Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Nghiên cứu thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn phường tân thịnh, thành phố thái nguyên, tỉnh thái nguyên giai đoạn 2015 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (627.4 KB, 70 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ MINH HUYỀN
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG CHUYỂN ĐỔI MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG
ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN PHƢỜNG TÂN THỊNH
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2015-2017

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trƣờng

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2014 – 2018

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ MINH HUYỀN
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG CHUYỂN ĐỔI MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG
ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN PHƢỜNG TÂN THỊNH
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2015-2017

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trƣờng

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2014 – 2018

Giảng viên hƣớng dẫn: GS.TS. Nguyễn Thế Đặng

Thái Nguyên, năm 2018



i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận đƣợc
sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trƣờng.
Trƣớc hết em xin chân thành cảm ơn thầy giáo GS.TS. Nguyễn Thế Đặng.
Thầy đã nhiệt tình giảng dạy và hƣớng dẫn em trong suốt thời gian thực tập và viết
khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, Ban
giám hiệu Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng các thầy cô giáo đã giảng
dạy những kiến thức và truyền đạt kinh nghiệm quý báu cho em trong quá trình học
tập, rèn luyện. Tất cả là những hành trang quý báu của mỗi sinh viên sau khi ra
trƣờng. Đó là sự hoàn thiện về kiến thức chuyên môn, lý luận và phƣơng pháp làm
việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng đƣợc yêu cầu thực tiễn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến các cô chú, anh chị ở phƣờng Tân Thịnh đã
nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất.
Do trình độ và thời gian có hạn, bƣớc đầu đƣợc làm quen với thực tế và
phƣơng pháp nghiên cứu vì thế khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em
rất mong nhận đƣợc sự đóng góp quý báu của thầy cô giáo và bạn bè để khóa luận
của em đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2018

Sinh viên


Nguyễn Thị Minh Huyền


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất toàn quốc năm 2015 ............................................18
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 của phƣờng Tân Thịnh .......................39
Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2016 của phƣờng Tân Thịnh .......................40
Bảng 4.3. Hiện trạng sử dụng đất năm 2017 của phƣờng Tân Thịnh .......................41
Bảng 4.4. Tình hình biến động sử dụng đất của của phƣờng Tân Thịnh ..................42
giai đoạn 2015 - 2017 ................................................................................................42
Bảng 4.5. Biến động cơ cấu sử dụng đất so với diện tích đơn vị hành chính
của phƣờng Tân Thịnh 2015 - 2017 ..........................................................................44
Bảng 4.6. Cơ cấu dân số của phƣờng Tân Thịnh giai đoạn 2015 – 2017 .................45
Bảng 4.7. Phân kỳ quy hoạch diện tích các loại đất phân bổ
theo các mục đích ......................................................................................................46
Bảng 4.8. Tình hình chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp
của hộ gia đình, cá nhân tại phƣờng Tân Thịnh giai đoạn 2015 – 2017 ...................47


iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐTH

: Đô thị hóa

GPMB


: Giải phóng mặt bằng

QLNN

: Quản lý nhà nƣớc

SDĐ

: Sử dụng đất


iv

MỤC LỤC
Phần 1.MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa khoa học của đề tài ................................................................................. 2
Phần 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................................... 3
2.1.1. Cơ sở lý luận ..................................................................................................... 3
2.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài .................................................................................... 5
2.2. Khái quát chính sách đất đai của Thế giới và Việt Nam.................................... 10
2.2.1. Khái quát chính sách đất đai của Thế giới ...................................................... 10
2.2.2. Khái quát chính sách đất đai của Việt Nam .................................................... 15
2.3. Tình hình sử dụng đất trên Thế giới và trong nƣớc ........................................... 17
2.3.1. Tình hình sử dụng đất trên Thế giới................................................................ 17

2.3.2. Tình hình sử dụng đất trong nƣớc ................................................................... 17
2.4. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp
trên Thế giới và ở Việt Nam .....................................................................................19
2.4.1. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp
trên Thế giới ..............................................................................................................19
2.4.2. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp
ở Việt Nam ................................................................................................................22
2.4.3. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp
thành phố Thái Nguyên .............................................................................................26
Phần 3.NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................... 29
3.1. Địa điểm, thời gian và đối tƣợng nghiên cứu .................................................... 29
3.1.1. Địa điểm .......................................................................................................... 29


v

3.1.2. Thời gian ......................................................................................................... 29
3.1.3. Đối tƣợng nghiên cứu ..................................................................................... 29
3.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 29
3.2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và sử dụng đất
của phƣờng Tân Thịnh ..............................................................................................29
3.2.2. Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn phƣờng Tân Thịnh
giai đoạn 2015 – 2017 ...............................................................................................29
3.2.3. Yếu tố ảnh hƣởng đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn phƣờng
Tân Thịnh giai đoạn 2015– 2017 .............................................................................. 29
3.2.4. Một số giải pháp nâng cao đời sống kinh tế cho những hộ nông nghiệp khi bị
chuyển mục đích sử dụng đất .................................................................................... 30
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................................... 30
3.3.1. Phƣơng pháp chuyên gia, chuyên khảo........................................................... 30
3.3.2. Phƣơng pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp ............................................... 30

3.3.3. Phƣơng pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp ................................................ 30
3.3.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu............................................................................... 31
Phần 4.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................................... 32
4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và sử dụng đất
của phƣờng Tân Thịnh ..............................................................................................32
4.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ................................................................... 32
4.2. Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn phƣờng Tân Thịnh
giai đoạn 2015 – 2017 ...............................................................................................38
4.2.1. Đánh giá tình hình sử dụng đất trên địa bàn phƣờng Tân Thịnh giai đoạn
2015 – 2017 ...............................................................................................................38
4.2.2. Đánh giá quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn của phƣờng
Tân Thịh, giai đoạn 2015 – 2017 .............................................................................. 42
4.3. Yếu tố ảnh hƣởng đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn phƣờng
Tân Thịnh giai đoạn 2015 – 2017 .............................................................................45
4.3.1. Yếu tố gia tăng dân số và việc làm ................................................................. 45


vi

4.3.2. Yếu tố đô thị hoá ............................................................................................. 45
4.4. Một số giải pháp nâng cao đời sống kinh tế cho những hộ nông nghiệp khi bị
chuyển mục đích sử dụng đất ....................................................................................48
4.4.1. Giải pháp từ phía Nhà nƣớc ............................................................................ 48
4.4.2. Giải pháp cho các hộ nông dân ....................................................................... 58
Phần 5.KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 59
5.1. Kết luận ............................................................................................................. 59
5.2. Đề nghị ............................................................................................................... 59


