Tải bản đầy đủ (.doc) (195 trang)

GIÁO ÁN LỊCH SỬ 6 CHUẨN THEO MẪU GIÁO ÁN MỚI 5 HOẠT ĐỘNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (720.78 KB, 195 trang )

Tiết 1. Bài 1 MỞ ĐẦU
SƠ LƯỢC VỀ MÔN LỊCH SỬ
Ngày soạn: 10/ 8/2019
Ngày dạy

Tiết

Lớp

Ghi chú

6
6
6
6
I. Mục tiêu
1. Kiến thức, kỹ năng và thái độ
* Kiến thức: Qua bài học sinh cần nắm
- Xã hội loài người có lịch sử hình thành và phát triển.
- Mục đích học tập Lịch sử (để biết gốc tích tổ tiên, quê hương, đất nước, để
hiểu hiện tại).
* Kỹ năng: Bước đầu có kỹ năng liên hệ thực tế và quan sát, phương pháp
học tập (cách học, cách tìm hiểu lịch sử) một cách thông minh trong việc nhớ và
hiểu.
* Thái độ: Bồi dưỡng cho HS ý thức về tính chính xác và sự khoa học trong
học tập bộ môn.
2. Định hướng phát triển năng lực: Quan sát, giải quyết vấn đề, giao tiếp
3. Phương pháp kỹ thuật dạy học: Đặt vấn đề, phát vấn, đàm thoại, khai
thác kênh hình, thảo luận.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Giáo viên: Tranh ảnh, sách báo có liên quan đến bài.


2. Học sinh: Đọc trước bài.
III. Chuỗi các hoạt động học
A. Hoạt động khởi động
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ (4’): Kiểm tra SGK, vở ghi.
3. Dẫn dắt vào bài: (1’)
Chương trình lịch sử lớp 6 THCS gồm 3 phần. Phần mở đầu giới thiệu các
bài học chung sơ lược về môn lịch sử . Phần I giới thiệu lịch sử lớp 6 thế giới từ
khi loài người xuất hiện đến cuối thời cổ đại. Phần II Lịch sử Việt Nam giới thiệu
lịch sử dân tộc từ thời nguyên thuỷ đến thế kỷ X . Để học tốt và chủ động trong các


bài học lịch sử cụ thể,trước tiên các em phải hiểu lịch sử là gì? học lịch sử để làm
gì ?
B. Hoạt động hình thành kiến thức
TG

Hoạt động của thầy và trò

10’ HĐ1

Nội dung kiến thức cần đạt
1. Lịch sử là gì?

- GV: Yêu cầu HS quan sát mọi vật xung
quanh: đất đá, cay cối, giống vật.
? Theo em con người, cây cỏ mọi vật xung
quanh ta có phải ngay từ khi xuất hiện đã
có hình dạng như ngày nay không?
- Đều sinh ra, lớn lên và biến đổi.

- GV: Sinh vật, con người ... ta thấy hiện lên
đều trải qua quá trình hình thành phát triển
và biến đổi đều có một quá khứ đó chính là
lịch sử.
XH loài người có LS hình thành và phát
triển.
? Vậy lịch sử là gì?
- GV: Có rất nhiều loại lịch sử, đất đá, loài
vật, cây cối..., lịch sử mà các em sẽ được
học từ nay về sau là: Lịch sử loài người.

- Lịch sử là những gì đã diễn
ra trong quá khứ.

