Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

KẾT QUẢ điều TRỊ BỆNH NHÂN UNG THƯ dạ dày GIAI đoạn MUỘN BẰNG PHÁC đồ TCX tại BỆNH VIỆN UNG bướu hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (573.16 KB, 54 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

BỘ Y TẾ

NGUYỄN TRỌNG HIẾU

KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN
UNG THƯ DẠ DÀY GIAI ĐOẠN MUỘN
BẰNG PHÁC ĐỒ TCX TẠI BỆNH VIỆN
UNG BƯỚU HÀ NỘI
Chuyên ngành : Ung thư
Mã số
: 62720149

ĐỀ CƯƠNG DỰ TUYỂN NGHIÊN CỨU SINH

NGƯỜI DỰ KIẾN HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

1. PGS. TS. LÊ VĂN QUẢNG

HÀ NỘI - 2016


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................3
1.1. Dịch tễ học, nguyên nhân và yếu tố nguy cơ...................................................3
1.1.1. Dịch tễ học........................................................................................................3
1.1.2. Nguyên nhân, yếu tố nguy cơ......................................................................3
1.2. Triệu chứng...............................................................................................................5


1.2.1. Các triệu chứng lâm sàng..............................................................................5
1.2.2. Các phương pháp chẩn đoán cận lâm sàng...............................................6
1.3. Chẩn đoán.................................................................................................................8
1.3.1. Chẩn đoán xác định........................................................................................8
1.3.2. Chẩn đoán giai đoạn.......................................................................................8
1.3.3. Mức độ biệt hóa............................................................................................10
1.4. Các phương pháp điều trị ung thư dạ dày.......................................................10
1.4.1. Phẫu thuật.......................................................................................................10
1.4.2. Xạ trị.................................................................................................................11
1.4.3. Hóa trị..............................................................................................................11
1.4.4. Điều trị sinh học............................................................................................12
1.5. Các chỉ định điều trị ung thư dạ dày theo giai đoạn.....................................12
1.5.1. Ung thư dạ dày giai đoạn sớm...................................................................12
1.5.2. Điều trị UTDD giai đoạn xâm lấn tại chỗ, di căn xa...........................12
1.6. Một số nghiên cứu về vai trò điều trị hóa chất UTDD giai đoạn tiến xa,
di căn........................................................................................................................14
1.6.1. Hóa trị so với chỉ chăm sóc giảm nhẹ đơn thuần:.................................14
1.6.2. Đa hóa trị so với đơn hóa trị.......................................................................15
1.6.3. Một số nghiên cứu về phối hợp hóa chất trong điều trị UTDD giai
đoạn tiến xa, di căn......................................................................................15
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........21
2.1 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU............................................................................21


2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn.....................................................................................21
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ........................................................................................22
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................................................................22
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu......................................................................................22
2.3. Các bước tiến hành...............................................................................................22
2.3.1. Thu thập các thông về lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh và các

phương pháp điều trị trước đó (nếu có)..................................................22
2.3.2. Thu thập các thông tin trước điều trị phác đồ TCX.............................23
2.3.3. Đánh giá đáp ứng điều trị và độc tính:...................................................25
2.3.4. Đánh giá kết quả sống còn của bệnh nhân:............................................26
2.4. Xử lý số liệu...........................................................................................................28
2.5. Khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu...............................................................28
CHƯƠNG 3: DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..................................29
3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu........................................................................29
3.1.1. Tuổi và giới....................................................................................................29
3.1.2. Thể trạng chung.............................................................................................29
3.1.3. Giai đoạn bệnh...............................................................................................30
3.1.4. Thể mô bệnh học...........................................................................................30
3.2. Đánh giá đáp ứng.................................................................................................31
3.2.1. Thể trạng chung của người bệnh trước và sau điều trị........................31
3.2.2. Các triệu chứng cơ năng trước và sau điều trị.......................................31
3.2.3. Thay đổi nồng độ chất chỉ điểm u trước và sau điều trị......................32
3.2.4. Đáp ứng khách quan........................................................................32
3.2.5. Một số yếu tố liên quan tới đáp ứng........................................................33
3.3. Một số độc tính và tác dụng không mong muốn...........................................35
3.3.1. Độc tính trên hệ tạo huyết..........................................................................35
3.3.2. Độc tính trên gan, thận................................................................................35
3.3.3. Một số tác dụng không mong muốn khác..............................................36
3.4. Đánh giá thời gian sống thêm............................................................................36
3.4.1. Thời gian sống còn toàn bộ........................................................................36
3.4.2. Thời gian sống còn bệnh không tiến triển..............................................36


3.4.3. Một số yếu tố liên quan thời gian sống...................................................36
CHƯƠNG 4: DỰ KIẾN BÀN LUẬN..........................................................37
4.1. Đặc điểm bệnh nhân.............................................................................................37

4.2. Đáp ứng và một số độc tính...............................................................................37
4.2.1. Đáp ứng...........................................................................................................37
4.2.2. Một số độc tính..............................................................................................37
4.3. Thời gian sống thêm.............................................................................................37
DỰ KIẾN KẾT LUẬN..............................................................................38
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC NGHIÊN CỨU


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết
tắt
5-FU
ALT
AJCC
AST
BCTT
BMI
BN
ECOG
GPB
HFS
IARC
NCCN
PS
RECIST
UICC
UT
UTBM
UTDD

WHO
TCX
DCF

Chú giải tiếng Anh
5-fluorouracil
Alanine AminoTransferase
American Joint Committee on
Cancer
Aspartate AminoTransferase
Body Mass Index
Eastern Cooperative Oncology
Group
Hand-foot syndrome
International Agency for
Research on Cancer
National Comprehensive
Cancer Network
Performance status
Responnse Evaluation Criteria
for Solid Tumors
Union for International Cancer
Control

World Health Organization
Paclitaxel - Carboplatin Capecitabine
Docetaxel - Cisplatin - 5FU

Chú giải tiếng Việt


Ủy ban Ung thư Hoa Kỳ
Bạch cầu trung tính
Chỉ số khối cơ thể
Bệnh nhân
Tổ chức liên hiệp Ung thư
Phương Đông
Giải phẫu bệnh
Hội chứng bàn tay-bàn chân
Cơ quan nghiên cứu Ung thư
Quốc tế
Mạng lưới Ung thư Quốc gia
Hoa Kỳ
Thể trạng chung
Tiêu chuẩn đánh giá đáp ứng
cho các khối u đặc
Hiệp hội kiểm soát Ung thư
Quốc tế
Ung thư
Ung thư biểu mô
Ung thư dạ dày
Tổ chức Y tế Thế giới


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.

