Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG BỆNH NHÂN của KHOA NHI và KHOA PHỤC hồi PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ tại BỆNH VIỆN PHỤC hồi CHỨC NĂNG năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (814.32 KB, 41 trang )

SỞ Y TẾ HÀ NỘI
BỆNH VIỆN PHỤC HỒI CHỨC NĂNG

BÁO CÁO
NGHIÊN CỨU CẤP CƠ SỞ

ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG BỆNH NHÂN
CỦA KHOA NHI VÀ KHOA PHỤC HỒI PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ
TẠI BỆNH VIỆN PHỤC HỒI CHỨC NĂNG NĂM 2016

Chủ nhiệm đề tài
Ths: Vũ Thị Hạnh.


HÀ NỘI – 2016


CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BMI

: Chỉ số khối cơ thểcân nặng chiều cao

BP

: Béo phì

CN/CC

: Cân nặng, chiều cao


CPTTT

:Chậm phát triển trí tuệ

SDD

: Suy dinh dưỡng

TC, BP

: Thừa cân, béo phì

TP

: Thành phố

TP. HCM

: Thành phố Hồ Chí Minh

WHO

: Tổ chức Y tế Thế giới


MỤC LỤC


1
Chương 1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh Viện Phục Hồi Chức Năng thành lập trên cơ sở Làng Hòa Bình
Thanh Xuân, nơi nuôi dưỡng, chăm sóc các cháu nhiễm chất độc Dioxin.
Tháng 01 năm 2010 Làng Hòa Bình Thanh Xuân được đổi tên là Bệnh
Viện Phục Hồi Chức Năng.
Bệnh Viện Phục Hồi Chức Năng là nơi khám, điều trị cho tất cả bệnh
nhân có nhu cầu chữa bệnh về cơ xương khớp, hạn chế vận động, chấn
thương, sau tai biến, bại não, động kinh, chậm phát triển trí tuệ…
Hiện nay những bệnh thường gặp ở khoa Nhi và khoa Phục Hồi Phát
Triển Trí Tuệ của Bệnh viện Phục Hồi Chức Năng Hà Nội chủ yếu là chậm
phát triển trí tuệ, rối loạn hành vi, tự kỷ, down, bại não, bại liệt đều ảnh
hưởng đến trí tuệ và vận động của trẻ, cho nên người bệnh gặp rất nhiều khó
khăn về vấn đề dinh dưỡng.
Tất cả mọi người ai cũng thấy tầm quan trọng của vẫn đề ăn uống.
Nhu cầu ăn uống là một nhu cầu quan trọng nhất của mọi cơ thể sống, đặc
biệt là những người bệnh. Đây là một nhu cầu hàng ngày, nhu cầu cấp bách
không thể thiếu được. Cơ thể con người cẩn sử dụng thức ăn để duy trì sự
sống, tăng trưởng và thực hiện các chức phận bình thường của các cơ quan,
các mô trong cơ thể và tăng cường sức khỏe để chống đỡ bệnh tật.Tuy nhiên
nếu dinh dưỡng không hợp lý, không đảm bảo vệ sinh thì cơ thể con người
cũng kém phát triển, không khỏe mạnh.
Do vậy vấn đề về dinh dưỡng trong gia đình và bệnh viện cho người bệnh là
rất quan trọng, người bệnh cần có sức khỏe tốt để chống đỡ bệnh tật, nâng
cao thể lực, tăng cường sức khỏe đảm bảo hiệu quả điều trị và chất lượng
cuộc sống.
Thời gian qua, khoa Dinh Dưỡng kiểm tra tình trạng dinh dưỡng của
bệnh nhân trong bệnh viện, kết quả cho thấy tình trạng suy dinh dưỡng hoặc


2

thừa cân béo phì của bệnh nhân đang điều trị và chăm sóc chiếm 20%. Vấn
đề này có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả chăm sóc và điều trị người
bệnh. Hơn nữa từ trước tới nay tại đơn vị chưa có đề tài nào đánh giá tình
trạng dinh dưỡng của người bệnh được chăm sóc và điều trị tại khoa Nhi và
Khoa PHPTTT của bệnh viện Phục Hồi Chức Năng.
Để có được chế độ dinh dưỡng khoa học và phù hợp với từng người
bệnh, hỗ trợ phần nào cho chăm sóc và điều trị tại các khoa lâm sàng, Khoa
Dinh dưỡng tiến hành nghiên cứu đề tài cấp cơ sở:
“Đánh giá thực trạng dinh dưỡng bệnh nhân của khoa Nhi và khoa
Phục Hồi Phát Triển Trí Tuệ tại Bệnh viện Phục Hồi Chức Năng Hà Nội năm
2016.”
Mục tiêu của đề tài.
1. Đánh giá thực trạng và một số yếu tố liên quan dinh dưỡng của người
bệnh ở 2 khoa: Khoa Nhi và khoa Phục Hồi Phát triển Trí Tuệ.
2. Đề xuất một số giải pháp về dinh dưỡng trong quá trình chăm sóc,
điều trị bệnh nhân.