1


Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển chung của cả nƣớc, tốc độ đô thị hóa của thành phố
Thái Nguyên diễn ra khá mạnh trong giai đoạn 2015 - 2017. Thành phố Thái
Nguyên là một thành phố trẻ năng động, thành phố công nghiệp, trung tâm kinh tế,
hành chính, văn hóa - xã hội của đất nƣớc.
Phƣờng Tân Thịnh là một đơn vị hành chính cấp phƣờng thuộc thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên và có diện tích là 3,06 km², dân số trên 16.600 nhân
khẩu, cƣ trú ở 20 tổ dân phố, với 8 dân tộc anh em: Kinh, Tày, Nùng, Mƣờng, Sán
Chí, Hoa, Cao Lan, Cống. Đảng bộ phƣờng với 872 đảng viên sinh hoạt ở 28 chi bộ
Quá trình đô thị hóa đã làm đất đai khu vực biến động mạnh cả về mục đích sử
dụng và đối tƣợng sử dụng đất. Diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp thay
vào đó là các khu đô thị tăng lên. Việc quản lý, sử dụng đất trở lên phức tạp hơn, việc
mua bán, trao đổi, chuyển mục đích trái phép diễn ra ngoài tầm kiểm soát của Nhà
nƣớc. Giá cả đất đai khu đô thị trên thị trƣờng thƣờng tăng cao và có những biến động
phức tạp. Ngoài ra, sự phát triển của các khu đô thị đã thu hút lực lƣợng lao động lớn
từ nông thôn ra thành thị gây lên sự bất ổn xã hội nhƣ: giải quyết việc làm, nhu cầu đất
ở, ô nhiễm môi trƣờng….
Vì vậy, nghiên cứu thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất các giải pháp
góp phần hoàn thiện công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là hết sức cần thiết
nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai; nâng cao tính khả
thi của việc sử dụng đất hợp lý, hiệu quả cao; tạo cơ sở pháp lý vững chắc để các tổ
chức kinh tế, cá nhân thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình về sử dụng đất đối với
nhà nƣớc; đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nƣớc.
Đứng trƣớc những vấn đề trên, đƣợc sự đồng ý của Trƣờng Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, dƣới sự hƣớng dẫn của GS.TS. Nguyễn Thế Đặng, tôi tiến hành thực



2

hiện đề tài: “Nghiên cứu thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp
trên địa bàn phường Tân Thịnh, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2015 - 2017”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
- Đánh giá thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn phƣờng
Tân Thịnh, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017. Phân tích
đƣợc một số yếu tố tác động đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên địa
bàn phƣờng.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao đời sống kinh tế cho những hộ nông nghiệp
khi bị chuyển mục đích sử dụng đất.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của phƣờng Tân Thịnh.
- Đánh giá thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn phƣờng
Tân Thịnh, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 – 2017.
- Phân tích một số yếu tố tác động đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa
bàn phƣờng.
- Một số giải pháp nâng cao đời sống kinh tế cho những hộ nông nghiệp khi bị
chuyển mục đích sử dụng đất
1.3. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Tìm ra những mặt hạn chế và tích cực của quá trình chuyển đổi mục đích sử
dụng đất trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá. Xác định một số yếu tố chủ
yếu tác động đến chuyển đổi mục đích đất. Từ đó đề xuất ra những giải pháp thích
hợp, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phƣơng, góp phần đẩy nhanh quá trình
sử dụng đất đạt hiệu quả hơn trong thời gian tới.



3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận
Đề tài đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin, các
quan điểm, đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc ta về đất đai. Đất đai là tài nguyên
thiên nhiên, là sản phẩm của quá trình đấu tranh và lao động của nhân dân ta, trong
lực lƣợng sản xuất “lao động là cha, đất là mẹ sinh ra của cải vật chất cho xã hội”.
Do đất đai giữ một vị trí quan trọng trong đời sống xã hội nhƣ vậy nên theo quan
điểm của các nhà kinh điển Mác-xít thì đất đai đóng một vai trò kinh tế và chính trị
to lớn trong quá trình phát triển của xã hội.
Toàn bộ đất đai ở nƣớc ta thuộc sở hữu toàn dân do nhà nƣớc thống nhất quản
lý là một định hƣớng chính trị cơ bản đã đƣợc ghi trong Hiến pháp năm 1992 để xác
lập mối quan hệ sở hữu, quản lý và sử dụng đối với đất đai trong giai đoạn cách
mạng hiện nay ở nƣớc ta. Luật Đất đai năm 2013 còn xác định rõ, cụ thể nội hàm
của sở hữu toàn dân về đất đai, đó là: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nƣớc
đại diện chủ sở hữu” (Điều 4) [5].
Từ nhận thức trên, Đảng và Nhà nƣớc ta đã thƣờng xuyên quan tâm đến vấn
đề đất đai. Trong mỗi giai đoạn cách mạng đã ban hành những chủ trƣơng, chính
sách, pháp luật đất đai cho phù hợp, góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ
của cách mạng đã đề ra.
Vì lẽ đó trong Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa
X Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã chỉ rõ: “Hoàn thiện luật
pháp, cơ chế, chính sách về sở hữu toàn dân mà Nhà nƣớc là đại diện đối với đất
đai, tài nguyên, vốn và các tài sản công để các nguồn lực này đƣợc quản lý, sử
dụng có hiệu quả” [2].
Cƣơng lĩnh của Đảng Cộng sản Việt Nam (bổ sung, phát triển năm 2011)
đã ghi: “… Quản lý, bảo vệ, tái tạo và sử dụng hợp lý, có hiệu quả tài nguyên