Tuổi và giới của đối tượng nghiên cứu ......................................29

Bảng 3.2.


Cái thiện triệu chứng cơ năng trước và sau điều trị ...................31

Bảng 3.3.

Nồng độ các chất chỉ điểm u trước điều trị ................................32

Bảng 3.4.

Thay đổi ở những BN có giá trị lớn hơn bình thường trước điều trị . .32

Bảng 3.5.

Mức độ đáp ứng với điều trị hóa chất ........................................32

Bảng 3.6.

Liên quan giữa độ mô bệnh học với đáp ứng điều trị ................33

Bảng 3.7.

Liên quan giữa thể trạng bệnh nhân với đáp ứng điều trị ..........33

Bảng 3.8.

Liên quan giữa giai đoạn bệnh với đáp ứng điều trị ..................33

Bảng 3.9.

Liên quan giữa liều thuốc và đáp ứng điều trị ...........................34


Bảng 3.10. Liên quan giữa bước điều trị và đáp ứng điều trị....................... 34
Bảng 3.11. Liên quan giữa số tổn thương di căn và đáp ứng điều trị.......... 34
Bảng 3.12. Độc tính của hóa chất trên hệ tạo huyết .....................................35
Bảng 3.13. Độc tính của hóa chất trên gan, thận.......................................... 35
Bảng 3.14. Độc tính của hóa chất trên một số cơ quan khác .......................36


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư dạ dày là loại ung thư thường gặp. Theo thống kê năm 2011,
hàng năm trên thế giới có khoảng 989,600 ca mới mắc và 738,000 ca tử vong
do UTDD [1]. Tại Việt Nam theo ghi nhận ung thư Hà Nội năm 2011 cho tỉ lệ
mắc là 23.4/100.000 dân và UTDD đứng hàng thứ 2 các loại ung thư trong cả
2 giới [1].
Bệnh nhân UTDD giai đoạn sớm được điều trị triệt căn bằng phẫu thuật,
xạ trị, hóa trị đóng vai trò bổ trợ hoặc tân bổ trợ trong từng trường hợp cụ
thể,Tuy nhiên, tỉ lệ bệnh nhân tiến triển, tái phát, di căn sau phẫu thuật còn
cao, bên cạnh đó có tới 2/3 các trường hợp khi phát hiện thì bệnh đã ở giai
đoạn muộn, không còn khả năng phẫu thuật triệt căn [2]. Hóa trị trong các
giai đoạn này có vai trò chủ đạo, giúp cải thiện triệu chứng và kéo dài thời
gian sống thêm cho người bệnh. Đã có những nghiên cứu đối với bệnh nhân
giai đoạn muộn, hóa trị có vai trò rõ rệt hơn việc chỉ điều trị chăm sóc nâng
đỡ cho bệnh nhân [2],[4]. Hiện nay, có nhiều phác đồ được nghiên cứu và sử
dụng trong điều trị UTDD giai đoạn muộn. Bên cạnh các thuốc, hóa chất đã
được sử dụng từ những năm 90 như: cisplatin, 5- FU, nhóm anthracycline…
Trong những năm gần đây, ngày càng có nhiều thuốc mới đã được nghiên cứu
và được chỉ định điều trị như: Các thuốc nhóm Taxan gồm có Docetaxel và
Paclitaxel, thuốc Oxaliplatin, capecitabine, irinotecan ... trong đó phác đồ
DCF với sự phối hợp của Docetaxel, Cisplatin, 5FU đã được chứng minh có

có hiệu quả tốt đối với UTDD giai đoạn tiến xa, di căn trong nghiên cứu pha
III, ngẫu nhiên đa trung tâm V325, thể hiện tỷ lệ đáp ứng toàn bộ trong
nghiên cứu 37%, chỉ có 17% bệnh nhân bệnh tiến triển. Thời gian sống thêm
không bệnh 5,6 tháng so với phác đồ CF 3,7 tháng. Thời gian sống thêm toàn
bộ 9,2 tháng ở phác đồ DCF so với 8,6 tháng ở phác đồ CF [9].


2
Phác đồ DCF là phác đồ có hiệu quả trong điều trị UTDD giai đoạn muộn,
tuy nhiên phác đồ này độc tính khá cao, tác dụng ngoại ý nhiều, ảnh hưởng đến
thể trạng bệnh nhân UTDD giai đoạn muộn, do đó đã có nhiều nghiên cứu và
hướng dẫn thực hành lâm sàng trên thế giới đã sử dụng điều trị các phác đồ
Paclitaxel kết hợp nhóm Platinum và Capecitabin (TCX) điều trị cho bệnh
nhân, ngoài cho những kết quả khả quan trong điều trị, tính dung nạp của phác
đồ cũng tốt hơn, thể hiện số chu kỳ hóa trị bệnh nhân được điều trị, các tác
dụng ngoại ý nhẹ nhàng hơn và kiểm soát tốt, phù hợp với thể trạng của bệnh
nhân giai đoạn muộn, khi thể trạng suy yếu nhiều [10],[11],[12],[13],[15],[16].
Tại Việt Nam hiện nay, nhiều bệnh viện và trung tâm ung bướu đã sử dụng
phác đồ DCF và các phác đồ sử dụng Paclitaxel kết hợp thuốc Platinum và
Capecitabin (TCX) là điều trị bước một trong điều trị UTDD giai đoạn muộn.
Bệnh viện Ung bướu Hà Nội cũng đã áp dụng phác đồ TCX trong điều trị bước
một UTDD giai đoạn muộn, tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có nghiên cứu
chính thức nào đánh giá kết quả điều trị và độc tính của phác đồ này. Vì vậy
chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Kết quả điều trị bệnh nhân ung thư dạ dày
giai đoạn muộn bằng phác đồ TCX tại bệnh viện Ung Bướu Hà Nội từ 2016
- 2020” với mục tiêu:
1. Đánh giá đáp ứng, một số độc tính của phác đồ TCX trong điều trị ung thư
dạ dày giai đoạn muộn tại bệnh viện Ung Bướu Hà Nội từ 2016 - 2020.
2. Đánh giá thời gian sống thêm của nhóm bệnh nhân trên.