3
Chương 2
TỔNG QUAN
1. Dinh dưỡng cho người bệnh
1.1. Dinh dưỡng học :
- Là một chuyên ngành không chỉ phát hiện ra thành phần dinh dưỡng
của thức ăn mà còn phải nghiên cứu để tìm ra những giải pháp can
thiệp để cải thiện tình trạng dinh dưỡng và điều trị bệnh đó là vai trò
nhiệm vụ của dinh dưỡng lâm sàng trong bệnh viện.
- Từ xa xưa, con người đã tìm cách dùng thức ăn để chữa bệnh. Ăn
uống là một các bản năng quan trọng nhất của con người. Con người
đã nghiên cứu và biết rằng trong thức ăn có chứa các thành phần cần

thiết đối với cơ thể đó là các chất protein, lipid, glucid, các vitamin và
các khoáng chất. Sự thiếu hụt hoặc dư thừa một trong các chất này
trong khẩu phần ăn có thể gây ra nhiều bệnh tật thậm chí chết người.
1.2. Vai trò của dinh dưỡng điều trị.
- Ăn điều trị có tác dụng trực tiếp tới nguyên nhân gây bệnh như thiếu
vitamin, suy dinh dưỡng, đái tháo đường, viêm loét dạ dày tá tràng.
- Ăn điều trị làm tăng sức đề kháng của cơ thể chống đỡ lại bệnh tật đặc
biệt là nhiễm độc hay nhiễm khuẩn dài ngày. Nếu bệnh nhân khỏe
mạnh ăn sẽ ngon miệng, phục hồi nhanh, khó bị tái nhiễm.
- Ăn điều trị ảnh hưởng đến cơ chế điều hòa cơ chế thần kinh miễn
dịch. Khi cơ chế điều hòa thần kinh thể dịch bị rối loạn sẽ gây ra rối
loạn chức năng ở một số các cơ quan. Sự rối loạn này thường kèm
theo các thay đổi thực thể.
- Ăn điều trị có vai trò trong phục hồi cơ thể.
- Ăn điều trị tác dụng phòng bệnh.
- Ăn điều trị có vai trò trong một số bệnh chuyển hóa.


4
1.3. Dinh dưỡng có vai trò tích cực trong phòng bệnh.
Dinh dưỡng đúng và đủ đóng vai trò quan trọng để duy trì sức khỏe tốt, dự
phòng các bệnh do thiếu hoặc thừa dinh dưỡng gây ra.
Đã có nhiều nhiên cứu chứng minh về mối quan hệ giữa ăn uống không hợp
lý với một số bệnh mạn tính như béo phì, tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu,
bệnh mạch vành ung thư. Theo quan niệm trong điều trị “bếp ăn đi trước, tủ
thuốc đi sau” cho thấy tầm quan trọng trong dinh dưỡng phòng bệnh.
Nhận rõ tầm quan trọng của dinh dưỡng trong điều trị mà dinh dưỡng được
chỉ định như là một trong những biện pháp điều trị cũng như thuốc. Người
bệnh song song với điều trị bằng thuốc thì cũng cần phải có chế độ dinh
dưỡng phù hợp với bệnh.

2. Một số khái niệm về dinh dưỡng.
2.1. Khái niệm về dinhdưỡng
Dinh dưỡng là tình trạng cơ thể được cung cấp đầy đủ, cân đối các thành
phần dinh dưỡng, đảm bảo cho sự phát triển toàn vẹn, tăng trưởng của cơ
thể để đảm bảo chức năng sinh lý và tham gia tích cực vào các hoạt động
xã hội[1].
2.2. Tình trạng dinh dưỡng: Tình trạng dinh dưỡng là tập hợp các đặc
điểm về chức phận, cấu trúc và hoá sinh, phản ánh mức đáp ứng nhu cầu
dinh dưỡng của cơ thể.
Tình trạng dinh dưỡng tốt phản ánh sự cân bằng giữa thức ăn ăn vào và
tìnhtrạng sức khoẻ . Khi cơ thể có tình trạng dinh dưỡng không tốt (thiếu
hoặc thừa dinh dưỡng) là thể hiện có vấn đề sức khoẻ hoặc dinh dưỡng hoặc
cả hai.
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng là một hệ
thống tiếp cận để khám, thu thập, ghi lại và giải thích những dữ liệu liên
quan từ bệnh nhân, người nhà người bệnh, người chăm sóc…