4

quốc gia” [2].
Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 của Đảng Cộng sản Việt
Nam đã khẳng định: “Nâng cao ý thức bảo vệ môi trƣờng, gắn nhiệm vụ, mục
tiêu bảo vệ môi trƣờng với phát triển kinh tế - xã hội. Đổi mới cơ chế quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trƣờng. Đƣa nội dung bảo vệ môi trƣờng vào chiến lƣợc,
quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, vùng và các chƣơng trình, dự án.
Các dự án đầu tƣ xây dựng mới phải bảo đảm yêu cầu về môi trƣờng. Thực hiện
nghiêm ngặt lộ trình xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trƣờng. Hoàn thiện hệ
thống luật pháp về bảo vệ môi trƣờng; xây dựng chế tài đủ mạnh để ngăn ngừa,
xử lý các hành vi vi phạm. Khắc phục suy thoái, bảo vệ môi trƣờng và cân bằng
sinh thái, nâng cao chất lƣợng môi trƣờng. Thực hiện tốt chƣơng trình trồng
rừng, ngăn chặn có hiệu quả nạn phá rừng, cháy rừng; tăng diện tích các khu bảo
tồn thiên nhiên. Quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất, nƣớc,
khoáng sản và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác…” [2].
Thực hiện đồng bộ quy hoạch đất đai, khoáng sản, môi trƣờng, tài nguyên
nƣớc. Tăng cƣờng giám sát các tổ chức, cá nhân về quản lý, sử dụng tài nguyên bảo
đảm đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi trƣờng.
Và cũng tại Điều 12 Luật Đất đai 2013 quy định:
Nhà nƣớc nghiêm cấm các hành vi sau:
1. Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai.
2. Vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã đƣợc công bố.
3. Không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích.
4. Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của
ngƣời sử dụng đất.
5. Nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vƣợt hạn mức đối với hộ gia
đình, cá nhân theo quy định của Luật này.

6. Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký
với cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền.


5

7. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với
Nhà nƣớc.
8. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định về quản lý đất đai.
9. Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin về đất đai không chính xác theo
quy định của pháp luật.
10. Cản trở, gây khó khăn đối với việc thực hiện quyền của ngƣời sử dụng đất
theo quy định của pháp luật.
2.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài
Thiên nhiên chứa đầy những bí ẩn, rất khắt khe nhƣng cũng rất hào phóng. Từ
bao đời nay, trong sử dụng đất, ông cha ta đã tích luỹ đƣợc nhiều kinh nghiệm, đúc
kết lại thành những câu ngụ ngôn, truyền từ đời này qua đời khác nhƣ: "đất nào cây
ấy", "khoai đất lạ, mạ đất quen"... Hiện nay, những kinh nghiệm này đã đƣợc ánh
sáng của khoa học và công nghệ làm sáng tỏ. Sự hoà quyện giữa những kinh nghiệm
truyền thống với khoa học công nghệ hiện đại đã tạo ra những giá trị mới trong sử
dụng đất. Thật vậy, nói tới sử dụng đất hợp lý, nhất thiết phải đi đôi với bảo vệ và bồi
dƣỡng đất, xong muốn bảo vệ đất một cách cơ bản không thể chỉ áp dụng một biện
pháp duy nhất. Nếu chỉ áp dụng biện pháp đơn độc, thiếu tính tổng hợp thì biện pháp
đó sẽ mang lại hiệu quả thấp và không ít trƣờng hợp một số mặt yếu của biện pháp đó
sẽ nhanh chóng bộc lộ và ngay tức khắc bị các mục tiêu chung phủ định.
Khi xã hội phát triển ở trình độ cao, việc sử dụng đất luôn hƣớng tới mục tiêu
kinh tế nhằm đạt đƣợc lợi nhuận tối đa trên một đơn vị diện tích đất nhất định nhƣ
xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất, trang trại sản xuất quy mô lớn… Bên
cạnh đó, một phần diện tích đất không nhỏ sử dụng để phục vụ nhu cầu sinh hoạt,
ăn ở cũng nhƣ thỏa mãn đời sống tinh thần của con ngƣời nhƣ xây dựng nhà ở, hệ

thống giao thông, các công trình dịch vụ thể dục thể thao, văn hóa xã hội, mở mang
phát triển đô thị và khu dân cƣ nông thôn…
Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng đất, các mục đích sử dụng đất nêu trên luôn
nảy sinh mâu thuẫn làm cho mối quan hệ giữa con ngƣời và đất đai ngày càng căng
thẳng. Những sai lầm liên tục của con ngƣời trong quá trình sử dụng đất (sai lầm có


6

ý thức hoặc vô ý thức) dẫn đến hủy hoại môi trƣờng nói chung và môi trƣờng đất
nói riêng (lũ lụt, hạn hán, cháy rừng, trƣợt lở đất…) liên tục xảy ra với quy mô ngày
càng lớn và mức độ này càng nghiêm trọng làm cho một số chức năng của đất bị
yếu đi. Để thỏa mãn nhu cầu của con ngƣời cả về 3 lợi ích kinh tế - xã hội - môi
trƣờng nhất thiết phải giải quyết các xung đột này để sử dụng đất có hiệu quả. Việc
sử dụng đất nhƣ một thể thống nhất tạo ra điều kiện để giảm thiểu những xung đột,
tạo ra hiệu quả sử dụng cao và liên kết đƣợc sự phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ
môi trƣờng và nâng cao chất lƣợng môi trƣờng. Sử dụng đất hợp lý, bền vững là hài
hòa đƣợc các mục tiêu kinh tế - xã hội và môi trƣờng.
Chính vì vậy, cần phải hiểu rõ đƣợc tầm quan trọng của tài nguyên đất. Từ đó,
đề ra những kế hoạch quản lý và bảo vệ nguồn tài nguyên này một cách hợp lý, để
phục vụ mục tiêu phát triển bền vững cho nhu cầu hiện tại nhƣng không làm ảnh
hƣởng đến lợi ích của thế hệ tƣơng lai.
Ngày nay, sử dụng đất bền vững, tiết kiệm và có hiệu quả đã trở thành chiến
lƣợc quan trọng có tính toàn cầu. Nó đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát
triển của nhân loại, bởi nhiều lẽ.
Một là, tài nguyên đất vô cùng quý giá. Bất kỳ quốc gia nào, đất đều là tƣ liệu
sản xuất nông - lâm nghiệp chủ yếu, cơ sở lãnh thổ để phân bố các ngành kinh tế
quốc dân. Nói đến tầm quan trọng của đất, từ xa xƣa, ngƣời Ấn Độ, ngƣời Ả-rập,
ngƣời Mỹ đều có cách ngôn bất hủ: “Đất là tài sản vay mƣợn của con cháu”. Ngƣời
Mỹ còn nhấn mạnh “...đất không phải là tài sản thừa kế của tổ tiên”. Ngƣời Ét-xtôni-a, ngƣời Thổ Nhĩ Kỳ coi “có một chút đất còn quý hơn có vàng”. Ngƣời Hà Lan

