Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Một số biện pháp quản lý chỉ đạo, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.37 KB, 23 trang )

LIÊN HỆ MUA TÀI LIỆU: 0946.734.736
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
"Một số biện pháp quản lý, chỉ đạo đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
trong trường Mầm non"
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn đề tài:
Sinh thời Bác Hồ kính yêu đã từng nói:
“Trẻ em hôm nay
Thế giới ngày mai”
Đúng vậy, trẻ em là nguồn hạnh phúc của mỗi gia đình, là tương lai của
đất nước, là lớp người kế tục sự nghiệp của cha anh, gánh vác mọi công việc xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Mọi trẻ em sinh ra đều có quyền được
chăm sóc, nuôi dưỡng, tồn tại và phát triển. Khi xã hội ngày càng phát triển thì
giá trị con người ngày càng được nhận thức đúng đắn và được đánh giá toàn
diện. Trẻ em là những chủ nhân tương lai đất nước, chính vì thế ngay từ tuổi ấu
thơ, trẻ phải được hưởng chế độ chăm sóc nuôi dưỡng phù hợp, hiện đại và toàn
diện về mọi mặt về đức - trí -thể - mỹ.
Đặc biệt, trẻ trong giai đoạn từ 0- 6 tuổi là giai đoạn trẻ phát triển nhanh
hơn bất kỳ giai đoạn nào khác trong cuộc đời. Đây là giai đoạn cơ thể trẻ rất non
nớt, dễ bị lây nhiễm các chất độc hại từ các loại thực phẩm không an toàn. Giai
đoạn này bản thân trẻ nhỏ chưa ý thức được việc chăm sóc sức khỏe của bản
thân. Sự phát triển của trẻ phụ thuộc rất lớn vào việc nuôi dưỡng, chăm sóc sức
khỏe của người lớn. Muốn trẻ khoẻ mạnh, thông minh thì vấn đề chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ vô cùng quan trọng, mà cốt lõi là công tác đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm ở các trường Mầm non.
Hiện nay, vấn đề đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm là mối quan tâm đặc
biệt của toàn xã hội. Chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm ảnh hưởng rất lớn
đối với sự phát triển của con người nhất là thể chất của trẻ, nếu bị ngộ độc thực
phẩm, nhẹ thì trẻ có thể bị suy nhược cơ thể dẫn đến suy dinh dưỡng, nặng có
thể dẫn đến tử vong. Vì thế, công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đòi hỏi
có tính liên ngành cao và là công việc của toàn dân.


Đối với Ngành giáo dục nói chung, trong đó bậc học Mầm non đóng vai
trò rất lớn đến việc tổ chức khâu an toàn vệ sinh thực phẩm cho trẻ ăn bán trú tại
trường. Vì vậy, vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm giữ vị trí quan trọng đối với
sức khoẻ trẻ thơ, nó góp phần nâng cao sức học tập, lao động của trẻ trong xã
hội ngày càng phát triển. Nếu thực hiện tốt nhiệm vụ này là tăng thêm bao hạnh
1


LIÊN HỆ MUA TÀI LIỆU: 0946.734.736
niềm phúc cho đứa trẻ, cho gia đình và cho xã hội, góp phần thực hiện tốt mục
tiêu của giáo dục mầm non đề ra.
Là một cán bộ quản lý phụ trách chuyên môn trong nhà trường, với phần
hành được giao là phụ trách y tế học đường, giáo dục dinh dưỡng, giáo dục thể
chất. Bản thân tôi thực sự băn khoăn, trăn trở trước thực tế thị trường rất nhạy
cảm hiện nay, làm thế nào để đảm bảo an toàn tuyết đối cho trẻ tại trường mầm
non, đặc biệt là đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Vì thế, Tôi đã quyết định
chọn đề tài "Một số biện pháp quản lý chỉ đạo, đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm trong trường mầm non" làm đề tài nghiên cứu cho năm học 2018-2019.
II. Đối tượng nghiên cứu
- Phối kết hợp với các đoàn thể trong và ngoài nhà trường để xây dựng
mục tiêu an toàn thực phẩm: Nhà trường với y tế, nhà trường với các đối
tác ký kết hợp đồng cung cấp thực phẩm.
- Áp dụng vào trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ tại trường Mầm
non có bán trú.
III. Cơ sở nghiên cứu:
- Căn cứ chế độ ăn uống, sinh hoạt cả ngày của trẻ.
- Căn cứ vào các hoạt động của cô và trẻ trong trường Mầm non
Krông Ana mà ta đưa ra các biện pháp, nguyên tắc đảm bảo vệ sinh
an toàn thực phẩm trong sinh hoạt hàng ngày của trẻ.
IV. Phạm vi – Thời gian - nghiên cứu :

- Nội dung đề tài viết trên tinh thần tập hợp những kinh nghiệm đúc kết
được của bản thân, chủ yếu là những giải pháp trong việc quản lý chỉ đạo, đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tại trường mầm non nơi tôi đang công tác.
- Đề tài được thực hiên từ tháng 9/2018 đến tháng 4/2019.
V. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp trao đổi trực tiếp qua thực tiễn.
- Phương pháp, biện pháp kiểm tra đánh giá chất lượng thực phẩm
hàng ngày.
- Phương pháp đánh giá sức khoẻ qua biểu đồ tăng trưởng của từng
giai đoạn và khám sức khoẻ định kỳ hàng năm.

2


LIÊN HỆ MUA TÀI LIỆU: 0946.734.736

B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Chương I: Cơ sở khoa học của sáng kiến
I.
Cơ sở lí luận:
- Phối kết hợp với các đoàn thể trong và ngoài nhà trường để xây dựng mục
tiêu an toàn thực phẩm: Nhà trường với y tế, nhà trường với các đối tác ký kết
hợp đồng cung cấp thực phẩm.
- Để làm tốt công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường Mầm
non có rất nhiều nội dung cần được quan tâm chỉ đạo thực hiện:
- Vệ sinh an toàn thực phẩm và những điều kiện có liên quan.
- Các biện pháp vệ sinh phòng nhiễm bẩn thực phẩm:
+ Vệ sinh cá nhân.
+ Vệ sinh môi trường.
+ Vệ sinh dụng cụ chế biến (Dao, thớt, đũa, thìa, tiếp xúc với thực phẩm sống

và chín).
+ Vệ sinh dụng cụ ăn uống ( Bát, thìa, cốc) được rửa sạch.
- Kiểm soát quá trình chế biến.
- Khám sức khoẻ định kỳ cho nhân viên cấp dưỡng,
- Cung cấp kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm cho cấp dưỡng, cha mẹ
học sinh, giáo viên và các cháu học sinh trong trường mầm non.
- Từ nhận thức công tác vệ sinh an toàn thực phẩm đóng vai trò quan trọng,
thậm trí quyết định đến chất lượng thực phẩm, chất lượng bữa ăn và do đó tác
động đến sức khỏe và sự phát triển của trẻ, nhà trường đã thực hiện kiểm soát
nghiêm ngặt nguồn thực phẩm cung cấp cho trẻ hàng ngày và quy định những
thực phẩm chính như: thịt, trứng, rau xanh, bánh mì, đều phải kí hợp đồng cung
cấp chặt chẽ, đảm bảo an toàn thực phẩm 3 tháng/lần cho bếp ăn. Vì vậy trong
những năm qua không có trường hợp nào xảy ra ngộ độc thực phẩm. Ngoài ra
trường còn phối hợp với y tế của Huyện thường xuyên kiểm tra bếp ăn nơi chế
biến thực phẩm, dụng cụ chế biến thực phẩm, bảo hộ cô nuôi. Bởi vậy, công tác
vệ sinh an toàn thực phẩm ở bếp ăn luôn được y tế của Huyện đánh giá thực hiện
tốt.
- Áp dụng vào trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ tại trường Mầm non có
bán trú.
- Căn cứ chế độ ăn uống, sinh hoạt cả ngày của trẻ các nhà khoa học nghiên
cứu và cho biết trẻ em ở lứa tuổi mầm non nhu cầu về dinh dưỡng và nhu cầu về
3


LIÊN HỆ MUA TÀI LIỆU: 0946.734.736
hoạt động của trẻ là rất cao. Chất dinh dưỡng có vai trò vô cùng quan trọng đối
với sức khỏe và sự phát triển của cơ thể. Chất dinh dưỡng bao gồm các chất sinh
năng lượng và chất không sinh năng lượng. Các chất sinh năng lượng gồm chất
đạm (Protid), chất béo (Lipid), chất bột đường(Gluxid). Chất không sinh năng
lượng bao gồm các chấtt khoáng và nước.

