Tải bản đầy đủ (.docx) (89 trang)

TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG của TRẺ dưới 5 TUỔI và KIẾN THỨC, THỰC HÀNH NUÔI CON của bà mẹ HUYỆN TRẤN yên, TỈNH yên bái, năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (627.39 KB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

TRẦN THỊ THẮM

TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG
CỦA TRẺ DƯỚI 5 TUỔI VÀ KIẾN THỨC, THỰC HÀNH
NUÔI CON CỦA BÀ MẸ HUYỆN TRẤN YÊN,
TỈNH YÊN BÁI, NĂM 2015
Chuyên ngành : Dinh dưỡng
Mã số
: 60720303

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ DINH DƯỠNG
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. LÊ THỊ HƯƠNG
TS. HOÀNG THỊ LÂM

HÀ NỘI - 2015
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


BSMHT
CC/T
CN/CC
CN/T
HAZ
NCHS

Bú sữa mẹ hoàn toàn


Chiều cao theo tuổi
Cân nặng theo chiều cao
Cân nặng theo tuổi
Chiều cao/Tuổi (Height Age Z-Score)
Trung tâm thống kê Y tế Quốc gia Hoa Kỳ(National

KT
SD
SDD
TH
TTDD
WAZ
WHZ
WHO

Center for Health Statistics)
Kiến thức
Độ lệch chuẩn( Standard Deviation)
Suy dinh dưỡng
Thực hành
Tình trạng dinh dưỡng
Cân nặng/Tuổi (Weight Age Z-Score)
Cân nặng/Chiều cao (Weight Height Z-Score)
Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization)

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................3
1.1 Các khái niệm cơ bản...............................................................................3
1.1.1. Một số khái niệm...............................................................................3



1.1.2. Phân loại suy dinh dưỡng..................................................................4
1.1.3. Nguyên nhân suy dinh dưỡng...........................................................7
1.1.4. Phương pháp đánh giá TTDD...........................................................9
1.1.5. Hậu quả của SDD............................................................................12
1.2. Tình hình SDD trên thế giới và tại Việt Nam........................................14
1.2.1. Tình hình suy dinh dưỡng trên thế giới...........................................14
1.2.2. Tình hình suy dinh dưỡng tại Việt Nam..........................................16
1.3. Kiến thức, thực hành nuôi dưỡng trẻ của các bà mẹ.............................18
1.3.1. Kiến thức, thực hành về chăm sóc bà mẹ khi có thai và cho con bú.......18
1.3.2. Kiến thức, thực hành nuôi con bằng sữa mẹ...................................19
1.3.3. Kiến thức, thực hành cho trẻ ăn bổ sung.........................................20
1.3.4. Kiến thức, thực hành chăm sóc trẻ NKHH và tiêu chảy.................21
1.3.5. Một số yếu tố khác..........................................................................22
1.3.6. Các nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam.................................23
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........27
2.1. Thời gian, địa điểm, đối tượng nghiên cứu...........................................27
2.1.1. Thời gian.........................................................................................27
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu.......................................................................27
2.1.3. Đối tượng nghiên cứu......................................................................27
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................28
2.2.1.Thiết kế nghiên cứu..........................................................................28
2.2.2 Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu..................................................28
2.2.3. Công cụ và phương pháp thu thập số liệu.......................................30
2.2.4. Biến số và chỉ số nghiên cứu và cách đánh giá các chỉ tiêu thu thập......32
2.2.5. Xử lý và phân tích số liệu................................................................35
2.2.6. Sai số và phương pháp khống chế sai số.........................................36
2.2.7. Đạo đức nghiên cứu........................................................................36
CHƯƠNG 3: DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..................................37

3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu............................................................37
3.2. Tình trạng dinh dưỡng trẻ em................................................................39
3.2.1. Suy dinh dưỡng theo chỉ tiêu cân nặng theo tuổi............................40


3.2.2. Suy dinh dưỡng theo chỉ tiêu chiều cao theo tuổi...........................41
3.2.3. Suy dinh dưỡng thể gầy còm theo tuổi............................................41
3.3. Kiến thức và thực hành chăm sóc dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em.....42
3.3.1. Kiến thức và thực hành về chăm sóc bà mẹ mang thai...................42
3.3.2. Kiến thức và thực hành của bà mẹ về việc NCBSM......................43
3.3.3. Kiến thức/ thực hành cho trẻ ABS của các bà mẹ...........................45
3.3.4. Thông tin về chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ....................................47
3.3.5. Thực hành của bà mẹ về chăm sóc sức khỏe của trẻ.......................48
3.3.6. Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành nuôi con của bà mẹ với
tình trạng dinh dưỡng của trẻ..........................................................49
3.3.7. Thực hành cho trẻ ABS với TTDD.................................................52
3.3.8. Thực hành về chăm sóc sức khỏe trẻ ốm với TTDD.......................53
3.3.9. Mối liên quan giữa TTDD và một số yếu tố..................................55
CHƯƠNG 4: DỰ KIẾN BÀN LUẬN..........................................................56
4.1. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ...............................................................56
4.2. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ...................56
KẾT LUẬN....................................................................................................57
KHUYẾN NGHỊ............................................................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1.


Đánh giá TTDD theo chỉ số Z- Score...........................................6

Bảng 1.2:

Phân loại mức độ thiếu dinh dưỡng trẻ em.................................10

Bảng 1.2.

