Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Đánh giá kết quả điều trị đau thần kinh toạ do thoát vị đĩa đệm bằng phương pháp bấm huyệt tác động cột sống kết hợp với đeo đai lưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 81 trang )

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Đau thần kinh toạ (ĐTKT) là một hội chứng thường gặp ở Việt Nam
cũng như trên thế giới, chủ yếu xẩy ra ở lứa tuổi 20 đến 60, bệnh gặp ở nam
nhiều hơn nữ, gây ảnh hưởng đến sức lao động, sản xuất, học tập [31]
Nguyên nhân chính của đau thần kinh toạ là do thoát vị đĩa đệm
(TVĐĐ) cột sống thắt lưng [55]. Theo thống kê năm 1984, Hoa Kỳ hằng năm
có khoảng 2 triệu người phải nghỉ việc do đau thắt lưng, người ta ước tính
toàn bộ chi phí cho thoát vị đĩa đệm là 21 tỷ đôla. Những năm gần đây với
hiểu biết về bệnh căn, bệnh sinh, đặc điểm lâm sàng, điều trị, dự phòng và
phục hồi chức năng cho bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng đã đạt
nhiều tiến bộ [31], [55], [2], [1], [47], [34].
Có nhiều nguyên nhân gây nên thoát vị đĩa đệm cột sống. Đầu tiên đó
là các chấn thương cột sống. Thứ hai là tư thế xấu trong lao động. Đau thường
xuất hiện khi ta nâng, nhấc vật nặng ở tư thế xấu. Tuổi tác và các bệnh lý cột
sống bẩm sinh hay mắc phải như gai đôi cột sống, gù vẹo, thoái hóa cột sống
cũng là các yếu tố thuận lợi gây bệnh. Ngoài ra tổn thương đĩa đệm cũng có
thể do nguyên nhân di truyền. Nếu bố mẹ có đĩa đệm yếu do bất thường về
cấu trúc thì con cái cũng dễ bị thoát vị đĩa đệm [31].
Thoát vị đĩa đệm có thể để lại những hậu quả và những biến chứng
nguy hiểm cho người bệnh. Bệnh nhân có thể bị tàn phế suốt đời do bị liệt
trong trường hợp đĩa đệm thoát vị chèn ép tuỷ cổ. Khi bị chèn ép các dây thần
kinh vùng thắt lưng cùng, bệnh nhân có thể bị chứng đại tiểu tiện không tự
chủ do rối loạn cơ tròn. Ngoài ra bệnh nhân bị teo cơ các chi nhanh chóng,
khiến sinh hoạt bị ảnh hưởng nghiêm trọng, thậm chí mất khả năng lao động.


2
Tất cả các biến chứng đó ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống của người


bệnh, chưa kể những tốn kém do chi phí điều trị.
Hiện nay ở Việt Nam cũng như trên thế giới đã đưa ra nhiều liệu pháp
điều trị khác nhau nhưng tập trung lại chỉ có hai phương pháp lớn, đó là điều
trị bảo tồn (nội khoa) và ngoại khoa (phẫu thuật). Điều trị ngoại khoa chỉ áp
dụng đối với những trường hợp nặng, đã điều trị bảo tồn không có kết quả.
Đối với thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng, điều trị bảo tồn vẫn là chính.
Y học cổ truyền (YHCT) mô tả bệnh đau Thần kinh toạ cách đây hàng
ngàn năm và đã đưa ra nhiều phương pháp điều trị đến nay chúng ta vẫn áp
dụng có hiệu quả như xoa bóp, bấm huyệt, châm cứu, dùng thuốc…
Xoa bóp, bấm huyệt là một phương pháp chữa bệnh ra đời sớm nhất,
đơn giản, hiệu quả, phạm vi điều trị rộng, không tác dụng phụ…
Bấm huyệt tác động cột sống (BHTĐCS) là một trong những phương
pháp điều trị bảo tồn có hiệu quả, được ứng dụng rộng rãi ở Việt Nam,
BHTĐCS kết hợp với đeo đai lưng là phương pháp đơn giản, dễ ứng dụng đã
thu hái được những thành công lớn trên lâm sàng, tuy nhiên cho đến nay chưa
có một công trình nào nghiên cứu đánh giá một cách khách quan và khoa học.
Do vậy việc tìm kiếm đưa ra những liệu pháp điều trị đơn giản hiệu quả, dễ
ứng dụng, chi phí kinh tế giảm là việc làm cần thiết vì vậy chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài “Đánh giá kết quả điều trị đau thần kinh toạ do thoát vị đĩa
đệm bằng phương pháp bấm huyệt tác động cột sống kết hợp với đeo đai
lưng” nhằm 2 mục tiêu:
1.

Đánh giá kết quả điều trị đau thần kinh toạ do thoát vị đĩa đệm bằng
phương pháp bấm huyệt tác động cột sống kết hợp với đeo đai lưng.

2.

Đánh giá tác dụng không mong muốn của phương pháp.



3
Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đặc điểm giải phẫu vùng thắt lưng
1.1.1. Đốt sống thắt lưng:
Cột sống thắt lưng có 05 đốt sống, đặc điểm thân đốt sống rất to, chiều
ngang rộng hơn chiều trước sau. 03 đốt sống thắt lưng cuối có chiều cao ở
phía trước thấp hơn ở phía sau nên nhìn từ phía bên trông như một cái chêm.
- Chân cung (cuống sống) to, khuyết trên của chân cung nông, khuyết
dưới sâu.
- mỏm ngang dài và hẹp, mỏm gai rộng, thô, dày, hình chữ nhật đi thẳng
ra sau.
- Mặt khớp của mỏm khớp nhìn vào trong và về sau, mặt khớp dưới có tư
thế ngược lại.
Đây là đoạn cột sống đảm nhiệm chủ yếu các chức năng của cả cột
sống, đó là chức năng chịu tải trọng và chức năng vận động. các quá trình
bệnh lí liên quan đến yếu tố cơ học thường hay xảy ra ở đây, do chức năng
vận động bản lề nhất là ở các đốt cuối L4 - L5 [34].