3
CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Dịch tễ học, nguyên nhân và yếu tố nguy cơ

1.1.1. Dịch tễ học
UTDD là loại ung thường gặp. Theo thống kê năm 2011, hàng năm trên
thế giới có khoảng 989600 ca mới mắc và số ca tử vong do UTDD khoảng
738000 ca [1]. UTDD là nguyên nhân gây tử vong do ung thư chiếm hàng thứ
2 ở nam giới và đứng hàng thứ 4 ở nữ giới
Tại Việt Nam, UTDD đứng hàng thứ hai ở cả hai giới [1].
Tỉ lệ mắc UTDD khác nhau rõ rệt theo từng khu vực địa lý, vùng có tỉ
lệ mắc cao là Đông Á (Nhật Bản, Hàn Quốc…), Nam Mỹ, Đông Âu, tỉ lệ mắc
thấp ở khu vực Bắc Mỹ, Bắc Âu.
1.1.2. Nguyên nhân, yếu tố nguy cơ
Nguyên nhân của UTDD hiện nay còn chưa được rõ. Các yếu tố nguy cơ
UTDD gồm:
* Chế độ ăn
Muối và thực phẩm ướp muối: thịt muối, cá muối, dưa muối… đã được
xếp vào nhóm các yếu tố nguy cơ gây ung thư dạ dày [33]. Các thử nghiệm
trên động vật cho thấy ăn nhiều muối gây tổn thương niêm mạc dạ dày và làm
tăng tính nhạy cảm với các tác nhân gây ung thư [33].
Hợp chất Nitroso (hợp chất có gốc - NO): Hợp chất nitroso được tổng
hợp từ quá trình tiêu thụ nitrats - một thành phần tự nhiên của một số loại
thực phẩm: rau, khoai tây…đồng thời có trong chất phụ gia của pho-mát, thịt
muối. Nitrats có trong thức ăn được hấp thu qua dạ dày và tiết ra trong nước
bọt dưới dạng cô đặc hơn, tại đây chúng bị giáng hóa thành hợp chất nitrites
bởi vi khuẩn trong miệng và nitrites có thể phản ứng với các hợp chất

nitrosatable như: amines, amides, amino acid để tạo thành hợp chất N-nitroso,


4
một chất gây ung thư trên thực nghiệm [38]. Ngược lại các loại rau quả tươi
giàu vitamin C lại giúp làm giảm bớt sự hình thành hợp chất gây ung thư Nnitroso bên trong dạ dày
* Nhiễm Helicobacter pylori
Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế của Tổ chức y tế thế giới đã xếp vi
khuẩn Helicobacter pylori vào nhóm một, tức là yếu tố nguy cơ mạnh nhất
trong các tác nhân gây ung thư dạ dày [36].
Helicobacter pylori gây tình trạng viêm niêm mạc dạ dày mãn tính, nhất
là viêm mãn tính thể teo đét được coi là một tổn thương tiền ung thư.
Chế độ ăn nhiều muối và nhiễm H.pylori có liên quan mật thiết với nhau
trong UTDD. Chế độ ăn nhiều muối gây tổn thương niêm mạc, làm tăng khả
năng nhiễm H.pylori do đó tăng khả năng bị UTDD [34]. Những biến đổi ác
tính của H.pylori còn liên quan đến yếu tố gen bên trong của từng người bệnh,
gen Interleukin 1 beta người (IL-1b) là gen quan trọng nhất ảnh hưởng tới tổn
thương gây thư của nhiễm H.pylori. Các nghiên cứu trong tương lai về mối
liên quan của yếu tố gen của người và kiểu gen của H.pylori (đặc biệt là các
gen quy định độc lực của vi khuẩn: vacAs1-, vacAm1-, cagA) có thể cung cấp
những công cụ quan trọng giúp xác định nguy cơ mắc bệnh trên từng người
bệnh cụ thể [36].
Nhiễm Helicobacter pylori liên quan đến ung thư dạ dày vùng hang vị,
thân vị, đáy vị, ít liên quan tới ung thư vùng tâm vị [34].
* Tiền sử phẫu thuật dạ dày:
Những người có tiền sử phẫu thuật dạ dày có nguy cơ bị UTDD cao hơn
ở những người bình thường, nguy cơ bị ung thư tăng dần theo thời gian và
hay vào thời điểm 15-20 năm sau phẫu thuật [33].
Phục hồi lưu thông đường tiêu hóa kiểu Billroth II có nguy cơ bị ung thư
cao hơn so với kiểu Billroth I. Mặc dù nguyên nhân chưa được biết chính xác,

nhưng có lẽ do hiện tượng trào ngược dịch mật và dịch tụy hay gặp ở kiểu
Billroth II hơn so với kiểu Billroth I.
* Thuốc lá, rượu:


5
Hút thuốc lá làm tăng nguy cơ UTDD, nguy cơ này tăng dần theo số
lượng và thời gian hút thuốc [37]. Liên quan giữa uống rượu và ung thư dạ
dày là không rõ ràng [35].
* Béo phì:
Một phân tích gộp từ 9492 bệnh nhân UTDD đã cho thấy thừa cân và
béo phì làm tăng nguy cơ bị UTDD [33].
* Một số yếu tố khác
Những hiểu biết về yếu tố gene trong UTDD còn nhiều hạn chế, mặc dù
một số đột biến đặc hiệu trong một số nhóm nhỏ UTDD đã được xác định, ví
dụ đột biến gen E-cadherin (CDH1) đã được tìm thấy trong khoảng 50% các
trường hợp UTDD tuýp lan tỏa [38].
Một số hội chứng di truyền liên quan đến UTDD như: UT đại trực tràng
không polyp di truyền, hội chứng Li-Fraumeni, hội chứng Peutz-Jeghers…
1.2. Triệu chứng
1.2.1. Các triệu chứng lâm sàng
1.2.1.1. Cơ năng