Tình hình SDD trẻ em theo các vùng sinh thái năm 2014..........18

Bảng 3.1.

Đặc điểm của trẻ dưới 5 tuổi tại huyện nghiên cứu....................37

Bảng 3.2.

Đặc điểm cơ bản bà mẹ và hộ gia đình.......................................38

Bảng 3.3.

Trung bình cân nặng, chiều cao và Z-Score theo WAZ, HAZ,
WHZ của trẻ phân theo giới........................................................39

Bảng 3.4.

Phân bố loại SDD theo các thể....................................................39

Bảng 3.5.


Phân bố loại SDD theo nhóm tuổi..............................................40

Bảng 3.6.

Kiến thức, Thực hành về chăm sóc thai nghén...........................42

Bảng 3.7.

Thực hành uống viên sắt của các bà mẹ trong khi mang thai.....42

Bảng 3.8.

Kiến thức và thực hành về thời gian cho trẻ bú lần đầu sau khi
sinh..............................................................................................43

Bảng 3.9.

Tình trạng vắt bỏ sữa non của các bà mẹ sau khi sinh................43

Bảng 3.10: Kiến thức và thực hành của bà mẹ về NCBSM hoàn toàn trong 6
tháng đầu.....................................................................................44
Bảng 3.11. Thời điểm bú sữa mẹ, cai sữa của trẻ dưới 24 tháng tuổi...........44
Bảng 3.12. Thực hành cho trẻ ABS...............................................................45
Bảng 3.13. Kiến thức và thực hành cho trẻ ABS...........................................45
Bảng 3.14. Lí do cho trẻ ABS sớm................................................................46
Bảng 3.15. Loại thức ăn đầu tiên cho trẻ ăn khi ABS...................................46
Bảng 3.16. Tần suất tiêu thụ thực phẩm ngày hôm qua................................47
Bảng 3.17: Thực hành chăm sóc trẻ khi bị tiêu chảy....................................48
Bảng 3.18: Thực hành chăm sóc trẻ bị nhiễm khuẩn hô hấp cấp (ARI).......49
Bảng 3.19. Kiến thức NCBSM và ABS với tình trạng nhẹ cân của trẻ.........49

Bảng 3.20. Kiến thức NCBSM và ABS với tình trạng thấp còi của trẻ........50


Bảng 3.21. Kiến thức NCBSM và ABS với tình trạng gầy còm của trẻ.......50
Bảng 3.22. Thực hành NCBSM của bà mẹ với tình trạng nhẹ cân của trẻ....51
Bảng 3.23. Thực hành NCBSM của bà mẹ với tình trạng thấp còi của trẻ...51
Bảng 3.24. Thực hành NCBSM của bà mẹ với tình trạng gầy còm của trẻ. .52
Bảng 3.25. Thực hành cho trẻ ABS với tình trạng nhẹ cân của trẻ...............52
Bảng 3.26: Thực hành về chăm sóc sức khỏe trẻ ốm với tình trạng nhẹ cân 53
Bảng 3.27: Thực hành về chăm sóc sức khỏe trẻ ốm với tình trạng thấp còi53
Bảng 3.28: Thực hành về chăm sóc sức khỏe trẻ ốm với tình trạng gầy còm......54
Bảng 3.29. Mối liên quan giữa TTDD và một số yếu tố...............................55


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1.
Biểu đồ 1.2.
Biểu đồ 1.3.
Biểu đồ 3.1.
Biểu đồ 3.2.
Biểu đồ 3.3

Xu hướng suy dinh dưỡng thể thấp còi trên thế giới...............15
Xu hướng suy dinh dưỡng thể gầy còm trên thế giới...............15
Diễn biến SDD trẻ em dưới 5 tuổi qua các năm......................17
SDD thể nhẹ cân theo nhóm tuổi.............................................40
Tỉ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi theo tuổi..............................41
Tỉ lệ suy dinh dưỡng thể gầy còm theo tuổi.............................41



1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Dinh dưỡng là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự tồn
tại và phát triển của mỗi người, đặc biệt là những đối tượng nhạy cảm như trẻ
em, phụ nữ có thai. Cơ thể trẻ em là cơ thể đang lớn và phát triển, đặc biệt là
trẻ em dưới 5 tuổi[1] .Dinh dưỡng là yếu tố quan trọng nhất của môi trường,
cung cấp các chất liệu cần thiết để đạt tới tiềm năng di truyền của cơ thể. Sự
thay đổi cân nặng và chiều cao là các chỉ tiêu kinh điển để đánh giá tình trạng
dinh dưỡng, đặc biệt ở trẻ em. Nhiều bằng chứng khoa học cho thấy tầm vóc
khi trưởng thành có liên quan chặt chẽ đến chiều cao khi còn bé, do đó dinh
dưỡng hợp lý trong thời kỳ bào thai và những năm đầu sau khi sinh có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng [2].
Theo báo cáo của Viện Dinh dưỡng về tình trạng SDD trẻ em dưới 5 tuổi
chung của cả nước năm 2000-2014 là tỷ lệ SDD trẻ em dưới 5 tuổi thể nhẹ
cân giảm từ 33,8% năm 2000 đến năm 2014 chỉ còn 14,5%, tỷ lệ suy dinh
dưỡng thể thấp còi năm 2000 là 36,5% giảm xuống còn 24,9% năm 2014, tỷ
lệ suy dinh dưỡng thể gầy còm năm 2000 là 8,6% giảm xuống còn 6,8 năm
2014 [3],[4].
Tuy nhiên, tỷ lệ này vẫn còn ở mức cao so với phân loại của WHO và
còn có sự khác biệt khá lớn giữa các vùng miền, đặc biệt là suy dinh dưỡng
thấp còi - ảnh hưởng đến chiều cao, tầm vóc của người Việt Nam [5].Theo kết
quả giám sát hàng năm của Viện Dinh dưỡng, tỷ lệ SDD còn rất cao ở các tỉnh
miền núi, nơi tập trung đông đồng bào dân tộc thiểu số với tỷ lệ trẻ nhẹ cân từ
13,8-23,1% và thấp còi từ 24,1-35,2% [4]. Đã có nhiều công trình nghiên cứu
về tình trạng dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi và các nghiên cứu này rất ý nghĩa
cho các nhà lập kế hoạch y tế công cộng và các nhà quản lý địa phương…Tuy



