Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng nguồn vốn huy động tại ngân hàng TMCP công thương việt nam chi nhánh ngũ hành sơn, đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 69 trang )

Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp

1

GVHD: ThS. Trịnh Thị Trinh

LỜI MỞ ĐẦU
Sau 25 năm đổi mới, kể từ sau Đại hội Đảng lần thứ VI, tháng 12/1986 đến nay,
Việt Nam đã đạt được những thành tựu toàn diện to lớn và hết sức quan trọng trên mọi
lĩnh vực. Nhờ đổi mới mà nền kinh tế tăng trưởng nhanh, cơ sở vật chất được tăng
cường, đời sống của các tầng lớp nhân dân không ngừng được cải thiện. Sở dĩ có được
những thành công đó là do sự đồng lòng của toàn Đảng, toàn dân và sự tập trung cao
độ tất cả nguồn lực cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội. Trong đó nguồn vốn đầu tư
là nguồn lực hết sức quan trọng. Nguồn vốn này có thể có được từ nhiều kênh, trong
đó hệ thống ngân hàng là một kênh huy động vốn hiệu quả và quan trọng nhất của đất
nước. Thông qua các ngân hàng với nghiệp vụ huy động và cho vay, nguồn vốn huy
động từ dân cư và các tổ chức chuyển tới những ngành, những lĩnh vực đang cần vốn
đầu tư. Có thể nói, hệ thống ngân hàng đã và đang làm rất tốt vai trò trung gian vốn
của nền kinh tế, góp phần huy động và chu chuyển vốn nhàn rỗi trong xã hội cho sự
phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay, việc huy động vốn của các ngân hàng
thương mại đang gặp khó khăn. Nhiều ngân hàng đang thiếu nguồn vốn huy động để
đáp ứng nhu cầu cho vay. Nguyên nhân là do các NHTM luôn phải đối mặt với sự
cạnh tranh gay gắt, không chỉ từ các NHTM khác, mà từ tất cả các tổ chức tín dụng
đang cùng hoạt động kinh doanh trên thương trường. Đặc biệt ,bước sang năm 2011,
khi mọi rào cản đối với các ngân hàng nước ngoài theo cam kết khi Việt Nam chính
thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) năm 2007
được tháo bỏ, các ngân hàng thương mại Việt Nam còn phải đứng trước áp lực cạnh
tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn từ phía các ngân hàng nước ngoài với năng
lực tài chính tốt hơn, công nghệ, trình độ quản lý và hệ thống sản phẩm đa dạng và có
chất lượng cao hơn, có thể đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Ngoài ra, tâm lí


khách hàng luôn muốn kiếm lợi nhuận cao, nên họ có xu hướng chuyển sang các
kênh đầu tư hấp dẫn, mang lại lợi nhuận cao hơn như: vàng, bất động sản, chứng
khoán,….
Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn vốn cũng như những khó khăn mà
các ngân hàng gặp phải trong quá trình huy động vốn, và sau quá trình thực tập tại
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam-Chi nhánh Ngũ Hành Sơn, mong muốn
SVTH: Nguyễn Thị Tú Oanh_34K07.1


Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp

2

GVHD: ThS. Trịnh Thị Trinh

được tìm hiểu sâu hơn về công tác huy động vốn, em đã chọn đề tài : “ Giải pháp
phát triển và nâng cao chất lượng nguồn vốn huy động tại ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam- Chi nhánh Ngũ Hành Sơn, Đà Nẵng”.
Nội dung của chuyên đề gồm có 3 phần:
Chương 1: Ngân hàng thương mại và nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam- Chi nhánh Ngũ Hành Sơn, Đà Nẵng.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển và nâng cao chất lượng
nguồn vốn huy động tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh Ngũ
Hành Sơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn : Th.S Trịnh
Thị Trinh và sự giúp đỡ của Ngân hàng Công thương TMCP Công thương- Chi nhánh
Ngũ Hành Sơn đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Mặc dù được sự hướng dẫn tận tình củagiáo viên hướng dẫn là Th.S Trịnh Thị

Trinh cùng các cô chú, anh chị trong ngân hàng, bản thân cũng rất nỗ lực cố gắng
nhưng chuyên đề cũng không tránh khỏi những sai sót. Do đó, em rất mong được sự
đóng góp ý kiến của quý thầy cô giáo cũng như các cô chú anh chị trong ngân hàng để
chuyên đề này được hoàn thiện hơn.
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Tú Oanh

SVTH: Nguyễn Thị Tú Oanh_34K07.1


3

Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp

MỤC LỤC

SVTH: Nguyễn Thị Tú Oanh_34K07.1

GVHD: ThS. Trịnh Thị Trinh


Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp

4

GVHD: ThS. Trịnh Thị Trinh

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NH:Ngân hàng
NHTM: Ngân hàng thương mại

NHNN: Ngân hàng nhà nước
NHTW:Ngân hàng trung ương
NH TMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần
VIETINBANK: Ngân hàng TMCP Công thương Việt nam
AGRIBANK: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
TCTD: Tổ chức tín dụng
KBNN:Kho bạc nhà nước
TCKT:Tổ chức kinh tế
VHĐ: Vốn huy động

SVTH: Nguyễn Thị Tú Oanh_34K07.1


Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp

5

GVHD: ThS. Trịnh Thị Trinh

DANH MỤC CÁC BẢNG

SVTH: Nguyễn Thị Tú Oanh_34K07.1


Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp

6

GVHD: ThS. Trịnh Thị Trinh


CHƯƠNG 1: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ NGUỒN VỐN TRONG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại:
1.1.1 Khái niệm NHTM:
Ngân hàng là loại hình tổ chức đã ra đời từ lâu và có vai trò quan trọng đối với
nền kinh tế nói chung và đối với công đồng địa phương nói riêng.Để định nghĩa NH,
người ta có thể căn cứ vào tính chất . mục đích hoạt động của các tổ chức trên thị
trường, hay dựa vào sự kết hợp giữa tính chất, mục đích và đối tượng hoạt động. Một
số định nghĩa về ngân hàng như sau:
- Định nghĩa của Pháp: Ngân hàng là những xí nghiệp hay cơ sở kinh doanh
nào hành nghề thường xuyên nhận của công chúg dưới hình thức kí thác hay hình thức
khác có số tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay tài
chính.
- Định nghĩa của Ấn Độ: ngân hàng là những cơ sở nhận tiền kí thác để cho vay
hay đầu tư và tài trợ
- Định nghĩa của FED: Bất kì một tổ chức nào cung cấp tài khoản tiền gửi cho
phép khách hàng rút tiền theo yêu cầu ( như bằng cách viết séc hay bằng việc rút tiền
điện tử) và cho vay đối với tổ chức kinh doanh hay cho vay thương mại, cho vay cá
nhân, hộ gia đình sẽ được xem là một ngân hàng
- Định nghĩa của Đan Mạch những nhà băng thiết yếu gồm các nghiệp vụ nhận
tiền gửi kí thác, buôn bán vàng bạc, hành nghề thương mại và các giá trị đĩa ốc, các
phương tiện tín dụng
- Quốc hội Mỹ đưa ra định nghĩa: Ngân hàng được định nghĩa như một công ty
là thành viên của Công ty Bảo hiểm tiền gửi Liên bang
- Theo luật Tổ chức tín dụng( TCTD) Việt Nam năm 2010:
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định nhằm mục tiêu lợi
nhuận.
 TÓM LẠI: Mỗi quốc gia có định nghĩa khác nhau về ngân hàng ( dựa vào
mục đích, đối tượng hoạt động,…) nhưng các định nghĩa trên đều có một thống nhất:


SVTH: Nguyễn Thị Tú Oanh_34K07.1


Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp

7

GVHD: ThS. Trịnh Thị Trinh

Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ với 3 đặc điểm: nhận tiền kí thác,
sử dụng tiền này để cho vay và làm dịch vụ thanh toán.
1.1.2 Chức năng của NHTM:

1.1.2.1 Chức năng trung gian tài chính:
NH là định chế tài chính trung gian, khuyếch trương công nghệ và thương mại.
Trong nền sản xuất hàng hóa, quá trình sản xuất diễn ra T-H-T nên luôn luôn có sự
thừa thiếu vốn, ở nơi này thừa, ở nơi khác thiếu, thời điểm này thừa, thời điểm khác
thiếu, nhưng lượng thừa và thiếu ít khớp nhau. Để giải quyết mâu thuẫn này trong nền
kinh tế thì cần phải có cơ chế chuyển giao vốn từ người thừa sang người thiếu. Trong
nền kinh tế có hai cơ chế chuyển giao vốn đó là cơ chế trực tiếp( trực tiếp từ người
thừa sang người thiếu) và cơ chế gián tiếp( từ người thừa sang người thiếu thông qua
trung gian tài chính). Nhưng do nhược điểm của cơ chế trực tiếp nên cơ chế này ít phổ
biến mà chủ yếu cơ chế phân phối vốn gián tiếp trong đó NHTM là định chế chủ yếu
thực hiện cầu nối trung gian giữa cung và cầu về vốn. Khi NHTM thực hiện chức năng
này, thì ngân hàng đóng vai trò là người môi giới giữa một bên cho vay và đi vay,
ngân hàng thu hút các lượng tiền nhỏ lẻ, nhàn rỗi ở khắp nới trong nền kinh tế tập hợp
lại phục vụ nhu cầu SXKD. Với hoạt động này, NH nắm trong tay một lượng tiền khá
lớn đủ sức tài trợ cho các dự án ứng dụng khoa học, công nghệ mới có vốn lớn hay
thông qua liên doanh, liên kết, mua cổ phần


1.1.2.2. Chức năng tạo tiền:
- Đó là khả năng biến mức tiền gửi ban đầu tại một ngân hàng đầu tiên nhận tiền gửi
thành một khoản tiền ngân hàng lớn hơn gấp nhiều lần khi thực hiện các nghiệp vụ
tín dụng, đầu tư qua nhiều ngân hàng.

- Quá trình tạo tiền của NHTM được thể hiện thông quan hoạt động tín dụng và đầu tư
trong mối liên hệ chặt chẽ với NHTW của mỗi nước.

1.1.2.3. Chức năng trung gian thanh toán
Nhờ nhận tiền kí thác của khách hàng và cho khách hàng vay, NHTM mở ra các
sổ sách theo dõi, và chuyển tiền trong các giao dịch lẫn nhau của khách hàng, ngân
hàng sẽ xuất tiền từ tài khoản này sang tài khoản khác hay chuyển tiền từ nơi này sang
nơi khác. Khi làm trung gian thanh toán, ngân hàng tạo ra các công cụ thanh toán
không dùng tiền mặt và độc quyền quản lý các công cụ đó (séc, thẻ thanh toán,..). Như
vậy, Thông qua chức năng này NHTM đã tiết kiệm tiền mặt, tiết kiệm được chi phí lưu
SVTH: Nguyễn Thị Tú Oanh_34K07.1


Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp

8

GVHD: ThS. Trịnh Thị Trinh

thông tiền mặt, hạn chế vốn ứ đọng trong khâu thanh toán cho khách hàng, thúc đẩy
việc luân chuyển tiền tệ một cách nhanh chóng.
Thông qua chức năng trung gian thanh toán và trung gian tín dụng, NHTM có
thể tạo và hủy tiền. Lợi dụng điều này, NHTW đã sử dụng các công cụ dự trữ bắt buộc
để thực thi chính sách tiền tệ của mình.

1.1.3. Các nghiệp vụ của NHTM:

1.1.3.1 Nghiệp vụ huy động vốn( Nghiệp vụ Tài sản Nợ):
Nghiệp vụ huy động nguồn vốn là hoạt động tiền đề có ý nghĩa đối với bản thân
ngân hàng cũng như đối với xã hội. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng thương mại được
phép sử dụng những công cụ và biện pháp cần thiết mà luật pháp cho phép để huy
động các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn vốn tín dụng để cho vay đối với
nền kinh tế. Nguồn vốn của NH là những giá trị tiền tệ do NH huy động , tạo lập được
dùng để cho vay, đầu tư thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác.
Các thành phần của nguồn vốn:
ϖ

Vốn tự có của NH là những loại vốn có một số đặc điểm như sau:
+ NH chỉ được phép sử dụng tối đa vào việc bù đắp các khoản lỗ phát sinh

trong quá trình hoạt động.
+ Chủ sở hữu khoản vốn này chỉ được xếp sau trong danh mục ưu tiên thanh
toán khi NH phá sản ( chỉ được thanh toán khi NH đã hoàn trả đủ cho người gửi tiền
và các chủ nợ khác)
+ Là loại vốn tồn tại thường xuyên ổn định trong suốt quá trình hoạt động của
NH.Nếu có thời hạn phải trả là dài hạn và có đặc tính cho phép NH sử dụng được như
phần vốn mà chủ sở hữu đóng góp.

ϖ Theo Thông tư 13-NHNN ngày 20/05/2010, các thành phần của vốn tự có bao
gồm: Vốn cấp 1 và vốn cấp 2
+Vốn cấp 1 bao gồm:
-Vốn điều lệ (vốn đã được cấp, vốn đã góp);
-Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ;
- Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ;
-Lợi nhuận không chia;


SVTH: Nguyễn Thị Tú Oanh_34K07.1


Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp

9

GVHD: ThS. Trịnh Thị Trinh

-Thặng dư cổ phần được tính vào vốn theo quy định của pháp luật, trừ đi phần dùng để
mua cổ phiếu quỹ (nếu có).
+Vốn cấp 2 bao gồm:
- 50% số dư có tài khoản đánh giá lại tài sản cố định theo quy định của pháp luật;
- 40% số dư có tài khoản đánh giá lại tài sản tài chính theo quy định của pháp luật;
-Quỹ dự phòng tài chính;
- Trái phiếu chuyển đổi do tổ chức tín dụng phát hành thỏa mãn các điều kiện theo luật
định
- Các công cụ nợ khác thỏa mãnđiều kiện theo luật định
-Vốn huy động: Vốn tự có của NHTM chỉ chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng nguồn
vốn.Vốn huy động từ bên ngoài là nguồn vốn chủ yếu cho hoạt đông ngân hàng. Nó là
một trong những yếu tố chính quyết định quy mô cũng như hiệu quả kinh doanh của
ngân hàng.
Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu của NHTM, thực chất là tài sản bằng tiền của các
chủ sở hữu mà ngân hàng được tạm thời quản lý và sử dụng làm vốn kinh doanh và
phải có nghĩa vụ hoàn trả kịp thời đầy đủ khi khách hàng yêu cầu.

1.1.3.2.