Ở giai đoạn sớm các triệu chứng lâm sàng thường mờ nhạt, dễ bỏ qua,
bệnh nhân thường đến khám khi bệnh đã ở giai đoạn muộn. Các triệu chứng
thường gặp là: đau bụng,cảm giác đầy bụng, khó tiêu, buồn nôn, nôn, ăn
không ngon miệng, sụt cân, một số trường hợp gặp nôn máu, đi ngoài phân
đen do xuất huyết tiêu hóa.
1.2.1.2. Toàn thân:
Bệnh nhân thường có hội chứng thiếu máu, gầy sút cân khi bệnh đã ở

giai đoạn muộn.
1.2.1.3. Thực thể:
Tất cả các triệu chứng thực thể là biểu hiện bệnh đã ở giai đoạn muộn,
các triệu chứng có thể gặp:


6
- Tự sờ thấy khối u bụng
- Gan to khi có di căn gan, hội chứng hoàng đảm khi u xâm lấn đường
mật gây tắc mật.
- Dịch cổ trướng.
- Hạch thượng đòn trái (hạch Virchow), hạch nách trước (hạch Irish)
1.2.2. Các phương pháp chẩn đoán cận lâm sàng

1.2.2.1. Nội soi dạ dày ống mềm + sinh thiết:
Là phương tiện quan trọng nhất trong chẩn đoán ung thư dạ dày, giúp
- Đánh giá về đặc điểm đại thể của u: vị trí (tâm vị, thân vị, hang-môn
vị), bề mặt u (sùi, loét, thâm nhiễm cứng) cũng như xác định nguy cơ chảy
máu, thủng dạ dày.
- Sinh thiết tổn thương nghi ngờ làm chẩn đoán giải phẫu bệnh. Sinh
thiết nhiều vị trí, nhiều mảnh (8-10 mảnh), với bệnh phẩm phải đủ lớn.
- Một số trường hợp qua nội soi có thể lấy dịch rửa, dịch trải dạ dày làm
chẩn đoán tế bào học khi không tiến hành sinh thiết được
1.2.2.2. Chụp X-quang dạ dày có uống thuốc cản quang
Ngày nay kĩ thuật này ít được sử dụng trong chẩn đoán do kỹ thuật nội
soi ống mềm đã trở nên phổ biến. Tuy nhiên nó giúp cung cấp nhiều thông tin
quan trọng phục vụ cho phẫu thuật.
1.2.2.3. Chụp X-quang phổi, siêu âm ổ bụng
Giúp phát hiện các tổn thương di căn phổi, di căn gan.
1.2.2.4. Siêu âm nội soi: Là phương tiện quan trọng trong việc xác định


- Mức độ xâm lấn của u qua các lớp của thành dạ dày với độ chính xác
là 65-90% (NCCN 2011).
- Di căn hạch cạnh dạ dày, với độ chính xác từ 50-90% (NCCN 2011).
- Xâm lấn các tạng cạnh dạ dày , dịch ổ bụng.
- Siêu âm nội soi có vai trò đặc biệt quan trọng trong chỉ định cắt niêm
mạc qua nội soi.


7
1.2.2.5. CT.scanner, MRI
Có giá trị trong đánh giá sự xâm lấn tại chỗ tại vùng của UTDD. Tuy
vậy, dù xét nghiệm này giúp đánh giá một cách hiệu quả các di căn tạng và
xâm lấn tổ chức xung quanh, độ nhạy và độ đặc hiệu trong việc nhận định di
căn hạch và di căn phúc mạc còn hạn chế [41].
1.2.2.6. PET-CT
PET-CT giúp phát hiện các tổn tương tại chỗ, di căn hạch và các tạng ờ
xa.Tuy nhiên giá trị của PET trong đánh giá tổn thương tại chỗ và di căn hạch
trước mổ không nổi trội hơn so với CT xoắn ốc hay siêu âm nội soi, chỉ có
khoảng 2/3 số tổn thương tại chỗ dạ dày là có tăng hấp thu FDG. PET có ưu
việt trong việc phát hiện tổn thương di căn các tạng nhưng di căn phúc mạc
thì ít có giá trị.
1.2.2.7. Nội soi ổ bụng:
Phát hiện các tổn thương xâm lấn, di căn hạch , di căn phúc mạc, đặc biệt
là trong các trường hợp không thấy trên các phương tiện chẩn đoán hình ảnh.
1.2.2.8. Xét nghiệm chất chỉ điểm sinh học
Chủ yếu giúp tiên lượng và theo dõi sau điều trị. Kháng nguyên bào thai sinh
UT (CEA), CA19-9 và CA 72-4 tăng ở 30-40% bệnh nhân UTDD di căn [41].
 CEA là một glycoprotein có trong tế bào niêm mạc đại trực tràng và một
số tế bào biểu mô khác (dạ dày, âm đạo,…). Giá trị bình thường là 0-5

ng/mL, có thể tăng trong các UT đường tiêu hóa, CEA tăng ở khoảng 1/3
BN UTDD nguyên phát. Khi nồng độ CEA tăng, nó thường tương quan
với giai đoạn bệnh.
 CA 19-9 là một kháng nguyên carbonhydrate có liên quan với kháng
nguyên nhóm máu Lewis. Giá trị bình thường từ 0-35 U/mL, tăng trong


8
huyết tương ở một số khối u đường tiêu hóa, độ nhạy của nó trong UTDD
là khoảng 40%. CA19-9 giúp theo dõi sau điều trị,
 CA 72-4 là một chất chỉ điểm u mới được nghiên cứu, với độ nhạy và độ
đặc hiệu cao trong UTDD. Mức độ tăng CA 72-4 còn liên quan tới sự tiến
triển của bệnh.
Phối hợp cả ba chất chỉ điểm làm tăng độ nhạy tới 87%.
1.2.2.9. Các xét nghiệm khác:
Công thức máu giúp xác định mức độ thiếu máu, xét nghiệm sinh hóa
xác định chức năng gan, thiếu hụt dinh dưỡng, rối loạn điện giải… là những
xét nghiệm cơ bản quan trọng trong đánh giá trước điều trị.
1.3. Chẩn đoán
1.3.1. Chẩn đoán xác định: Dựa vào nội soi dạ dày và sinh thiết