5
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng người bệnh giúp cho việc theo dõi diễn biến
bệnh trong quá trình điều trị, tiên lượng bệnh cũng như đánh giá hiệu quả
can thiệp dinh dưỡng
2.3. Phân loại tình trạng dinh dưỡng:
Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân chia làm 3 mức: Tình trạng dinh
dưỡng bình thường; tình trạng thừa dinh dưỡng ( thừa cân, béo phì) và tình
trạng thiếu dinh dưỡng ( suy dinh dưỡng):
- Dựa vào bảng đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ em của WHO
2007 để đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ . Trẻ dưới 5 tuổi đánh giá
tình trạng dinh dưỡng theo tiêu chuẩn chiều cao và cân nặng. Trẻ em từ 5,5
tuổi đến 19 tuổi được đánh giá tình trạng dinh dưỡng theo BMI [2]:

- Thừa cân: Thừa cân là tình trạng cân nặng vượt quá cân nặng
“nên có” so với chiều cao [3].
- Béo phì: Béo phì là một tình trạng bệnh lý mà nguyên nhân là do
cơ thể tích tụ một lượng chất béo dư thừa đến mức nó có thể có
tác động tiêu cực đến sức khỏe, làm tăng nguy cơ mắc các bệnh
như: tim mạch, tiểu đường, ngưng thở khi ngủ, viêm khớp [4].
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) thừa cân béo phì là tình trạng
tích tụ mỡ cao hoặc bất thường trong cơ thể có khả năng gây ảnh
hưởng sức khoẻ.
- Suy dinh dưỡng: Suy dinh dưỡng là tình trạng cơ thể thiếu hụt
protein- năng lượng, các vi chất dinh dưỡng. Biểu hiện ở các mức độ
khác nhau, ít nhiều ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất, tinh thần,
vận động[5].
Tuỳ theo sự thiếu hụt các chất dinh dưỡng mà suy dinh dưỡng biểu
hiệncác thể, các hình thái khác nhau.


6
3. Những biệm pháp phòng chống suy dinh dưỡng và thừa cân
béo phì.
3.1. Những biện pháp phòng chống suy dinh dưỡng:
Nguyên nhân của thiếu hụt dinh dưỡng protein- năng lượng có thể
trực tiếp do chế độ ăn và các bệnh nhiễm trùng đường tiêu hóa, đường hô
hấp. Người bệnh không được ăn đủ dinh dưỡng hay ăn mà không đáp ứng
được nhu cầu năng lượng tối thiểu cho người bệnh trong 1 ngày.
Cho người bệnh ăn theo khẩu phần đáp ứng nhu cầu năng lượng trong
ngày, chế biến đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Điều trị các bệnh mạn
tính, nâng cao sức khỏe chống đỡ bệnh mãn tính kèm theo.
Giáo dục dinh dưỡng cho bà mẹ cách chăm sóc dinh dưỡng cho người
bệnh, vệ sinh môi trường sạch sẽ.

3.2 Những biện pháp để phòng chống thừa cân béo phì:
* Đối với trẻ em dưới 5 tuổi:
- Dinh dưỡng hợp lý và hoạt động thể lực:
+ Dinh dưỡng hợp lý cho bà mẹ trong thời kỳ mang thai cũng rất quan
trọng đối với sự phát triển của thai nhi. Để dự phòng thừa cân, béo phì chăm
sóc trẻ cần chăm sóc từ trong bào thai tránh thiếu hoặc thừa dinh dưỡng ở trẻ
sơ sinh,
+ Nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu và bú đến 24
tháng đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng để trẻ tăng trưởng và phát triển. Nghiên
cứu cho thấy nuôi con bằng sữa mẹ giảm nguy cơ thừa cân béo phì ở trẻ nhỏ
và bệnh mạn tính không lây khi trưởng thành..
+ Chế độ bổ sung hợp lý: Cho trẻ ăn bổ sung đúng thời điểm, không
sớm quá, không muộn quá. Chế độ ăn cân đối hợp lý, phối hợp nhiều loại
thực phẩm từ 8 nhóm thực phẩm đảm bảo dinh dưỡng theo nhóm tuổi.
+ Tập thói quen đi ngủ sớm, ngủ đủ giấc