Sức khoẻ và dinh dưỡng luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau. Ăn uống có vai
trò rất quan trọng đối với sức khoẻ và bệnh tật, nhất là đối với trẻ mầm non vì cơ
thể khi còn nhỏ cần nhiều nhiệt hơn nên trẻ cần ăn nhiều hơn, có chế độ ăn tốt
hơn và có lối sống hợp lý nếu không trẻ sẽ không phát triển bình thường và đó
là nguyên nhân gây ra bệnh tật như suy dinh dưỡng, còi xương, thiếu máu do
thiếu sắt …..
Ăn uống có ảnh hưởng rất lớn sức khoẻ và cân nặng của trẻ. Trẻ được nuôi
dưỡng tốt, ăn uống đầy đủ thì da dẻ hồng hào và cân nặng đảm bảo. Sự ăn uống
không điều độ sẽ ảnh hưởng đến tiêu hóa của trẻ. Nếu trẻ ăn uống không khoa
học, không có giờ giấc thì thường gây ra rối loạn tiêu hoḠvà trẻ có thể mắc một
số bệnh như tiêu chảy, khô mắt do thiếu vitamin A, còi xương do thiếu canxi….
Theo Bộ y tế qui định thì nhu cầu năng lượng cần thiết trong từng độ tuổi trong
một ngày là:
 Trẻ từ 0 – 6 tháng : 600 – 800 Kcal
 Trẻ từ 6 – 12: tháng 800 – 900 Kcal.
 Trẻ từ 12 – 18 tháng: 900 – 1100 Kcal.
 Trẻ từ 18 – 24 tháng: 1100 – 1200 Kcal.
 Trẻ từ 24 – 36 tháng: 1200 – 1300 Kcal.
 Trẻ từ 36 – 72 tháng: 1400 – 1600 Kcal.
- Trẻ cần được dẩm bảo về chất lượng bữa ăn trong ngày, chất lượng bữa
ăn đảm bảo năng lượng, tỉ lệ cân đối giữa các chất sinh năng lượng: 15%
( prôtein) – 20%( lipit) – 65%( gluxit).
Nhu cầu về dinh dưỡng cho trẻ đòi hỏi phải đảm bảo đầy đủ các chất và
cân đối phối hợp, hợp lý đủ 4 nhóm thực phẩm trong mỗi bữa trong một ngày.
Nhu cầu ngủ, nhu cầu hoạt động của trẻ cũng rất cao, trẻ thường hiếu động thích
chạy nhảy. Đặc biệt hoạt động vui chơi đóng vai trò là hoạt động chủ đạo của trẻ
mầm non. Nếu như trẻ được người lớn chăm sóc nuôi dưỡng tốt ngay từ đầu,
ngay từ khi rất nhỏ thì khi trẻ mới được vào trường mầm non thì trẻ luôn được
khoẻ mạnh thông minh, hồn nhiên, ít ốm đau, sắn sàng tham gia vào mọi hoạt
động một cách chủ động,sáng tạo.

4


LIÊN HỆ MUA TÀI LIỆU: 0946.734.736
II. Cơ sở thực tiễn:
- Vệ sinh an toàn thực phẩm là tất cả những điều kiện cần thiết từ khâu
sản xuất, chế biến bảo quản, phân phối đến nấu nướng cũng như sử dụng nhằm
đảm bảo cho thực phẩm đó được sạch sẽ, an toàn và phù hợp với điều kiện
người tiêu dùng.
- Mấy năm gần đây chính phủ đã quyết định giao cho Uỷ ban chăm sóc bà
mẹ trẻ em ( Nay là Uỷ ban dân số gia đình và trẻ em) phối hợp với Bộ y tế, các
ban ngành liên quan để triển khai chương trình quốc gia phòng chống suy dinh
dưỡng, thực hiện mục tiêu chương trình nêu cao khẩu hiệu: “Vì sức khoẻ trẻ
em”. Riêng bậc học mầm non những năm trở lại đây được sự quan tâm của Đảng
và nhà nước nên việc chăm sóc giáo dục trẻ đã có những bước tiến đáng kể, góp
phần nâng cao chất lượng chuyên đề vệ sinh dinh dưỡng an toàn thực phẩm cho
trẻ cả ở thành phố và nông thôn đã có những công trình nghiên cứu về sức khoẻ
trẻ em như đánh giḠkhẩu phần ăn cho trẻ tại các cơ sở mầm non.
Trên thực tế, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ ở các trường
mầm non vẫn còn nhiều vấn đề và chưa được hợp lý trong việc tổ chức, đặc biệt
là khu vực nông thôn do điều kiện cơ sở vật chất, nhận thức của giáo viên, phụ
huynh còn hạn chế. Khuôn viên giành cho nhà bếp chật hẹp, trang thiết bị còn
hạn chế không đảm bảo bếp 1 chiều .
Cô nuôi còn thiếu người có bằng chuyên môn nghiệp vụ về nấu ăn nên
ảnh hưởng đến quá trình chế biến thực phẩm cho trẻ .
Chưa có nguồn cung cấp thực phẩm tại chỗ nên chưa kiểm soát được vệ
sinh an toàn thực phẩm từ khâu nuôi trồng đến lúc tiêu dùng.
- Y tế nhà trường cũng chưa có nhiều thiết bị hiện đại để kiểm tra đảm bảo
vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Để thực hiện tốt công tác giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực

phẩm thì tổ nuôi đã dựa vào 10 lời khuyên dinh dưỡng để thực hiện nhiệm vụ
được tốt đảm bảo vệ sinh an toàn cho trẻ khi ăn bán trú tại trường.
- Trường đã thực hiện tốt 10 lời khuyên dinh dưỡng hợp lý:
10 lời khuyên về “ Vệ sinh an toàn thực phẩm ngăn ngừa ngộ độc”
cũng được đưa ra để nhà trường thực hiện.
+ Bảo quản thực phẩm ở nhiệt độ dưới 5 độ C.
+ Lưu mẫu thức ăn hàng ngày ( bằng tủ lạnh).
+ Cấp dưỡng phải mặc tạp dề, đeo bao tay, đeo khẩu trang, đội mũ khi chế
biến và chia thức ăn cho trẻ.
5


LIÊN HỆ MUA TÀI LIỆU: 0946.734.736
+ Giáo viên phải mặc trang phục, đội ngũ, đeo khẩu trang, bao tay khi chia
thức ăn cho trẻ.
+ Tổ chức cho các cháu ăn đầy đủ các chất dinh dưỡng.
+ Tuyên truyền đến các phụ huynh cho các cháu ăn uống các thức ăn có
đầy đủ các chất bổ dưỡng ( tại các góc tuyên truyền phụ huynh, trong các buổi
họp phụ huynh,…).
+ Thực hiện chuyên đề giáo dục dinh dưỡng ở các độ tuổi 3, 4, 5 tuổi, lồng
ghép trong các môn học, hoạt động vui chơi, bé tập làm nội trợ,…
+ Thực hiện khám sức khỏe, cân đo theo dõi biểu đồ theo định kì, từ đó
phân loại thể lực và đề ra biện pháp kết hợp nhắc nhở phụ huynh quan tâm chọn
mua thực phẩm đứng nhu cầu của mỗi cháu.
+ Họp phụ huynh có các cháu suy dinh dưỡng để có chế độ ăn thêm trái
cây và uống thêm sữa vào buổi tối, giảm chất tinh bột và ăn thêm rau cho các
cháu béo phì.
+ Thức ăn phải được nấu chín để diệt các vi trùng có thể gây bệnh, nâng
cao tỉ lệ sử dụng các chất dinh dưỡng có trong thực phẩm.
+ Thực hiện tốt quy chế vệ sinh cá nhân, vệ sinh đồ dùng ăn uống.