? Lịch sử loài người là gì?
- Là toàn bộ hoạt động của con người từ
khi xuất hiện đến nay.
? Theo em lịch sử một con người và lịch
sử xã hội loài người có gì khác nhau?
Một con người thì chỉ có hoạt động riêng
của mình; xã hội loài người thì liên quan đến
tất cả (nhiều người, nhiều nước, nhiều mốc thời
gian khác nhau ).
? Lịch sử là bộ môn ntn?
HĐ2
- GVKQ chuyển ý.
- GV cho HS quan sát kênh hình 1.
? Em thấy khác với lớp học ở trường em như

- Lịch sử là một môn khoa

học, có nhiệm vụ tìm hiểu và
khôi phục lại quá khứ của
con người và xã hội loài
người.
2. Học lịch sử để làm gì?


thế nào? Vì sao lại có sự khác nhau đó?
- Xưa và nay khác nhau (Nhiều hay ít tuỳ
từng địa phương khác nhau).
?Theo em chúng ta có cần biết những thay
đổi đó không? Tại sao có những thay đổi
đó? Học lịch sử để làm gì?
15’

- GV: Không phải ngẫu nhiên mà có - Học lịch sử để :
những thay đổi như ta nhận thấy. Vậy chúng + Hiểu được cội nguồn của
ta cần tìm hiểu và biết quí trọng.
tổ tiên, quê hương, dân tộc
mình.
“Dân ta phải biết sử ta
Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam...”
? Chúng ta cần biết lịch sử để làm gì?
Nhiệm vụ vủa mỗi chúng ta là gì?
- Quí trọng, biết ơn những con người đã
làm nên cuộc sống ngày nay, phải học lịch
sử và biết về lịch sử, học lịch sử là cần
thiết.

+ Hiểu cuộc sống đấu tranh

và lao động sáng tạo của dân
tộc mình và của cả loài
người trong quá khứ đã xây
dựng nên xã hội văn minh
như ngày nay.

“Các Vua Hùng đã có công dựng nước, Bác
+ Hiểu được những gì chúng
cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước...”
ta đang thừa hưởng của ông
(Hồ Chí Minh)
cha trong quá khứ và biết
mình phải làm gì cho tương
lai.
HĐ3
? Tại sao em biết được những gì đã xảy 3. Dựa vào đâu để biết và
dựng lại lịch sử?
ra trong quá khứ.
10’

- Là nhờ những câu chuyện, những lời miêu
tả truyền từ đời này sang đời khác ở nhiều
dạng khác nhauTư liệu truyền miệng
? Hãy kể tên một vài câu truyện truyền - Tư liệu truyền miệng .
miệng nói về lịch sử dân tộc.
- Sơn Tinh – Thuỷ Tinh, Con Rồng – cháu
Tiên.
- GV: Cho học sinh quan sát hình 1-2
SGK.
? Theo em có những chứng tích hay tư

liệu nào do người xưa để lại?
- Có hai loại: Bia đá, lớp học ở trường


làng.
? Bia đá thuộc loại gì? Vì sao em biết?

- Tư liệu hiện vật

- Bia tiến sĩ, nhận biết nhờ chữ khắc trên
bia?
? H 1,2 giúp em hiểu thêm về điều gì?
- Người xưa đã để lại nhiều chứng tích giúp
cho việc giữ lại lịch sử để dựng lại lịch sử phải
có những bằng chứng cụ thể chúng ta có thể
tìm lại được.
- GV: Đến một giai đoạn phát triển cao
hơn con người biết sáng tạo ra chữ viết. Sử
được ghi lại thành văn nhiều cuốn lịch sử
cách đây hàng nghìn năm vẫn được giữ cẩn
thận.
? Kể tên một số tác phẩm lịch sử chữ viết tiêu - Tư liệu chữ viết
biểu?
- Thời Lý: Sử kí của Đỗ Thiện.
- Thời Trần: Đại Việt sử kí của Lê Văn
Hưu.
- Thời Lê: Đại Việt sử kí toàn thư của các
sử gia.
-> Để dựng lại lịch sử phải có bằng chứng -> Tư liệu là nguồn gốc để
cụ thể đó là tư liệu như ông cha ta thường giúp ta hiểu biết và dựng lại