1.3.2. Chẩn đoán giai đoạn
Theo AJCC 2010
T: U nguyên phát
Tx: Không xác định được u nguyên phát
T0: Không có bằng chứng của u nguyên phát
Tis: Ung thư biểu mô tại chỗ: U vẫn còn khu tru ở biểu mô, chưa xâm
lấn tới lớp đệm.
T1: U xâm lấn tới lớp đệm, lớp cơ niêm, hoặc tới lớp dưới niêm mạc
T1a: U xâm lấn tới lớp đệm, lớp cơ niêm

T1b: U xâm lấn tới lớp dưới niêm mạc
T2: U xâm lấn tới lớp cơ
T3: U đã xâm lấn tới lớp mô liên kêt dưới thanh mạc nhưng chưa xấm
lấn tới phúc mạc tạng hay tổ chức xung quanh
T4: U xâm lấn tới thanh mạc hoặc tới tổ chức xung quanh
T4a: U xâm lấn tới lớp thanh mạc
T4b: U xâm lấn tới tổ chức xung quanh
N: hạch vùng
Nx: không xác định được tình trạng di căn hạch vùng
N0: Chưa di căn hạch vùng
N1: Di căn 1-2 hạch vùng
N2: Di căn 3-6 hạch vùng
N3: Di căn ≥ 7 hạch vùng


9
N3a: Di căn 7-15 hạch vùng
N3b: Di căn ≥ 16 hạch vùng
M: di căn xa
M0: Chưa di căn xa
M1: Di căn xa
Các giai đoạn
Giai đoạn 0: TisN0M0
Giai đoạn IA: T1N0M0
Giai đoạn IB: T2N0M0 hoặc T1N1M0
Giai đoạn IIA: T3N0M0 hoặc T2N1M0 hoặc T1N2M0
Giai đoạn IIB: T4aN0M0 hoặc T3N1M0 hoặc T2N2M0 hoặc T1N3M0
Giai đoạn IIIA: T4aN1M0 hoặc T3N2M0 hoặc T2N3M0
Giai đoạn IIIB: T4bN0M0 hoặc T4bN1M0 hoặc T4aN2M0 hoặc T3N3M0
Giai đoạn IIIC: T4bN2M0 hoặc T4bN3M0 hoặc T4aN3M0

Giai đoạn IV: T bất kỳN bất kỳM1
1.3.3. Mức độ biệt hóa (độ mô học)
Gx: Không xác định được mức độ biệt hóa
G1: Biệt hóa cao
G1: Biệt hóa vừa
G2: Kém biệt hóa
G3: Không biệt hóa
1.4. Các phương pháp điều trị ung thư dạ dày
1.4.1. Phẫu thuật

Phẫu thuật là phương pháp điều trị chính và quan trọng trong UTDD, tuy
nhiên tỷ lệ BN được phẫu thuật triệt căn cũng chỉ đạt khoảng 40-50% [7].
Ngay cả khi không còn khả năng điều trị triệt căn, phẫu thuật vẫn là một
phương pháp hiệu quả giúp cải thiện chất lượng cuộc sống, thậm chí nhờ đó


10
có thể kéo dài thời gian sống thêm cho người bệnh, đặc biệt khi khối u gây tắc
nghẽn, chảy máu làm ảnh hưởng tới sức khỏe chung cũng như ảnh hưởng tới
các phương pháp điều trị khác [7].
* Chỉ định của phẫu thuật [7]:
- Cắt dạ dày bán phần kèm theo vét hạch: được chỉ định cho những
khối u ở môn vị, hang vị hoặc bờ cong nhỏ.
- Cắt toàn bộ dạ dày kèm theo vét hạch: được chỉ định cho những
khối u ở 1/ 2 trên của dạ dày.
- Giai đoạn Ia: cắt bỏ niêm mạc hoặc dạ dày bảo tồn thần kinh, cơ thắt
môn vị.
-

Giai đoạn Ib - II: cắt dạ dày chuẩn vét hạch D2.


- Giai đoạn III: cắt dạ dày chuẩn vét hạch D2 hoặc cắt dạ dày mở
rộng nếu T4.
-

Giai đoạn IV: phẫu thuật tạm thời khi có M1.

* Phẫu thuật triệt căn: Phẫu thuật triệt căn gồm cắt bỏ toàn bộ khối u rộng
rãi và nạo vét hạch vùng, là phương pháp duy nhất có thể điều trị khỏi bệnh.
Một điều đáng tiếc là ngay cả với những biện pháp giúp chẩn đoán sớm
UTDD, thì số BN được phẫu thuật triệt căn cũng chỉ đạt trên dưới 50%.
* Phẫu thuật triệu chứng: Ở những BN bệnh tiến triển tại chỗ hay đã di căn
xa, phẫu thuật vẫn có thể mang lại hiệu quả giảm nhẹ triệu chứng như đau,
nôn, xuất huyết dai dẳng, hay tắc nghẽn. Phẫu thuật cắt dạ dày triệt để trong
trường hợp này không mang lại hiệu quả sống thêm, nhưng cắt dạ dày giảm
nhẹ có thể cải thiện triệu chứng và nhờ đó có thể giúp kéo dài thời gian sống
thêm, dù đây hiện là vấn đề còn đang tranh cãi.
* Cắt bỏ tổn thương di căn


11
 Di căn gan: cắt bỏ tổn thương di căn gan đã được thực hiện cho số ít bệnh
nhân có di căn gan đơn độc (chỉ khoảng 0,5%), nhưng kết quả sống thêm
vẫn không thay đổi nhiều [8].
 Di căn phổi: cắt bỏ tổn thương di căn phổi có thể đem lại lợi ích sống
thêm cho số ít các BN.
1.4.2. Xạ trị
Thường phối hợp với hóa trị (hóa xạ đồng thời), phương pháp này được
sử dụng phổ biến ở Mỹ và Châu Âu .
1.4.3. Hóa trị