coi “mất đất còn tồi tệ hơn sự phá sản”. Gần đây trong báo cáo về suy thoái đất toàn
cầu, UNEP (Chƣơng trình môi trƣờng Liên Hiệp Quốc) khẳng định “Mặc cho
những tiến bộ khoa học - kỹ thuật vĩ đại, con ngƣời hiện đại vẫn phải sống dựa vào
đất”. Đối với Việt Nam, một đất nƣớc với “Tam sơn, tứ hải, nhất phân điền”, đất
càng đặc biệt quý giá.
Hai là, tài nguyên đất có hạn, đất có khả năng canh tác càng hạn chế. Trong
đó phần lớn có nhiều hạn chế cho sản xuất do quá lạnh, khô, dốc, nghèo dinh


7

dƣỡng, hoặc quá mặn, quá phèn, bị ô nhiễm, bị phá hoại do hoạt động sản xuất hoặc
do bom đạn chiến tranh. Diện tích đất có khả năng canh tác của lục địa chỉ có 3.030
triệu ha. Hiện nhân loại mới khai thác đƣợc 1.500 triệu ha đất canh tác.
Ba là, diện tích tự nhiên và đất canh tác trên đầu ngƣời ngày càng giảm do áp
lực tăng dân số, sự phát triển đô thị hóa, công nghiệp hóa và các hạ tầng kỹ
thuật. Bình quân diện tích đất canh tác trên đầu ngƣời của thế giới hiện nay chỉ còn
0,23 ha, ở nhiều quốc gia khu vực Châu Á, Thái Bình Dƣơng là dƣới 0,15 ha, ở Việt
Nam chỉ còn 0,11 ha. Theo tính toán của Tổ chức Lƣơng thực thế giới (FAO), với
trình độ sản xuất trung bình hiện nay trên thế giới, để có đủ lƣơng thực, thực phẩm,
mỗi ngƣời cần có 0,4 ha đất canh tác.
Bốn là, do điều kiện tự nhiên, hoạt động tiêu cực của con ngƣời, hậu quả của
chiến tranh nên diện tích đáng kể của lục địa đã, đang và sẽ còn bị thoái hóa, hoặc ô
nhiễm, dẫn tới tình trạng giảm, mất khả năng sản xuất và nhiều hậu quả nghiêm
trọng khác. Trên thế giới hiện có 2.000 triệu ha đất đã và đang bị thoái hóa, trong đó
1.260 triệu ha tập trung ở châu Á, Thái Bình Dƣơng. Ở Việt Nam hiện có 16,7 triệu
ha bị xói mòn, rửa trôi mạnh, chua nhiều, 9 triệu ha đất có tầng mỏng và độ phì
thấp, 3 triệu ha đất thƣờng bị khô hạn và sa mạc hóa, 1,9 triệu ha đất bị phèn hóa,
mặn hóa mạnh. Ngoài ra tình trạng ô nhiễm do phân bón, hóa chất bảo vệ thực vật,
chất thải, nƣớc thải đô thị, khu công nghiệp, làng nghề, sản xuất, dịch vụ và chất

độc hóa học để lại sau chiến tranh cũng đáng báo động. Hoạt động canh tác và đời
sống còn bị đe dọa bởi tình trạng ngập úng, ngập lũ, lũ quét, đất trƣợt, sạt lở đất,
thoái hóa lý, hóa học đất...
Năm là, lịch sử đã chứng minh sản xuất nông nghiệp phải đƣợc tiến hành trên
đất tốt mới có hiệu quả. Tuy nhiên, để hình thành đất với độ phì nhiêu cần thiết cho
canh tác nông nghiệp phải trải qua hàng nghìn năm, thậm chí hàng vạn năm. Vì vậy,
mỗi khi sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cho các mục đích khác cần phải cân nhắc
kỹ để không rơi vào tình trạng chạy theo lợi ích trƣớc mắt.
Nhằm quản lý và bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai một cách hợp lý phục vụ mục
tiêu phát triển bền vững cho nhu cầu của hiện tại những không làm ảnh hƣởng đến lợi ích


8

của thế hệ tƣơng lai, trong những năm qua Đảng và Nhà nƣớc ta đã tập trung tháo gỡ
những khó khăn, mà bƣớc đột phá đầu tiên là Luật Đất đai năm 1993, sửa đổi năm 1998,
năm 2001, Luật Đất đai năm 2003 và mới đây là Luật đất đai 2013 đã đƣợc Quốc hội
thông qua. Bên cạnh đó, nhiều bộ luật liên quan khác cũng đã đƣợc ban hành, nhƣ Luật
Xây dựng, Luật Bảo vệ và phát triển rừng; Luật Bảo vệ môi trƣờng;... và các nghị định,
thông tƣ, văn bản hƣớng dẫn thi hành Luật do Chính phủ, các bộ, ngành, Ủy ban nhân
dân tỉnh Thái Nguyên ban hành. Sau đây là những cơ sở pháp lý đƣợc nghiên cứu để
thực hiện đề tài.
Luật và các văn bản hƣớng dẫn thi hành Luật:
- Luật đất đai 2013;
- Luật Bảo vệ môi trƣờng ngày 23/06/2014;
- Luật Xây dựng ngày 18/06/2014;
- Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03/12/2004;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về thi hành
Luật Đất đai;
- Nghị định số 102/2014/NĐ-CP ngày 10/11/2014 của Chính Phủ về xử phạt

vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
- Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/07/20 của Chính phủ về phƣơng pháp xác
định giá đất và khung giá các loại đất;
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về bồi
thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất;
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về thu tiền sử
dụng đất;
- Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch
xây dựng và Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản
lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình;
- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nƣớc;
- Nghị định 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 về việc sửa đổi bổ sung một số