Hình 1.1. Giải phẫu đốt sống lưng


4
1.1.2. Đĩa đệm
Cột sống được cấu tạo bởi một chuỗi các đốt xương sống, xen kẽ với các
đĩa đệm, đĩa đệm là tổ chức liên kết, đàn hồi, hình thấu kính lồi hai mặt, gồm
nhân nhầy, vòng sụn và mâm sụn [32], nhờ vậy cột sống có 2 đặc tính ưu việt
là vừa có khả năng đứng trụ vững chắc cho cơ thể, lại vừa có thể xoay chuyển

về tất cả các hướng.
Bình thường cột sống có 23 đĩa đệm (5 cổ, 11 lưng, 4 thắt lưng và 3 chuyển
đoạn: đĩa đệm cổ-lưng, đĩa đệm lưng-thắt lưng và đĩa đệm thắt lưng cùng). Ở
người trưởng thành chiều cao đĩa đệm cột sống cổ là 3 mm, lưng là 5 mm,
thắt lưng là 9 mm [32]. Cột sống thắt lưng gồm 5 đốt sống, 4 đĩa đệm và 2 đĩa
đệm chuyển đoạn, kích thước đĩa đệm càng xuống dưới càng lớn, riêng đĩa đệm
thắt lưng - cùng chỉ bằng 2/3 chiều cao đĩa đệm L4 - L5 [32]. Đĩa đệm tham gia
vào các vận động của cột sống bằng khả năng biến dạng và tính chịu nén ép, nó
trở thành điểm tựa trung tâm của mọi vận động, cùng với khả năng chuyển trượt
của các đốt sống đã tạo nên trường vận động nhất định cho cột sống.
Nhờ khả năng chuyển dịch sinh lý của nhân nhầy và tính chun giãn của
vòng sợi, đĩa đệm có tính thích ứng đàn hồi cao và có độ vững chắc đặc biệt
chống được những chấn động mạnh. Nếu do rạn rách hoặc mất khả năng chun
giãn của vòng sợi, nhân nhầy có thể bị chuyển dịch ra khỏi phạm vi sinh lý
của nó, hình thành thoát vị đĩa đệm, mặt khác hệ thống dây chằng cột sống
thắt lưng (gồm: dây chằng dọc trước, dây chằng dọc sau, dây chằng vàng, dây
chằng liên gai, dây chằng trên gai, dây chằng bao khớp), yếu đi cũng có thể
tạo điều kiện cho đĩa đệm thoát vị, cũng cần chú ý là: dây chằng dọc sau ở
đoạn thắt lưng không phủ kín phần sau đĩa đệm mà để hở hai bên, do đó dễ
xảy ra thoát vị đĩa đệm ở vị trí sau bên [32]. Gánh chịu sức nặng phần trên cơ
thể cũng là một trong những nguyên nhân gây thoát vị đĩa đệm.


5
Thoát vị đĩa đệm vùng thắt lưng chủ yếu xảy ra ở 2 đĩa đệm cuối, các đĩa
đệm khác ít gặp hơn [32]. Thoát vị đĩa đệm L4-L5 và L5-S1 chiếm 72,2%
trong tất cả các TVĐĐ đoạn thắt lưng [32]. Riêng TVĐĐ L4-L5 chiếm tỉ lệ
cao nhất 52,5%, TVĐĐ L5-S1 chiếm 19,7% [32]. Đĩa đệm bị lão hóa theo
quy luật sinh học, các tế bào sụn sẽ dần già theo thời gian, khả năng tổng hợp
các chất tạo nên sợi colagen và mucopolysacharid sẽ giảm sút và rối loạn,

chất lượng sụn kém dần, tính chất đàn hồi và chịu lực giảm, hơn nữa tế bào
sụn ở người trưởng thành không có khả năng sinh sản và tái tạo, ở lứa tuổi 30
đã xuất hiện thoái hóa về cấu trúc và hình thái đĩa đệm, quá trình thoái hóa
tăng dần theo tuổi, đĩa đệm thoái hóa cũng là nguyên nhân làm cho dễ xảy ra
TVĐĐ [32].
Khi đĩa đệm thoát vị sẽ xảy ra chèn ép rễ thần kinh, đặc biệt TVĐĐ vùng
thắt lưng gây ra đau thần kinh toạ.

Hình 1.2. Hình ảnh đĩa đệm bình thường (A) và thoát vị [68]


6
A: Đĩa đệm bình thường: 1 - nhân nhầy, 2 - vòng sợi, 3 - dây chằng dọc sau,
4- khoang ngoài màng cứng, 5 - khớp liên mỏm, 6 - lá sống, 7 - đuôi ngựa.
B: Thoát vị đĩa đệm: vòng sợi bị rạn nứt nhưng dây chằng dọc sau vẫn
còn mặc dù bị kéo dãn.
C: Thoát vị đĩa đệm: nhân nhầy thoát vị ra ngoài, khối thoát vị làm rách
dây chằng dọc sau. Bờ sau của khối thoát vị thường không đều.
D: : Thoát vị đĩa đệm tách rời: một mảnh của nhân nhầy bị rời ra nhưng
vẫn còn nằm ở mức của vòng sợi.
E: Thoát vị đĩa đệm tách rời: E1 - thoát vị nhỏ ở mức của vòng sợi. E2 một mảnh thoát vị nằm ở cạnh bên phải của túi màng cứng ở khoảng 1cm
phía dưới vòng sợi.
1.1.3. Đặc điểm giải phẫu dây thần kinh tọa
Dây thần kinh toạ là dây hỗn hợp, được tạo thành bởi đám rối thần kinh
thắt lưng cùng, gồm các rễ L4 - L5 - S1 - S2 - S3, đây là một dây thần kinh to
và dài nhất trong cơ thể. Từ đám rối thắt lưng cùng dây thần kinh toạ đi xuống
qua phía trước khớp cùng chậu, sau đó qua lỗ mẻ hông to của xương chậu để
đi vào mông, ở mông dây thần kinh tọa nằm giữa ụ ngồi và mấu chuyển lớn, ở
đùi dây thần kinh toạ đi xuống mặt sau giữa đùi, chạy theo một đường vạch từ
một điểm cách đều ụ ngồi và mấu chuyển lớn tới giữa nếp lằn khoeo [38], đến