Là phương pháp điều trị toàn thân. Hóa trị có thể nhằm mục đích hỗ trợ
cho phẫu thuật (trước mổ và/hoặc sau mổ), phối hợp với xạ trị hoặc là phương
pháp điều trị chính khi bệnh đã ở giai đoạn tiến xa, di căn không còn chỉ định
điều trị triệt căn bằng phẫu thuật.
1.4.4. Điều trị sinh học
Kháng thể đơn dòng trastuzumab được sử dụng trong ung thư dạ dày giai
đoạn IV cho các trường hợp là ung thư biểu mô tuyến có bộc lộ quá mức gen
Her-2/ neu.
1.5. Các chỉ định điều trị ung thư dạ dày theo giai đoạn: Theo hướng dẫn

thực hành lâm sàng NCCN 2.2016 [8].
1.5.1. Ung thư dạ dày giai đoạn sớm
- UTDD giai đoạn sớm là khi khối u còn khu trú ở lớp niêm mạc hoặc
lớp hạ niêm mạc (T1), bất kể là đã có di căn hạch hay chưa di căn hạch.
- Khối u ở giai đoạn T2, N bất kỳ.
- Điều trị bằng phẫu thuật triệt căn, các trường hợp khối u T2, N bất kỳ
có thể có chỉ định hóa trị, hóa xạ trị tân bổ trợ và được phẫu thuật triệt căn.
1.5.2. Điều trị UTDD giai đoạn xâm lấn tại chỗ, di căn xa


12
1.5.2.1. Bệnh còn khả năng phẫu thuật triệt căn:
Điều trị bằng phẫu thuật sau đó bổ trợ bằng hóa trị hoặc hóa xạ đồng
thời, hoặc điều trị trước mổ bằng hóa trị hoặc hóa xạ đồng thời sau đó phẫu
thuật triệt căn.
1.5.2.2. Bệnh không còn khả năng phẫu thuật triệt căn:
Vấn đề phẫu thuật triệt căn không đặt ra trong các trường hợp sau:
 Giai đoạn xâm lấn tại chỗ:
- U, hạch xâm lấn rộng, bao quanh mạch máu lớn : động mạch chủ bụng,
động mạch gan hay đoạn gần của động mạch lách. Xâm lấn đoạn xa

của động mạch lách không phải là chống chỉ định của phẫu thuật triệt
căn bởi đoạn mạch bị xâm lấn này có thể được lấy bỏ trong phẫu thuật
cắt dạ dày mở rộng cùng với việc cắt bỏ các tổn thương xâm lấn ở 1/4
trên trái ổ bụng: dạ dày, lách, đuôi tụy.
- Di căn hạch nhóm 3, 4
 Di căn xa, bao gồm cả trường hợp có dịch ổ bụng dương tính.


Điều trị tại chỗ:
Mục đích:
Nhằm kiểm soát các triệu chứng do bệnh tiến triển tại chỗ bằng các

phương pháp: phẫu thuật, nội soi can thiệp, xạ trị. Chỉ định các phương pháp
điều trị tại chỗ cần rất cân nhắc dựa trên tiên lượng về thời gian sống thêm, thể
trạng của người bệnh để giảm thiểu rủi ro, tử vong sau các can thiệp tại chỗ.
Các phương pháp điều trị tại chỗ:
- Phẫu thuật:
+ Cắt dạ dày triệu chứng
+ Nối vị tràng
- Xạ trị triệu chứng:
Giảm các triệu chứng đau, chảy máu, tắc nghẽn
- Nội soi can thiệp đặt stent: giảm triệu chứng tắc nghẽn


13
- Nội soi can thiệp bằng laser: giảm triệu chứng khó nuốt ở 75-93%
bệnh nhân ung thư thực quản hoặc UT dạ dày vùng tâm vị.


Điều trị toàn thân:

Hóa trị
Với ung thư dạ dày giai đoạn tiến xa, di căn điều trị toàn thân không

những giúp điều trị triệu chứng, cải thiện chất lượng sống mà còn giúp kéo
dài thời gian sống thêm của người bệnh.
Điều trị sinh học:
Hiện nay trastuzumab kết hợp với hóa trị trong ung thư biểu mô tuyến dạ
dày giai đoạn IV có thụ thể yếu tố phát triển biểu bì (her-2/neu) dương tính
giúp kéo dài thời gian sống thêm trên 12 tháng.
Ngoài ra hiện nay còn có Ramucirumab kết hợp hóa trị trong điều trị
UTDD giai đoạn muộn [8].
1.6. Một số nghiên cứu về vai trò điều trị hóa chất UTDD giai đoạn tiến
xa, di căn
1.6.1. Hóa trị so với chỉ chăm sóc giảm nhẹ đơn thuần:
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh lợi ích rõ rệt của hóa trị trong UTDD
giai đoạn tiến xa, di căn so với chỉ chăm sóc triệu chứng đơn thuần ,trong đó
có các thử nghiệm lâm sàng lớn của Murad (1993); Pyrhonen (1995);
Scheithauer (1995); Glimelius (1997).
Số
Tác giả

Điều trị

Murad và CS

FAMTX

(1993)
Pyrhönen và CS


vàCSGN
FEMTX và

(1995)
Glimelius và CS

CSGN
ELF và CSGN

Tỉ lệ đáp

B

ứng

N

%

30

50

41

29

61

Không


Sống thêm TB
(tháng)
9 và 3 (p=0.001)
12.3 và 3.1
(p=0.006)
8
và 5


14
(1997)

báo
cáo

Một phân tích gộp từ ba nghiên cứu trên cho thấy bệnh nhân được điều
trị bằng hóa trị có thời gian sống thêm trung bình 06 tháng so với chỉ chăm
sóc triệu chứng đơn thuần [2],[18] với HR: 0.39 (95%CI:0.28-0.52).
Không những cải thiện thời gian sống thêm mà chất lượng cuộc sống ở
những bệnh nhân được điều trị hóa trị cũng được cải thiện đáng kể so với
nhóm chỉ CSGN đơn thuần.Các nghiên cứu gần đây khi sử dụng cisplatin
hoặc các nhóm thuốc mới đã được chứng minh có hiệu quả cao trong điều trị
UTDD: Oxaliplatin, Capecitabine, Docetaxel, Irinotecan….đã cho nhiều kết
quả tích cực về việc điều trị hóa trị tốt hơn chỉ chăm sóc giảm nhẹ thông
thường cho bệnh nhân UTDD giai đoạn này [17],[18].