+ Tăng cường cơ sở vật chất về vệ sinh và nâng cao kiến thức cho giáo
viên về vệ sinh phòng bệnh.
Chương II: Thực trạng của vấn đề mà sáng kiến đề cập tới
I. Thực trạng của đề tài:
Trong những năm gần đây đã xảy ra nhiều vụ ngộ độc thực phẩm ở các
địa phương, làm ảnh hưởng đến sức khoẻ và tính mạng của nhiều người. Nhà
trẻ, mẫu giáo là nơi tập trung đông trẻ, bản thân trẻ còn non nớt, chưa chủ động,
ý thức được đầy đủ về dinh dưỡng và vệ sinh, an toàn thực phẩm, nếu để xảy ra
ngộ độc thực phẩm trong các cơ sở GDMN thì hậu quả thật khôn lường. Vì vậy,
giáo dục dinh dưỡng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, xây dựng mô hình
thực phẩm sạch, đề phòng ngộ độc thức ăn là vấn đề có ý nghĩa thực tế vô cùng
quan trọng.
Theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), hơn 1/3 dân số các nước
phát triển bị ảnh hưởng của các bệnh do thực phẩm gây ra mỗi năm. Các vụ ngộ
độc thực phẩm có xu hướng ngày càng tăng. Tại các nước đang phát triển, tình
trạng lại càng trầm trọng hơn nhiều, hơn 2,2 triệu người tử vong hàng năm do bị
nhiểm độc thực phẩm (tiêu chảy), trong đó phần lớn là trẻ em. Theo ước tính của
6


LIÊN HỆ MUA TÀI LIỆU: 0946.734.736
WHO, ở một số nước đang phát triển, tỷ lệ tử vong do ngộ độc thực phẩm chiếm
1/3 đến 1/2 tổng số trường hợp tử vong.
Thực trạng vi phạm an toàn thực phẩm ở nước ta rất đáng báo động. Theo
báo cáo tổng kết chương trình mục tiêu quốc gia về vệ sinh an toàn thực phẩm
giai đoạn 2011-2015, toàn quốc ghi nhận 189 vụ ngộ độc thực phẩm với hơn
5.000 người mắc, 4.100 người đi viện và 43 trường hợp tử vong. So với cùng kỳ
năm 2013, số vụ ngộ độc thực phẩm tăng 22 vụ. Tuy nhiên, số người mắc giảm
402 người, số người đi viện giảm 901 người, nhưng số người tử vong tăng 15
người (54%).

Từ các số liệu nêu trên cho thấy, vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm nói
chung và ở trường mầm non tổ chức bán trú nói riêng rất quan trọng và cấp
bách. Khi bước vào thực hiện đề tài này tôi thấy có những thuận lợi và khó khăn
sau:
* Thuận lợi:
- Nhà trường có các trang thiết bị, đồ dùng phục vụ cho việc tổ chức bán
trú, có đầy đủ bảng biểu trong nhà bếp theo quy định.
- Có đầy đủ 2 bộ lưu mẫu thức ăn và thực hiện nghiêm túc việc lưu mẫu
thức ăn hàng ngày, xây dựng thực đơn phù hợp theo mùa, biết tận dụng thực
phẩm sẵn có ở địa phương giàu chất dinh dưỡng để chế biến món ăn cho trẻ.
- Nhân viên dinh dưỡng đã được qua đào tạo chuyên ngành chế biến món
ăn, biết cách tính khẩu phần bằng phần mềm dinh dưỡng phù hợp với trẻ.
- Thực hiện hợp đồng thực phẩm với các cửa hàng có uy tín tại địa
phương để cung cấp thực phẩm (gạo, trứng, thịt, cá, tôm, rau quả…), hợp đồng
được quy định chặt chẽ, quy trách nhiệm rõ ràng cho bên nhận và bên cung cấp
thực phẩm. Đa số các nhà cung cấp thực phẩm đều là phụ huynh của nhà trường.
- Nhân viên dinh dưỡng đã biết sắp xếp, bố trí bảng biểu, đồ dùng, dụng
cụ nhà bếp gọn gàng, ngăn nắp có khoa học và thường xuyên vệ sinh sạch sẽ.
* Khó khăn:
- Đa số nhân viên dinh dưỡng mới vào nghề nên chưa có nhiều kinh
nghiệm trong việc tiếp nhận thực phẩm (cân, đoong, đếm từ cô tiếp phẩm), trong
việc chế biến món ăn cho trẻ và chưa mạnh dạn trong công tác tuyên truyền về
vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Đa số nhân viên dinh dưỡng còn hạn chế trong công tác chọn mua thực
phẩm, thực hiện công tác vệ sinh trong khi chế biến, việc bảo quản thực phẩm,
vệ sinh dụng cụ sử dụng trong bếp ăn bán trú nhà trường.
7


LIÊN HỆ MUA TÀI LIỆU: 0946.734.736

- Phụ cấp của nhân viên dinh dưỡng chủ yếu là từ nguồn xã hội hóa và
phụ thuộc vào sự đi học chuyên cần của trẻ nên còn thấp và không ổn định
- Một số hộ nông dân chăn nuôi, trồng các rau màu chưa ý thức được sự
nguy hiểm của các loại hóa chất đối với sức khỏe con người.
Từ những thuận lợi, khó khăn trong quá trình chăm sóc giáo dục trẻ.
Trước tình hình thực trạng về chất lượng an toàn thực phẩm của nhà trường, tôi
suy nghĩ tìm tòi và sử dụng một số biện pháp quản lý chỉ đạo, nhằm đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non như sau:
II. Một số biện pháp thực hiện:
1. Bồi dưỡng kiến thức về lý thuyết, thực hành dinh dưỡng, thực hiện tốt vệ
sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh trong chế biến cho đội ngũ.
Định kỳ đầu năm học, nhà trường tổ chức tập huấn chuyên môn cho cán
bộ giáo viên, nhân viên dinh dưỡng về các nội dung tiếp thu ở Sở Giáo dục, theo
tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho cán bộ quản lý và giáo viên, nhân viên...
Một trong những nội dung quan trọng là đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
trong việc tổ chức ăn cho trẻ tại trường mầm non, chú trọng vấn đề kiến thức
thực hành dinh dưỡng, thực hiện tốt vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh trong
chế biến và vệ sinh ăn uống cho trẻ.
Ví dụ: Nội dung chọn thực phẩm tươi sạch thì cung cấp cho giáo viên,
nhân viên biết:
+ Nếu là thực phẩm sống: Chỉ lựa chọn những thực phẩm còn tươi mới,
không bị dập nát, không có mùi, màu lạ.
+ Nếu là thực phẩm chín: Không mua khi thấy bày bán gần nơi cống rãnh,
bụi bẩn, bùn lầy, nước đọng, để lẫn lộn thực phẩm sống và chín, không có dao
thớt dùng riêng, không có giá kê cao, không có dụng cụ che đậy, màu sắc loè
loẹt không tự nhiên và không có đồ bao gói.
+ Nếu là thực phẩm bao gói sẵn: Không mua khi không có nhãn hàng hoá,
có nhãn mác nhưng không ghi hạn dùng, không ghi rõ nơi sản xuất.
+ Nếu là đồ hộp: Không mua khi hộp không có nhãn mác, không có hạn
sử dụng, không ghi rõ cơ sở sản xuất, hộp phồng, méo, rạn, nứt, han rỉ.