7
Cha mẹ tập cho trẻ thói quen đi ngủ sớm trước 21 giờ ngủ đúng giờ từ
nhỏ, thời gian ngủ khoảng 10h nguy cơ béo phì thừa cân sẽ giảm.
+ Tăng cường hoạt động thể lực:
Cho trẻ hoạt động thể lực nhằm tiêu hao năng lượng do thức ăn cung
cấp, đồng thời giúp trẻ có hệ hô hấp, hệ tuần hoàn , hệ xương khỏe mạnh khi
trưởng thành.
* Đối với trẻ lứa tuổi tiền học đường:
+ Chương trình bữa ăn học đường đây là một khấu phần quan trọng cả
ngày của trẻ. Bữa ăn trưa cung cấp 1/3 nhu cầu năng lượng và các chất dinh
dưỡng cho cả ngày. Vì vậy cần phối hợp nhiều loại thực phẩm trong bữa ăn,
kết hợp đạm động vật và thực vật. Uống đủ nước chín hàng ngày. Ăn theo
thực đơn bữa ăn học đường. Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

+ Giáo dục dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm cho học sinh:
Truyền thông giáo dục dinh dưỡng qua tháp dinh dưỡng, hướng dẫn cách lựa
chọn thực phẩm, thực hành chế biến bữa ăn dinh dưỡng tại trường…
+ Tập thói quen đi ngủ sớm và ngủ đủ giấc.
+ Tăng cường hoạt động thể dục, thể chất trong trường học.
Nhà trường và gia đình khuyên kích trẻ tăng cường hoạt động thể lực,
hạn chế thời gian ngồi tiếp xúc ti vi, máy tính, điện thoại…
4.Phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng
Sự phát triển cơ thể thay đổi theo tuổi, vì vậy không thể áp dụng một
chuẩn chung để đánh giá tình trạng dinh dưỡng cho mọi lứa tuổi. Tổ chức Y
tế Thế giới chia 3 nhóm tuổi để đánh giá tình trạng dinh dưỡng: Trẻ từ 0 đến
5 tuổi, trẻ từ 5-19 tuổi, trên 19 tuổi [2].
- Cân nặng theo tuổi: Cân nặng theo tuổi cao phản ánh tình trạng thừa
cân nói chung, chỉ tiêu cân nặng theo tuổi phản ánh tốc độ phát triển của đứa
trẻ.


8
- Chiều cao theo tuổi: Chỉ số chiều cao theo tuổi phản ánh tình trạng dinh
dưỡng kéo dài hoặc thuộc về quá khứ.
- Cân nặng theo chiều cao: Cân nặng theo chiều cao phản ánh tình trạng
dinh dưỡng ở thời điểm hiện tại phản ánh trẻ thiếu cân, thừa cân hoặc béo
phì. Chính vì vậy đánh giá tình trạng dinh dưỡng theo cân nặng /chiều cao là
chỉ tiêu thích hợp nhất để đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ em.
Chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index: BMI) theo tuổi và giới: được
sử dụng để đánh giá tình trạng dinh dưỡng theo khuyến nghị của Tổ chức Y
tế Thế giới với mẫu quần thể tham khảo từ 6 quốc gia: Brazil, Ghana, Ấn
Độ, Na Uy, Oman và Mỹ.
BMI được tính theo công thức sau: [2]
Ở trẻ em, hai chỉ số thường dùng nhất để đánh giá tình trạng dinh

dưỡng của trẻ là chỉ số cân nặng/chiều cao (CN/CC) và chỉ số BMI theo tuổi
và giới [2].
Cách đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ em (cho trẻ em dưới 5 tuổi)
dựa vào cân nặng, chiều cao chuẩn [6].


9

BMI từ 5th đến 85th
BMI dưới 5th
BMI từ 85th đến 95th
BMI từ 95th trở lên

Bình thường
Suy dinh dưỡng
Thừa cân
Béo phì


10


11

5. Bệnh Chậm phát triển trí tuệ
5.1. Khái niệm (CPTTT)
+ Alfred Binet và Theodore Simon 2 tác giả người Pháp dựa vào trắc
nghiệm trí tuệ để xác định CPTTT. Theo họ người có chỉ số trí tuệ dưới 70 là
CPTTT