Nghiệp vụ sử dụng vốn:(Nghiệp vụ tài sản Có)


Tài sản Có của NH là toàn bộ những tài sản có giá trị mà NH hiện có quyền sở
hữu hoặc hiện có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt một cách hợp pháp. Chúng là
kết quả của các hoạt động trong các kì trước và có khả năng mang lại lợi tức và an
toàn cho ngân hàng.
Tài sản Có của ngân hàng có thể được phân thành nhiều khoản mục theo nhiều tiêu
thức khác nhau. Những tiêu thức phân loại này thể hiện đặc trưng của quá trình sử
dụng vốn nên tạo ra sự đa dạng trong danh mục Tài sản Có của ngân hàng. Thông
thường các ngân hàng phân Tài sản Có thành 4 nhóm chính như sau:
-

Tài sản ngân quỹ

-

Tài sản chứng khoán

-

Tài sản cho vay

-

Tài sản cố định và các tài sản có khác

1.1.3.3.

Nghiệp vụ trung gian thanh toán:

Thanh toán, chuyển tiền, tư vấn, môi giới, bảo lãnh,…

1.2. Nghiệp vụ huy động vốn của NHTM:
SVTH: Nguyễn Thị Tú Oanh_34K07.1


Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp

10

GVHD: ThS. Trịnh Thị Trinh

1.2.1. Khái niệm, đặc diểm của vốn huy động:
. Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu của NHTM, thực chất là tài sản bằng tiền
của các chủ sở hữu mà ngân hàng được tạm thời quản lý và sử dụng làm vốn kinh
doanh và phải có nghĩa vụ hoàn trả kịp thời đầy đủ khi khách hàng yêu cầu. Vốn huy
động là một trong những yếu tố chính quyết định quy mô cũng như hiệu quả kinh
doanh của ngân hàng.
Đặc điểm của vốn huy động:
- Vốn huy động trong NHTM chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của NHTM.
Các NHTM hoạt động được chủ yếu nhờ vào nguồn vốn này.
- Vốn huy động là nguồn vốn không ổn định, vì khách hàng có thể rút tiền của họ mà
không bị ràng buộc -> NHTM cần phải duy trì 1 khoản dự trữ thanh khoản để sẵn sàng
đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng.
- Có chi phí sử dụng vốn tương đối cao và chiếm tỷ trọng chi phí đầu vào rất lớn trong
hoạt động kinh doanh của các NHTM.
- Đây là nguồn vốn có tính cạnh tranh cao gay gắt giữa các ngân hàng.
- Vốn huy động chỉ được sử dụng trong các hoạt động tín dụng và bảo lãnh, các
NHTM không được sử dụng nguồn vốn này để đầu tư.
1.2.2. Các loại nguồn vốn huy động:

1.2.2.1. Tiền gửi:

Ngân hàng thương mại là trung gian tín dụng nhưng không đơn thuần là trung
gian giữa người gửi tiền và người vay tiền; nghĩa là dùng tiền của người gửi chuyển
sang người vay mà hoạt động của nó còn phức tạp hơn nhiều. Ví dụ: NH chấp nhận
chiết khấu hay cho khách hàng vay thì ngân hàng ghi có vào tài khoản của khách hàng
mà không nhận bất cứ một tiền gửi nào, có nghĩa ngân hàng đã tạo ra tiền cho vay.
Nhưng chúng ta cũng không nên kết luận rằng ngân hàng không cần tìm kiếm tiền gửi
bởi đây chính là nguồn để giúp ngân hàng có được thanh khoản và để cho khách hàng
có thể rút tiền ra ngân hàng thực hiện đúng cam kết của ngân hàng.
Như vậy, tiền gửi chính là toàn bộ khoản tiền mà khách hàng gửi vào trong
ngân hàng để hưởng lãi hay sử dụng các tiện ích của ngân hàng.
Nếu căn cứ vào mục đích của người gửi: Tiền gửi thanh toán và Tiền gửi tiết
kiệm
SVTH: Nguyễn Thị Tú Oanh_34K07.1


Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp

11

GVHD: ThS. Trịnh Thị Trinh

Nếu căn cứ vào thời hạn: Tiền gửi không kì hạn và Tiền gửi có kì hạn.
Nếu căn cứ vào chủ thể: chia làm 2 loại:
ϖ Tiền gửi của tổ chức kinh tế:
+ Tiền gửi không kì hạn: là tiền gửi có thể rút ra hay sử dụng bất cứ lúc nào mà ngân
hàng phải có trách nhiệm hoàn trả thỏa mãn các yêu cầu đó của khách hàng. Vì vậy:
Về mặt chu chuyển tiền tệ là việc chuyển hóa từ tiền tệ sang bút tệ
Về mặt pháp lý thì đó là hợp đồng mặc nhiên giữa ngân hàng và khách hàng,
khách hàng không mất quyền sở hữu, ngân hàng chỉ thực hiện việc bảo quản tiền cho
khách hàng cà thực hiện các nghiệp vụ liên quan. Song phải luôn thỏa mãn các nhu

cầu chi trả hay rút tiền của khách hàng nếu không là vi phạm hợp đồng
Mục đích của loại tiền gửi này là nhằm đảm bảo an toàn tài sản và dùng vào chi
trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Đặc điểm của nguồn vốn này :
- Nguồn vốn này thường xuyên biến động, tính chất ổn định rất kém cho nên
chỉ sử dụng cho vay 1 phần, phần lớn để dự trữ đảm bảo thanh toán cho khách hàng.
- Nguồn vốn này chiếm tỷ trọng lớn, lãi suất thpt, hay không phải trả lãi, do vậy
khai thác tốt nguồn này sẽ mang lại hiệu quả cao.
+ Tiền gửi kí quỹ: loại tiền gửi này đã xác định mục đích, không hưởng lãi, không khả
dụng như séc bảo chi, L/C.
+ Tiền gửi có kì hạn: là loại tiền gửi của tổ chức kinh tế mà chỉ được rút ra khi đến
hạn. Vì vậy về nguyên tắc, loại tiền này chỉ được rút ra khi đến hạn, thời hạn có thể 3
tháng, 6 tháng… Tùy thuộc vào sự thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng. Nhưng
do cạnh tranh trong kinh doanh nên ngân hàng có thể cho khách hàng rút vốn trước
hạn với các điều kiện như phải báo trước một thời gian hay không được hưởng lãi hay
hưởng lãi suất thấp như tiền gửi không kì hạn.
* Đặc điểm của nguồn vốn này:
- Nguồn vốn này có tính chất tương đối ổn định, do vậy ngân hàng có thể sử
dụng để cho vay ngắn hạn với thời hạn dài hơn.
- Nguồn vốn này có lãi suất tương đối cao so với tiền gửi không kì hạn nhưng
vẫn thấp hơn nhiều so với nguồn vốn khác