- Thực hiện vệ sinh phòng bệnh trong các nhóm lớp ở trường mầm non
như:
+ Vệ sinh môi trường: Vệ sinh không khí, giữ sạch nguồn nước, xử lý
chất thải...
+ Vệ sinh nhóm lớp: Phòng học, đồ dùng, đồ chơi, nhà bếp...
8


LIÊN HỆ MUA TÀI LIỆU: 0946.734.736
+ Vệ sinh cá nhân: Vệ sinh cá nhân cán bộ, giáo viên, nhân viên trong
toàn trường.
+ Vệ sinh trẻ: thao tác rửa tay, lau mặt, đi tiểu tiện...
Những nội dung trên tôi tổ chức bằng nhiều hình thức khác nhau như
giảng trực tiếp, nghiên cứu tài liệu, thảo luận, dự thực hành...
Tổ chức bồi dưỡng kiến thức, cập nhập thông tin về vệ sinh dinh dưỡng an
toàn thực phẩm thường xuyên cho giáo viên, nhân viên dinh dưỡng trong toàn
trường.
Đặc biệt, là tập luyện bồi dưỡng và chỉ đạo thực hiện tốt các công tác
nâng cao chất lượng giáo dục vệ sinh dinh dưỡng, vệ sinh nhóm lớp, cá nhân
và vệ sinh môi trường.
Tạo điều kiện cho giáo viên tham gia học tập các lớp trên chuẩn các lớp
tập huấn bồi dưỡng chuyên môn hè, các lớp bồi dưỡng chuyên đề. Đối với nhân
viên dinh dưỡng phải được tham gia tập huấn vệ sinh an toàn thực phẩm và có
giấy chứng nhận.
Song song với việc tổ chức bồi dưỡng bằng lý thuyết. Bản thân cũng đã
chú trọng bồi dưỡng kỹ năng thực hành cho đội ngũ giáo viên như; Cách lựa
chọn thực phẩm sạch, thực hành chế biến, tổ chức bữa ăn, thực hành vệ sinh cá
nhân, sơ cứu khi trẻ gặp tai nạn, thương tích...
Tổ chức thao giảng mảng dinh dưỡng ngay từ đầu năm. Xây dựng các tiết
dạy mẫu có lòng ghép chủ đề vệ sinh an toàn thực phẩm qua các môn học như

tìm hiểu MTXQ, văn học-chữ viết, tạo hình, thể dục, hoạt động vui chơi... để
giáo viên học tập rút kinh nghiệm để áp dụng trong quá trình chăm sóc trẻ.
Bên cạnh đó, Tôi đã tham mưu với hiệu trưởng phân công những nhân
viên làm nhiệm vụ nuôi dưỡng có kỹ năng tốt, có kinh nghiệm chế biến món ăn
cho trẻ kèm kẹp những nhân viên chưa có kinh nghiệm để thực hiện tốt công tác
dinh dưỡng trẻ.
Thông qua các hình thức bồi dưỡng đó mà mỗi một cán bộ, giáo viên,
nhân viên trong trường nắm được những nội dung cần thiết trong công tác chăm
sóc sức khoẻ, vệ sinh môi trường, vệ sinh ATTP trong trường mầm non và cộng
đồng, góp phần giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dỡng trong năm học.
2. Chú trọng công tác vệ sinh khu vực bếp, đồ dùng dụng cụ nhà bếp và vệ
sinh môi trường, vệ sinh đối với cô nuôi, giáo viên tại lớp và vệ sinh cá
nhân cho trẻ.
- Vệ sinh khu vực bếp: Thực hiện nguyên tắc bếp một chiều nhằm tránh
không để thực phẩm sống, chưa làm sạch và thức ăn chín, sạch chung một lối đi.
9


LIÊN HỆ MUA TÀI LIỆU: 0946.734.736
Sắp xếp vị trí các khu vực sao cho thuận tiện, gọn gàng để tránh lúc nấu
nướng phải đứng lên, ngồi xuống hoặc đi lại nhiều lần, đồng thời tránh được các
loại côn trùng, chuột vào bếp. Các khu vực hoạt động của bếp phải có biển đề rõ
ràng: Nơi tiếp nhận thực phẩm, khu sơ chế thực phẩm, khu tinh chế, khu nấu
chín, khu chế biến thực phẩm chín, khu chia ăn.
Nhà bếp có bảng phân công trong ngày: Người nấu chính, người nấu phụ,
người tiếp phẩm, sơ chế thực phẩm, vệ sinh dụng cụ.
Bếp ăn có bảng thực đơn theo tuần, bảng định lượng suất ăn hàng ngày và
công khai tài chính cụ thể rõ ràng.
Chỉ đạo nhân viên dinh dưỡng thực hiện nghiêm túc khâu vệ sinh nhà bếp
theo lịch hàng ngày, tuần và tháng.

Ví dụ: Hàng ngày, khi nấu nướng xong phải dọn dẹp, sắp xếp đồ dùng,
dụng cụ vào đúng nơi quy định, lau chùi quét dọn sạch sẽ, mở quạt thông gió,
mở các cửa sổ để thông gió cho khô, thoáng nhà bếp trước khi đóng cửa ra về.
- Vệ sinh đồ dùng, dụng cụ nhà bếp:
Chén bát và nơi để thức ăn phải thoáng có lưới để ngăn không cho ruồi,
nhặng, muỗi, chuột đậu hoặc ăn vào.
Chén bát hàng ngày phải được lau sạch, chỗ úp bát, thìa trẻ phải khô ráo,
không úp trực tiếp xuống bàn hoặc xuống tủ. Bát thìa của trẻ dùng bằng inox,
không dùng loại nhựa tái sinh và phải được hấp tráng nước sôi trước khi ăn.
Có đầy đủ dụng cụ chế biến thức ăn sống, chín riêng, dụng cụ dùng xong
phải được rửa sạch phơi khô, trước khi dùng phải rửa lại.
Ví dụ: Bát, dĩa, đũa, thìa… phải được rửa sạch giữ khô, ống đựng thìa đũa
phải thoáng khô sạch. Các dụng cụ như soong, nồi phải được rửa sạch, sau đó
phải treo cất đúng nơi quy định.
Thức ăn nấu chín được chia vào các dụng cụ bằng inox, không dùng loại
nhựa tái sinh, có nắp đậy hoặc phải có lòng bàn tránh ruồi nhặng bâu vào nhiễm
bẩn, tuyệt đối không dùng vải để che đậy, phủ trực tiếp lên thức ăn.
Chậu rửa, giá kệ úp dụng cụ: rổ rá, thớt, soong nồi phải được kê cao ráo,
thông thoáng và thoát nước.
Bàn chế biến và chia thức ăn được làm bằng inox và đá sạch để không
thấm nước và dễ cọ rửa.
- Vệ sinh môi trường:
Rác và thức ăn hàng ngày phải đổ vào đúng nơi quy định, rác ngày nào
phải xử lý ngày đó không để đến hôm sau mới xử lý gây mất vệ sinh và thu hút
chuột, dán tới. Thùng rác có nắp đậy sạch sẽ, tuyệt đối không để rác rơi vãi ra
10