9

điều của các Nghị định của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ Quy định bổ
sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền
sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi
đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
- Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính
phủ về phƣơng pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
- Nghị định số 44/2008/NĐ-CP ngày 09/4/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính
phủ về thu tiền sử dụng đất;
- Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách
khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y

tế, văn hóa, thể thao, môi trƣờng;
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung
về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ;
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về chính sách
khuyến khích doanh nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp, nông thôn;
- Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính
phủ về thu tiền sử dụng đất;
- Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính
phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nƣớc;
- Nghị định số 142/2012/NĐ-CP ngày 11/5/2012 của Chính phủ về quản lý, sử
dụng đất lúa;
- Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg ngày 7/12/2007 của Thủ tƣớng Chính phủ về


10

kiểm kê quỹ đất của các tổ chức đƣợc nhà nƣớc giao đất, cho thuê đất;
- Chỉ thị số 134/CT-TTg ngày 20/1/2010 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc
tăng cƣờng kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật đất đai của các tổ chức đƣợc nhà nƣớc
giao đất cho thuê đất;
- Thông tƣ số 05/2006/TT-BTNMT ngày 24/5/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi
trƣờng hƣớng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 của Chính Phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
- Thông tƣ số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02/7/2007 của Bộ Tài nguyên và
Môi trƣờng; Thông tƣ liên tịch số 14/2008/TTLT/BTC-BTNMT ngày 31/01/2008
của Liên Bộ Tài chính - Tài nguyên và Môi trƣờng, hƣớng dẫn thực hiện một số

điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính Phủ;
- Thông tƣ số 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính hƣớng
dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/05/2008 của Chính phủ về chính sách
khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y
tế, văn hóa, thể thao, môi trƣờng;
- Thông tƣ số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và
Môi trƣờng quy định chi tiết về bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ và trình tự, thủ tục
thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất.
2.2. Khái quát chính sách đất đai của Thế giới và Việt Nam
2.2.1. Khái quát chính sách đất đai của Thế giới
Trên thế giới hiện nay tồn tại nhiều mô hình sở hữu đất đai. Mô hình phổ biến
nhất là thừa nhận nhiều hình thức sở hữu đối với đất đai. Bên cạnh đó là mô hình
chỉ thừa nhận hình thức sở hữu nhà nƣớc về đất đai là hình thức sở hữu duy nhất.
Mô hình đầu đƣợc áp dụng ở hầu hết các quốc gia còn mô hình thứ hai mang tính
đặc thù vì lý do chính trị và lịch sử.
Ở các nƣớc nhƣ Anh, Canada, Australia, New Zealand hoặc một số nƣớc đang
phát triển (theo chế độ Quân chủ) thƣờng áp dụng mô hình toàn bộ đất đai của quốc
gia thuộc sở hữu của nhà vua. Tùy thuộc vào thể chế chính trị của từng nƣớc và vị
trí, vai trò của nhà vua ở nƣớc đó mà quyền sở hữu của nhà vua đối với đất đai có


11

khác nhau. Ở một số nƣớc khu vực Trung Đông, quyền sở hữu đất đai của nhà vua
còn ít nhiều mang tính thực chất trong khi một số nƣớc khác thì quyền sở hữu đất đai
của nhà vua chỉ tồn tại về mặt danh nghĩa. Ví dụ, ở Anh, tuy đất đai thuộc sở hữu của
Nữ hoàng nhƣng quyền sở hữu của Nữ hoàng chỉ là danh nghĩa. Ngày nay ở Anh, 69%
đất đai đƣợc sở hữu bởi 158.000 gia đình. Theo J.G.Riddall, tác giả cuốn “Sự trở về”
thì: “Đối với luật Anh, không có quyền sở hữu tuyệt đối đối với đất đai. Lý do là quyền
đối với đất đai đƣợc xác lập thông qua việc thuê mƣớn của Nữ hoàng. Tuy nhiên, vì lý

do thực tế mà ngƣời có quyền đối với đất đai hiện nay đƣợc đối xử nhƣ chủ sở hữu đất
đai”. Và theo GS. Michel Fromont thì: “Quyền này rất giống với quyền sở hữu trong
các hệ thống pháp luật La Mã”. Do vậy, xét trên thực tế, Anh là nƣớc theo mô hình đa
sở hữu đối với đất đai [19].
Ngƣợc lại, Trung Quốc tuy thừa nhận nhiều hình thức sở hữu đất đai là sở hữu
nhà nƣớc và sở hữu tập thể, nhƣng thực chất có thể coi nó nhƣ hình thức sở hữu nhà
nƣớc. Tuy Trung Quốc không thừa nhận sở hữu tƣ nhân đối với đất đai nhƣng đã có
sự thay đổi cơ bản về phƣơng thức thực hiện quyền sở hữu đất đai theo hƣớng tƣ
nhân hóa các quyền tài sản đối với đất đai. Hiến pháp và luật pháp nƣớc này đã thừa
nhận việc điều phối đất đai theo quan hệ thị trƣờng, đất đai đƣợc coi là một loại
hàng hóa, quyền tài sản của ngƣời sử dụng đất đƣợc ghi nhận và bảo vệ nhƣ một
loại tài sản. Tuy nhiên, việc phân loại mô hình sở hữu đất đai căn cứ vào hình thức
sở hữu nói trên cũng chỉ mang tính hình thức nếu bỏ qua những yếu tố quan trọng
nhƣ tính chất, cơ cấu về tỷ lệ diện tích thuộc từng hình thức sở hữu và đặc biệt là
vấn đề cấu trúc của quyền sở hữu.
2.2.1.1. Khái quát chính sách đất đai của Trung Quốc
Trung Quốc không thừa nhận tƣ hữu đối với đất đai. Dƣới hệ thống kinh tế kế
hoạch xã hội chủ nghĩa, quyền sở hữu tài sản đối với tài nguyên thiên nhiên và các
phƣơng tiện sản xuất phần lớn đều bị quốc hữu hóa ngay sau khi Đảng Cộng sản
Trung Quốc nắm quyền lực vào năm 1949. Tuy nhiên, việc quốc hữu hóa toàn bộ
đất đô thị của Trung Quốc chỉ chính thức hoàn tất sau khi Hiến pháp 1982 đƣợc ban
hành. Đất đô thị thuộc về Nhà nƣớc và đƣợc quản lý bởi nhà nƣớc Trung Quốc -