12
- Nhược điểm: ít hiệu quả đối với trẻ nghèo, trẻ có nguồn gốc văn hóa
khác
+ Năm 1954 Benda -nhà Tâm lý học Mỹ: người CPTTT là người
không có khả năng điều khiển bản thân, không xử lý được tình huống trong
cuộc sống, có nhu cầu hổ trợ kiểm soát, chăm sóc sức khỏe bản thân và sự
chăm sóc của cộng đồng (không thể có cuộc sống độc lập)
- Hạn chế: làm sao xác định cụ thể trẻ nào không thích nghi?
+ Năm 1966 Lura Tâm lý học người Nga : tổn thương não là nguyên
nhân quan trọng dẫn đến chậm phát triển. “ Trẻ CPTTT là những trẻ mắc
bệnh về não từ khi còn trong bào thai hoặc trong những năm tháng đầu đời,
bệnh nay cản trở sự phát triển của não, gây ra sự phát triển không bình
thường về tinh thần..”
Hạn chế của phương pháp chẩn đoán này:không phát hiện được những
khiếm khuyết trong hệ thần kinh
+ Theo DSM-IV (Sổ tay chẩn đoán và thống kê những rối nhiễu tâm
thần IV)
- Trí tuệ dưới mức trung bình
- Khiếm khuyết, hạn chế về hành vi thích ứng:trong giao tiếp, tự
chăm sóc, sống tại gia đình, các kỹ năng xã hội liên quan đến cá nhân, sử
dụng các phương tiện trong cộng đồng, tự định hướng, kỹ năng học đường,
làm việc , giải trí sức khỏe, an toàn
- Hiện tượng xuất hiện trước 18 tuổi
Vấn đề: theo DSMI-V Người CPTTT có IQ 70 – 75 có nhiều khiếm
khuyết về hành vi xã hội. Ngược lại người có IQ thấp hơn 70 ít bị khiếm
khuyết về hành vi thích ứng thì lại không bị coi là CPTTT!
+ Năm 1992 theo Hiệp Hội khuyết tật Mỹ (AAMR)
CPTTT là một tình trạng đặc biệt về chức năng bắt đầu xuất hiện từ
khi còn nhỏ và được biểu hiện bởi sự hạn chế về trí tuệ và khả năng thích

ứng


13
-

IQ dưới mức trung bình

-

Hạn chế về 2 hoặc nhiều hơn những lãnh vực kỹ năng thích ứng

-

Hiện tượng CPTTT xuất hiện trước 18 tuổi.



* Tại Việt Nam
Tại Việt nam những khái niệm về CPTTT được sử dụng rộng rãi nhất
là theo DSM- IV và AAMR năm 1992: Trí tuệ dưới mức trung bình, hạn chế
về kỹ năng thích ứng và khuyết tật xuất hiện trước 18 tuổi
CPTTT- Chậm phát triển trí tuệ: giảm khả năng về nhận thức, hiểu
biết. Giảm sút trí nhớ, chậm chạp hay khó khăn về việc học tập. Chậm phát
triển về nội tâm. Khó khăn trong việc diễn đạt xúc cảm (Nguyễn Văn Thành)
PHÂN LOẠI MỨC ĐỘ TRÍ TUỆ THEO DSM-IV
-

CPTTT nhẹ: chỉ số trí tuệ từ 50-55 đến 70


-

CPTTT trung bình : chỉ số trí tuệ từ 35-40 đến 50-55

-

CPTTT nặng : chỉ số trí tuệ từ 20-25 đến 35-40

-

CPTTT rất nặng: chỉ số trí tuệ dưới 20 hoặc 25

Việc phân loại mức độ khuyết tật giúp chúng ta có cơ sở để doán biết
và kỳ vọng về mức độ hành vi của đứa trẻ, biết được điều kiện thể chất và
đặc biệt là biết mức độ, hình thức chăm sóc cần thiết cho đứa trè
5.2.Nguyên nhân gây CPTTT
+ Trước khi sinh
* Di truyền:
- Lỗi nhiễm sắc thể Hội chứng Down (cặp nhiễm sắc thể 21 có
thêm 1 NST)
- Lỗi gen - u xơ dạng củ, Hội chứng X mong manh liên quan đến
NST giới tính thướng là bé trai. Hội chứng Rett thường xảy ra ở bé gái
- Rối loạn do nhiều yếu tố: nứt đốt sống, thiếu phần não, tràn dịch
não, đầu nhỏ, rối loạn chức năng tuyến giáp


14
* Do các yếu tố ngoại sinh:
- Do lây nhiễm Rubella Ban đỏ, giang mai, HIV
- Nhiễm chất độc: một số dược phẩm do người mẹ dung như thuốc

chống động kinh, chất rượu cồn, do chụp tia X quang , chất độc màu da
cam (thế hệ thứ 2)
Do suy dinh dưỡng từ người mẹ hoặc thiếu I ốt trong thức ăn nước
uống
+ Trong khi sinh:
-