LIÊN HỆ MUA TÀI LIỆU: 0946.734.736
xung quanh và nước thải rò rỉ ra ngoài, rác thải để xa nơi chế biến. Cống rảnh

khu vực sân rửa thực phẩm, nhà bếp luôn được thông thoáng, không ứ động.
Bên cạnh vệ sinh môi trường luôn sạch sẽ, tôi đã chú trọng việc xây dựng
môi trường xanh sạch đẹp, là một trong các tiêu chí hưởng ứng phong trào xây
dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Nhà trường đã phát động đến
toàn thể cán bộ viên chức, các bậc cha mẹ học sinh và các cháu cùng nhau xây
dựng môi trường sư phạm xanh-sạch-đẹp. Đây là phong trào đã được cán bộ
viên chức và toàn thể cha mẹ học sinh, các cháu học sinh đồng tình hưởng ứng,
cho nên cảnh quan môi trường, lớp học luôn xanh mát. Bảo vệ chăm sóc tạo
cảnh quan môi trường, bỏ rác đúng nơi quy định trong sân trường, đồ chơi đẹpsạch-an toàn và lành mạnh đó là những gì tất cả cán bộ giáo viên, cha mẹ học
sinh và học sinh đã hưởng ứng tốt phong trào “Xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực”.
- Vệ sinh đối với cô nuôi, nhân viên nhà bếp:
Nhân viên dinh dưỡng đã được học và có chứng chỉ bồi dưỡng những
kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm, qua đó nắm rõ trách nhiệm của mình là
phải đảm bảo nuôi dưỡng trẻ khoẻ mạnh và an toàn.
Chỉ đạo nhân viên dinh dưỡng thực hiện nghiêm túc khâu vệ sinh cá nhân
trong quá trình chế biến ăn cho trẻ như: mặc quần áo đồng phục ở trường, mang
tạp dề, đầu tóc gọn gàng, móng tay, móng chân cắt ngắn, sạch sẽ. Rửa tay bằng
xà phòng trước và sau khi chế biến thức ăn cho trẻ, khi tay bẩn, sau khi đi vệ
sinh, qua mỗi công đoạn chế biến. Có khăn lau tay riêng và được giặt phơi khô
hàng ngày.
Phải tuân thủ đúng quy trình sử dụng dụng cụ chế biến thức ăn theo một
chiều, không tuỳ tiện sử dụng đồ dùng, dụng cụ đựng, chế biến thực phẩm sống,
chín lẫn lộn. Không được ho, khạc nhổ khi chế biến thức ăn cho trẻ, khi nếm
thức ăn còn thừa phải đổ đi.
Khi chia ăn cho trẻ phải đeo khẩu trang và chia bằng dụng cụ, không dùng
tay bốc, chia thức ăn. Thực hiện nghiêm túc việc cân, đoong chia thức ăn cho trẻ
đảm bảo định lượng.
Nhân viên nhà bếp 6 tháng phải khám sức khoẻ định kỳ, được bố trí nơi
thay quần áo và vệ sinh riêng, không dùng chung với khu chế biến thức ăn cho

trẻ.
- Vệ sinh cá nhân đối với giáo viên và cô phụ tại lớp:
Chỉ đạo các giáo viên rửa tay bằng xà phòng trước khi chia ăn và cho trẻ
ăn, sau khi đi vệ sinh. Đầu tóc, quần áo gọn gàng, đeo khẩu trang khi chia thức
11


LIÊN HỆ MUA TÀI LIỆU: 0946.734.736
ăn và cho trẻ ăn, có dụng cụ chia thức ăn riêng, không dùng tay bốc. Chuẩn bị
đủ bàn ghế, khăn ướt lau tay, dĩa đựng thức ăn rơi vãi cho trẻ. Định kỳ 6 tháng
cũng khám sức khoẻ có xét nghiệm như nhân viên dinh dưỡng.
- Vệ sinh cá nhân trẻ:
+ Tăng cường kiểm tra các nhóm lớp thực hiện nghiêm túc chế độ sinh
hoạt trong ngày phù hợp với từng độ tuổi, chú trọng công tác chăm sóc nuôi
dưỡng và các thời điểm vệ sinh cho trẻ.
Ví dụ: Trẻ phải được rửa tay trước khi ăn bằng xà phòng dưới vòi nước
chảy, rửa xong lau khô. Dạy trẻ biết rửa tay sau khi đi vệ sinh và khi tay bẩn,
nhắc nhở cha mẹ trẻ hàng tuần cắt móng tay, móng chân cho trẻ.
+ Dạy trẻ có thói quen biết giữ vệ sinh ăn uống:
Ví dụ: Ăn chín, uống sôi, ăn chậm, nhai kỹ, ăn uống từ tốn, tránh rơi vãi,
khi
thức ăn rơi vãi nhặt bỏ vào nơi quy định. Trẻ ăn xong biết đánh răng, súc miệng
sạch sẽ, uống nước.
3. Tăng cường công tác chỉ đạo, giám sát, kiểm tra đối với công tác chăm sóc
nuôi dưỡng, chú trọng kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm ở nhà bếp.
a. Chọn nguồn thực phẩm sạch:
Để có nguồn thực phẩm sạch, tôi đã tham mưu với đ/c hiệu trưởng và
cùng với nhân viên dinh dưỡng tổ chức ký hợp đồng với các cơ sở nuôi, trồng
bán thực phẩm sạch, có biên bản hợp đồng đảm bảo tính pháp lý.
Hợp đồng cung ứng thực phẩm sạch cần có những giao kèo chặt chẽ từ

khâu vận chuyển thực phẩm đến khâu giao nhận thực phẩm tại bếp ăn của nhà
trường, cung ứng phải đảm bảo kịp thời, đủ định lượng và chất lượng;
Ví dụ: Thực phẩm phải tươi, ngon, sạch sẽ, không bị dập nát, khô héo
hoặc ôi thiu…, các dụng cụ đựng thực phẩm nên là các thùng hộp nhựa cứng,
thưa, trơn, nhẵn để các thực phẩm khi vận chuyển không bị dập nát, khi rửa làm
vệ sinh thùng, hộp được dễ dàng, sạch sẽ.
Đối với những cơ sở sản xuất nuôi trồng chưa có giấy chứng nhận vệ sinh
an toàn thực phẩm thì việc ký hợp đồng thực phẩm cần có sự xem xét thống nhất
giữa nhà trường và phụ huynh nhằm đảm bảo nguồn thực phẩm an toàn cho trẻ.
Đối với những nơi không thể hợp đồng mua thực phẩm sạch tận gốc nuôi
trồng sản xuất, thì nhà trường ký hợp đồng mua thực phẩm sạch với các quầy
hàng có uy tín ở địa phương, các quầy hàng của phụ huynh có con em học tại
trường.
- Chỉ đạo nhân viên dinh dưỡng phát triển mô hình VAC của nhà trường:
12


LIÊN HỆ MUA TÀI LIỆU: 0946.734.736
Bản thân luôn chú trọng phát triển mô hình vườn “Vườn rau của bé”, một
mặt vừa khoanh luống trồng các loại rau phù hợp với địa phương, phù hợp với
độ tuổi của trẻ, một mặt phải xây dựng đường đi lối lại giúp trẻ quan sát, tham
quan và có thể chăm sóc được vườn rau cùng với cô giáo.
Ngoài ra, xung quanh trường còn có vườn rau sạch làm bằng các lốp xe ô
tô củ cho cô và trẻ cùng chăm bón. Vườn rau này cũng là nguồn cung cấp rau
lớn nhất cho nhà bếp và thật sự là vườn rau sạch để có những bữa canh thật an
toàn và ngon miệng cho trẻ.
Tuyên truyền vận động cộng đồng nuôi trồng, sản xuất thực phẩm sạch để
cung ứng cho nhà trường, vận động các gia đình có con gửi ở trường hoặc các
hộ gia đình xung quanh trường nuôi trồng thực phẩm sạch để cung ứng cho bếp
ăn nhà trường.