12

ngƣời chịu trách nhiệm trƣớc toàn xã hội. Đất nông thôn thuộc Sở hữu tập thể[19].
Theo Điều 10 Hiến pháp 1982 Trung Quốc, không tổ chức, cá nhân nào đƣợc
phép chiếm đoạt, mua, bán, cho thuê hay chuyển nhƣợng đất đai dƣới bất kỳ hình
thức nào. Hậu quả là đất đai bị sử dụng một cách không hiệu quả và lãng phí. Ngƣời

sử dụng đất trên thực tế vẫn tiến hành trao đổi đất đai nhƣ một loại hàng hóa. Chính
vì vậy, thị trƣờng đất đai “không chính thức” - còn gọi là “chợ đen” nhƣng năng
động đã bắt đầu xuất hiện ở Trung Quốc. Ở đó, nhiều nông dân, hợp tác xã đã lén
lút bán hoặc cho thuê đất của mình cho các doanh nghiệp có nhu cầu. Đây chính là
nhân tố tạo đà cho quá trình thực hiện cải cách chính sách đất đai ở nƣớc này.
Việc đƣa đất đai vào quan hệ thị trƣờng khởi nguồn từ những cải cách trong hệ
thống sử dụng đất cuối những năm 1980. Từ việc cho thuê đất ở Thƣợng Hải dƣới
sự đồng ý của Chính phủ và việc đấu giá quyền sử dụng đất đầu tiên ở Thẩm Quyến
theo Hiến pháp sửa đổi của Cộng hòa nhân dân Trung Hoa năm 1988, hệ thống
phân phối đất đai không thu tiền và không xác định thời hạn đã bị chấm dứt. Luật
Quản lý nhà nƣớc về đất đai năm 1986 đã quy định cơ cấu sử dụng đất thông qua
việc giao và cho thuê có đền bù.
Năm 1987, Thẩm Quyến đã bán đấu giá quyền sử dụng đất 8.588 m2 với thời hạn
50 năm. 44 doanh nghiệp ở đây đã cạnh tranh quyết liệt để có quyền sử dụng đất và
ngƣời chiến thắng đã phải trả 5.250.000 Nhân dân tệ. Nhƣ vậy, tại Thẩm Quyến, quyền
sử dụng đất tham gia vào thị trƣờng nhƣ các tài sản khác lần đầu tiên trong lịch sử
Trung Quốc và đã khởi xƣớng cho việc chuyển giao quyền sử dụng đất của Nhà nƣớc
bằng phƣơng thức đấu thầu và đấu giá. Sau đó, vào tháng 4/1988, Quốc hội Trung
Quốc đã sửa đổi Hiến pháp, trong đó bổ sung quyền chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật và hủy bỏ quy định cấm cho thuê đất. Cùng với việc sửa
đổi Hiến pháp, Hội đồng nhà nƣớc Trung Quốc đã ban hành Quy chế tạm thời về việc
giao và chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất của Nhà nƣớc tại đô thị, trong đó quy định
rõ quyền sử dụng đất có thể chuyển nhƣợng bằng hợp đồng, đấu thầu và đấu giá.
Nhƣ vậy, từ cơ chế giao đất không thu tiền chuyển sang có thu tiền; từ việc không
giới hạn thời gian quyền sử dụng đất chuyển sang xác định thời hạn sử dụng đất.


13

Năm 2001, Hội đồng Nhà nƣớc đã ban hành Thông tƣ về việc tăng cƣờng quản

lý nhà nƣớc đối với đất đai (theo Nghị định số 15), trong đó đặt ra những yêu cầu về
việc tập trung quản lý chặt chẽ toàn bộ nguồn cung đất đai cho xây dựng, thực hiện
nghiêm hệ thống sử dụng đất thuộc sở hữu nhà nƣớc có trả tiền, khuyến khích
đấu giá đất công khai, tăng cƣờng quản lý việc chuyển quyền sử dụng đất, tăng
cƣờng quản lý đất đai dƣới góc độ là quản lý tài sản. Một hệ thống các biện pháp
mới trong quản lý tài sản đất đai đã hình thành với quan điểm tăng cƣờng quản
lý tài sản đất đai trong lĩnh vực tài nguyên.
Theo quy định của Luật Đất đai và các văn bản pháp luật khác, đất đai thuộc
sở hữu Nhà nƣớc đã đƣợc nhanh chóng chuyển sang phân phối theo tiêu chuẩn của
thị trƣờng. Đến năm 2001, việc ban hành một loạt các quy định của các địa phƣơng
và các văn bản tiêu chuẩn chung đã ban đầu giúp thiết lập và hoàn thiện hệ thống
kiểm soát toàn bộ đất đai cho mục đích xây dựng, tập trung đất cho các mục đích
xây dựng ở đô thị, công khai giao dịch quyền sử dụng đất, thƣờng xuyên điều chỉnh
giá đất tiêu chuẩn, công khai thông tin về đăng ký đất đai và quyết định tập thể.
Đất đai sử dụng cho các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài thuộc một
trong những trƣờng hợp sử dụng đất phải trả tiền đầu tiên. Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài
của Trung Quốc về hình thức đầu tƣ liên doanh giữa bên nƣớc ngoài và Trung Quốc
ban hành năm 1979 đã chính thức quy định rằng, đầu tƣ của phía Trung Quốc đƣợc
thực hiện bằng quyền sử dụng đất, và “khi mà quyền sử dụng đất không phải là
phần vốn góp của bên doanh nghiệp Trung Quốc, doanh nghiệp liên doanh phải trả
cho Nhà nƣớc khoản phí về việc sử dụng đất”. Bên cạnh đó, Quy định về việc thực
hiện Luật Đầu tƣ về liên doanh với nƣớc ngoài nói trên đã khẳng định rõ: diện tích
đất đƣợc sử dụng cho doanh nghiệp liên doanh này có thể đƣợc chuyển giao thông
qua việc ký hợp đồng với cơ quan quản lý nhà nƣớc về đất đai, trong đó xác định rõ
mục đích, thời gian và khoản phí phải trả cho việc sử dụng.
Nhƣ vậy, với những cải cách sâu sắc trong hệ thống sử dụng đất ở Trung
Quốc, những văn bản pháp luật nói trên đã chỉ rõ, các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài có thể đƣợc Nhà nƣớc giao quyền sử dụng đất bên cạnh việc trả phí cho