2
nhiên các nghiên cứu tập trung nhiều ở vùng thành thị và đồng bằng mà ít
được triển khai ở vùng núi, vùng dân tộc ít người là nơi mà tỷ lệ suy dinh
dưỡng còn cao hơn so với các vùng khác. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi và kiến thức thực
hành nuôi con của bà mẹ huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái năm 2015 để từ đó có
biện pháp can thiệp hợp lý nhằm giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ dưới 5
tuổi ở địa phương góp phần giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng chung của cả nước :
Mục tiêu chung: Mô tả tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi và kiến
thức, thực hành nuôi con của bà mẹ, huyện Trấn Yên tỉnh Yên Bái năm 2015.
Mục tiêu cụ thể:
1.

Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới năm tuổi vùng dân
tộc, huyện Trấn Yên tỉnh Yên Bái năm 2015.

2.

Mô tả kiến thức, thực hành nuôi con của bà mẹ huyện Trấn Yên,
tỉnh Yên Bái, 2015.


3
CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Một số khái niệm
- Dinh dưỡng: Là tình trạng cơ thể được cung cấp đầy đủ, cân đối các
thành phần dinh dưỡng, đảm bảo cho sự phát triển toàn vẹn, tăng trưởng của

cơ thể để đảm bảo chức năng sinh lý và tham gia tích cực vào các hoạt động
xã hội [6].
- Suy dinh dưỡng: Là tình trạng cơ thể thiếu protein, năng lượng và các
vi chất dinh dưỡng. Bệnh hay gặp ở trẻ em dưới 5 tuổi, biểu hiện ở nhiều mức
độ khác nhau, nhưng ít nhiều ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất, tinh thần
và vận động của trẻ [7].
- Bú mẹ hoàn toàn (BMHT): Là thực hành trong đó đứa trẻ chỉ được ăn
sữa mẹ qua bú trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua vắt sữa mẹ hoặc bú trực tiếp
người khác, ngoài ra không ăn bất cứ loại thức ăn đồ uống nào khác. Các thứ
khác ngoại lệ được chấp nhận là các dạng giọt dung dịch có chứa vitamin,
khoáng chất hoặc thuốc [7].
- Cho trẻ ăn bổ sung (ABS):Ăn bổ xung là cho trẻ ăn các thức ăn khác
bổ xung cho sữa mẹ. Trong giai đoạn ăn bổ xung trẻ quen ăn dần với thức ăn
gia đình và cuối giai đoạn này ( thường khi trẻ được 2 tuổi) sữa mẹ được thay
thế hoàn toàn bằng thức ăn gia đình.
- Để đáp ứng nhu cầu phát triển của trẻ từ sáu tháng tuổi trở lên, cần cho
trẻ ăn bổ sung trong khi trẻ tiếp tục được bú mẹ. Các thực phẩm cho trẻ ăn bổ
sung có thể được chuẩn bị riêng hoặc từ chính bữa ăn gia đình. Theo WHO,
không nên cho trẻ giảm bú khi bắt đầu cho ăn bổ sung; Thức ăn bổ sung nên
được cho ăn bằng thìa hay cốc, không nên cho vào bình sữa; Thực phẩm phải


4
sạch, an toàn và sẵn có ở địa phương; cần nhiều thời gian để trẻ nhỏ học cách
ăn thức ăn đặc; Thức ăn bổ sung phải đa dạng, theo ô vuông thức ăn bổ sung
với 4 nhóm thực phẩm với trung tâm là sữa mẹ [7].
Thức ăn giàu Protid
- Thịt các loại
- Cá và thủy sản
- Trứng, sữa

- Đậu, đỗ các loại

Thức ăn cơ bản
- Ngũ cốc: gạo, mỳ, ngô.
- Khoai củ

Thức ăn giầu Vitamin

SỮA MẸ
Thức ăn giầu năng lượng

và khoáng chất

- Dầu, mỡ

- Rau xanh các loại

- Đường, mật

- Quả các loại

1.1.2 Phân loại suy dinh dưỡng
1.1.2.1. Phân loại theo Waterlow [8]
Cân nặng theo chiều cao (thể còm) 80% so với chuẩn hay dưới 2 độ
lệch chuẩn (- 2SD)
Trên
Chiều cao/ tuổi 90% so với chuẩn
hay dưới (–2SD) độ lệch chuẩn