Nghiêm túc thực hiện việc ký kết hợp đồng với các nhà cung cấp thực
phẩm.
Bản hợp đồng thực phẩm có xác nhận của hiệu trưởng nhà trường, đại diện hội
phụ huynh, nhân viên dinh dưỡng và nhà cung cấp thực phẩm.
Phối hợp với Y tế địa phương và cơ quan quản lý nông nghiệp tuyên
truyền tác hại của việc sử dụng các loại hoá chất trong nuôi trồng sản xuất và
bảo quản thực phẩm cho các hộ nông dân.
b. Chỉ đạo công tác tiếp phẩm và giao nhận thực phẩm.
Chỉ đạo nhân viên nhà bếp tuyệt đối không mua thực phẩm không rõ
nguồn gốc, quá hạn sử dụng (đối với những thức ăn chế biến sẵn) không mua
thực phẩm đã qua sơ chế, chế biến nhưng không rõ nguồn gốc, nơi sản xuất,
giấy phép đăng ký chất lượng…Đặc biệt, không mua thực phẩm không đảm bảo
chất lượng như rau không xanh tươi, cá thịt không tươi…
Nhân viên nhà bếp khi tiếp nhận thực phẩm có sổ ghi nhận thực phẩm về
định lượng và tình trạng thực phẩm. Những thực phẩm bị dập nát có dấu hiệu
không tươi, nghi ngờ hỏng, không đảm bảo chất lượng, không đúng với hợp
đồng thì không được tiếp nhận và chế biến dùng cho trẻ. Các phẩm màu phụ gia
thực phẩm không rõ nguồn gốc, không nằm trong danh mục cho phép của Bộ Y
tế thì không được dùng trong trường mầm non.
Khi giao nhận thực phẩm, ngoài nhân viên nhà bếp còn có đại diện của
nhà trường, nhân viên y tế cùng kiểm tra thực phẩm.
Thực hiện nghiêm túc kiểm thực 3 bước (kiểm tra trước khi nhận thực
phẩm,
Trước khi nấu và kiểm tra trước khi ăn).
13


LIÊN HỆ MUA TÀI LIỆU: 0946.734.736
Khâu bảo quản lưu giữ tại kho và tủ lạnh của bếp ăn nhà trường đảm bảo
vệ sinh, không để thực phẩm quá hạn, ẩm mốc, kém chất lượng. Các hộp đựng

hoặc chai, lọ đựng gia vị, thực phẩm phải có nhãn tên, không cất giữ chung với
các loại hoá chất diệt côn trùng, xà phòng, xăng dầu hoả với kho thực phẩm.
c. Chỉ đạo chế biến và bảo quản thực phẩm.
Nhân viên dinh dưỡng chế biến thực phẩm phải đảm bảo chất lượng ngon,
đẹp, phù hợp với trẻ, đảm bảo an toàn. Thức ăn phải được chế biến nấu chín kỷ,
nấu xong cho trẻ ăn ngay.
Thực hiện nghiêm túc quy định về lưu mẫu thức ăn: Hàng ngày, nhân viên
dinh dưỡng phải lưu mẫu thức ăn theo đúng quy định 24 h. Mẫu thức ăn phải
được lấy khi vừa nấu xong chuẩn bị chia ăn cho trẻ. Hộp đựng mẫu thức ăn
được rửa sạch và nhúng nước sôi sát trùng trước khi đưa thức ăn vào lưu giữ.
Thức ăn lấy mẫu cho vào lọ bằng sứ có nắp đậy, để 15-20 p cho nguội sau đó đưa
vào lưu giữ trong tủ lạnh (lưu ở ngăn mát) 24 h mới bỏ đi. Mỗi loại thức ăn phải
để trong một hộp riêng, có đủ lượng thức ăn tối thiểu (thức ăn đặc khoảng 150g,
lỏng 250ml). Khi lưu mẫu cần ghi đầy đủ ngày, giờ, tên người lấy mẫu thức ăn
và niêm phong cẩn thận. Trong tủ lạnh chỉ để lưu mẫu thực phẩm, tuyệt đối
không để chung với các loại thực phẩm khác.
Hàng tháng, ban giám hiệu kiểm tra thường xuyên việc chế biến và lưu
mẫu thực, góp ý điều chỉnh kịp thời những sai sót sau khi kiểm tra. Cuối tháng
có nhận xét ưu điểm, tồn tại và đề ra hướng khắc phục tồn tại để nhân viên dinh
dưỡng khắc phục sửa chữa và thực hiện tốt tháng tới.
4. Chỉ đạo theo dõi biểu đồ, khám sức khoẻ, quản lý công tác tiêm chủng mở
rộng và các dịch bệnh khác:
Việc theo dõi biểu đồ, khám sức khoẻ, quản lý công tác tiêm chủng mở
rộng, phòng chống dịch bệnh là việc không thể thiếu trong trường mầm non. Vì
vậy, bản thân đã tham mưu với hiệu trưởng xây dựng kế hoạch, chỉ đạo nhân
viên y tế thực hiện nghiêm túc việc theo dõi sức khoẻ bằng biểu đồ phát triển về
cân nặng và chiều cao.
Thực hiện nghiêm túc việc chuyển biểu đồ cho trẻ theo từng độ tuổi tức là
theo dõi liên tục (nhà trẻ - mẫu giáo bé - mẫu giáo nhỡ - mẫu giáo lớn). Thực
hiện đúng tin thần của cuộc vận động “Hai không” với 4 nội dung.

Quản lý tiêm chủng, giám sát dịch bệnh trong nhà trường. Nhân viên y tế
nắm vững lịch tiêm chủng hiện nay của các loại vác xin, kế hoạch tiêm phòng
Sởi mũi II, phòng sởi Rubella...và giám sát các bệnh truyền nhiễm trong chương
trình tiêm chủng Quốc gia.
14


LIÊN HỆ MUA TÀI LIỆU: 0946.734.736
Chỉ đạo nhân viên văn phòng xử lý và chuyển tải kịp thời các công văn
liên quan đến các dịch bệnh đối với cộng đồng đến tất cả cán bộ giáo viên, nhân
viên trong toàn trường được biết để có các biện pháp, kế hoạch phù hợp với
nhóm lớp của mình. Qua đó càng nâng cao nhận thức của đội ngũ về công tác
chăm sóc nuôi dưỡng trẻ và VSATTP ở trường mầm non.
5. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền đối với các ban ngành và phụ huynh, lồng
ghép nội dung VSATTP vào các hoạt động trong ngày của trẻ.
Chỉ đạo, hướng dẫn giáo viên, nhân viên thường xuyên làm tốt công tác
tuyên truyền với các ban ngành và phụ huynh về công tác chăm sóc nuôi dưỡng
giáo dục trẻ, thông qua những hình thức như: Tuyên truyền qua loa truyền thanh
địa phương, các buổi họp phụ huynh, các hội thi, qua góc tuyên truyền giáo dục
các bậc cha mẹ của lớp và nhà trường. Phối hợp với các ban ngành và phụ
huynh để triển khai các công văn khẩn cấp của Trung ương, địa phương về dịch
bệnh theo mùa, tuyên truyền tháng vệ sinh an toàn thực phẩm, tuyên truyền cho
phụ huynh nhận thức, thực hiện 10 lời khuyên dinh dưỡng hợp lý cho các bậc
cha mẹ trong việc chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.
Tổ chức cho phụ huynh tham quan bếp ăn, hướng dẫn cách chế biến thức
ăn, tham quan giờ ăn của trẻ cũng như tham quan họat động bé tập làm nội trợ.
Hàng tháng yêu cầu phụ huynh kết hợp với nhà trường kiểm tra nhà bếp 1-2 lần
về thu-chi trong ngày, cách chế biến, VSAT thực phẩm, cân đong ...
Phụ huynh phải nhận thức thấy rõ việc ăn uống là một nhu cầu cấp bách
hàng ngày của trẻ. Ăn uống theo đúng yêu cầu dinh dưỡng thì thể lực, trí tuệ

phát triển tốt, giúp gia đình đạt được ước mơ con cái khoẻ mạnh, thông minh,
học giỏi.
Bên cạnh đó, chỉ đạo giáo viên đưa nội dung giáo dục môi trường, vệ sinh
an toàn thực phẩm vào các giờ hoạt động, nhằm giúp trẻ tích cực tham gia giữ
vệ sinh đảm bảo an toàn thực phẩm như: lao động tự phục vụ, giữ vệ sinh môi
trường, rèn thói quen vệ sinh cá nhân và các hành vi văn minh nơi công cộng,
tạo môi trường thân thiện trong trường lớp mầm non.
Ví dụ: Tích hợp nội dung giáo dục dinh dưỡng sức khỏe vào các chủ
đề Bản bản thân, gia đình... Ở các chủ đề này chỉ đạo giáo viên lồng ghép
tích hợp những nội dung sau:
- Làm quen với các món ăn tại trường, tập ăn hết suất, rèn luyện hành vi
văn minh trong ăn uống: Biết mời cô và các bạn trước khi ăn; ngồi ăn ngay
ngắn, không co chân lên ghế; cầm thìa bằng tay phải tự xúc ăn gọn gàng, tránh
đổ vãi, ăn từ tốn, nhai kỹ, không nói chuyện và đùa nghịch trong khi ăn.
15