nói "Nói có sách, mách có chứng” tức là lịch sử.
phải có tư liệu lịch sử mới đảm bảo được sự
tin cậy của lịch sử.
C. Hoạt động luyện tập (2’)
H: LS là gì ? Học LS có ý nghĩa ntn? Dựa vào đâu để biết và dựng lại LS ?
D. Hoạt động vận dụng: (2’)
Kể những tư liệu lịch sử mà em biết?
E. Hoạt động tìm tòi, mở rộng: (1’)
- Học sinh nắm được nội dung của bài, trả lời các câu hỏi SGK.
- Bài tập: Giải thích câu danh ngôn: “ Lịch sử là thầy dạy của cuộc sống”.
- Chuẩn bị bài 2: Cách tính thời gian trong lịch sử.
IV. RÚT KINH NGHIỆM:
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------


Tiết 2. Bài 2: CÁCH TÍNH THỜI GIAN TRONG LỊCH SỬ
Ngày soạn: 10/ 8/2018
Ngày dạy

Tiết

Lớp

Ghi chú

6
6
6
6
I. Mục tiêu

1. Kiến thức, kỹ năng và thái độ
* Kiến thức:
Cách tính thời gian trong lịch sử: Chủ yếu biết cách tính năm trước Công nguyên
và sau Công nguyên. Khoảng cách từ năm xảy ra sự kiện đến năm đang học.
* Kỹ năng: Bồi dưỡng cách ghi và tính năm
* Thái độ:
- Giúp HS biết quý trọng và tiết kiệm thời gian.
- Bồi dưỡng cho HS ý thức và tính chính xác, tác phong khoa học trong công
việc.
2. Đinh hướng phát triển năng lực: Quan sát, giải quyết vấn đề, giao tiếp
3. Phương pháp kỹ thuật dạy học: Đặt vấn đề, phát vấn, đàm thoại, khai
thác kênh hình, thảo luận.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Giáo viên: Tranh ảnh SGK, lịch treo tường, sơ đồ thời gian.
2. Học sinh: Đọc tìm hiểu trước nội dung bài học
III. Chuỗi các hoạt động học
A. Hoạt động khởi động
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ(4’): Lịch sử là gì? Tại sao chúng ta cần học lịch sử?
3. Dẫn dắt vào bài: (1’)
Như chúng ta đã biết lịch sử là những gì đã xảy ra trong quá khứ theo thứ tự
thời gian có trước, có sau. Theo đà phát triển của nhận thức và do nhu cầu bức thiết
của cuộc sống con người đã tìm ra cách tính thời gian trong lịch sử . Vậy muốn
biết tại sao phải xác định thời gian, người xưa đã tính thời gian như thế nào thế
giới có cần một thứ lịch chung hay không?


B. Hoạt động hình thành kiến thức
TG


Hoạt động của thầy và trò

10’

HĐ1

Nội dung kiến thức cần khắc sâu
1. Tại sao phải xác định thời gian?

- Hoc sinh đọc mục 1 - đoạn 1 /SGK.
? Cho biết lí do tại sao phải xác định thời - Lịch sử loài người gồm nhiều sự
gian?
kiện xảy ra vào nhiều thời gian
khác nhau.
- Muốn hiểu và dựng lại lịch sử
phải sắp xếp các sự kiện đó theo
thứ tự thời gian.
- GV: Hướng dẫn học sinh quan sát
hình 2 SGK.
? Có phải các bia tiến sĩ ở Văn Miếu
Quốc Tử Giám được lập cùng một
năm không?
- Không -> Không phải các bia tiến sĩ
được lập cùng một năm, có người đỗ
trước, người đỗ sau cho nên người được
dựng bia trước, người được dựng bia
sau khá lâu. Như vậy người xưa đã có
cách tính thời gian và ghi thời gian,
việc tính thời gian rất quan trọng nó
giúp chúng ta hiểu được nhiều điều.