đỉnh trám khoeo, chia làm 2 nhánh: dây thần kinh hông khoeo ngoài (dây mác
chung) và dây thần kinh hông khoeo trong (dây thần kinh chày).
Khi các rễ L5 và S1 hợp thành dây thần kinh toạ để đi ra ngoài ống sống,
phải qua một khe hẹp gọi là khe gian đốt đĩa đệm - dây chằng, khe này được
cấu tạo: phía trước là thân đốt sống và đĩa đệm, phía sau là dây chằng, phía
bên là cuống giới hạn lỗ liên hợp. Khi các thành phần này bị tổn thương đều
có thể gây đau dây thần kinh toạ [38].


7
Dây thần kinh toạ chi phối vận động tất cả các cơ ở đùi sau và một phần
cơ khép lớn bởi các nhánh bên, vận động và cảm giác ở cẳng chân, bàn chân
bởi các nhánh hông khoeo trong và hông khoeo ngoài.
- Dây thần kinh chày (dây hông khoeo trong)
Tạo thành bởi các sợi phần trước, ngành trước các rễ L4-L5-S1-S3 sau
khi chui qua vòng cơ dép vào khu cẳng chân sau gọi là dây thần kinh chày
sau, nằm trên cơ cẳng chân sau, theo trục cẳng chân tới mắt cá trong, chia
thành 2 ngành cùng là thần kinh gan chân trong và thần kinh gan chân ngoài.
Nhánh này chi phối vận động cơ ở phía sau cẳng chân, cơ gan bàn chân, phản
xạ gân gót, cảm giác ở gan bàn chân, và một ngón rưỡi phía ngoài mu chân,
cảm giác một phần mặt sau cẳng chân.
- Dây thần kinh mác chung (dây thần kinh hông khoeo ngoài).
Được tạo thành bởi các sợi phần sau của ngành trước các rễ L4-L5-S1S2 [38] sau khi ở khoeo, chạy dọc theo bờ trong cơ nhị đầu, tới đầu trên
xương mác chia thành 2 ngành cùng: dây thần kinh mác nông (dây cơ bì) và
dây thần kinh mác sâu (còn gọi là dây thần kinh chày trước).
+ Dây thần kinh mác nông (dây cơ bì): sau khi tách, chạy vào khu cẳng
chân ngoài, xuống mu bàn chân và ngón chân.
+ Dây thần kinh chày trước (dây mác sâu):
Sau khi tách từ dây mác chung chạy vào khu cẳng chân trước, qua khớp
cổ chân vào mu bàn chân và ngón chân. Dây thần kinh mác chung chi phối

vận động cơ cẳng chân trước ngoài, cơ mu chân, cảm giác một phần mặt sau
đùi, mặt trước ngoài cẳng chân, 3 ngón rưỡi phía trước mu chân và một phần
phía sau cẳng chân [16].


8

Hình 1.3. Đường đi và chi phối của dây thần kinh tọa [21]

1.1.4. Khái niệm chung về bệnh đau dây thần kinh toạ
Đau dây thần kinh toạ (hay còn gọi dây thần kinh hông to, dây thần kinh
ngồi), là một hội chứng đau rễ thần kinh thắt lưng cùng (thường là L5-S1) có
đặc tính đau lan từ thắt lưng xuống mông, chân dọc theo đường đi của dây
thần kinh tọa [59].
Một trong những nguyên nhân thường gặp nhất trong bệnh lý đau dây
thần kinh tọa là thoát vị đĩa đệm.
1.1.5. Nguyên nhân gây đau dây thần kinh tọa
- Thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ)


9
Đây là nguyên nhân hay gặp nhất chiếm tỷ lệ 60-90% các trường hợp
đau dây thần kinh toạ, nam (82%) nhiều hơn nữ [32]. Bệnh thường đột ngột
xảy ra sau vận động quá mức ở tư thế ảnh hưởng đến cột sống. Thoát vị đĩa
đệm diễn biến qua 2 thời kỳ:
* Đau thắt lưng cục bộ.
* Đau dây thần kinh tọa.
Trên lâm sàng biểu hiện bằng hội chứng cột sống và hội chứng rễ thần kinh.
Cận lâm sàng: Chụp X quang bao rễ thần kinh có hình ảnh khuyết bao rễ
thần kinh, cắt cụt rễ.