LIÊN HỆ MUA TÀI LIỆU: 0946.734.736
- Tập tự phục vụ trong sinh hoạt hàng ngày tại trường: Tự cất, dọn đồ
dùng ăn uống sau khi ăn, lấy gối lên giường đi ngủ.
- Tập luyện thói quen tốt về vệ sinh cá nhân, đi vệ sinh đúng nơi qui
định. Giữ gìn vệ sinh môi trường như không khạc nhổ nơi công cộng, vứt
rác đúng nơi qui định.
Ví dụ: Khi tổ chức hoạt động góc qua trò chơi “Bán hàng” chủ đề "Gia
đình, thế giới thực vật" khi mua hàng các cháu phải biết chọn thực phẩm tươi
ngon, thực phẩm không bị rập nát. Qua trò chơi “Nấu ăn” các cháu biết rửa tay
và vệ sinh đồ dùng, rửa sạch thực phẩm trước khi chế biến, phải biết ăn chín
uống sôi.
Hoặc đối với chủ đề "Thế giới thực vật" cho trẻ làm quen các loại rau, quả
thông qua trò chơi học tập “Phân nhóm thực phẩm” thì cần phải chuẩn bị những

lô tô về các loại rau ăn củ, rau ăn quả, rau ăn lá và trò chơi“Thi xem ai nhanh”
yêu cầu trẻ lấy đúng và xếp nhanh, phân loại nhóm chất dinh dưỡng theo yêu
cầu của cô giáo. Qua các trò chơi giúp trẻ nhận biết và nhớ lâu các nhóm thực
phẩm trẻ biết nhóm nào nên ăn nhiều và nhóm nào ăn hạn chế.
6. Tham mưu mua sắm cơ sở vật chất.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị là phương tiện để thực hiện mục tiêu giáo
dục trẻ. Nếu cơ sở vật chất đầy đủ sẽ góp phần rất lớn vào kết quả chăm sóc giáo
dục trẻ nói chung và công tác VSATTP nói riêng.
Hàng năm, nhà trường đã trang bị khá đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị
cho các lớp, nhất là đồ dùng phục vụ bán trú, nhưng qua quá trình sử dụng đã hư
hỏng nhiều. Vì vậy, qua đợt kiểm kê tài sản cuối năm học 2017-2018 ở nhà bếp
và các lớp, Tôi lên kế hoạch Tham mưu với UBND xã và hộ cha mẹ học sinh để
mua sắm bổ sung các đồ dùng, trang thiết bị phục vụ cho bán trú và đồ dùng cho
các lớp như: Như soong, nồi, rá, xô, chậu, bếp, thớt, dao...cho nhà bếp đầy đủ.
Đối với các lớp tôi tham mưa mua sắm đầy đủ bàn ghế, chiếu, sạp ngủ,
chăn, gối, bát thìa, ca, khăn...đầy đủ theo số lượng trẻ.
- Ký hợp đồng những nhân viên dinh dưỡng có kiến thức kinh nghiệm, có
năng lực, sức khỏe để đảm bảo phục vụ tốt công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.
Nhờ vậy mà ngay từ đầu năm học trường đã ổn định đội ngũ nhân viên dinh
dưỡng, trường có đầy đủ các đồ dùng phục vụ cho công tác chăm sóc nuôi
dưỡng trẻ giúp trẻ phát triển một cách toàn diện về thể chất lẫn tinh thần.

16


LIÊN HỆ MUA TÀI LIỆU: 0946.734.736
III. Kết quả đạt được:
Qua một năm chỉ đạo công tác vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà
trường, với sự kết hợp đồng bộ các biện pháp trên, nhà trường đã có sự chuyển
biến rõ rệt trong công tác VSATTP và đạt được một số kết quả sau:

1. Đối với nhà trường:
- Đội ngũ giáo viên, nhân viên có ý thức trách nhiệm cao trong việc giữ vệ
sinh chung, đặc biệt là vệ sinh an toàn thực phẩm. Biết vận dụng “Quy chế nuôi
dạy trẻ” vào quá trình chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ. Đặc biệt, chú trọng
công tác chăm sóc sức khoẻ, vệ sinh và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
trong trường mầm non.
- Nhân viên dinh dưỡng thực hiện nghiêm túc công tác tiếp phẩm, quy
trình chế biến, chia ăn, hợp đồng thực phẩm với các nhà cung cấp, lưu mẫu thức
ăn hàng ngày. Chất lượng bữa ăn tại trường cho trẻ đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm, thay đổi thực đơn theo mùa đảm bảo đủ lượng và chất cần thiết cho sự
phát triển của trẻ.
- Giáo viên biết kết hợp lồng ghép nội dung giáo dục dinh dưỡng vệ sinh
an toàn thực phẩm cho trẻ qua các hoạt động như tổ chức bữa ăn, các hoạt động
khác trong ngày cho trẻ tại trường mầm non.
- Nhà bếp đã được trung tâm y tế dự phòng kiểm tra và công nhận bếp đạt
vệ sinh an toàn thực phẩm. Dụng cụ: chén, thìa, ly được kiểm định đạt yêu cầu
theo đúng quy định.
- Hội thi “Xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp, thân thiện và hiệu quả”
cấp huyện trường đạt giải 3. Từ đó, góp phần giúp nhà trường thực hiện tốt công
tác dinh dưỡng vệ sinh an toàn thực phẩm.
2. Đối với trẻ:
- Hiểu được vệ sinh an toàn thực phẩm rất quan trọng đối với đời sống
con người, biết giữ vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường thông qua các giờ học
tích hợp, vui chơi, ca dao, đồng dao…
- Biết được một số lao động để giữ vệ sinh nơi công cộng, vệ sinh môi
trường như: không vứt rác, khạc nhổ nơi công cộng, biết bỏ rác đúng nơi quy
định, vệ sinh lớp học hàng ngày…và biết được công tác giữ vệ sinh rất quan
trọng đối với sức khoẻ con người.
- Trong năm học nhà trường không có trường hợp ngộ độc dịch bệnh xảy
ra, 100% trẻ được ăn bán trú tại trường, đảm bảo an toàn, vệ sinh cá nhân sạch

sẽ gọn gàng, 100% trẻ được tiêm chủng đúng lịch, khám sức khỏe theo định kỳ
2 lần/năm, được cân đo theo dõi biểu đồ phát triển 3 lần/năm. Nhờ vậy, tỷ lệ suy
17


LIÊN HỆ MUA TÀI LIỆU: 0946.734.736
dinh dưỡng cuối năm về cân nặng 2,5%, giảm so với đầu năm 4,4%; về chiều
cao tỷ lệ thấp còi 3,2 giảm so với đầu năm 4,6%.
3. Đối với cha mẹ học sinh:
Tất cả các bậc cha mẹ học sinh đồng tình ủng hộ về cách giữ vệ sinh và
phòng chống các bệnh nhiễm khuẩn xảy ra trong nhà trường. Đã có sự phối hợp
chặt chẽ trong công tác giáo dục trẻ biết giữ vệ sinh chung, vệ sinh cá nhân và
cùng nhau làm tốt công tác chăm sóc giáo dục trẻ.