15
1.6.2. Đa hóa trị so với đơn hóa trị

Nhiều phân tích gộp đã cho thấy phác đồ đa hóa trị cho tỉ lệ đáp ứng cao
hơn so với phác đồ chỉ có một loại hóa chất, tuy nhiên thời gian sống thêm thì
cải thiện không đáng kề so với đơn hóa trị [30]. Tuy nhiên các nghiên cứu này
mới chỉ sử dụng các thuốc hóa chất kinh điển , chưa sử dụng các phác đồ điều
trị mới như phác đồ ECF (Epirubicin,cisplatin,5-FU), phác đồ có nhóm taxane
(Docetaxel hoặc paclitaxel), oxaliplatin, capecitabin, irinotecan…
1.6.3. Một số nghiên cứu về phối hợp hóa chất trong điều trị UTDD giai
đoạn tiến xa, di căn.
1.6.3.1. Phác đồ có anthracycline/5-FU và phác đồ ECF
Những năm 1980, phác đồ FAM (5-FU, doxorubicin, mitomycin) được coi
là phác đồ chuẩn mực trong điều trị UTDD dạ dày giai đoạn tiến xa, di căn [26]
với tỉ lệ đáp ứng là 42% và thời gian sống thêm trung bình là 5.5 tháng.
Vào những năm 1990, nhiều nghiên cứu so sánh hiệu quả giữa các phác
đồ có anthracycline/5-FU đã được tiến hành, trong đó nghiên cứa pha III do
Wils JA và cộng sự công bố năm 1991 so sánh phác đồ FAM và FAMTX (5FU, doxorubicin, methotrexate) trên 213 bệnh nhân UTDD giai đoạn tiến xa,
di căn cho thấy phác đồ FAMTX cho kết quả vượt trội so với phác đồ FAM về
tỉ lệ đáp ứng (41% so với 9%, p< 0.001), thời gian sống thêm trung bình (42
tuần so với 29 tuần, p=0.04). Một sự phối hợp khác của phác đồ có
anthracycline/5-FU đã được Cunningham D và cộng sự công bố năm 1994
trong một nghiên cứu pha II trên 128 BN UTDD giai đoạn tiến xa di căn sử
dụng phác đồ ECF (5-FU,epirubicine,cisplatin) cho thấy,phácđồ ECF cho tỉ lệ
đáp ứng lên tới 71% [34].
Phác đồ ECF sau đó đã được Cungnningham và cộng sự so sánh với
phác đồ FAMTX trong một nghiên cứu công bố năm 1997 trên 274 bệnh nhân


16
cho thấy phác đồ ECF cho kết quả vượt trội so với phác đồ FAMTX về tỉ lệ
đáp ứng (45% so với 21%), thời gian sống trung bình (8.9 tháng so với 5.7
tháng). Độc tính chủ yếu của phác đồ ECF chủ yếu gây rụng tóc và nôn, trong

khi phác đồ FAMTX có độc tính chủ yếu trên hệ tạo máu và nhiễm trùng [34].
Trong nghiên cứu trên,phác đồ ECF yêu cầu đặt buồng tiêm truyền 5-FU, biến
chứng liên quan đến đặt buồng tiêm chiếm gặp ở 15% các BN điều trị phác đồ
ECF.
Một nghiên cứu khác được Ross P và cộng sự công bố năm 2002 tiến
hành trên 580 bệnh nhân, so sánh phác đồ ECF và MCF (mitomycin,
cisplatin, 5-FU) cho thấy kết quả gần như tương đương về tỉ lệ đáp ứng (42%
và 44%), thời gian sống thêm trung bình (9.4 tháng so với 8.7 tháng) cũng
như độc tính, tuy nhiên phác đồ ECF cho chất lượng cuộc sống tốt hơn.
Cho đến nay, phác đồ ECF vẫn là một trong những điều trị bước một
trong điều trị UTDD giai đoạn tiến xa và di căn.
1.6.3.2.

Phác đồ có nhóm taxane

Nhóm taxane (docetaxel, paclitaxel) là nhóm thuốc mới, được chấp nhận
trong điều trị bước một UTDD giai đoạn muộn khi phối hợp với cisplatin và
5-FU và điều trị đơn hóa trị trong điều trị bước hai khi đã thất bại với điều trị
bước một. Hướng dẫn thực hành lâm sàng của NCCN 2.2016 có hướng dẫn
thuốc nhóm taxan phối hợp cisplatin hoặc carboplatin và 5FU là sử dụng đầu
tay và các lựa chọn điều trị khác cho điều trị bệnh nhân UTDD giai đoạn
muộn và điều trị bước hai. Trên thế giới cũng đã có nhiều nghiên cứu về sự
phối hợp điều trị này cho bệnh nhân UTDD giai đoạn muộn
V-325 là một nghiên cứu pha III được Van Cutsem và cộng sự công bố
năm 2006 so sánh phác đồ CF (chỉ có cisplatin và 5-FU) và phác đồ DCF (có
thêm docetaxel) tiến hành trên 445 bệnh nhân UTDD giai đoạn tiến xa, di căn


17
[46], kết quả cho thấy phác đồ DCF cho tỉ lệ đáp úng cao hơn (37% so với

25%), có thời gian sống cho tới khi bệnh tiến triển cao hơn (5.6 tháng so với
3.7 tháng) với p<0.001. Sau thời gian theo dõi trung bình là 23.4 tháng, phác
đồ TCX cho thời gian sống thêm trung bình cao hơn phác đồ CF (9.2 tháng so
với 8.6 tháng) và cho chất chất lượng sống của người bệnh được cải thiện
hơn. Tuy nhiên độc tính của phác đồ DCF là rất đáng kể với tỉ lệ cao hơn hẳn
so với phác đồ CF về: hạ bạch cầu độ 3,4 (82% so với 57%), sốt hạ bạch cầu
(29% so với 12%), tiêu chảy độ 3,4 (19% so với 8%) [9],[10],[11].
Một nghiên cứu pha II được Roth và cộng sự công bố năm 2007 so sánh
phác đồ DCF với phác đồ TC (docetaxel,cisplatin) và phác đồ ECF trên 119
bệnh nhân UTDD giai đoạn tiến xa, di căn [39]. Kết quả cho thấy tỉ lệ đáp
ứng phác đồ DCF (36.6%) cao hơn so với phác đồ TC (18%) và phác đồ ECF
(25%), thời gian sống thêm trung bình tương ứng là 10.4, 11.0 và 8.3 tháng.
Tuy nhiên phác đồ có nhóm taxane có độc tính cao hơn so với phác đồ ECF
với tỉ lệ hạ bạch cầu độ 3,4 tương ứng là 57%, 49% và 34 % [19].
Như vậy phác đồ có Taxan đã được chứng minh hiệu quả lâm sàng rõ rệt
và ưu việt trên bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn tiến xa và di căn. Tuy
nhiên trong các phác đồ có Docetaxel, kiểm soát độc tính là vấn đề quan trọng
và nặng nề, Paclitaxel là taxan có chỉ định trong điều trị hóa trị ung thư dạ
dày, đã có một số nghiên cứu pha II về Paclitaxel kết hợp platinum hoặc
Paclitaxel kết hợp 5FU, kết quả cho tỷ lệ đáp ứng 22% - 65% và thời gian
sống thêm trung bình 10 tháng. Trong khi phác đồ sử dụng paclitaxel vấn đề
độc tính không nghiêm trọng và có thể kiểm soát tốt, đây cũng là vấn đề lưu
tâm đối với đối tượng bệnh nhân giai đoạn muộn, thể trạng không còn tốt,
chức năng dinh dưỡng kém [12],[13].