Dưới


Trên

Bình thường

Thiếu dinh dưỡng gày mòn

Dưới

Thiếu dinh dưỡng
còi cọc

Thiếu dinh dưỡng nặng kéo dài


5
1.2.2.2. Phân loại theo Wellcome( 1970)[9]
Phân loại này phù hợp để phân loại giữa Maramus và Kwashiorkor
Phù

Cân nặng (%) so với chuẩn



Không

60%- 80%

Kwashiorkor


Thiếu cân

< 60%

Maramus- Kwashiorkor

Maramus

1.1.2.3. Phân loại theo quần thể NCHS của Hoa Kỳ
Từ năm 1981, WHO đã khuyến nghị sử dụng các chỉ số cân nặng theo
tuổi, chiều cao theo tuổi và cân nặng theo chiều cao so với quần thể NCHS của
Hoa Kỳ để đánh giá tình trạng SDD
 Trên -2SD: Bình thường
 -2SD đến -3SD: SDD độ 1
 Dưới -3SD: SDD độ 2
Sau 2 thập kỷ áp dụng, một số nhược điểm của quần thể NCHS bộc lộ:
được xây dựng trên quần thể trẻ em Hoa Kỳ, đa số trẻ không được nuôi bằng sữa
mẹ mà được nuôi bằng sữa công thức, do vậy cân nặng có phần cao hơn và chiều
cao có phần thấp hơn so với trẻ được nuôi bằng sữa mẹ [10], [11]
1.1.2.4. Phân loại theo WHO 2006
SDD trong cộng đồng được chia thành 3 thể: SDD nhẹ cân, SDD thấp
còi và SDD gày còm [12]. Theo khuyến nghị của WHO, các chỉ tiêu thường
dùng để đánh giá TTDD là cân nặng theo tuổi (CN/T), chiều cao theo tuổi
(CC/T), cân nặng theo chiều cao (CN/CC). Thiếu dinh dưỡng được ghi nhận
khi các chỉ tiêu nói trên thấp hơn hai độ lệch chuẩn (< -2SD) so với quần thể
tham khảo. Đây là cách phân loại đơn giản cho phép đánh giá nhanh các mức
độ SDD và có thể áp dụng rộng rãi trong cộng đồng.


6

Từ năm 2005, thế giới đã có một quần thể tham khảo chuẩn từ nghiên
cứu xây dựng trên cơ sở chọn mẫu từ các Châu lục và một tiêu chí cốt lõi là
trẻ được nuôi bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu[11]. WHO đề nghị lấy
điểm ngưỡng < 2 độ lệch chuẩn (< -2SD) so với quần thể WHO 2005 để đánh
giá trẻ bị SDD[13].
Chỉ số Z- Score (điểm –Z) được tính theo công thức[14]:

Z- Score =

Kích thước đo được – số trung bình của quần thể tham chiếu
Độ lệch chuẩn của quần thể tham chiếu

Khi CN/T Z-score < - 2SD : SDD thể thiếu cân
Khi CC/T Z-score < - 2SD : SDD thể thấp còi
Khi CN/CC Z-score < - 2SD: SDD thể gầy còm
TTDD của trẻ được đánh giá theo quần thể tham chiếu WHO 2005 với 3 chỉ
tiêu theo Z-Score:
Bảng 1.1. Đánh giá TTDD theo chỉ số Z- Score
CC/ T

CN/ T

< -2: Thấp còi

< - 2: Nhẹ cân

< - 3: Thấp còi trầm trọng
CN/ CC
>3 : Béo phì
>2: Thừa cân

> 1 Nguy cơ thừa cân
< -2 : Còm

< -3 : Nhẹ cân trầm trọng
BMI / tuổi
> 3 : Béo phì
> 2 : Thừa cân
> 1 : Nguy cơ thừa cân
< -2 : Còm
< -3 : Còm trầm trọng

< -3 : Còm trầm trọng
1.1.3. Nguyên nhân suy dinh dưỡng
Theo mô hình nguyên nhân của UNICEF cho thấy nguyên nhân của
SDD là đa dạng, có mối quan hệ chặt chẽ với vấn đề y tế, lương thực - thực


7
phẩm và thực hành chăm sóc trẻ tại hộ gia đình [15], [16], [17], [18].
Nguyên nhân trực tiếp là thiếu ăn về số lượng hoặc chất lượng (tình
trạng nghèo đói) và mắc các bệnh nhiễm khuẩn [15], [19]. Trẻ em lứa tuổi từ
0 – 5 tuổi là đối tượng bị SDD cao nhất [15], [20] bởi vì cơ thể ở giai đoạn
này phát triển nhanh, nhu cầu dinh dưỡng rất cao và không được ăn bổ sung
đầy đủ các chất dinh dưỡng.
Người ta thường cho rằng những vùng ăn chủ yếu các loại ngũ cốc, củ
thường hay dẫn đến thiếu protein, nhưng nhiều nghiên cứu gần đây lại cho
thấy khẩu phần ăn của trẻ thiếu năng lượng trầm trọng, ngay cả khi mức thiếu
protein mới ở mức đe doạ [15], [21].
Sữa mẹ và thức ăn bổ sung đóng vai trò quan trọng đối với thời gian bị
SDD và thể loại SDD [15], [22], [18]. Các quan niệm dinh dưỡng sai lầm của

người mẹ hoặc gia đình trong vấn đề chăm sóc thai sản, nuôi con bằng sữa mẹ
và thức ăn bổ sung là những nguyên nhân quan trọng, trực tiếp làm cho trẻ dễ
bị SDD. Trẻ không được bú sữa mẹ, hoặc bú chai nhưng số lượng sữa không
đủ, dụng cụ bú sữa không đảm bảo vệ sinh đều có thể dẫn đến SDD. Khi cho
ăn bổ sung muộn, như ở một số nước châu Phi, các trường hợp SDD nặng
thường xảy ra vào năm thứ 2 [23]. Cho ăn bổ sung quá sớm, hoặc cho trẻ ăn
thức ăn đặc quá muộn, số lượng không đủ và năng lượng, protein trong khẩu
phần ăn thấp cũng dễ dẫn tới SDD.