Thiếu oxy não, ngạt thở, những vấn đề do nhau thai, thời gian

sinh quá lâu. Trẻ không thở hoặc không khóc ngay sau khi sinh
-

Tổn thương, chấn thương trong khi sinh: Sinh non, sinh hút,

dùng kềm để kéo đầu trẻ
- Lây nhiễm vi rút Herpes hoặc giang mai
+ Sau khi sinh
-

Viêm nhiễm: Viêm màng não gây ra do bệnh sởi, ho gà, quai bị,

thủy đậu, lao phổi..
-

Tổn thương não do chấn thương đầu nghiêm trọng hoặc do ngạt

thở, sốt cao, nghẽn mạch ..chứng đầu nhỏ, tim bẫm sinh
-

U não: tổn thương do khối u, các liệu pháp y học như phẫu


thuật, sử dụng tia X, dùng hóa chất.
-

Nhiễm độc: nhiễm độc chì

-

Yếu tố tâm lý, môi trường xã hội: không được chăm sóc, bơ vơ,

bị bỏ rơi hoặc bị lạm dụng, Không được chăm sóc đầy đủ về thể chất, y tế..Ít
có cơ hội đến trường
5.3. Các dạng trẻ CPTTT
* Trẻ Hội chứng Down:
Do bác sĩ người Anh John Langdon Down phát hiện. Nguyên nhân
gây ra hội chứng này là do rối loạn nhiễm sắc thể cặp 21. Những bà mẹ ở


15
tuổi 25 sinh con bị Down là 1/3000. Trên 45 tuổi tỉ lệ sinh con HC Down là
1/10
Đặc điểm:
-

Đầu ngắn, mặt tròn, mũi tẹt, tóc mỏng, thẳng và thưa

-

Bàn tay, bàn chân bè, ngón ngắn, ngón chân cái xòe ra


-

Trương lực cơ giảm, các khớp lỏng

-

Sức đề kháng yếu, thường bị viêm phế quản, khó nuốt, dễ mắc

bệnh về đường ruột
-

Yếu về vận động, cơ bắp yếu. Khó khăn trong việc cầm nắm

-

Khó khăn vấn đề nghe nhìn.Mắt kém, hay bị đục thủy tinh thể

(75%). Tim bẩm sinh (40%)
-

Khó kềm chế xúc động tình cảm

-

Khó khăn việc xác định không gian thời gian.

* Trẻ bại não
Về mặt y học có thể nói bại não gây ra do sự tổn thương của não bộ
trong quá trình phát triển. Tùy vào vùng não bị chấn thương ảnh hưởng đến
khả năng vận động.

- Do thiếu vận động trẻ thường dễ nặng cân, khó khăn trong việc di
chuyển, thăng bằng
- Khó khăn về vận động tinh như viết, nói, khó khăn về nhận thức,
cảm giác.
- Bại não nhẹ có thể đưa đến tình trạng vận động hay điều khiển tay
hơi bất thường.
- Bại não nặng có thể đưa đến trạng thái gần như không thể điều khiển
nỗi các cơ, ảnh hưởng nghiêm trọng tới vận động và phát âm. Phát âm khó
khăn.
Những dạng bại não khác nhau: căn cứ vào trương lực cơ
+ Bại não co cứng:


16
Trương lực cơ quá cao, cử động cứng nhắc, khó khăn. Khó chuyển từ
tư thế nầy sang tư thế khác, khó buông một vật đang nắm ra khỏi tay
+Bại não thất điều:
Liên quan đến vấn đề thăng bằng. Khó giữ thăng bằng khi di chuyển,
đi loạng choạng.Run rẫy khi cố gắng làm một việc gì đó; mất thời gian để
viết hoặc làm công việc nghệ thuật như sử dụng kéo cắt
+ Bại não múa vờn:
Tình trạng múa vờn là biểu hiện của việc mất khả năng điều khiển cử
động của các cơ, khó giữ vững tư thế khi ngồi hoặc đi lại. Thường phải nỗ
lực và tập trung mới có thể đưa tay chạm hay lấy một vật nào đó (sờ mũi, lấy
cái ly..)Khó khăn trong việc cầm nắm đồ vật
Các vấn đề khác liên quan đến bại não:
-

Khó khăn về nói : lời nói chậm không rõ ràng


-

Khó khăn trong việc ăn uống. Có nhiều cơ dùng vào việc phát

âm cũng như ăn uống . Nhiều trẻ bại não không cắn, không nhai nuốt thức
ăn được, có vấn đề về cử động khép miệng do đó thường há miệng và chảy
nước miếng
-

Khó học, thường lẫn lộn bên phải bên trái, trên dưới trước sau.