Hiện nay, chủ yếu chụp cộng hưởng từ (MRI) để chẩn đoán xác định. đau
dây thần kinh không do TVĐĐ.
1.1.6. Triệu chứng lâm sàng đau dây thần kinh toạ do thoát vị đĩa đệm
1.1.6.1. Triệu chứng chủ quan
- Tính chất đau
+Đau lan dọc theo đường đi của dây thần kinh toạ.
+Đau xuất hiện đột ngột sau vận động cột sống quá mức.
+Đau âm ỉ hoặc dữ dội.
+Đau tăng khi vận động, khi ho hoặc rặn [61].
+Bệnh nhân có cảm giác tê bì, kim châm dọc theo đường đi của dây thần
kinh toạ [6], [13], [14], [18], [41].
 Đau dây thần kinh toạ do tổn thương rễ L5 (đau dây hông khoeo ngoài)
+Đau vùng thắt lưng lan xuống mặt sau đùi, mặt trước ngoài cẳng chân,
mu chân, ngón chân cái.
 Đau dây thần kinh toạ do tổn thương rễ S1 (đau thần kinh hông khoeo trong).


10
+Đau vùng thắt lưng lan xuống mặt sau đùi, mặt sau cẳng chân, xuống
gót chân và tới ngón chân út.
1.1.6.2. Triệu chứng khách quan
- Hội chứng cột sống:
+Các cơ cạnh cột sống có phản ứng co cứng bên đau, có điểm đau ở cột
sống hoặc điểm đau cạnh cột sống tương ứng.
+Cột sống có tư thế vẹo sang bên lành, dấu hiệu nghẽn của De Sèze.
+Đường cong sinh lý cột sống biến đổi.
+Giảm tầm hoạt động của cột sống thắt lưng, độ giãn cột sống thắt lưng
Schober giảm [33], [36].
- Hội chứng rễ thần kinh: Các nghiệm pháp phát hiện tổn thương rễ và
dây thần kinh:

+Nghiệm pháp Lasègue: bệnh nhân nằm ngửa, hai chân duỗi thẳng, thầy
thuốc từ từ nâng gót chân bệnh nhân lên khỏi giường, đến mức nào đó xuất
hiện đau dọc theo đường đi của dây thần kinh toạ thì dừng lại, tính góc tạo
thành giữa mặt giường và chân được nâng (góc ). Bình thường   70o, đây là
một trong những dấu hiệu quan trọng và hay gặp [43].
+Nghiệm pháp Bonnet: Bệnh nhân nằm ngửa, gấp cẳng chân vào đùi,
vừa ấn đùi vào bụng vừa xoay vào trong. Xuất hiện đau ở mông hoặc từ
mông xuống mặt sau đùi và cẳng chân.
+Nghiệm pháp Néri: bệnh nhân đứng thẳng, từ từ cúi xuống, để 2 ngón
tay trỏ chạm đất, xuất hiện đau dọc dây thần kinh toạ, chân đau co gối lại.
* Ba nghiệm pháp trên có cùng mục đích là làm căng dây thần kinh toạ,
gây đau, và ba nghiệm pháp đó bổ sung cho nhau khi khám một bệnh nhân
đau dây thần kinh toạ.


11
+ Dấu hiệu bấm chuông: ấn vào điểm đau cạnh cột sống thắt lưng, tương

ứng chỗ đi ra của rễ thần kinh, xuất hiện đau lan dọc xuống chân, tương ứng
theo đường đi của dây thần kinh toạ, dấu hiệu này có giá trị trong việc nói lên
tổn thương đĩa đệm chèn ép rễ thần kinh (S. De sèze và J. Levernieux... ) [59],
người ta cho đây là dấu hiệu thoát vị đĩa đệm.
+Điểm Valleix dương tính:
Điểm Valleix 1: ở điểm giữa đường nối ụ ngồi và mấu chuyển lớn.
Điểm Valleix 2: ở giữa nếp lằn mông.
Điểm Valleix 3: điểm giữa mặt sau đùi.
Điểm Valleix 4: điểm giữa nếp lằn khoeo.
Điểm Valleix 5: ở giữa sau cẳng chân.
+Rối loạn cảm giác:
 Tổn thương rễ L5: giảm cảm giác mặt ngoài đùi.

 Tổn thương rễ S1: giảm cảm giác mặt sau đùi, mặt ngoài cẳng chân, bờ
ngoài bàn chân.
+ Rối loạn phản xạ gân xương:
 Tổn thương rễ L4-L5: phản xạ gân xương bánh chè giảm, phản xạ gân
gót bình thường.
 Tổn thương rễ S1: phản xạ gân gót giảm hoặc mất, phản xạ gân xương
bánh chè bình thường.
+ Rối loạn vận động:
 Tổn thương rễ L5: gây yếu các cơ duỗi chân và các cơ xoay bàn chân ra
ngoài, làm bàn chân rũ xuống và xoay trong, bệnh nhân không đi được bằng
gót chân.


12
 Tổn thương rễ S1: gây yếu các cơ gấp bàn chân và các cơ xoay bàn
chân vào trong, làm cho bàn chân có hình bàn chân lõm, bệnh nhân không đi
được bằng mũi chân.
+ Giảm trương lực cơ và teo cơ ở vùng có dây thần kinh bị tổn thương:
 Cơ mông: sệ xuống, nhẽo, mất nếp lằn mông.
 Cơ sau đùi, khối cơ cẳng chân trước, cẳng chân sau, nhẽo, giảm trương
lực cơ.
 Có thể gặp rối loạn thần kinh thực vật: rối loạn bài tiết mồ hôi, nhiệt độ
da giảm, phản xạ bài tiết vùng thần kinh toạ chi phối kém, da, cơ loạn dưỡng,
teo [13], [54].
+Rối loạn cơ tròn.
 Đại tiện, tiểu tiện không tự chủ.
1.1.6.3. Cận lâm sàng
Các xét nghiệm cơ bản, thăm dò chức năng, giúp cho việc đánh giá bản
chất, tính chất, mức độ của bệnh.
Quan trọng nhất là chẩn đoán hình ảnh gồm:

- Chụp X quang thông thường cột sống thắt lưng ở hai tư thế thẳng nghiêng: cho biết các hình ảnh mất đường cong sinh lý cột sống, thoái hóa:
mỏm gai, cầu xương...
- Chụp bao rễ thần kinh: có giá trị chẩn đoán xác định đau dây thần kinh
toạ do thoát vị đĩa đệm (hình khuyết lõm bao rễ, cắt cụt rễ).
- Chụp cộng hưởng từ (MRI) cột sống thắt lưng, phát hiện các tổn
thương về cột sống và đĩa đệm .
1.2. Một số nghiên cứu trong và ngoài nước:
Theo Reichauer (1949) sau lần đau thắt lưng cấp đầu tiên thì một năm
sau đó đã có 30%, sau 1-5 năm có 25%, sau 5-10 năm có 19%, sau 10-20 năm
có 10% trường hợp bị đau dây thần kinh hông to. Theo Cailliet.R (1980) thì


13
90% nhân loại phải chịu ít nhất một lần trong đời những đau đớn do Hội
chứng thắt lưng hông (HCTLH) gây ra, may mắn là đa số các chứng đau này
được tự khỏi sau một thời gian ngắn (không quá một vài tuần), nhưng trong
số những người đau do HCTLH kéo dài 3-6 tuần sẽ chuyển sang đau dây thần
kinh hông to (DTKHT) mà số này chỉ có 50% hồi phục lại lao động được, còn
lại đau mãn tính, tái phát. Về giới và tuổi đau lưng và đau DTKHT xảy ra ở
nam nhiều hơn nữ tỷ lệ chung khoảng 3/1, theo nghiên cứu của Deshayes.P
gặp 73,2% là nam và 62% ở lứa tuổi 20-50, theo Bauer gặp 76% là nam [17],
[24], [23], [26], [63].
Ở Việt Nam theo Phạm Khuê ĐL chiếm 2% trong nhân dân và 17% ở
người trên 60 tuổi; khoa xương khớp BV Bạch mai năm 1988 đau lưng chiếm
6% tổng số các bệnh xương khớp; Lê Thế Biểu và cộng sự NC một số đặc
điểm ĐTL của bộ đội và công nhân cho thấy tuổi mắc bệnh trung bình 20-49
chiếm 94,7%, ở công nhân có tiền sử ĐTL là 53,4%, thời gian nghỉ việc trung
bình là 10,99 ± 3,85 ngày/người/năm; nghiên cứu của viện quân y 103 cho
thấy 82% TVĐĐ xảy ra ở nam giới, 91,8% ở lứa tuổi từ 20-49, 39% làm nghề
lao động chân tay nặng, 32% TVĐĐ do yếu tố chấn thương. Theo NC của

Nguyễn Ngọc Lan bộ môn nội đại học y Hà nội cho thấy b/n TVĐĐ có độ
tuổi trung bình 48 ± 13,5 chiếm 70% trong độ tuổi lao động, tỷ lệ mắc bệnh
nam/nữ = 1,22 [29].
1.3. Các phương pháp điều trị hiện thời
Trên 90% tổng số bệnh nhân đau thắt lưng hông được điều trị nội khoa,
5-10% điều trị phẫu thuật. Hiện nay với sự phát triển của phương pháp hoá
tiêu nhân thì tỷ lệ xử trí sau phẫu thuật ngày càng giảm.
a. Điều trị nội khoa:
- Chế độ bất động
- Điều trị lí liệu


14
- Điều trị tia laser: tia laser mềm làm giảm đau, chống viêm, kích thích
tái tạo tổ chức và có tác dụng an thần
- Siêu âm điều trị
- Dùng thuốc: với mục đích chống viêm, giảm đau, giãn cơ và vitamin
nhóm B liều cao.
- Các phương pháp phong bế:
- Kéo dãn cột sống thắt lưng:
- Phương pháp tác động cột sống
+ Phương pháp chiropractic là phương pháp y khoa hiện đại của Mĩ tác
động trực tiếp lên cột sống có lịch sử phát triển hơn một thế kỉ được công
nhận là một phương pháp điều trị hữu hiệu
+ Chương trình tập Williams.
+ Quy trình nắn chỉnh của Nguyễn Văn Thông (1992)
+ Phương pháp bấm, kéo, nắn tác động lên cột sống của lương y Nguyễn
Tham Tán [22].
+ phương pháp bấm kéo nắn CS cải tiến của Nguyễn Xuân Trường bệnh
viện Bạch mai Hà nội [22].

- Đeo đai lưng: đây là một trong những phương pháp đơn giản và được
ứng dụng rộng rãi nhất cho tất cả các trường hợp đau lưng, đau thần kinh toạ
do bất kì nguyên nhân gì, đặc biệt là do thoát vị đĩa đệm. Trải qua thời kì phát
triển lâu dài đai lưng cột sống hiện nay được cải tiến nhiều rất gọn nhẹ và tiện
ích cho người bệnh.
- Điều trị bằng YHCT: xoa bóp, châm cứu, dùng thuốc YHCT…
b. Các phương pháp điều trị can thiệp
- Tiêm thuốc làm tiêu nhân đĩa đệm
- Giảm áp nội đĩa đệm bằng Laser qua da