? Tại sao phải xác định thời gian
HS: Không xác định đúng thời gian  Việc xác định thời gian là cần
diễn ra các sự kiện,các hoạt động của thiết, là nguyên tắc cơ bản quan
con người chúng ta không thể nhận trọng của lịch sử.
thức đúng sự kiện lịch sử.
- Đọc đoạn cuối “ Từ xưa -> Từ đây”
? Dựa vào đâu và bằng cách nào con
người sáng tạo ra được cách tính thời
gian?
- Từ xưa con người đã tìm cách ghi lại
lịch sử  Mối quan hệ Mặt trời, Mặt
trăng, Trái đất.
GV giải thích: Vào thời cổ đại, người
nông dân luôn phụ thuộc vào thiên
nhiên, cho nên trong lĩnh vực sản xuất
họ luôn theo dõi và quan sát để tìm ra


qui luật của thiên nhiên như hết ngày
rồi lại đến đêm, mặt trời mọc ở hướng
Đông, lặn ở hướng Tây là 1 ngày.
-Thời cổ đại, người nông dân đã theo
dõi và phát hiện ra chu kỳ quay của trái
đất quay xung quanh mặt trời(1 vòng là
1 năm có 360 ngày ). Cơ sở để xác định
thời gian được bắt đầu từ đây. Vậy
người xưa đã tính thời gian như thế
15’ nào ?
HĐ 2
2. Người xưa đã tính thời gian

như thế nào?
- HS đọc phần 2 /SGK
? Dựa vào đâu mà người ta làm ra
lịch?
- Do nghiên cứu ghi nhớ và xác định
thời gian từ xa xưa con người đã sáng
- Dựa vào quan sát và tính toán
tạo ra lịch.
thời gian mọc, lặn, di chuyển của
- Người xưa đã phân chia thời gian Mặt Trời, Mặt Trăng làm ra lịch.
theo ngày, tháng, năm, giờ, phút.
- Mỗi dân tộc, mỗi quốc gia, mỗi khu vực
có cách làm lịch riêng, song nhìn chung có
2 cách tính âm lịch và dương lịch.
? Trên thế giới hiện nay có những loại
lịch nào
HS: Âm lịch và dương lịch.

- Có hai loại lịch

HS Thảo luận :
Theo em Âm lịch là gì ? Dương + Âm lịch: Theo sự di chuyển của
lịch là gì ? Loại lịch nào có trước ? Vì Mặt Trăng quanh Trái Đất.
sao
HS : Âm lịch là loại lịch được tính thời
gian theo chu kỳ quay của mặt trăng + Dương lịch: Theo sự di chuyển
của Trái Đất quanh Mặt Trời .
quanh trái Đất.
Dương lịch : Là loại lịch được tính thời
gian theo chu kỳ quay của trái Đất

quanh mặt Trời
Âm lịch có trước
GV phân tích: : Lúc đầu người phương
Đông cho rằng trái đất hình cái đĩa.
Nhưng người Lamã xác định trái đất


hình tròn.
GV: Mở rộng : Vậy ngày nay theo các
em trái đất chúng ta có hình gì ?
(HS tự trả lời)
- GV cho học sinh xem quả địa cầu. Và
xác định trái đất hình tròn.
GV:Cho HS xem trong bảng ghi
SGK/ 6 “những ngày lịch sử và kỉ
niệm “có những loại lịch nào?
HS: Lịch âm và lịch dương
GV: Em hãy xác định đâu là lịch
dương đâu là lịch âm?
GV sơ kết : Nhìn chung mỗi quốc gia,
mỗi dân tộc đều có cách làm lịch riêng.
Như vậy trên thế giới có cần 1 thứ lịch
chung hay không?
3. Thế giới có cần một thứ lịch
chung hay không?
10’ Chúng ta sang phần 3
- Đọc đoạn 1 mục 3 /SGK
Theo em biết, trên thế giới có mấy loại
lịch ?
HS: Trên thế giới có nhiều loại lịch