đồng thời cũng có vấn đề với việc tập trung
-

Rối loạn quá hiếu động/ giảm tập trung: Trẻ bại não có thể quá

hiếu động , không thể ngồi yên, nhanh chán,. hay lo lằng và bướng bĩnh.
Thiếu tự tin, nhạy cảm với những lời phê bình … Tất cả những vấn đề có thể
do trục trặc trong quá trình não trẻ em xử lý và kêt nối thông tin mà trẻ nhận
được qua các giác quan …
-

Tổn thương não thường dẫn đến các vấn đề về tai mắt/ nghe

nhìn
*Trẻ tự kỷ
Leo Kanner – Nhà Tâm thần học người Mỹ 1943 đã mô tả những đặc
điểm đặc biệt của một số trẻ Tự Kỷ



17
- Sống bít kín, chơi một mình. Khó khăn trong vấn đề giao tiếp. Thiếu
sự trao đổi qua lại về tình cảm xã hội. Không có khả năng xây dựng các mối
quan hệ với bạn đồng trang lứa .
- Dễ bùng nổ. Lăng xăng, bất an khi có những biến đổi bất thường
trong cuộc sống
- Thường có những hành vi kỳ lạ, dị thường, rập khuôn. Thiếu những
hoạt động mang tính bắt chước, tưởng tượng
- Rối loạn, hay thiếu vắng ngôn ngữ. Sử dụng ngôn ngữ trùng lặp hay
rập khuôn hoặc sử dụng ngôn ngữ khác thường
- 15 đến 20% có thể xuất hiện những cơn động kinh nhỏ/ lớn
Cứ 10 ngàn trẻ thì có 2 đến 5 trẻ Tự Kỷ (1nữ// 4 nam)
75% Tự kỷ đi kèm với CPTTT (IQ 35-50). Thường kỹ năng vận động
khá tốt nhưng không có kỹ năng ngôn ngữ .
Ngày nay người ta đã thống nhất rằng nguyên nhân của bệnh Tự Kỷ là
sự biến đổi bất thường trong quá trình phát triển của não hoặc do tổn thương
não, có thể thuộc yếu tố di truyền
6. Đặc điểm tình hình trẻ CPTTT ở 2 khoa.
Mỗi bệnh nhân có những thói quen ăn uống khác nhau, có bệnh nhân
chỉ thích một loại thức ăn như ăn thịt lợn, bệnh nhân thì không thích ăn rau
hay không ăn cá, bò, tôm, cua, bệnh nhân khó thay đổi thức ăn mà ăn theo
một thói quen cứng nhắc, sợ thức ăn mới lạ. Kém tập trung trong khi ăn, khả
năng bắt trước bị hạn chế, và đặc biệt không chủ động trong quá trình ăn đó
là nhóm bệnh nhân nhi tự kỷ[9]. Trong quá trình chăm sóc bệnh nhân cho
thấy mỗi bệnh nhân CPTTT có những đặc điểm riêng: bệnh nhân bại não ăn
uống khó khăn, động tác xúc cơm vụng về hay rơi vãi, khó cầm nắm, nên
được điều dưỡng hỗ trợ trong quá trình ăn. Bệnh nhân khoa Nhi dưới 5 tuổi
ăn uống khó khăn còn phụ thuộc rất lớn vào kiến thức nuôi con của các bà mẹ
trẻ ở độ tuối đó tỉ lệ suy dinh dưỡng cũng cao.Ngoài ra nhóm bệnh nhân ăn



18
không biết no, thích ăn nhiều, rối loạn chuyển hóa, ít vận động thì hay dẫn
đến thừa cân béo phì.
Bệnh nhân điều trị ở Bệnh viện Phục Hồi Chức Năng thường đa dị tật
lên dùng thuốc như động kinh, thuốc chống rối loạn hành vi… cũng góp
phần không nhỏ ảnh hưởng trong quá trình chuyển hóa thức ăn ảnh hưởng
đến tình trạng dinh dưỡng của người bệnh.