14

việc sử dụng đất. Năm 1998, Luật Quản lý nhà nƣớc về đất đai (mới) của Trung
Quốc đã quy định tại Điều 85: “Luật này áp dụng cho doanh nghiệp liên doanh giữa
bên Trung Quốc và nƣớc ngoài, hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa bên Trung Quốc
và nƣớc ngoài và cả doanh nghiệp chỉ có vốn đầu tƣ của nƣớc ngoài” [19]
2.2.1.2. Khái quát chính sách đất đai của Mỹ
Mỹ là một trong các quốc gia có hệ thống pháp luật về đất đai rất phát triển có
khả năng điều chỉnh đƣợc các quan hệ xã hội đa dạng và phức tạp nhất. Luật Đất đai
của Mỹ quy định công nhận và khuyến khích quyền sở hữu tƣ nhân về đất đai, các
quyền này đƣợc pháp luật bảo hộ rất chặt chẽ nhƣ là một quyền cơ bản của công dân.
Cho đến nay có thể thấy các quy định này đang phát huy rất có hiệu quả trong việc phát
triển kinh tế đất nƣớc, vì nó phát huy đƣợc hiệu quả đầu tƣ để nâng cao giá trị của đất
đai và làm tăng đáng kể hiệu quả sử dụng đất trong phạm vi toàn xã hội.
Tuy công nhận quyền sở hữu tƣ nhân, nhƣng Luật Đất đai của Mỹ vẫn khẳng
định vai trò ngày càng lớn và có vị trí quyết định của nhà nƣớc trong quản lý đất
đai. Các quyền định đoạt của Nhà nƣớc bao gồm: Quyền quyết định về quy hoạch
và kế hoạch sử dụng đất, quyền quy định về quy hoạch kiến trúc đô thị và công
trình xây dựng; quyền quy định về mục đích sử dụng đất; quyền xử lý các tranh
chấp về quyền sử dụng đất và quyền ban hành các quy định về tài chính đất (thu
thuế kinh doanh bất động sản; quy định mức giá thuê đất hoặc thuê bất động sản…).
Quyền thu hồi đất thuộc sở hữu tƣ nhân để phục vụ các lợi ích công cộng trên cơ sở
đền bù công bằng cho ngƣời bị thu hồi… bản chất quyền sở hữu tƣ nhân về đất đai
ở Mỹ tƣơng đƣơng với quyền bất động sản ở Việt Nam.
Nhƣ vậy có thể nói, hầu hết các quốc gia trên thế giới (dù quy định chế độ sở hữu
đối với đất đai khác nhau), đều có xu hƣớng ngày càng tăng cƣờng vai trò quản lý của
Nhà nƣớc đối với đất đai. Xu thế này phù hợp với sự phát triển ngày càng đa dạng của
các quan hệ kinh tế, chính trị theo xu hƣớng toàn cầu hóa hiện nay. Mục tiêu của mỗi
quốc gia là nhằm quản lý chặt chẽ, hiệu quả tài nguyên trong nƣớc, tăng cƣờng khả
năng cạnh tranh, để phục vụ cao nhất cho quyền lợi của quốc gia, đồng thời có những

quy định phù hợp với xu thế mở cửa, phát triển, tạo điều kiện để phát triển hợp tác đầu
tƣ giữa các quốc gia thông qua các chế định pháp luật thông thƣờng, cởi mở nhƣng vẫn
giữ đƣợc ổn định về an ninh kinh tế và an ninh quốc gia.


15

2.2.2. Khái quát chính sách đất đai của Việt Nam
Ở Việt Nam hiện nay, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nƣớc thống nhất
quản lý. Đây là cơ sở pháp lý cao nhất xác định rõ Nhà nƣớc ta là đại diện chủ sở
hữu đối với toàn bộ quỹ đất quốc gia. Nhà nƣớc thực hiện các quyền của ngƣời sở
hữu nhƣ sau:
- Quyền định đoạt đối với đất đai: quyết định mục đích sử dụng đất thông qua
việc quyết định, xét duyệt quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất; quy định
về hạn mức giao đất và thời hạn sử dụng đất; quyết định giao đất, cho thuê đất, thu
hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, công nhận
quyền sử dụng đất đối với ngƣời sử dụng đất, thu hồi đất; định giá đất.
- Quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất đai thông qua các chính sách tài chính về
đất đai: thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; thu thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ
chuyển quyền sử dụng đất; điều tiết phần giá trị tăng thêm từ đất mà không do đầu tƣ
của ngƣời sử dụng đất mang lại; Nhà nƣớc trao quyền sử dụng đất cho ngƣời sử dụng
đất thông qua hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với
ngƣời đang sử dụng đất ổn định, quy định quyền và nghĩa vụ của ngƣời sử dụng đất;
Nhà nƣớc thống nhất quản lý về đất đai trong cả nƣớc; Nhà nƣớc có chính sách đầu tƣ
cho việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý Nhà nƣớc về đất đai, xây dựng hệ thống quản
lý đất đai hiện đại, đủ năng lực, đảm bảo quản lý đất đai có hiệu quả và hiệu lực.
- Chế độ sử dụng đất đai: với chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, Nhà nƣớc quy
định chế độ sử dụng đất đai nhƣ sau:
+ Nhà nƣớc giao quyền sử dụng đất nhƣ một tài sản cho ngƣời sử dụng đất
trong hạn mức phù hợp với mục đích sử dụng và Nhà nƣớc công nhận quyền sử

dụng đất đối với ngƣời sử dụng đất hợp pháp.
+ Ngƣời sử dụng đất đƣợc Nhà nƣớc cho phép thực hiện các quyền chuyển
đổi, chuyển nhƣợng, thừa kế, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn,
tặng cho đối với một số chế độ sử dụng đất cụ thể và trong thời hạn sử dụng đất.
+ Nhà nƣớc thiết lập hệ thống quản lý Nhà nƣớc về đất đai thống nhất trong cả
nƣớc. Mô hình này tạo đƣợc ổn định xã hội, xác lập đƣợc tính công bằng trong hƣởng
dụng đất và bảo đảm đƣợc nguồn lực đất đai cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nƣớc, phù hợp với mô hình kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa.