8
Hậu quả lâu dài: phát triển thể
Hậu quả tức thời: tử vong,

lực và trí tuệ ở lứa tuổi trưởng

tàn tật

thành, năng lực sản xuất, khả
năng sinh sản, các bệnh mạn

Hậu quả

tính

Tình trạng SDD trẻ em
Bệnh tật

Khẩu phần ăn của trẻ em


An ninh thực phẩm
hộ gia đình đình
Nguồn lực cho an
ninh lương thực
- Sản xuất thực
phẩm
- Thu nhập
- Quà

Chăm sóc bà
mẹ và trẻ em
Nguồn lực cho chăm sóc
- Kiểm soát nguồn lực và tự
quyết của người chăm sóc trẻ.
-Tình trạng sức khoẻ thể chất
và tinh thần của người chăm
sóc trẻ
- Kiến thức và niềm tin của
người chăm sóc trẻ.

Nguyên
nhân trực
tiếp

Môi trường sức
khoẻ
Nguồn lực cho y tế
- Cung cấp nước sạch

- Vệ sinh đầy đủ

- Có chăm sóc y tế
-An toàn môi trường

Nguyên
nhân
tiềm tàng

ĐÓI NGHÈO
- Cấu trúc chính trị - xã hội – kinh tế

- Môi trường văn hoá - xã hội
- Các nguồn tiềm năng (Môi trường,
công nghệ, con người)

Nguyên
nhân gốc
rễ

Hình 1.4: Mô hình nguyên nhân - hậu quả SDD của UNICEF [24]


9
1.1.4. Phương pháp đánh giá TTDD
Hiện nay có nhiều phương pháp chính được dùng để đánh giá TTDD của
trẻ em như [25]:
- Điều tra khẩu phần và tập quán ăn uống;
- Các chỉ tiêu nhân trắc;
- Thăm khám thực thể để phát hiện các dấu hiệu lâm sàng của bệnh tật có
liên quan đến ăn uống;
- Các xét nghiệm hóa sinh.

- Điều tra bệnh tật và tử vong.
Trong nghiên cứu sử dụng phương pháp nhân trắc học và điều tra khẩu
phần và tập quán ăn uống.
1.1.4.1. Phương pháp nhân trắc học
Nhân trắc học dinh dưỡng có mục đích đo các biến đổi về kích thước và
cấu trúc cơ thể theo tuổi và TTDD[26], [25, 27]. Thu thập các kích thước về
nhân trắc là bộ phận quan trọng trong cuộc điều tra dinh dưỡng và là các chỉ số
trực tiếp đánh giá TTDD của trẻ em. Theo khuyến cáo của WHO ba chỉ tiêu
nhân trắc thường dùng là cân nặng theo tuổi, chiều cao theo tuổi và cân nặng
theo chiều cao [26], [14].
Cân nặng theo tuổi (CN/T):
Chỉ số này thường được dùng để đánh giá tình trạng SDD chung nhưng
không cho biết cụ thể đó là loại SDD vừa mới xảy ra hay đã tích lũy từ lâu. Vì
việc theo dõi cân nặng tương đối đơn giản hơn chiều cao ở cộng đồng nên tỷ
lệ thiếu cân vẫn được xem như tỷ lệ chung của thiếu dinh dưỡng [28]. Thiếu
cân được định nghĩa cân nặng theo tuổi dưới -2 độ lệch chuẩn so với quần thể
tham khảo. Chỉ số này cho biết tình trạng thiếu hụt một trong các dưỡng chất


10
thiết yếu và/hoặc thiếu hụt năng lượng khẩu phần một cách tương đối hay
tuyệt đối [29]. Chỉ tiêu này dễ thu thập và hay dùng nhất trong sử dụng biểu
đồ tăng trưởng.
Chiều cao theo tuổi (CC/T):
Chỉ số này đã được khuyến cáo sử dụng của WHO để phát hiện trẻ
"thấp còi" kết hợp với cân nặng theo chiều cao. Chiều cao theo tuổi thấp phản
ánh tình trạng suy dinh dưỡng kéo dài hoặc trong quá khứ làm cho đứa trẻ bị
thấp còi và làm gia tăng khả năng mắc bệnh. Tỷ lệ thấp còi cao nhất là từ 2
đến 3 tuổi [25]. Tỷ lệ hiện mắc SDD thể thấp còi phổ biến hơn tỷ lệ hiện mắc
SDD thiếu cân ở mọi nơi trên thế giới vì có những trẻ bị thấp còi trong giai