15
- Điều trị bằng phẫu thuật: các loại phẫu thuật như: đóng cứng cột sống,
thay đĩa đệm nhân tạo, phương pháp kết hợp thần kinh và chỉnh hình.
1.4. Quan niệm YHCT:
- Bệnh danh:
Đau dây thần kinh tọa được mô tả trong chứng thống tý của YHCT với
các bệnh danh:
Yêu cước thống – Yêu cước toan đông – Yêu thoái thống – Tọa cốt thống
– Tọa điền phong [8], [4], [48].
- Đau thần kinh toạ (toạ cốt thống) được miêu tả trong y văn cổ. Lưng là
phủ của thận, thận chủ tiên thiên có năng lực làm cho cơ thể cường tráng, thận
hư làm cho con người mệt mỏi biểu hiện trước tiên là vùng thắt lưng. Các
kinh mạch chạy từ trên xuống dưới và từ dưới lên trên đều đi qua vùng thắt
lưng: kinh túc thái dương bàng quang, túc thiếu âm thận, đới mạch, đốc mạch,
khi thận tinh bất túc, chính khí suy hư, vệ khí không đầy đủ, tấu lý không chặt
chẽ, lạc mạch hư trống khiến ngoại tà thừa hư xâm nhập, nếu để lâu kéo dài
bệnh tà tiếp tục đi sâu vào lý gây bệnh tại cân, cốt và tạng phủ. Ngoài ra
trong trường hợp ngã, va đụng, làm việc, vận động sai tư thế gây chấn thương
làm tổn hại đến kinh mạch, khí huyết ứ trệ nhẹ thì đau lưng, đau tại chỗ, nặng

thì đau dọc theo cả đường kinh túc thái dương Bàng quang…
- Nguyên nhân: cảm thụ ngoại tà, chấn thương, lao lực quá độ
+ Thể bệnh: hàn thấp, thấp nhiệt, ứ huyết, thận hư. Với đau thần kinh toạ
do TVĐĐ theo YHCT tương ứng với thể huyết ứ.
+ Điều trị: dùng thuốc và không dùng thuốc
+ Thể huyết ứ: (thể này có triệu chứng phù hợp với ĐTKT do TVĐĐ)
Triệu chứng: đau dữ dội từ thắt lưng xuống mông, chân, đi lại vận động
khó khăn, nằm ngửa trên giường cứng ở tư thế chùng đầu gối đỡ đau; Đau


16
tăng khi ho, hắt hơi, rặn hoặc vận động; Ăn ngủ kém, đại tiểu tiện bình
thường; Lưỡi thường tím nhạt có điểm ứ huyết.
Pháp điều trị: hành khí hoạt huyết thông ứ hoặc hoạt huyết khứ ứ, thông
kinh lạc, thư cân, chỉ thống.
- Xoa bóp bấm huyệt (án ma) là một trong các phương pháp điều trị
không dùng thuốc có tác dụng tán tà, giải cơ, hành khí hoạt huyết, nâng cao
chính khí, an thần…Theo quan niệm đông y “bất thông tắc thống” khi tà khí
xâm phạm kinh lạc hoặc khí hư huyết ứ khiến kinh lạc tắc trở xoa bóp bấm
huyệt có tác dụng làm thông kinh hoạt lạc, khí huyết lưu thông, cân cốt được
nuôi dưỡng thì hết đau “thông tắc bất thống” [8], [11].
Công hiệu xoa bóp gồm:
+ Một là: điều chỉnh chức năng phủ tạng . Đông y coi sự biến đổi bệnh lý
của cơ thể con người là chức năng phủ tạng bị rối loại. Xoa bóp tức là vận
dụng thủ pháp khiến chức năng phủ tạng bị rối loạn trở lại cân bằng, nhằm đạt
mục đích chữa trị bệnh tật, tăng cường và bảo vệ sức khỏe.

Hình 1.4: Thủ pháp xoa bóp

+ Hai là: làm thông suốt kinh lạc và khí huyết. Khí huyết là vật chất chủ

yếu duy trì sự sống, kinh lạc là con đường vận hành, truyền dẫn và liên lạc khí
huyết trong cơ thể con người. Một khi khí huyết kinh lạc thất thường, tà khí
bên ngoài sẽ thâm nhập phủ tạng và gây bệnh; nếu như phủ tạng mắc bệnh,
cũng sẽ phản ánh lên cơ thể qua con đường kinh lạc. Qua kích thích xoa bóp,
có thể xúc tiến sự sinh thành và vận hành của chức năng kinh lạc và khí


17
huyết, để phối hợp chức năng phủ tạng, đạt mục đích phòng chống sự thâm
nhập của tà khí và chữa trị bệnh trong cơ thể .

Hình 1.5: Thủ pháp xoa bóp

+ Ba là: gây tác động tới bắp thịt, gân cốt và khớp xương. Khi thủ pháp
xoa bóp tác động tới làn da, có thể đạt mục đích điều tiết và thông suốt, khi
tác động tới bắp thịt có thể làm thông suốt kẽ hở dưới làn da với bắp thịt, khi
tác động tới mạch máu, có thể phòng chống hiện tượng tắc nghẽn và làm
thông suốt khí huyết. Thủ pháp xoa bóp có thể trực tiếp uốn nắn lại hiện
tượng “bong gân và sai khớp ”, vì vậy, bất cứ là bệnh ngoại cảm hay là bệnh
từ trong lan ra bên ngoài cơ thể cũng như chấn thương bị ngã v.v đều có thể
chữa trị bằng phương pháp xoa bóp