SVTH: Nguyễn Thị Tú Oanh_34K07.1


Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp

12

GVHD: ThS. Trịnh Thị Trinh


Do vậy cần phải khai thác tốt nguồn vốn này sẽ mang lại hiệu quả cao bằng
cách cho vay ngắn hạn với thời hạn dài.
ϖ Tiền gửi dân cư:
+ Tiền gửi thanh toán: nhằm mục đích thuận tiện trong chi trả thanh toán như séc cá
nhân,thẻ thanh toán, rút tiền mặt, đổi ngân phiếu. Hoàn toàn giống tiền gửi thanh toán
của tổ chức kinh tế.
+ Tiền gửi tiết kiệm không kì hạn:
Mục đích của tiền gửi này là nhằm nhờ ngân hàng cất trữ, bảo quản hộ tài sản,
tích lũy tài sản nên khách hàng thường phải trả lệ phí cho ngân hàng, nhưng do cạnh
tranh và các ngân hàng sử dụng nguồn vốn này để hoạt động nên khách hàng không
phải trả phí mà ngân hàng trả lãi cho khách hàng với lãi suất thấp.
Do vậy, loại nguồn vày chỉ được sử dụng một phần, phần lớn còn lại phải dự trữ để
đảm bảo thanh toán cho khách hàng.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn:
Mục đích của tiền gửi này là dân cư muốn đầu tư đẻ hưởng lãi chứ không phải để
cất trữ hay để thanh toán. Chính vì vậy, lãi suất nguồn này tương đối cao so với các
nguồn nêu trên, nhưng loại này khá ổn định. Các hình thức này thường thấy là phiếu
tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi tiết kiệm, sổ tiết kiệm kinh doanh,…
ϖ Tiền gửi của KBNN, TCTD khác:

1.2.2.2 Phát hành giấy tờ có giá:
Đặc điểm của nguồn vốn này là lãi suất rất cao nhưng tính chất ổn định cũng rất
khá cao, không được rút trước hạn với bất kì lý do nào, muốn rút vốn chỉ có thể bán lại
nó trên thị trường thông qua nghiệp vụ chiết khấu mà thôi. Do vậy, nguồn vày chủ yếu
dùng vào đầu tư trung dài hạn.
Để khai thác tốt nguồn này thì ngân hàng phải lập kế hoạch phát hành : lượng vốn cần
huy động, mục đích là gì, mệnh giá, kì hạn huy động, lãi suất như thế nào,…
Bao gồm:
-


Chứng chỉ tiền gửi

-

Kì phiếu

-

Trái phiếu

SVTH: Nguyễn Thị Tú Oanh_34K07.1


Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp

13

GVHD: ThS. Trịnh Thị Trinh

1.2.2.3 Vốn đi vay:

ϖ Vay trong nước:

- Vay của NHNN : Các NHTM có thể vay vốn ở NHNN dưới hình thức chiết
khấu hay tái chiết khấu hoặc cho vay thông thường. Tuỳ thuộc vào chính sách tiền tệ
( nới lỏng hay thắt chặt tiền tệ) của NHNN trong từng thời kì mà nguồn này có lãi suất
cao hay thấp. Do vậy, các NHTM chỉ dùng nguồn này nhằm bổ sung khả năng thanh
toán của mình hay mở rộng dư nợ khi tính hiệu quả.
- Vay của các TCTD khác: các NHTM hay các TCTD có sự thoả thuận với nhau

về mức vay, lãi suất, thừoi gian vay, nhưng nhìn chung nguồn này có lãi suất tương đối
cao so với các nguồn khác, nên khi các ngân hàng có nhu cầu cấp bách về vốn để
thanh toán, dự trữ hay đầu tư vào lĩnh vực có lãi suất cao.
ϖ Vay các tổ chức tín dụng nước ngoài:
- Vay các TCTD nước ngoài: muốn vay phải có uy tín, lãi suất nguồn này rất
cao, chỉ dùng để cho vay ngắn hạn.
- Vay TCTD quốc tế: điều kiện cho vay này rất chặt chẽ, phải được sự bảo lãnh
của nhà nước nhưng lãi suất thấp, thời hạn dài.

1.2.2.4 Vốn bổ sung khác:
+Vốn nhận uỷ thác:
- Vốn nhận từ ngân sách nhà nước để cho vay trung dài hạn theo kế hoạch đâu tư của
nhà nước.
- Vốn từ các tổ chức trong ngoài nước nhằm vào mục đích tài trợ các chính sách xã hội
như giải quyết công ăn việc làm
+Vốn trong thanh toán…
1.2.3 Tầm quan trọng của nguồn vốn huy động đối với ngân hàng thương mại
ϖ Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh.
Khác với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường, hoạt
động của ngân hàng có những đặc trưng riêng, vốn không chỉ là phương tiện kinh
doanh chính mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu. Ngân hàng là tổ chức kinh
doanh loại hàng hoá đặc biệt trên thị trường tiền tệ (thị trường vốn ngắn hạn) và thị
trường chứng khoán (thị trường vốn dài hạn). Quá trình kinh doanh tiền tệ của ngân
hàng được mã hoá bằng công thức T-T’, trong đó T là nguồn vốn bỏ ra ban đầu, T’ là
nguồn vốn thu về sau một quá trình đầu tư, tiến hành hoạt động kinh doanh: T’>T. Từ
SVTH: Nguyễn Thị Tú Oanh_34K07.1


Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp


14

GVHD: ThS. Trịnh Thị Trinh

công thức này, có thể khẳng định ngân hàng nào trường vốn là ngân hàng có nhiều thế
mạnh trong cạnh tranh. Vì vậy, ngoài nguồn vốn ban đầu cần thiết (vốn điều lệ) theo
quy định thì ngân hàng luôn phải chăm lo tới việc tăng trưởng nguồn vốn trong suốt
quá trình hoạt động của mình.
ϖ Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng
trên thương trường.
Ngân hàng hoạt động dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau , nếu không có uy tín thì
ngân hàng không thể tồn tại và ngày càng mở rộng hoạt động của mình. Uy tín được
thể hiện ở khả năng sẵn sàng chi trả cho khách hàng của ngân hàng. Khả năng thanh
toán của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của ngân hàng càng lớn. Vì vậy, loại trừ
các nhân tố khác, khả năng thanh toán của ngân hàng tỷ lệ thuận với vốn của ngân
hàng nói chung và vốn khả dụng của ngân hàng nói riêng. Với khả năng huy động vốn
cao, ngân hàng có thể hoạt động kinh doanh với quy mô ngày càng mở rộng, tiến hành
các hoạt động cạnh tranh có hiệu quả, góp phần vừa giữ được chữ tín, vừa nâng cao vị
thế của ngân hàng trên thương trường.
ϖ Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Cạnh tranh là một trong những quy luật của nền kinh tế thị trường. Cạnh tranh
giúp các doanh nghiệp có khả năng tự hoàn thiện mình hơn. Với ngân hàng vốn chính
là yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Thực tế đã chứng minh: quy
mô vốn, trình độ nghiệp vụ, phương tiện kỹ thuật hiện đại là điều kiện tiền đề cho việc
thu hút nguồn vốn, và nguồn vốn lớn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong
việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế xét cả về quy mô, khối
lượng tín dụng, chủ động về thời hạn, lãi suất. Kết quả của sự gia tăng trên giúp ngân
hàng kinh doanh đa năng trên thị trường, phân tán rủi ro, tạo thêm vốn cho ngân hàng
và khi đó, tất yếu trên thương trường sức cạnh tranh của ngân hàng sẽ tăng lên.
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn vốn huy độngcủa NHTM


1.2.4.1 Nhân tố khách quan:
Môi trường pháp lý
Như chúng ta đã biết, hoạt động của ngân hàng có mức độ ảnh hưởng, tác động hết sức
mạnh mẽ đối với nền kinh tế của bất kỳ quốc gia nào. Cụ thể việc huy động vốn và sử
SVTH: Nguyễn Thị Tú Oanh_34K07.1


Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp

15

GVHD: ThS. Trịnh Thị Trinh

dụng vốn của ngân hàng đều tác động trực tiếp đến tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế,
thu nhập của các chủ thể, tốc độ chu chuyển vốn, tình trạng thất nghiệp, tỷ lệ lạm phát.
Chính vì lẽ đó, hoạt động của ngân hàng phải chịu sự quản lý chặt chẽ gắt gao hơn so
với các doanh nghiệp khác. Thực tế là ngân hàng phải chịu sự điều chỉnh của rất nhiều
chính sách, các quy định của chính phủ , của NHTW; đó là Luật các tổ chức tín dụng,
luật kinh tế, luật dân sự, hàng loạt hệ thống các quy định cụ thể trong từng thời kỳ về
lãi suất, dự trữ, hạn mức. Trong sự ràng buộc về luật pháp này thì các yếu tố của
nghiệp vụ huy động vốn chắc chắn sẽ bị thay đổi và kết quả làm ảnh đến quy mô và
hiệu quả của việc huy động vốn. Bởi khi chính sách của Nhà nước, của NHTW: chính
sách tiền tệ, tài chính, lãi suất, tín dụng thay đổi sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hút
vốn cũng như chất lượng nguồn vốn của NHTM.
Môi trường kinh tế - chính trị - xã hội
Hoạt động của NHTM nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng không thể thoát
ly khỏi môi trường kinh doanh đặc biệt là môi trường kinh tế - chính trị - xã hội. Trong
các hoạt động của ngân hàng thì hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn luôn bị các
chỉ tiêu kinh tế như tốc độ tăng trưởng, thu nhập, tình trạng thất nghiệp, lạm phát …

tác động trực tiếp. Khi nền kinh tế tăng trưởng, sản xuất phát triển , từ đó tạo điều kiện
tích luỹ nhiều hơn, do đó tạo môi trường cho việc thu hút vốn của ngân hàng thuận
lợi . Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, lạm phát tăng làm cho môi trường đầu tư của
ngân hàng bị thu hẹp khiến quá trình tạo vốn của ngân hàng gặo khó khăn. Không một
quốc gia nào có thể phát triển nếu môi trường chính trị không ổn định. Sự ổn định về
chính trị hay về chính sách ngoại giao cũng tác động mạnh mẽ đến quan hệ vốn của
ngân hàng với các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới. Điều này cũng là nhân
tố ảnh hưởng tới công tác huy động vốn của ngân hàng. Nhân khẩu học cũng là một
nhân tố ảnh hưởng tới nguồn vốn thông qua việc phân bổ dân cư, trình độ, lứa tuổi …
Ngân hàng cũng nên xem xét yếu tố này trong hoạt động huy động vốn của mình.
Môi trường văn hoá.
Môi trường văn hoá là yếu tố quyết định đến tập quán, tâm lý, thói quen trong việc sử
dụng tiền của dân cư. Và những tập quán tiêu dùng này sẽ ảnh hưởng đến nghiệp vụ
tạo vốn của ngân hàng. Nếu ở những vùng mà người dân quen sử dụng số tiền nhàn rỗi
dưới hình thức cất trữ thì việc huy động vốn của ngân hàng sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
SVTH: Nguyễn Thị Tú Oanh_34K07.1


Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp

16

GVHD: ThS. Trịnh Thị Trinh

Hơn nữa , mức độ chấp nhận rủi ro của xã hội, thói quen tích luỹ ảnh hưởng đến quyết
định của những thành viên trong xã hội về phương thức tiêu dùng và tiết kiệm, giữ tiền
ở nhà , gửi tiền ở ngân hàng, đầu tư vào chứng khoán hoặc bất động sản …
Yếu tố cạnh tranh trên thị trường tài chính
Hoạt động kinh doanh ngân hàng ngày càng có sự tham gia của nhiều loại hình ngân
hàng mới và các tổ chức tài chính phi ngân hàng . Do đó , cạnh tranh có xu hướng gia

tăng mạnh, làm giảm đi sự khác biệt giữa ngân hàng thương mại với các tổ chức tài
chính phi ngân hàng . Xu hướng cạnh tranh trong ngành ngân hàng càng gia tăng do
các yếu tố như thay đổi chính sách tài chính tiền tệ, đổi mới tài chính của doanh
nghiệp kinh doanh tiền tệ…Cạnh tranh về tiền gửi diễn ra dưới nhiều hình thức. Các
ngân hàng có thể áp dụng những điều kiện giống nhau cho tất cả các khách hàng gửi
tiền. Vì lý do này, các sản phẩm dịch vụ liên quan đến tiền gửi được mở rộng và được
phổ biến nhanh chóng. Thêm vào đó, nhiều tổ chức tài chính phi ngân hàng có thể huy
động tiền gửi có kỳ hạn, thậm chí còn cung cấp các tài khoản không kỳ hạn .

1.2.4.2 Nhân tố chủ quan:
• Sự đa dạng của danh mục sản phẩm và chất lượng các dịch vụ do ngân hàng
cung ứng , và hệ thống mạng lưới .
Hình thức huy động vốn của ngân hàng đưa ra càng phong phú, đa dạng linh hoạt và
thuận tiện thì khả năng thu hút vốn trong nền kinh tế càng lớn, xuất phát từ sự khác
nhau về nhu cầu và tâm lý trong dân cư. Chính sự đa dạng hoá các hình thức huy động
vốn của Ngân hàng đã giúp cho mỗi người dân, mỗi doanh nghiệp tìm được cho mình
một hình thức đầu tư hợp lý nhất. Khi các ngân hàng thương mại đưa ra các hình thức
huy động vốn ngày càng đa dạng và hợp lý, cùng với việc mở rộng hệ thống màng lưới
hoạt động, và nâng cao chất lượng hoạt động các dịch vụ ngân hàng, từ đó thu hút
ngày càng nhiều khách hàng đến với ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng
trong việc huy động vốn . Ngược lại khi các hình thức huy động vốn của ngân hàng
chưa đa dạng, phong phú, chất lượng hoạt động dịch vụ chưa cao, hệ thống màng lưới
còn ít, chưa thuận lợi cho khách hàng trong việc giao dịch với ngân hàng, thì nó sẽ ảnh
hưởng không tốt tới huy động vốn của ngân hàng . Hiện nay với sự đổi mới sâu sắc
của ngành ngân hàng, các ngân hàng thương mại không ngừng đổi mới về khoa học,
công nghệ, về phong cách giao dịch, mở rộng các hoạt động dịch vụ phục vụ khách
SVTH: Nguyễn Thị Tú Oanh_34K07.1


Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp


17

GVHD: ThS. Trịnh Thị Trinh

hàng, phát triển thêm mạng lưới hoạt động từ chi nhánh cấp 3, cấp 4, các ngân hàng
lưu động, và các ngân hàng hoạt động trong các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp,
kinh doanh dịch vụ ...
• Chất lượng hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc huy động tiền gửi
vào hệ thống ngân hàng, nghiệp vụ huy động vốn làm nhiệm vụ khơi tăng các nguồn
vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, thì nghiệp vụ sử dụng vốn thực hiện sử dụng các nguồn
vốn đó vào sản xuất, kinh doanh, dịch vụ....để đem lại khả năng sinh lời, thu lợi nhuận
về cho ngân hàng .Do vậy nếu nghiệp vụ sử dụng vốn không hiệu quả tất yếu dẫn đến
việc huy động vốn bị thu hẹp lại . Khi sử dụng vốn kém hiệu quả, làm thất thoát vốn
nhiều dẫn đến lòng tin của dân chúng vào ngân hàng bị giảm đi . Từ đó sẽ rất khó khăn
cho các hình thức huy động các nguồn vốn nhàn rỗi . Mặt khác hoạt động tín dụng
hiệu quả tạo cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế kinh doanh có hiệu quả, thu
nhập xã hội ngày càng tăng, tỷ lệ thất nghiệp giảm, đời sống của dân cư ngày càng
nâng cao, nguồn vốn nhàn rỗi ngày càng tăng, tạo cho nguồn vốn ngân hàng huy động
ngày càng tăng trưởng để thực hiện đầu tư cho các chu kỳ sản xuất tiếp theo .
• Uy tín của ngân hàng.
Có thể gọi đây chính là tài sản vô hình của ngân hàng. Uy tín bao gồm uy tín của ngân
hàng trong toàn hệ thống, của các thành viên trong hội đồng quản trị, ban giám đốc. Sự
nổi tiếng của ngân hàng là tài sản quý trong công tác huy động vốn vì trong lòng thị
trường ngân hàng đã tạo một hình ảnh riêng, khi đó khách hàng sẽ tin tưởng vào ngân
hàng, giúp ngân hàngcó khả năng ổn định khối lượng vốn huy động, tiết kiệm chi phí
huy động (thực tế khi ngân hàng có tiếng tăm, họ dễ dàng thu hút vốn hơn các ngân
hàng khác ngay cả khi lãi suất tiền gửi của ngân hàng đưa ra có thấp hơn).
• Chiến lược kinh doanh của ngân hàng.

Mỗi ngân hàng đều xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh cụ thể. Chiến lược
kinh doanh được xây dựng dựa trên việc ngân hàng xác định vị trí hiện tại của mình
trong hệ thống, thấy được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội thách thức đồng thời dự đoán
được sự thay đổi của môi trường kinh doanh trong tương lai. Thông qua chiến lược
kinh doanh ngân hàng ngân hàng sẽ có thể quyết định thu hẹp hay mở rộng việc huy
động vốn về mặt quy mô, có thể thay đổi tỷ lệ các loại nguồn, tăng hay giảm chi phí
SVTH: Nguyễn Thị Tú Oanh_34K07.1


Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp

18

GVHD: ThS. Trịnh Thị Trinh

huy động. Với tác dụng to lớn như vậy, nếu chiến lược kinh doanh được lựa chọn đúng
đắn, các nguồn vốn được khai thác một cách tối đa thì công tác huy động vốn sẽ phát
huy được hiệu quả.
• Trình độ công nghệ ngân hàng.
Trình độ công nghệ ngân hàng bao gồm cơ sở vật chất phục vụ ngân hàng; các loại
hình dịch vụ ngân hàng cung ứng; trình độ nghiệp vụ của cán bộ, nhân viên ngân hàng.
Cơ sở vật chất của ngân hàng càng khang trang hiện đại, công nghệ tiên tiến mang lại
lợi ích thiết thực cho kinh doanh, luôn tạo điều kiện thuận lợi và phục vụ cho khách
hàng tốt hơn, tạo lòng tin cho khách hàng. Thực tế khách hàng sẽ tin tưởng yên tâm
hơn khi gửi tiền ở một ngân hàng có trình độ công nghệ trình độ công nghệ ngân hàng
cao. Và khi khách hàng đã thực sự yên tâm gửi tièn thì ngân hàng dễ dàng trong việc
huy động.
• Năng lực , trình độ , đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng .
Nếu ngân hàng quản lý tốt về mặt nhân sự, tài sản nợ, tài sản có, tức là trong quá trình
hoạt động kinh doanh của mình, ngân hàng dự đoán được những rủi ro xảy ra, dự đoán

được môi trường đầu tư của mình có hiệu quả hay không thì quá trình hoạt động của
ngân hàng đảm bảo được an toàn vốn, tăng uy tín, tạo điều kiện thu hút khách hàng gửi
tiền cũng như vay tiền. Mặt khác, trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng càng cao,
mọi thao tác nghiệp vụ thực hiện nhanh chóng, chính xác, có hiệu quả; thái độ phục
vụ, tác phong là việc của cán bộ ngân hàng tốt, nhiệt tình, cởi mở, tạo thuận lợi cho
khách hàng sẽ gây được ấn tượng tốt đối với khách hàng, thu hút được nhiều khách
hàng hơn. Thái độ phục vụ của cán bộ ngân hàng đối với khách hàng có ảnh hưởng lớn
đến việc huy động vốn cho ngân hàng. Do đó, để thu hút khách hàng gửi tiền, đi đôi
với việc trau dồi kiến thức, nghiệp vụ, cán bộ ngân hàng phải thường xuyên chú ý đến
thái độ phục vụ của mình sao cho vừa lòng khách hàng .
• Chính sách Marketing của ngân hàng…
Các ngân hàng thương mại hiện nay đã từng bước học tập và ứng dụng nghệ thuật
thông tin quảng cáo, các hình thức khuyến mãi…Tuy việc đầu tư cho công tác này còn
hạn chế, nhưng có thể nói đây cũng là mặt mạnh của ngành ngân hàng trong việc cạnh
tranh để huy động tiền gửi. Thông tin quảng cá , tiếp thị khuyến mại, các dịch vụ hậu
SVTH: Nguyễn Thị Tú Oanh_34K07.1


Bn tho chuyờn tt nghip

19

GVHD: ThS. Trnh Th Trinh

mói rừ rng s phỏt trin mnh m trong c ch th trng. V tu vo chu k sng ca
sn phm dch v m ngõn hng cung cp cỏc nh qun tr ngõn hng chn thi
im , thi gian s dng, chin lc qung cỏo khuyn mói cng nh hu mói phự
hp.

1.2.5.Cỏc ch tiờu ỏnh giỏ s phỏt trin v cht lng ngun vn huy ng:

1.2.5.1 Mc tng tuyt i, Tc tng ngun vn huy ng:
Khi lng vn huy ng phn ỏnh quy mụ vn. Quy mụ vn ln s to iu
kin cho ngõn hng m rng hot ng kinh doanh ca mỡnh. Trong tng ngun vn
ca ngõn hng thỡ quy mụ vn huy ng l mt b phn chim t trng cao nht v cú
vai trũ quan trng hn c. Sau khi ó huy ng c khi lng vn ln thỡ cỏi m
ngõn hng cn quan tõm lỳc ny l tc tng trng n nh ca nú vỡ cú th lỳc ny
quy mụ vn ln, nhng s l khú khn cho ngõn hng khi a ra quyt nh cho vay
hay u t nu ngõn hng khụng kim soỏt, khụng d oỏn c xu hng bin ng
ca dũng tin rỳt ra v dũng tin gi vo.
1.2.5.2 C cu ngun vn huy ng
Cụng tỏc huy ng vn khụng th cú hiu qu khi m ngun vn huy ng
c li khụng t c quy mụ nht nh theo k hoch huy ng ca ngõn hng hay
khụng ỏp ng ni nhu cu v khi lng vn cho kinh doanh; c cu vn ca ngõn
hng li khụng cú s hp lý gia cỏc ngun vn huy ng ngn hn, trung hn v di
hn, gia vn ngoi t v vn ni t. i vi ngõn hng, do mi ngun vn cú nhng
im mnh, im yu riờng trong vic khai thỏc v huy ng nờn c cu vn bin i
s dn ti s bin i trong c cu u ra: cho vay, u t, bo lónh v kộo theo s
thay i trong li nhun, ri ro trong hot ng kinh doanh. C cu ngun vn huy
ng ph thuc khụng ch vo mt phn k hoch ca ngõn hng m cũn chu s tỏc
ng ca cỏc nhõn t bờn ngoi ũi hi ngõn hng phi thng xuyờn nghiờn cu tip
cn th trng.
Ch tiờu ỏnh giỏ c cu huy ng vn