đoạn sớm của cuộc đời có thể đạt được cân nặng bình thường sau đó nhưng
vẫn có chiều cao thấp[30].
Cân nặng theo chiều cao (CN/CC):
Là chỉ số đánh giá tình trạng dinh dưỡng hiện tại. Chỉ số này phản ánh
tình trạng SDD cấp hay còn gọi “Wasting”. Cân nặng theo chiều cao thấp
phản ánh sự không tăng cân hay giảm cân nếu so sánh với trẻ có cùng chiều
cao, chính là phản ánh mức độ thiếu ăn và nhiễm khuẩn là hai nguyên nhân
chính dẫn đến tình trạng này.
Bảng 1.1:Phân loại mức độ thiếu dinh dưỡng trẻ em
Chỉ tiêu

Nhẹ cân

Thấp còi

Gầy còm

Bình thường

≥ -2SD

≥-2SD

-2SD đến +2SD

SDD vừa

<-2SD đến -3SD

SDD nặng


<-3SD

Phân loại

Thừa cân
1.1.4.2. Phương pháp Điều tra khẩu phần

<-2SD đến -3SD <-2SD đến -3SD
< -3SD

<-3SD
>+2SD


11
Điều tra khẩu phần là bộ phận thiết yếu trong các cuộc điều tra dinh
dưỡng. Thông qua việc thu thập số liệu về tiêu thụ thực phẩm và tập quán ăn
uống, nó cho phép rút ra các kết luận về mối quan hệ giữa ăn uống và tình trạng
sức khoẻ [31], [32], [27].
Điều tra khẩu phần có thể tiến hành cho cá nhân hoặc tập thể. Hiện nay
có một số phương pháp điều tra khẩu phần của cá thể hay dùng như hỏi ghi 24
giờ qua, hỏi ghi tần suất xuất hiện thực phẩm, phương pháp ghi chép. Còn
điều tra khẩu phần ở bếp ăn tập thể hay hộ gia đình thường sử dụng phương
pháp cân đong, phương pháp ghi sổ và kiểm kê [33], [27].
 Phương pháp điều tra tần suất của thực phẩm
Thông qua hỏi trực tiếp hoặc sử dụng các phiếu điều tra trong đó có
nêu các câu hỏi để đối tượng tự trả lời. Mục đích của phương pháp này là tìm
hiểu tính thường xuyên của các loại thực phẩm trong thời gian nghiên cứu,
tìm hiểu số bữa ăn, khoảng cách giữa các bữa ăn, giờ ăn…

Nhờ phương pháp này ta có thể biết:
+ Những thức ăn phổ biến nhất (nhiều người hoặc gia đình dùng nhất)
+ Những thức ăn có số lần sử dụng cao nhất
+ Những dao động theo mùa
Số loại thực phẩm cần hỏi phụ thuộc vào yêu cầu nghiên cứu, nhiều
loại phiếu chỉ tập trung vào tần suất sử dụng một số loại thực phẩm mà người
ta cần nghiên cứu [34].
1.1.4.3. Phương pháp điều tra tập quán ăn uống
Là hệ thống câu hỏi nhằm thu thập các thông tin như các quan niệm,
niềm tin, sở thích đối với thức ăn cũng như cách chế biến, phân bố các thức
ăn trong ngày, cách ăn uống trong các dịp lễ hội… Tìm hiểu tập quán ăn uống


12
và xác định nguyên nhân của chúng là cần thiết, vừa để tiến hành giáo dục
dinh dưỡng có hiệu quả, vừa đề ra phương hướng sản xuất thích hợp. Sự hình
thành và phát triển tập quán ăn uống chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố tâm lý,
kinh tế xã hội, tôn giáo, lịch sử và địa lý.
Thảo luận nhóm có trọng tâm là một kỹ thuật để điều tra tập quán ăn
uống của địa phương. [34]
1.1.5. Hậu quả của SDD.
1.1.5.1. Suy dinh dưỡng và tình trạng bệnh tật, tử vong.
Hậu quả của SDD thể nặng để lại là rất nặng nề, có thể dẫn đến tử vong
ở trẻ em [35] . Nhưng đối với thể vừa và thể nhẹ hậu quả cũng không kém
phần quan trọng. Nghiên cứu của Chen và cộng sự ở Bangladesh trên trẻ em
15–26 tháng trong vòng 2 năm cho thấy mối liên quan giữa các chỉ số nhân
trắc và tỷ lệ tử vong ở trẻ [35]. Theo tài liệu của WHO, qua phân tích 11,6
triệu trường hợp tử vong trẻ dưới 5 tuổi trong năm 1995 ở các nước đang phát
triển cho thấy có 54% (6,3 triệu) có liên quan tới SDD vừa và nhẹ, nếu gộp
với các nguyên nhân do sởi, ỉa chảy, viêm đường hô hấp cấp và sốt rét thì lên

đến 74% [36].
Trẻ bị suy dinh dưỡng, thiếu các vi chất cấn thiết như vitamin A, sắt,
kẽm có khả năng chống đỡ các bệnh nhiễm trùng kém. Người ta ước tính
khoảng 50% – 60% trẻ dưới 5 tuổi tử vong do nguyên nhân tiềm ẩn là SDD.
Trong đó, 50% – 70% gánh nặng bệnh tật của tiêu chảy, sởi, sốt rét, nhiễm
trùng đường hô hấp ở trẻ toàn thế giới là có liên quan đến SDD [37] .
1.1.5.2. Suy dinh dưỡng với phát triển hành vi và trí tuệ.
Có thể thấy mối liên quan giữa suy dinh dưỡng và kém phát triển trí tuệ,
hành vi qua những cơ chế sau [35]:


13
- Do thiếu nhiều chất dinh dưỡng cùng một lúc trong đó có các chất dinh
dưỡng cần thiết cho sự phát triển trí tuệ như iode, sắt ...
- Trẻ em thiếu dinh dưỡng thường lờ đờ chậm chạp, ít năng động nên ít
tiếp thu được qua giao tiếp của cộng đồng và người chăm sóc.
- Các thực nghiệm về ăn bổ sung tỏ ra có hiệu quả đến các chỉ số phát triển
trí tuệ.
Với sự hiểu biết hiện nay, người ta thấy SDD sớm trong bào thai và
trong những năm đầu của cuộc đời có ảnh hưởng xấu đến phát triển trí tuệ và
ảnh hưởng đến cả thời kỳ niên thiếu.
1.1.5.3. Suy dinh dưỡng và sức khỏe khi trưởng thành.
Suy dinh dưỡng ảnh hưởng rõ rệt đến phát triển trí tuệ, hành vi khả năng
học hành của trẻ, khả năng lao động ở tuổi trưởng thành.
Suy dinh dưỡng trẻ em thường để lại những hậu quả nặng nề. Đã có
những nghiên cứu chỉ ra rằng nếu không giải quyết tận gốc nguyên nhân dẫn
tới thấp còi trong hai năm đầu đời thì khó có thể cải thiện chiều cao sau này
của trẻ [38]
Gần đây, nhiều bằng chứng cho thấy suy dinh dưỡng ở giai đoạn sớm,
nhất là trong thời kỳ bào thai có mối liên hệ với mọi thời kỳ của đời người.

Hậu quả của suy dinh dưỡng có thể kéo dài qua nhiều thế hệ. Phụ nữ đã từng
bị suy dinh dưỡng trong thời kỳ còn là trẻ nhỏ hoặc trong độ tuổi vị thành
niên đến khi lớn lên trở thành bà mẹ bị suy dinh dưỡng. Bà mẹ bị suy dinh
dưỡng thường dễ đẻ con nhỏ yếu, cân nặng sơ sinh thấp. Hầu hết những trẻ có
cân nặng sơ sinh thấp bị suy dinh dưỡng (nhẹ cân hoặc thấp còi) ngay trong
năm đầu sau sinh. Những trẻ này có nguy cơ tử vong cao hơn so với trẻ bình
thường và khó có khả năng phát triển bình thường .
Barker nêu ra giả thuyết mới về nguồn gốc bào thai của một số bệnh
mạn tính. Theo ông, các bệnh tim mạch, đái tháo đường, rối loạn chuyển hoá


14
ở người trưởng thành có thể có nguồn gốc từ suy dinh dưỡng bào thai. Vì thế,
phòng chống suy dinh dưỡng bào thai hoặc trong những năm đầu tiên sau khi
ra đời có một ý nghĩa rất quan trọng trong dinh dưỡng theo chu kỳ [39]
1.2. Tình hình SDD trên thế giới và tại Việt Nam.
1.2.1. Tình hình suy dinh dưỡng trên thế giới
Báo cáo của Tổ chức cứu trợ trẻ em năm 2012 chỉ ra rằng 1/4 trẻ em
trên toàn thế giới và 1/3 trẻ em ở các nước đang phát triển bị còi cọc. SDD là
một nguyên nhân quan trọng đóng góp vào 1/3 trường hợp tử vong toàn cầu,
ước tính mỗi năm có khoảng 300 trẻ em chết vì SDD. Tỷ lệ trẻ có khả năng bị
SDD ở các nước nghèo cao gấp hai lần so với các nước giàu.
Năm 2012 tại Ấn Độ, Mesharam II và cộng sự nghiên cứu trên 14.587
trẻ em từ 0 đến 5 tuổi thấy tỷ lệ SDD theo các thể nhẹ cân, thấp còi và gầy
còm lần lượt là 49%; 51% và 22% [40]. Nghiên cứu của J. Alom và cộng sự
(2012) tại Bangladesh thấy 25% trẻ SDD thể thấp còi, 28% thể nhẹ cân và
14% thể gầy còm [41]. Một nghiên cứu ở các vùng nghèo của nước láng
giềng Trung Quốc trên 2.201 trẻ em dưới 5 tuổi của H.Zhou và cộng sự
(2012) thấy tỷ lệ SDD nhẹ cân, thấp còi và gầy còm lần lượt là 13,1%; 19,3%
và 5,5%.

Theo báo cáo của UNICEF, xu hướng SDD thể thấp còi và gầy còm ngày
càng giảm trong suốt giai đoạn từ năm 1990 đến 2013. Số trường hợp SDD thể thấp
còi năm 1990 là 257 triệu trẻ, đến năm 2013 chỉ còn 161 triệu trẻ [Unicef, 2014].


15

Biểu đồ 1.1. Xu hướng suy dinh dưỡng thể thấp còi trên thế giới
Bên cạnh đó, SDD thể gày còm cũng có dấu hiệu giảm tuy nhiên mức độ
giảm thấp hơn SDD thể gày còm. Năm 1990 có 160 triệu trẻ được báo cáo trên
toàn thế giới bị SDD gày còm, đến năm 2013 số trẻ bị SDD chỉ còn 99 triệu trẻ.