C. KẾT LUẬN KHUYẾN NGHỊ

18


LIÊN HỆ MUA TÀI LIỆU: 0946.734.736
I. Kết luận:
Sức khỏe vô cùng quan trọng đối với con người, nếu không có sức khỏe
thì cơ thể chậm phát triển và sinh ra nhiều bệnh tật. Một trong những yếu tố
quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới tới sức khỏe đó là vệ sinh an toàn thực phẩm.
Ngộ độc thực phẩm có thể xảy ra với bất kỳ một ai, gây nguy hiểm đến tính
mạng hoặc ảnh hưởng lâu dài đến sức khoẻ. Vì vậy, việc đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm là mối quan tâm lớn của toàn xã hội hiện nay, Đặc biệt là đối với
trường mầm non có tổ chức bán trú. Ngộ độc thực phẩm có thể phòng tránh
được nếu chúng ta thực hiện tốt việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Chính
vì vậy mà mỗi chúng ta, nhất là trường mầm non cần phải quan tâm công tác

chăm sóc nuôi dưỡng để giúp trẻ có một sức khỏe tốt.
Từ thực tế làm công tác quản lý trường mầm non, với phần hành chỉ đạo
công tác dinh dưỡng và sức khỏe nhà trường trong năm qua, bản thân tôi rút ra
được một số kinh nghiệm nhỏ sau:
- Thường xuyên nâng cao nhận thức cho đội ngũ về chăm sóc nuôi dưỡng,
giáo dục sức trẻ trong trường mầm non.
- Làm tôt công tác bồi dưỡng kiến thức thực hành dinh dưỡng, thực hiện
tốt vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh trong chế biến cho đội ngũ cán bộ giáo
viên, vệ sinh trong ăn uống cho trẻ. Chú trọng công tác vệ sinh khu vực bếp, đồ
dùng, dụng cụ nhà bếp và vệ sinh môi trường.
- Đầu tư đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng phục vụ cho việc tổ
chức bán trú. Tăng cường các hoạt động giáo dục vệ sinh đối với nhân viên dinh
dưỡng và vệ sinh cá nhân trẻ.
- Chỉ đạo nhân viên dinh dưỡng thực hiện tốt việc tạo nguồn thực phẩm
sạch. Thực hiện nghiêm túc công tác tiếp phẩm và giao nhận thực phẩm. Yêu
cầu trong chế biến và bảo quản thực phẩm.
- Thực hiện tốt việc theo dõi biểu đồ, khám sức khoẻ, quản lý công tác
tiêm chủng mở rộng, phòng chống dịch bệnh cho trẻ.
- Tăng cường công tác chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát, kiểm tra của ban
giám hiệu đối với công tác chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ. Đặc biệt, chú
trọng việc kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền với cộng đồng và xã hội về công tác
chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ trong trường mầm non.
- Thường xuyên đổi mới công tác quản lý, chỉ đạo có hiệu quả về công tác
chăm sóc sức khỏe cho trẻ.
19


LIÊN HỆ MUA TÀI LIỆU: 0946.734.736
Là một cán bộ quản lý tôi sẽ cố gắng nhiều hơn nữa và mong muốn

chuyển tải những kinh nghiệm nhỏ của bản thân để trao đổi với bạn bè, đồng
nghiệp ở các trường bạn. Tuyên truyền sâu rộng đến tất cả các bậc cha mẹ học
sinh và cộng đồng thấy được tầm quan trọng của việc đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm trong trường mầm non trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ.
II. Kiến nghị - đề xuất.
* Đối với UBND huyện:
Đầu tư kinh phí để xây dựng bếp ăn bán trú cho các trường mầm non đảm bảo
theo quy trình chế biến một chiều và mua sắm trang thiết bị bên trong đảm bảo
an toàn cho trẻ.
* Đối với Phòng GD&ĐT
- Tham mưu với các cấp hỗ trợ kinh phí và mua sắm trang cấp trang thiết bị,
dụng cụ phục vụ công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ, đặc biệt các dụng cụ phục
vụ công tác bán trú.
- Phối hợp với trung tâm y tế dự phòng tiếp tục mở lớp bồi dưỡng cho cán bộ,
giáo viên cốt cán, nhân viên y tế, nhân viên cấp dưỡng những kiến thức cơ bản
về cách giữ vệ sinh và vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non và cách
tuyên truyền với các bậc cha mẹ học sinh về bảo đảm vệ sinh, an toàn thực
phẩm.
* Đối với nhà trường:
- Tăng cường bồi dưỡng kiến thức thực hành dinh dưỡng, thực hiện tốt vệ sinh
an toàn thực phẩm, vệ sinh trong chế biến cho đội ngũ cán bộ giáo viên, vệ sinh
trong ăn uống cho trẻ.
- Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá, động viên khuyến khích giáo viên
tham gia học tập nâng cao trình độ, đặc biệt là tự học tự bồi dưỡng thông qua
các chuyên đề, hội thảo, hội thi...
- Bổ sung đầy đủ các tài liệu, cơ sở vật chất và các trang thiết bị, dụng cụ phục
vụ công tác bán trú trong trường mầm non.
- Tiếp tục tham mưu với chính quyền địa phương hổ trợ kinh phí để xây dựng
cơ sở vật chất nhà trường.
* Đối với giáo viên:

Nhận thức đúng vai trò trách nhiệm của mình và luôn có ý thức tự học, tự bồi
dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm, rèn luyện phẩm chất
chính trị đạo đức của người giáo viên, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo
dục, chăm sóc nuôi dưỡng đặc biệt chú trong VSATT cho trẻ trong giai đoạn
hiện nay.
20


LIÊN HỆ MUA TÀI LIỆU: 0946.734.736
Trên đây là sáng kiến cải tiến kỹ thuật của bản thân, những gì đạt được
còn rất khiêm tốn và mới chỉ là nền tảng cho những năm tiếp theo. Rất mong
nhận được sự góp ý, nhận xét của các đồng chí đồng nghiệp để bản thân có được
những kinh nghiệm quý báu, giúp cho việc chỉ đạo chuyên môn của nhà trường
ngày càng được nâng cao, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng
và giáo dục trẻ trong trường mầm non./.

21


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ II (2007-2008 của Vụ Giáo dục mầm
non)
2. Giáo dục Mầm non (Đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh)
3. Một số biện pháp phòng tránh ngộ độc thức ăn (tài liệu của trung tâm y tế dự
phòng)
4. Tài liệu cán bộ quản lý năm 2009-2010 (THS.BS Vũ yến Khanh).
5. Giáo trình dinh dưỡng trẻ em.


MUC LỤC


A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1
I. Lý do chọn đề tài:...........................................................................................1
II. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................2
III. Cơ sở nghiên cứu:........................................................................................2
IV. Phạm vi – Thời gian - nghiên cứu :..............................................................2
V. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................2
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ...................................................................................3
Chương I: Cơ sở khoa học của sáng kiến.............................................................3
I. Cơ sở lí luận:................................................................................................3
II. Cơ sở thực tiễn:..............................................................................................5
Chương II: Thực trạng của vấn đề mà sáng kiến đề cập tới..................................7
I. Thực trạng của đề tài:.....................................................................................7
II. Một số biện pháp thực hiện:..........................................................................8
1. Bồi dưỡng kiến thức về lý thuyết, thực hành dinh dưỡng, thực hiện tốt vệ
sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh trong chế biến cho đội ngũ..........................8
2. Chú trọng công tác vệ sinh khu vực bếp, đồ dùng dụng cụ nhà bếp và vệ
sinh môi trường, vệ sinh đối với cô nuôi, giáo viên tại lớp và vệ sinh cá nhân
cho trẻ...........................................................................................................10
3. Tăng cường công tác chỉ đạo, giám sát, kiểm tra đối với công tác chăm
sóc nuôi dưỡng, chú trọng kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm ở nhà bếp.. 12
4. Chỉ đạo theo dõi biểu đồ, khám sức khoẻ, quản lý công tác tiêm chủng mở
rộng và các dịch bệnh khác:.........................................................................14
5. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền đối với các ban ngành và phụ huynh,
lồng ghép nội dung VSATTP vào các hoạt động trong ngày của trẻ............15
6. Tham mưu mua sắm cơ sở vật chất...........................................................16
III. Kết quả đạt được:.......................................................................................17
C. KẾT LUẬN KHUYẾN NGHỊ........................................................................18
I. Kết luận:.......................................................................................................18
II. Kiến nghị - đề xuất......................................................................................20




×