Hình 1.6: Thủ pháp xoa bóp


18
Chương 2

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


2.1. Đối tượng nghiên cứu:
Bao gồm 45 bệnh nhân điều trị nội trú hoặc ngoại trú tại BV ĐK YHCT
HN, không giới hạn tuổi, được chẩn đoán đau TKT do TVĐĐ theo YHHĐ;
chứng toạ cốt thống thể huyết ứ theo đông y.
2.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân:
* Theo YHHĐ [31], [47], [34]
- Lâm sàng theo Saporta (1970) nếu có 4 triệu chứng trở lên trong 6 triệu
chứng sau:
(1) Có yếu tố chấn thương
(2) Đau CSTL lan theo rễ, dây TK hông to
(3) Đau tăng khi ho, hắt hơi, rặn
(4) Có tư thế giảm đau, nghiêng người về một bên làm CSTL bị vẹo
(5) Có dấu hiệu bấm chuông
(6) Dấu hiệu lassègue (+)
- Cận lâm sàng:
+ X quang thường (thẳng - nghiêng) có tam chứng Barr: gẫy góc CSTL,
xẹp đĩa đệm, mất ưỡn cong sinh lý (sử dụng trong trường hợp không có MRI)
+ Chụp cộng hưởng từ (MRI – Magnetic Resonance Imaging): là xét
nghiệm số 1 để đánh giá về cột sống đặc biệt trong thoát vị đĩa đệm. Trên ảnh
MRI tổ chức có nhiều nước bị giảm tín hiệu trên ảnh T1 và tăng tín hiệu trên


19
ảnh T2. Đĩa đệm bình thường có ranh giới rõ, giảm tín hiệu trên T1 và tăng tín
hiệu trên T2 do có nhiều nước, các đĩa đệm bị thoái hoá do không có nhiều
nước nên trên T2 tín hiệu không tăng so với các đĩa đệm khác. Khối đĩa đệm
thoát vị là phần đồng tín hiệu với đĩa đệm và nhô ra phía sau so với bờ sau
thân đốt sống. Các ảnh cắt dọc giúp đánh giá toàn bộ CS, vị trí và số tầng
thoát vị, ảnh cắt ngang cho thấy các kiểu thoát vị (trung tâm, cạnh trung tâm,
lỗ ghép)...

* Theo YHCT
- Vọng chẩn: sắc bình thường, rêu trắng nhớt, chất lưỡi hồng nhạt hoặc
tím nhạt
- Văn chẩn: nói to, rõ, hơi thở đều, không hôi
- Vấn chẩn: Đau lưng chân dọc theo kinh túc thái dương bàng quang,
kinh túc thiếu dương đởm đi lại vận động lưng chân giảm, đau liên tục kéo
dài, nghỉ ngơi không giảm, thay đổi thời tiết đau tăng, ho, hắt hơi đau tăng…
- Thiết chẩn: sờ nắn tại vùng thắt lưng 2 bên cột sống có điểm đau chói,
ấn lan ra xung quanh và xuống vùng hông chân, mạch trầm sáp mà khẩn.
2.3. Tiêu chuẩn loại trừ:
- Đau TK toạ do nguyên nhân khác.
- Mắc các bệnh khác kèm theo
- Các trường hợp đau thần kinh toạ nguyên nhân do TVĐĐ có chống chỉ
định bấm huyệt tác động cột sống.
- Không tuân thủ liệu trình điều trị: bỏ ĐT, ĐT ngắt quãng, tự ý dùng
thuốc hoặc điều trị thêm các liệu pháp khác…


20
2.4. Phương pháp nghiên cứu:
2.4.1. Thiết kế nghiên cứu:
Mô hình nghiên cứu
Đau thần kinh toạ




Chụp MRI có TVĐĐ

Nguyên nhân khác


Hoặc đủ các tiêu chuẩn
LS và XQ





Loại trừ khỏi nhóm NC

Bấm huyệt tác động CS


Đeo đai lưng


Phân tích KQ


Bàn luận


Kết luận


21
Phương pháp nghiên cứu: thử nghiệm lâm sàng so sánh trước và sau điều
trị mẫu nghiên cứu được tính theo công thức:

n


Z (1  / 2 ) . p.q
(p ) 2

Trong đó:
n: số bệnh nhân cần nghiên cứu
p: tỷ lệ thành công phương pháp điều trị dự đoán 90%

 : khoảng cách sai lệch tương đối chọn = 0,1
Z 2 (1-  / 2 ) : hệ số tin cậy 95% (= 1,96)

Thay vào công thức tính ra được cỡ mẫu tối thiểu n = 43
Trong nghiên cứu này chúng tôi thực hiện trên 45 bệnh nhân
2.5. Phương tiện NC:
- Gường xoa bóp bấm huyệt
- Đai nẹp thắt lưng
2.6. Nhóm huyệt ĐT:
Huyệt giáp tích L2 - S1, thận du, chí thất, đại trường du, tiểu trường du,
quan nguyên du, bào hoang, .
Các huyệt vùng chân tuỳ theo biểu hiện đau chọn huyệt theo đường kinh
Bàng quang hoặc kinh đởm cho phù hợp.
2.7. Phương pháp tiến hành:
- Bước 1: chọn bệnh nhân, làm bệnh án nghiên cứu
- Bước 2: bấm huyệt tác động cột sống 30 phút
- Bước 3: đeo nẹp thắt lưng, đeo liên tục trong quá trình điều trị


22
Mỗi bệnh nhân được điều trị liên tục trong 04 tuần, mỗi tuần 05 ngày từ
thứ 2 đến thứ 6, nghỉ thứ 7 và chủ nhật, tổng số 28 ngaỳ

2.8. Các chỉ tiêu nghiên cứu:
Các bệnh nhân (BN) nghiên cứu được theo dõi và ghi chép theo một mẫu
bệnh án thống nhất
Các đặc điểm chung
Tuổi, giới, thời gian mắc bệnh.
 Các yếu tố liên quan tới khởi phát bệnh: tư thế lao động không phù
hợp, chấn thương...
- Các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
 Mức độ đau: Đánh giá tác dụng giảm đau theo thang điểm VAS.
 Các triệu chứng cơ năng theo Macnab.
 Các đặc điểm của hội chứng cột sống: Dấu hiệu nghẽn, tư thế chống
đau, dấu hiệu bấm chuông, dấu hiệu Schober, khoảng cách tay đất.
 Các đặc điểm của hội chứng rễ: Nghiệm pháp Lasègue, Nghiệm pháp
Valleix, Nghiệm pháp Bonnet, Nghiệm pháp Néri, rối loạn cảm giác, rối loạn
vận động, rối loạn phản xạ gân xương, teo cơ...
- Đánh giá hiệu quả điều trị: Theo các mức độ tốt, khá, trung bình và xấu
trước và sau điều trị.
- Đánh giá theo YHCT.
2.8.1. Phương pháp điều trị
Vị trí và cách xác định huyệt [51], [52], [9], [64], [8]
- Các huyệt Giáp tích. (L3-4-5-S1)
+ “Giáp” có nghĩa là ở bên hay bên cạnh