Biểu đồ 1.1. Xu hướng suy dinh dưỡng thể gầy còm trên thế giới


16
1.2.2.Tình hình suy dinh dưỡng tại Việt Nam
Suy dinh dưỡng do thiếu protein- nǎng lượng (thường gọi là SDD) là
tình trạng thiếu dinh dưỡng quan trọng và phổ biến ở trẻ em nước ta. Biểu
hiện của SDD là trẻ chậm lớn và thường hay mắc bệnh nhiễm khuẩn như tiêu
chảy và viêm đường hô hấp, trẻ bị giảm khả nǎng học tập, nǎng suất lao động
kém khi trưởng thành.
Tình trạng dinh dưỡng của người Việt Nam đã được cải thiện đáng kể
trong 30 năm qua. Năm 1985 tỷ lệ SDD là 51,5%, nhưng những năm gần đây,
với sự phát triển của nền kinh tế xã hội và sự triển khai có hiệu quả của chương
trình phòng chống SDD trẻ em (PEM) tỷ lệ SDD đã giảm xuống một cách đáng
kể, xuống còn 19,9% năm 2008[42]. Tốc độ giảm SDD trẻ em tại Việt Nam
trong năm năm qua khoảng 2% một năm và Việt Nam được coi là một quốc gia
duy nhất trong khu vực đạt tốc độ giảm SDD nhanh theo tiến độ của tổ chức y
tế thế giới (WHO) và UNICEF[43]. Theo kết quả của tổng điều tra dinh dưỡng

năm 2009, có khoảng 1,54 triệu trẻ em dưới 5 tuổi bị SDD nhẹ cân và khoảng
2,59 triệu trẻ em bị SDD thấp còi, bên cạnh đó, thừa cân/béo phì đang có xu
hướng gia tăng nhanh chóng ở một số đô thị, thành phố lớn [44].
TTDD của trẻ em đã được cải thiện nhưng vẫn chưa đạt được mục tiêu
thiên niên kỷ cũng như chỉ số phát triển con người và gần đây thì mức độ
giảm SDD có chiều hướng chậm lại [45].


17

Biểu đồ 1.3. Diễn biến SDD trẻ em dưới 5 tuổi qua các năm (2007-2014) [46]
Tỷ lệ trẻ em SDD ở nước ta vẫn còn cao [47]. Tuy nhiên, tỷ lệ trẻ em dưới
5 tuổi bị thiếu cân đang có xu hướng giảm dần. Dựa vào chỉ tiêu CC/T và phân
loại quốc tế: Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi thấp còi năm 2000 là 36,5%; năm 2005 là
29,6% và năm 2012 là 26,7% đến năm 2014 là 24,9%. Tình hình SDD theo
nhóm tuổi tăng cao, nhất là ở nhóm từ 6-12 tháng tuổi đến 24 tháng tuổi và tỷ lệ
này cao nhất ở trẻ em 2 tuổi [47]. Tình hình SDD trẻ em theo các vùng sinh thái:
tỷ lệ trẻ em SDD có sự khác nhau theo các vùng sinh thái. Trung du và miền núi
phía Bắc, Bắc Trung Bộ và Tây Nguyên là những vùng có tỷ lệ SDD cao nhất cả
nước vì đây là vùng nghèo, còn nhiều khó khăn, mùa màng thường xuyên chịu
tác động nặng nề bởi thiên tai, lũ lụt. Tỉ lệ suy dinh dưỡng trẻ dưới 5 tuổi thấp
nhất là vùng Đông Nam Bộ, đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long


18
Bảng 1.2. Tình hình SDD trẻ em theo các vùng sinh thái năm 2014[4].
Vùng sinh thái
Đồng bằng sông Hồng
Trung du và miền núi phía Bắc
Bắc Trung Bộ và duyên hải miền

Trung
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
Đồng bằng sông Cửu Long
Toàn quốc

SDD
CN/T (%) CC/T (%)
10.2
20,3
19.8
30.7

CN/CC (%)
5,2
8.2

17.0

28.1

6.7

22.6
8.4
13
14,5

34.9
18.3

24,0
24,9

7.8
5,4
6,8
6,8

Ngoài ra, tỷ lệ SDD còn thay đổi tùy theo từng vùng. Ở vùng núi, nơi có
người dân tộc thiểu số sinh sống, thì tỷ lệ này vẫn còn khá cao khi so sánh chung
với khu vực thành thị. Nếu như tỷ lệ SDD chung ở thành phố Hồ Chí Minh và
Hà Nội năm 2009 đã xuống tới mức lần lượt là 7,8% và 9,1% và vào năm 2014
lần lượt là 4,9% và 6,1%[4] [48] thì nhiều khu vực miền núi như Bắc Kạn vẫn là
18.5%, Yên Bái 18,4 % Quảng Bình 18.9%, Kon Tum 23,9% và Đắc Nông
22,1%[4]. Sự chênh lệch này cho thấy mức độ cần thiết để có những can thiệp
kịp thời nhằm cải thiện TTDD của trẻ ở khu vực này.
1.3. Kiến thức, thực hành nuôi dưỡng trẻ của các bà mẹ.
1.3.1. Kiến thức, thực hành về chăm sóc bà mẹ khi có thai và cho con bú.
Khi mang thai, dinh dưỡng, thói quen dinh dưỡng tốt sẽ cung cấp đầy
đủ các chất dinh dưỡng cần thiết cho thời kì mang thai, cho sự phát triển và
lớn lên của thai nhi [49].
Các yếu tố nguy cơ dẫn dến cân nặng sơ sinh (CNSS) của trẻ thấp trước
tiên là tình trạng chăm sóc dinh dưỡng bà mẹ trước và trong khi có thai.


×