bắt nguồn từ nhiều nguồn gốc khác
nhau.Chẳng hạn ngoài lịch âm lịch
dương còn có lịch phật giáo và lịch Hồi
giáo
- Xã hội loài người ngày càng phát
? Thế giới có cần một thứ lịch chung triển, sự giao lưu giữa các dân tộc,
ngày càng tăng. Do vậy cần có lịch
hay không?Vì sao?
HS: Có,vì: ngày nay sự giao lưu giữa chung để thống nhất thời gian.
các nước ngày càng nhiều, nếu mỗi
nước vẫn sử dụng loại lịch riêng của
nước mình thì rất khó...
? Lịch dùng chung đó là loại lịch nào
Gv : Cho HS xem quyển lịch và Gv
khẳng định đó là lịch chung của cả thế
giới và được gọi là công lịch.
? Thế nào là công lịch?
- Công lịch lấy năm tương truyền chúa

- Dương lịch đã được hoàn chỉnh
-> gọi là Công lịch.


Giê - su ra đời làm năm đầu tiên của
Công nguyên.
- Bằng tính toán khoa học, chính xác
người ta tính được một năm có 365
ngày và 6 giờ.
? Em thử trình bày các đơn vị đo thời
gian theo công lịch ?

HS: 1 ngày có 24 giờ, 1 tháng có 30
ngày hay 31 ngày
1 năm có 12 tháng là 365 ngày
100 năm là 1 thế kỉ
1000 năm là 1 thiên niên kỉ
GV phân tích thêm : Lí do có năm
nhuận (365 ngày dư 6 giờ, 4 năm có 1
năm nhuận.Ví dụ : Năm 2006 có 2
tháng 7, năm nhuận có 29 ngày )
- Cách tính thời gian theo công lịch
GV hướng dẫn HS cách tính thời gian :
theo Công lịch. Trước công nguyên thì
CN 248 542 938
cộng với năm hiện tại. Sau công nguyên
thì trừ với năm hiện tại.
179 TCN
SCN
C. Hoat động luyện tập 2’
* Bài tập 1: Khoanh tròn vàochữ cái đầu dòng em cho là đúng.
Người xưa tính thời gian dựa vào:
A. Quan sát và tính.
B. Tư liệu hiện vật.
C. Mối quan hệ giữa mặt trăng, mặt trời trái đất.
D. Tư liệu truyền miệng.
* Bài tập 2: Triệu Đà xâm lược nước ta năm 179 TCN sự kiện này xảy ra
cách ngày nay bao nhiêu năm? 2018 + 179= 2197 năm.
năm?

* Bài tập 3: Năm 40 khởi nghĩa Hai Bà Trưng nghĩa là cách ngày nay bao nhiêu
2018 – 40 năm = 1978 năm.

D. Hoạt động vận dụng: 2’

H: Theo em tại sao trên tờ lịch của chúng ta có ghi thêm ngày tháng năm âm lịch?
E. Hoạt động tìm tòi, mở rộng 1’
- Về nhà học bài và làm bài tập 1,2,3 trong SGK.


- Chuẩn bị bài: Xã hội nguyên thuỷ.
IV. RÚT KINH NGHIỆM CỦA GV


PHẦN I. LỊCH SỬ THẾ GIỚI
Tiết 3. Bài 3: XÃ HỘI NGUYÊN THUỶ
Ngày soạn: 12/ 8/2018
Ngày dạy

Tiết

Lớp

Ghi chú

6
6
6
6
I. Mục tiêu
1. Kiến thức, kỹ năng và thái độ
* Kiến thức: Học sinh nắm được:
- Sự xuất hiện con người trên trái đất: thời điểm, động lực...