Cơcấu các khoản huy động =

Số d từng khoản huy đ
ộng
Tổng vốn huy động

1.2.5.3 Kh nng ỏp ng nhu cu s dng vn:

SVTH: Nguyn Th Tỳ Oanh_34K07.1


Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp

20

GVHD: ThS. Trịnh Thị Trinh

Nếu một ngân hàng thương mại có nguồn sử dụng vốn tương với nguồn vốn
huy động, chứng tở nguồn vôn huy động đã được sử dụng có hiệu quả và công tác huy
động vốn của ngân hàng đã thành công. Bởi vì phần lớn thu nhập từ hoạt động sử dụng
vốn sẽ được bù đắp phần nào chi phí huy động và đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.
Hơn nữa, việc sử dụng vốn tốt sẽ thúc đẩy hoạt động huy động vốn. Cho nên khi đánh
giá chất lượng nguồn vốn huy động người ta thường xem xét đến công tác sử dụng vốn
của ngân hàng đó.

1.2.5.4 Chi phí huy động vốn bình quân:
a. Lãi suất huy động:
Lãi suất huy động luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các chủ thể kinh tế.
Người gửi muốn một lãi suất cao, ngườ vay lại muốn lãi suất thấp. Là trung gian đóng
vai trò cầu nối giữa hai đối tượng trên, ngân hàng phải tìm cách điều chỉnh mức lãi
suất sao cho hợp lý nhất đối với các bên, trong đó điều quan trọng là phải đảm bảo lợi
ích của ngân hàng. Vì vậy trong huy động vốn, mỗi ngân hàng đều cố gắng áp dụng
mọi biện pháp có thể nhằm tìm kiếm được những nguồn vốn sao cho chi phí huy động
vốn bình quân là thấp nhất và sử dụng vốn đó với một mức lãi suất chấp nhận được
chấp nhận được trên thị trường. Chi phí huy động được đánh giá qua hệ thống các chỉ
tiêu lãi suất huy động bình quân(tính bằng bình quân gia quyền của lãi suất các nguồn
theo khối lượng từng nguồn), lãi suất huy động cảu từng nguồn và đặc biệt là lãi suất
cạnh tranh NEC.

Mặt khác, cũng với một mức chi phí trả lãi bình quân, sự đa dạng hóa trong lãi
suất cho phù hợp với mỗi hình thức huy động vốn là rất cần thiết. Sự đa dạng hóa lãi
suất làm cho tăng tính hiệu quả của chính sách lãi suất mà ngân hàng đưa ra. Nếu có
chính sách lãi suất phù hợp, hiệu quả, ngân hàng sẽ tối thiểu được chi phí trong khi
vẫn hoàn thành kế hoạch về nguồn vốn.
b. Chi phí khác:
Bên cạnh chi phí chính là lãi suất, trong quá trình huy động vốn còn có các chi
phí khác như chi phí tiền lương cho cán bộ huy động, chi phí in ấn phát hành, chi phí
cơ sở vật chất, chi phí giao dịch, quảng cáo,…Tuy chi phí này chiếm một tỷ trọng
tương đối nhỏ nhưng nếu tiết kiệm được cũng góp phần giảm bớt gánh nặng cho ngân
hàng.
SVTH: Nguyễn Thị Tú Oanh_34K07.1


21

Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trịnh Thị Trinh

1.2.5.5 Một số chỉ tiêu khác:
Ngoài các chỉ tiêu chính trên, chất lượng công tác huy động vốn còn được đánh
giá qua một số chỉ tiêu:
- Tỷ lệ tiền gửi tiết kiệm bình quân đầu người:
Để đánh giá mức độ huy động vốn từ dân cư, ta xét hệ số:
Tổng số tiền gửi tiết kiệm
Tổng số dân cư của địa bàn
Nếu tỷ lệ này càng cao chứng tỏ hoạt động huy động vốn đạt kết quả tốt, bời vì
ngân hàng đã tác độngvào ý thức tiết kiệm, ý thức gửi tiền vào ngân hàng và đã thu hút
được một nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ dân cư để phục vụ cho sự phát triển kinh tế

- Mức độ hoạt động của vốn huy động: được đánh giá qua chỉ tiêu hệ số sử
dụng vốn. Hệ số sử dụng vốn càng tiến đến 1 càng tốt, điều này thể hiện nguồn vốn
huy động được sử dụng tối đa.
- Mức độ thuận tiện của khách hàng: Được đánh giá qua thủ tục gửi tiền, rút tiền, các
dịch vụ kèm theo của ngân hàng… nhằm tiết kiệm được thời gian và chi phí cho khách
hàng.
- Thời gian để huy động một số lượng vốn nhất định
- Một số chỉ tiêu khác: số lượng vốn bị rút ra trước hạn, kì hạn thực tế của nguồn
vốn…
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM- CHI NHÁNH NGŨ HÀNH SƠN
2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh
Ngũ Hành Sơn
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam- Chi nhánh Ngũ Hành Sơn:
Ngân hàng TMCP Công Thương Ngũ Hành Sơn được thành lập theo quyết định
NHCT/QĐ số 33 ngày 28/05/1990: quyết định thành lập NHCT Khu vực III thuộc tỉnh
Quảng Nam – Đà Nẵng. Sau đó do chia tách địa chính tỉnh Quảng Nam và Thành phố
Đà Nẵng, NHCT khu vực III được thành lập lại, trực thuộc chi nhánh NHCT thành phố
Đà Nẵng theo quyết định số 14/NHCT ngày 17/02/1996 của Tổng giám đốc NHCT
VN
SVTH: Nguyễn Thị Tú Oanh_34K07.1


Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp

22

GVHD: ThS. Trịnh Thị Trinh


Theo quyết định số 133, ngày 03/03/1997 NHCT khu vực III được đổi tên thành
NHCT Ngũ Hành Sơn-Đà Nẵng, có trụ sở đặt tại số 49, đường Ngũ Hành Sơn, Tp. Đà
Nẵng. Với thời gian hoạt động gần 20 năm, hình ảnh của chi nhánh NHCT Ngũ Hành
Sơn đã được nhiều khách hàng biết đến và đã từng bước xây dựng được lòng tin ở
khách hàng. Trong những năm qua, ngân hàng đã có những bước chuyển dịch cơ cấu
phù hợp theo hướng phát triển của địa phương. Bằng những hoạt động của mình,
NHCT Ngũ Hành Sơn đã góp phần tạo nên năng lực sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, tạo thêm việc làm, khuyến khích hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu.
Với những kinh nghiệm tích lũy và thành tích đã đạt được, theo quyết định số
055/QĐ-HĐQT-NHCT ban hành ngày 28/02/2006 thì chi nhánh NHCT Ngũ Hành Sơn
trực thuộc NHCT Đà Nẵng đã chuyển thành NHCT chi nhánh cấp 1 thuộc NHCT Việt
Nam. Việc nâng cấp từ chi nhánh cấp II lên thành chi nhánh cấp I sẽ tạo điều kiện
thuận lợi để NHCT Ngũ Hành Sơn phát triển lớn mạnh hơn nữa, phục vụ tốt hơn nhu
cầu về vốn và dịch vụ ngân hàng của các cá nhân, doanh nghiệp trên địa bàn, đông
thời cũng là trách nhiệm rất nẵng nề đòi hỏi mỗi cán bộ phải không ngừng cố gắng
phấn đấu để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao với mô hình tổ chức mới. Từng
bước thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Ngân Hàng Tổng đề ra, góp phần vào sự
phát triển chung của đất nước.
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi
nhánh Ngũ Hành Sơn:
Ngân hàng Công thương hoạt động kinh doanh theo luật các tổ chức tín dụng.
Cũng như các ngân hàng chuyên doanh khác, ngân hàng có tổ chức kinh doanh tiền
tệ, tín dụng thanh toán và các dịch vụ ngân hàng đối với mọi thành phần kinh tế.
Với chức năng đó Ngân hàng TMCP Công thương Ngũ Hành Sơn thực hiện các
công việc sau:


Thực hiện huy động tiền gửi tiết kiệm, tiền nhà rỗi trong dân cư, tiền gửi của
các tổ chức kinh tế, phát hành kỳ phiếu các loại nhằm tạo lập nguồn vốn kinh
doanh của chi nhánh.




Tiếp nhận vốn tài trợ ủy thác, đầu tư từ nhà nước, từ các tổ chức kinh tế trong
và ngoài nước để cho vay theo các chương trình

SVTH: Nguyễn Thị Tú Oanh_34K07.1


23

Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: ThS. Trịnh Thị Trinh

Cho vay ngắn hạn, trung dài hạn đối với các cá nhân, các tổ chức cá nhân, các
tổ chức cá nhân, các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế



Cho vay ủy thác theo các chương trình vốn tài trợ



Thực hiện nghiệp vụ tài trợ thương mại, thanh toán xuất nhập khẩu



Có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát quá trình sự dụng vốn của khách hàng


2.1.3 Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức:

Phòng
Khách
hàng
doanh
nghiệp

Phòng
Khách
hàng

nhân

Phòng
Kế
toán –
Điện
toán

BAN GIÁM ĐỐC

Phòng
hành
chính
tổ chức

Phòng

Tiền tệ
kho
quỹ

Tổ
quản lý
rủi ro

Phòng
giao
dịch số
1–
Hoàng
Diệu

Phòng
giao
dịch số
2 – 12
Hàm
Nghi

Chú thích:
: Quan hệ chức năng
: Quan hệ trực tuyến
2.1.3.2. Nhiệm vụ của các phòng ban


Ban Giám đốc: gồm 1 Giám đốc và 2 Phó giám đốc, trực tiếp điều hành công


việc của ngân hàng, là đại diện pháp nhân của ngân hàng, chịu trách nhiệm về toàn bộ
hoạt động kinh doanh của ngân hàng.


Phòng khách hàng doanh nghiệp: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với

khách hàng là các doanh nghiệp khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ thực hiện
các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế
độ, thể lệ hiện hành và các hướng dẫn của NHTMCP công thương Việt Nam. Trực tiếp
quản cáo tiếp thị và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho khách hàng.
SVTH: Nguyễn Thị Tú Oanh_34K07.1


Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp


24

GVHD: ThS. Trịnh Thị Trinh

Phòng khách hàng cá nhân: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách

hàng là các cá nhân hộ gia đình để khai thác các nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ
thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù
hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHTPCP công thương Việt Nam.
Trực tiếp quảng cáo tiếp thị và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho khách hàng.


Phòng kế toán:
+ Là Phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng nhằm


khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ
+ Thực hiện các nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài
chính, chi tiêu nội bộ tại ngân hàng
+ Cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý
hoạch toán các giao dịch.
+ Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống, giao dịch trên máy, quản lý quỹ
tiền đến tưng giao dịch viên đúng theo quy định của nhà nước và NHTMCP công
thương Việt Nam. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các dịch vụ
ngân hàng.
+ Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại ngân
hàng. Bảo trì, bão dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của mạng máy tính
của ngân hàng về công nghệ.


Phòng tổ chức hành chính: thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại

ngân hàng theo đúng chủ trương chính sách của nhà nước và quy định của ngân hàng
công thương Việt Nam. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động
kinh doanh tại ngân hàng, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh trật tự ngân hàng.


Phòng tiền tệ kho quỹ: có chức năng quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền

mặt theo quy định của ngân hàng nhà nước với NHCT Việt Nam. Thực hiện chi tạm
ứng và thu tiền cho các quầy giao dịch, thu tiền cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền
mặt lớn.


Tổ chức quản lý rủi ro

+ Có chức năng tham mưu cho ban giám đốc về công tác quản lý rủi ro, quản lý

giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng
SVTH: Nguyễn Thị Tú Oanh_34K07.1


Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp

25

GVHD: ThS. Trịnh Thị Trinh

cho tưng khách hàng. Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án phương án đề
nghị cấp tín dụng. Thực hiện chức năng đánh giá quản lý rủi ro trong toàn bộ hoạt
động ngân hàng theo chỉ đạo của ngân hàng công thương Việt Nam.
+ Chịu trách nhiệm về quản lý, xử lý các khoản nợ xấu ( nợ nhóm 3, nhóm 4,
nhóm 5 theo quy định phân loại nợ) nợ đã xử lý rủi ro, nợ được chính phủ xử lý, là đầu
mối khai thác và xử lý tài sản đảm bảo tiền vay theo quy định của nhà nước nhằm thu
hồi nợ xấu.
+ Tham mưu cho ban giám đốc về dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp phân
tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hằng năm
của ngân hàng.


Tổ thanh toán xuất nhập khẩu: là tổ nghiệp vụ thực hiện nghiệp vụ về thanh

toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng theo quy định của ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam.
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng từ năm 2008 đến 2010:
Ngũ Hành Sơn, là một quận có bờ biển dài, sạch, đẹp của Tp. Đà Nẵng, có vị trí

và điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các loại hình du lịch, nghỉ dưỡng. Tuy nhiên,
cơ sở hạ tầng còn nhiều hạn chế, thu nhập dân cư còn thấp và kinh tế chưa phát triển.
Số lượng doanh nghiệp ít, kinh tế vẫn chưa phát triển mạnh, hoạt động thương mại
quy mô nhỏ, lẻ chủ yếu là hộ kinh doanh cá thể… Do đó cũng có ảnh hưởng nhất định
đến việc tăng nguồn vốn và mở rộng cho vay của Chi nhánh.
Tuy nhiên nhờ những chính sách kịp thời đúng đắn và sự nỗ lực quyết tâm cao
của toàn thể cán bộ nhân viên tại chi nhánh nên trong những năm qua hoạt động kinh
doanh của Chi nhánh ngày càng phát triển, các chỉ tiêu kinh doanh tăng trưởng tốt, lợi
nhuận năm sau cao hơn năm trước.

2.1.4.1 Tình hình huy động vốn:
Để biết được khái quát tình hình huy động vốn của ngân hàng TMCP Công
thương VIệt Nam – Chi nhánh Ngũ Hành Sơn- Đà Nẵng, ta sẽ xem xét tình hình huy
động vốn của chi nhánh trong ba năm qua từ năm 2008 đến năm 2010 qua bảng biểu
và biểu đồ sau:
Bảng 1: Phân tích tình hình huy động vốn:
ĐVT: Triệu đồng
SVTH: Nguyễn Thị Tú Oanh_34K07.1


×