19
Chương 3
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
Tất cả bệnh nhân đang được chăm sóc và điều trị tại khoa Nhi và
khoa Phục Hồi Phát Triển Trí tuệ và bệnh nhân nhập viện trong quá trình
điều tra.
- Phỏng vẩn trực tiếp mẹ hoặc người chăm sóc nuôi dưỡng bệnh
nhân.
- Tiêu chuẩn chọn mẫu : Chọn tất cả bệnh nhân đang được chăm sóc
và điều trị tại khoa Nhi và khoa Phục Hồi Phát Triển Trí Tuệ. Bệnh nhân
đồng ý tham gia vào đề tài nghiên cứu.
- Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân và gia đình không đồng ý tham gia
vào nghiên cứu. Bệnh nhân mắc một số bệnh cấp tính nghỉ điều trị trong quá
trình điều tra nghiên cứu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1.Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Thăm khám lâm sàng: quan sát ngoại hình, đặc điểm khuôn mặt,
khám da, lông, tóc, móng, răng miệng và đo chiều cao, cân nặng,tính chỉ số

khối BMI
2.2.1.1. Số lượng mẫu:
Lấy tất cả bệnh nhân đang điều trị và chăm sóc ở 2 khoa: Khoa Nhi và
khoa Phục Hồi pháp Triển Trí Tuệ của bệnh viện Phục Hồi Chức Năng.


20
2.2.1.2.Các biến số và chỉ số trong nghiên cứu:

Mục
tiêu

Phương
Biến số/chỉ số

Định nghĩa / cách tính

pháp thu
thập

Tuổi của trẻ được tính như sau:
Thông

Tuổi

tin
chung
Giới
Xác
định

tình

5 tuổi ≤
5 tuổi < ≥19 tuổi

Hỏi đáp

>19 tuổi
Nam
Nữ

Cân nặng

kilogam (kg)

Chiều cao

mét (m)

Cân đo trực

trạng
dinh

tiếp
BMI

2

2


Cân nặng kg/ chiều cao (m )

dưỡng
Trẻ có dấu hiệu: Còi xương, thiếu
chiều cao theo tiêu chuẩn, đầu
Xác

Ca

định dấu
hiệu
thiếu hụt
vi chất

Flour
Zn

méo, nhiều ngạnh, chân hình chữ
X, cong và gù vẹo cột sống, răng

Khám thực

sún
Trẻ có dấu hiệu: Men răng đen,

thể

vàng
Trẻ có dấu hiệu: móng tay có đốm

trắng, xước mangzo, lưỡi bẩn.
Kiến thức về thực phẩm dinh

Hỏi bà mẹ

hiệu liên con và dinh

dưỡng, cách chế biến thực phẩm

và người

quan

đảm VSATTP, nhu cầu dd của trẻ
3-4 ngày đi đại tiện/ 1 lần

nuôi dưỡng
Hỏi

Dấu

đến tình

Kiến thức nuôi
dưỡng cho trẻ
Táo bón


21


trạng

Viêm răng lợi

Miệng hôi, mảng bán nhiều, răng

Khám trực

sún, lợi viêm đỏ…

tiếp

dinh
dưỡng
2.3. Công cụ và kỹ thuật thu thập thông tin
2.3.1.Thu thập các chỉ số nhân trắc bằng phương pháp cân đo
Ở người bệnh 2 khoa, đánh giá tình trạng dinh dưỡng được thực hiện
bằng cách cân, đo. Chỉ số nhân trắc: cân nặng, chiều cao, vòng eo, vòng
mông, lớp mỡ dưới da.
- Đo chiều cao:
+ Dụng cụ: thước đo chiều cao loại microtoise
+ Kỹ thuật đo cần hai người, một người đo chính và một người trợ
giúp:
* Để thước đo theo chiều thẳng đứng, vuông góc với mặt đất nằm
ngang
* Bỏ tất cả dày dép, mũ... của trẻ;
* Để trẻ đứng quay lưng vào thước đo, đặt cho 2 gótchân hình chữ V,
đảm bảo 5 điểm chạm, trục của thướcân trùng với trục của cơ thể;
* Người giữ đầu trẻ sao cho mắt trẻ hướng thẳng ra phía trước, hai tay
để xuôi xuống 2 bên mình, tay kia đẩy êke di động áp sát vào đỉnh đầu, vuông

góc với mặt thước.
* Đọc kết quả theo đơn vị là cm với 1 số thập phân.
- Cân nặng:
+ Dụng cụ cân: sử dụng cân Tanitacó độ chính xác tới 100g
+ Vị trí đặt cân: nơi bằng phẳng, thuận tiện để cân.
+ Chỉnh cân: chỉnh cân về số 0 trước khi cân, kiểm tra độ nhạy của
cân.Thường xuyên kiểm tra độ chính xác của cân sau 20 lượt cân.
- Kỹ thuật cân:


×