- Sự khác nhau giữa người tối cổ và người tinh khôn
- Vì sao xã hội nguyên thỷ tan rã: Sản xuất phát triển, nảy sinh của cải thừa;
sự xuất hiện giai cấp; nhà nước ra đời.
* Kỹ năng:
- Bước đầu rèn luyện cho HS kỹ năng quan sát tranh ảnh và rút ra những
nhận xét cần thiết.
- Chỉ những địa điểm trên bản đồ và nhận xét theo hình vẽ trong sách giáo
khoa.
* Thái độ:
Hình thành ở học sinh ý thức đúng đắn về vai trò của lao động sản
xuất trong sự phát triển của xã hội loài người.
2. Đinh hướng phát triển năng lực: Quan sát, giải quyết vấn đề, giao tiếp
3. Phương pháp kỹ thuật dạy học: Đặt vấn đề, phát vấn, đàm thoại, khai
thác kênh hình, thảo luận.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Giáo viên: Tài liệu giảng dạy phần lịch sử thế giới cổ đại
2. Học sinh: Sưu tầm tranh ảnh hiện vật về cách lao động, đồ trang sức.
III. Chuỗi các hoạt động học


A.Hoạt động khởi động
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ(4’): Người xưa đã tính thời gian như thế nào? âm lịch,
dương lịch?
3. Dẫn dắt vào bài: (1’)
Lịch sử loài người cho chúng ta biết những việc diễn ra trong cuộc sống con
người từ khi xuất hiện đến ngày nay. Vậy nguồn gốc loài người và các mốc lớn của
quá trình chuyển biến của người tối cổ thành người hiện đại đã diễn ra như thế
nào ? Đời sống vật chất và tổ chức xã hội ra sao? Vì sao xã hội nguyên thủy tan rã.
B. Hoạt động hình thành kiến thức

TG

Hoạt động của GV và HS

12’

HĐ1

Nội dung cần đạt

1. Con người đã xuất hiện như thế
- Gọi HS đọc Từ đầu ... khoảng 3 nào?
đến 4 triệu năm.
? Theo em con người có nguồn
gốc từ đâu?
- Nguồn gốc: Từ loài vượn cổ
- GV: Vượn cổ: Vượn có dáng hình
người (vượn nhân hình) sống cách
đây 5 - 15 triệu năm. Vượn nhân
hình là kết quả của sự tiến hoá từ
động vật bậc cao
? Trải qua quá trình nào thì vượn
- Vượn cổ qua quá trình tìm kiếm thức
cổ chuyển thành người tối cổ?
ăn -> Người tối cổ
?Người tối cổ cách đây bao nhiêu
năm?
? Những dấu vết của người tối cổ
được phát hiện ở đâu?
- Đông Phi, Gia-va, gần Bắc Kinh.

- HS quan sát kênh hình 3 (bên
trái, Người tối cổ)
? Em có nhận xét gì về cơ thể
người tối cổ ?( Q sát H5a)
"Người tối cổ" còn dấu tích của loài
vượn (trán thấp và bợt ra phía sau,
mày nổi cao, xương hàm còn choài
về phía trước, trên người có 1 lớp
lông bao phủ…) những người tối cổ
đã hoàn toàn đi bằng 2 chân. hai chi


trước đã biết cầm, nắm, hộp sọ đã
p.triển, thể tích sọ lớn biết sử dụng
và chế tạo công cụ.
- GV: Giải thích kênh hình 3,4
SGK
? Qua quan sát hình 3,4 cho biết tổ - Họ sống trong hang động, dưới mái
chức xã hội của bầy người nguyên đá theo từng bầy vài chục người.
thuỷ ? họ sống ở đâu?
- Sống chủ yếu nhờ vào hái lượm săn
? Cuộc sống của họ chủ yếu nhờ bắt.
vào đâu?
- Họ biết chế tạo công cụ lao động
? Bầy người tiến bộ hơn so với bầy bằng đá, biết dùng lửa.
động vật ở chỗ nào?
- có tổ chức, có người đứng đầu,
bước đầu chế tạo công cụ, biết sử
dụng và lấy lửa bằng cách cọ xát đá
Q sát tranh về cuộc sống của người