23
+ “Tích” có nghĩa là cột sống
Các huyệt Giáp tích là huyệt thuộc ngoài kinh, nằm dọc hai bên cột
sống. Trong sách cổ gọi là Hoa Đà giáp tích vì theo Hoa Đà: mạch Giáp
tích gồm 17 cặp huyệt: 12 cặp ngực, 5cặp lưng.
+ Vị trí: Huyệt nằm ở trên hai đường cách mạch đốc (giữa cột

sống)1/2 thốn về hai bên, và đường ngang mỏm gai đốt sống.
- Thận du: huyệt du của thận.
+ Vị trí: từ L 2-3 đo ngang ra 1,5 thốn.
- Đại trường du: huyệt du của Đại trường.
+ Vị trí: từ L 4-5 đo ngang ra 1,5 thốn.
- Quan nguyên du:
+ Vị trí: từ L 5-S1 đo ngang ra 1,5 thốn.
- Tiểu trường du: huyệt du của tiểu trường.
+ Vị trí: từ S 1-2 đo ngang ra 1,5 thốn.
Quy trình điều trị
- Tư thế BN nằm sấp. Thầy thuốc tìm điểm đau và làm các thao tác:
Bước 1: làm mềm cơ lưng.
Bước 2: bấm huyệt
Bước 3: tác động cột sống
Bước 4: đeo đai nẹp thắt lưng
Bước 5: căn dặn BN, không được bỏ đai thắt lưng trong thời gian điều trị
trừ lúc vệ sinh thân thể và khi ngủ, không được mang, vác, với, kéo, xách
nặng, chơi thể thao trong thời gian điều trị cũng như sau điều trị từ 04 tuần
đến 12 tuần. Hàng ngày treo người bằng xà đơn, treo tĩnh, không đánh, lắc,


24
co, kéo. Lên xuống xà bằng bục hoặc ghế. Treo vào buổi sáng và tối. Mỗi lần
treo 3 - 5 phút.
2.8.2. Phương pháp đánh giá kết quả điều trị
Đánh giá các triệu chứng cơ năng
- Đánh giá cảm giác đau chủ quan của BN theo thang điểm VAS
(Visual Analogue Scale) từ 0 đến 10 bằng thước đo độ đau của hãng
Astra-Zeneca.
Trước khi đo BN được nghỉ ngơi, không bị các kích thích khác từ bên

ngoài và BN được giải thích, mô tả để hiểu phương pháp đánh giá cảm giác
đau, từ đó BN tự chỉ ra mức độ đau của mình. Phân loại mức độ đau như sau:
0 đến 1 điểm: Không đau.
2 đến 4 điểm: Đau ít.
5 đến 6 điểm: Đau vừa.
7 đến 8 điểm: Đau nhiều.
9 đến 10 điểm: Rất đau.
- Đánh giá triệu chứng cơ năng theo tiêu chuẩn của Macnab
+ Loại A (Rất tốt): Không đau, không hạn chế hoạt động và công việc
+ Loại B (Tốt): Không bị đau lưng hoặc đau chân thường xuyên, còn ảnh
hưởng đến khả năng làm việc bình thường hoặc các hoạt động giải trí.
+ Loại C (Trung bình): Cải thiện một phần chức năng nhưng còn đau
từng cơn khiến bệnh nhân phải giảm bớt công việc cũng như các hoạt
động giải trí khác.
+ Loại D (Xấu): Không hoặc ít cải thiện tình trạng đau của bệnh nhân,
có thể mức độ đau còn tăng lên, thậm chí đòi hỏi sự can thiệp của các
phương pháp điều trị khác.


25
Đánh giá theo Macnab được tính điểm như sau:
0 điểm:

Loại A

1 điểm:

Loại B

2 điểm:


Loại C

3 điểm:

Loại D

Hội chứng cột sống
- Nghiệm pháp Schober: BN đứng thẳng, hai gót sát nhau, hai bàn chân
mở một góc 600, đánh dấu mỏm gai đốt sống L5, sau đó đo lên 10 cm và đánh
dấu ở đó. Cho BN cúi tối đa và đo lại khoảng cách giữa hai điểm đã đã dánh
dấu. Độ dãn cột sống thắt lưng là hiệu số giữa độ dài đo được và độ dài ban
đầu. ở người trưởng thành bình thường khoảng cách này dãn thêm khoảng 4
đến 5 cm, cách tính điểm như sau:
0 điểm: ≥ 14 cm

2 điểm: 12 cm

1 điểm: 13 cm

3 điểm: 11 cm

- Dấu hiệu bấm chuông:
0 điểm: không có

1 điểm: Có

- Dấu hiệu co cứng cơ cạnh cột sống thắt lưng:
0 điểm: Không có


1 điểm: Có

Hội chứng rễ thần kinh
- Nghiệm pháp Lasègue
0 điểm: trên > 70o

1 điểm: 60 o - 70 o

2 điểm: 45o - < 60 o

3 điểm: < 45o

- Thống điểm Valleix
0 điểm: 0 điểm Valleix

1 điểm: 1 điểm Valleix


×