18
1.6.3.3. Phác đồ có oxaliplatin
Oxalipatin được GS.Yoshinori Kidani tìm ra năm 1976, là thuốc thuộc
thế hệ 3 của nhóm platinum, ra đời sau cisplatin và carboplatin. Trong điều trị

ung thư dạ dày, cisplatin đã được sử dụng từ lâu và có mặt trong nhiều phác
đồ kinh điển, trong khi oxaliplatin mới được sử dụng trong những năm gần
đây và đang chứng minh được vai trò của mình trong điều trị ung thư dạ
dày.Cho tới nay đã có hai nghiên cứu pha III so sánh trực tiếp phác đồ có
oxaliplatin và phác đồ có cisplatin. Cả hai nghiên cứu đều cho thấy hiệu quả
của oxaliplatin khi thay thế cho cisplatin.
Sự thay thế của oxaliplatin cho cisplatin trong phác đồ có epirubicin
và fluoropyrimidin đã được đánh giá trong nghiên cứu REAL-2, một thử
nghiệm pha III so sánh phác đồ ECF (epirubicin, cisplatin, 5-FU), ECX
(epirubicin, cisplatin, capecitabine), EOF (epirubicin, oxaliplatin, 5-FU) và
EOX (epirubicin, oxaliplatin, capecitabine). Kết quả cho thấy thời gian
sống thêm không bệnh tiến triển và tỉ lệ đáp ứng không khác nhau giữa bốn
phác đồ, thời gian sống thêm giữa hai phác đồ có oxaliplatin và hai phác đồ
có cisplatin là như nhau. Tuy nhiên, khi bốn phác đồ trên được phân tích
một cách độc lập, thời gian sống thêm trung bình của bệnh nhân điều trị
bằng phác đồ EOX cao hơn một cách khiêm tốn so với phác đồ ECF (11.2
tháng so với 9.9 tháng, HR 0.80, CI 0.66-0.97).
Kết quả tương tự về hiệu quả của oxaliplatin khi thay thế cho cisplatin
trong một nghiên cứu pha III khác so sánh phác đồ FLO (5-FU 2600
mg/m2 truyền TM 24 giờ, leucovorin 200 mg/m2và oxaliplatin 85 mg/m2,
chu kỳ 14 ngày) với phác đồ FLP (5-FU 2000 mg/m2 truyền TM 24 giờ và
leucovorin 200 mg/m2 hàng tuần, cisplatin 50 mg/m2 , chu kỳ 14 ngày) trên
220 bệnh nhân ung biểu mô tuyến dạ dày, thực quản [38]. Kết quả cho thấy


19
không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa hai nhóm phác đồ FLO và FLP về PFS
(5.7 tháng so với 3.9 tháng), tỉ lệ đáp ứng (35% so với 25%) và thời gain sống
thêm trung bình (10.7 tháng so với 8.8 tháng). Về độc tính, phác đồ có
oxaliplatin ( FLO) có tỉ lệ độc tính trên thận,nôn, buồn nôn, mệt mỏi, rụng tóc

thấp hơn một cách có ý nghĩa thống kê so với phác đồ có cisplatin ( FLP),
nhưng độc tính trên thần kinh độ 3,4 lại cao hơn (14% so với 2%).
1.6.3.4. Phác đồ có capecitabine
Capecitabine là một loại fluoropyrimidine đường uống độc đáo, là thuốc
độc tế bào được hoạt hóa bởi khối u và sau đó lại gây độc trên chính khối u.
Bản thân capecitabine không phải là thuốc độc tế bào trên in vitro ,nhưng trên
in vivo, thuốc được chuyển hóa thành chất độc tế bào là 5-fluorouracil (5FU), quá trình chuyển hóa này gồm 3 bước hoạt hóa: Đầu tiên capecitabine
được chuyển hóa thành 5’-DFCR bởi enzyme carboxylestarase ở gan, chất
này sau đó được chuyển hóa thành 5’-DFUR bởi enzyme cytidine deaminase,
là enzyme chủ yếu tập trung ở gan và mô khối u, sự chuyển hóa 5’-DFUR
thành 5-FU xảy ra chủ yếu ở mô khối u nhờ một yếu tố tạo mạch liên quan tới
khối u là thymidine phosphorylase (dThdPase), do đó làm nồng độ 5-FU tập
trung tối đa tại mô u và làm giảm tối đa mức độ ảnh hưởng của 5-FU tới mô
lành của cơ thể.
Hiệu quả của capecitabine khi thay thế cho 5-FU trong phác đồ điều trị
đã được chứng minh qua hai nghiên cứu pha III lớn: nghiên cứu REAL-2 và
nghiên cứu ML 17032.
Kết quả của nghiên cứu REAL-2 cho thấy capecitabine uống cho hiệu
quả tương đương 5-FU truyền tĩnh mạch và độc tính của hai nhóm là tương
đương nhau.Kết quả nghiên cứu pha III (ML 17032) công bố năm 2006 so
sánh phác đồ có capecitabine và cisplatin (XP) và phác đồ có 5-FU và
cisplatin (FP) trong điều trị bước một, được tiến hành trên 316 bệnh nhân


×