16

- Công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai.
Có vai trò quan trọng đối với sự phát triển xã hội loài ngƣời và có những đặc
trƣng riêng, đất đai đƣợc Nhà nƣớc thống nhất quản lý nhằm:
+ Bảo đảm sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Đất đai đƣợc sử
dụng vào tất cả các hoạt động của con ngƣời, tuy có hạn về mặt diện tích nhƣng sẽ
trở thành năng lực sản xuất vô hạn nếu biết sử dụng hợp lý. Thông qua chiến lƣợc
sử dụng đất, xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Nhà nƣớc điều tiết để các
chủ sử dụng đất sử dụng đúng mục đích, đúng quy hoạch nhằm thực hiện mục tiêu
chiến lƣợc đã đề ra.
+ Thông qua đánh giá, phân loại, phân hạng đất đai, Nhà nƣớc nắm bắt đƣợc
quỹ đất tổng thể và cơ cấu từng loại đất. Trên cơ sở đó có những biện pháp thích
hợp để sử dụng đất đai có hiệu quả cao nhất.
+ Việc ban hành các chính sách, các quy định về sử dụng đất đai tạo ra một
hành lang pháp lý cho việc sử dụng đất đai, tạo nên tính pháp lý cho việc đảm bảo
lợi ich chính đáng của ngƣời sử dụng đất đồng thời cũng bảo đảm lợi ích của Nhà
nƣớc trong việc sử dụng, khai thác quỹ đất.
+ Thông qua việc giám sát, kiểm tra, quản lý và sử dụng đất đai, Nhà nƣớc
nắm bắt tình hình biến động về sử dụng từng loại đất, đối tƣợng sử dụng đất. Từ đó,

phát hiện những mặt tích cực để phát huy, điều chỉnh và giải quyết những sai phạm.
+ Việc quản lý Nhà nƣớc về đất đai còn giúp Nhà nƣớc ban hành các chính sách,
quy định, thể chế, đồng thời bổ sung, điều chỉnh những chính sách, nội dung còn thiếu,
không phù hợp, chƣa phù hợp với thực tế và góp phần đƣa pháp luật vào cuộc sống.
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nƣớc thống nhất quản lý, Nhà nƣớc trao
quyền sử dụng đất cho các tổ chức kinh tế thông qua các hình thức giao đất, cho thuê
đất có thời hạn theo quy định tại Điều 33, 34, 35 Luật Đất đai và việc thuê hay giao
đất có thu tiền do nhà đầu tƣ lựa chọn theo Điều 108 Luật Đất đai năm 2003[5].
Theo quy định hiện nay, thẩm quyền giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức
kinh tế sử dụng đất đều thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Sau khi xác lập đƣợc quyền sử dụng đất, các tổ chức kinh tế có các quyền
chung theo quy định tại Điều 105, quyền riêng theo quy định tại Điều 109, 110, 111
Luật Đất đai năm 2013. Đồng thời tổ chức kinh tế sử dụng đất phải sử dụng đất


17

đúng tiến độ, mục đích, tiết kiệm có hiệu quả; thực hiện các nghĩa vụ chung của
ngƣời sử dụng đất theo quy định tại Điều 107 Luật Đất đai, nghĩa vụ tài chính đối
với nhà nƣớc nhƣ: nộp tiền sử dụng đất, nộp tiền thuê đất, lệ phí trƣớc bạ…Đặc biệt
Luật Đất đai đã quy định tổ chức kinh tế đƣợc sử dụng đất với thời hạn không quá
50 năm, những nơi có điều kiện khó khăn, khó thu hồi vốn đƣợc sử dụng không quá
70 năm và khi hết hạn nếu chấp hành tốt thì lại đƣợc gia hạn.
Tuy nhiên, trong điều kiện đẩy mạnh phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nƣớc và xã hội hóa một số lĩnh vực để thu hút các nguồn lực không có nguồn
gốc từ ngân sách nhà nƣớc tham gia đầu tƣ phát triển kinh tế - xã hội. Một số chính
sách trải thảm đỏ đối với các nhà đầu tƣ trong nƣớc và nƣớc ngoài, nhƣ: đầu tƣ vào
các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, đầu tƣ vào các vùng có điều kiện kinh tế
khó khăn, vùng nông thôn, các ngành nghề sử dụng công nghệ sạch thân thiện với
môi trƣờng…các nhà đầu tƣ đƣợc hƣởng nhiều chính sách miễn, giảm tiền sử dụng

đất, tiền thuê đất. Đặc biệt lĩnh vực xã hội hóa nhƣ: y tế, giáo dục, văn hóa…nhà
đầu tƣ đƣợc miễn tiền giao đất, thuê đất.
2.3. Tình hình sử dụng đất trên Thế giới và trong nƣớc
2.3.1. Tình hình sử dụng đất trên Thế giới
Tổng diện tích đất trên thế giới là 14.777 triệu ha, với 1.526 triệu ha đất đóng
băng và 13.251 triệu ha đất không phủ băng. Trong đó, 12% tổng diện tích là đất
canh tác, 24% là đồng cỏ, 32% là đất rừng và 32% là đất cƣ trú, đầm lầy. Diện tích
đất có khả năng canh tác là 3.200 triệu ha, hiện mới khai thác hơn 1.500 triệu ha. Tỷ
lệ đất có khả năng canh tác ở các nƣớc phát triển là 70%; ở các nƣớc đang phát triển
là 36%. Trong đó, những loại đất tốt, thích hợp cho sản xuất nông nghiệp nhƣ đất
phù sa, đất đen, đất rừng nâu chỉ chiếm 12,6%; những loại đất quá xấu nhƣ đất vùng
tuyết, băng, hoang mạc, đất núi, đất đài nguyên chiếm đến 40,5%; còn lại là các loại
đất không phù hợp với việc trồng trọt nhƣ đất dốc, tầng đất mỏng, vv. ..
Hàng năm trên thế giới diện tích đất canh tác bị thu hẹp, kinh tế nông nghiệp
trở nên khó khăn hơn. Hoang mạc hoá hiện đang đe dọa 1/3 diện tích trái đất, ảnh
hƣởng đời sống ít nhất 850 triệu ngƣời. Một diện tích lớn đất canh tác bị nhiễm mặn
không canh tác đƣợc một phần cũng do tác động gián tiếp của sự gia tăng dân số.
2.3.2. Tình hình sử dụng đất trong nước


×