12’ nguyên thủy
2. Người tinh khôn sống như thế
nào?
HĐ2
- Nhờ lao động sản xuất Người tối cổ
? Nguyên nhân do đâu mà người
dần dần thành Người tinh khôn
tối cổ dần dần trở thành người tinh
khôn?
? Người tinh khôn có niên đại sớm
nhất vào thời gian nào?
? Dấu tích của người tinh khôn
tìm thấy ở đâu?
(Hầu khắp các châu lục)
- HS quan sát hình 5 bên phải.
? Quan sát hình 5 em thấy Người
tinh khôn khác với Người tối cổ
như thế nào?
- Người tinh khôn: có cấu tạo cơ
thể giống người ngày nay, xương cốt
nhỏ hơn người tối cổ, bàn tay khéo
léo, các ngón tay linh hoạt, hộp sọ
và thể tích não p.triển, trán cao, mặt
phẳng, cơ thể linh hoạt…)
- Gọi HS đọc phần 2
?Cho biết tổ chức xã hội của người

- Sống theo từng nhóm nhỏ gồm vài



tinh khôn?

chục gia đình, có quan hệ họ hàng gần
- Người tinh khôn đã biết tổ chức gũi nhau gọi là thị tộc.
thành thị tộc là những nhóm người
gồm vài chục gia đình, có quan hệ
họ hàng, gần gũi với nhau, thậm chí
do cùng một bà mẹ đẻ ra nên cùng
dòng máu (quan hệ huyết thống), họ
sống quây quần bên nhau và cùng
làm chung, ăn chung.
? Tổ chức công xã thị tộc và bầy
người nguyên thuỷ có gì khác
nhau.
- Nguyên thuỷ mang tính chất tự
nhiên do nhu cầu của cuộc sống do
khả năng chống đỡ của con người
ban đầu còn yếu.
- Thị tộc mang tính chất huyết
thống nên chặt chẽ quy củ hơn.)
? Đời sống của thị tộc đã cao hơn
đầy đủ hơn so với người tối cổ ở
điểm nào?
- Họ đã biết làm nhà chòi để ở.
- GV hướng dẫn HS quan sát hình - Họ đã biết trồng trọt, chăn nuôi và
6, SGK -> bắt đầu chú ý -> đời sống làm đồ gốm, đồ trang sức.
tinh thần
3. Vì sao xã hội nguyên thuỷ tan
rã ?
10’


- Theo dõi đoạn 1 mục 3
?Đến khi nào con người phát hiện - Khoảng 4000 năm TCN con người
ra kim loại để chế tạo công cụ lao đã phát hiện ra kim loại để chế tạo
công cụ.
động?
- GV: Việc tìm ra kim loại để làm
công cụ lao động có ý nghĩa hết sức
to lớn, trước kia con người chỉ biết
được thứ nguyên liệu duy nhất làm
công cụ đá, được cải tiến không
ngừng , không thể đem lại năng xuất
lao động cao.
- Khoảng 4000 năm TCN con người


phát hiện ra đồng nguyên chất rất mền
đúc được nhiều công cụ.
- Đến khoảng 1000 năm TCN
người ta phát hiện tới đồ sắt làm ra
nhiều công cụ sắc bén hơn so với
đồng.
- Kim loại được phát hiện, con
người dùng kim loại để chế tạo công
cụ lao động, đồ dùng, đồ trang sức
bằng đồng.
- GV giới thiệu hình 7 SGK
? Người nguyên thuỷ đã dùng
kim loại làm những công cụ gì?
- Rìu, cuốc, liềm, giáo, mũi tên,

kiếm, dao găm.
? Từ những loại công cụ trên em
cho biết lúc đó có những nghành - Sản xuất phát triển, của cải dư thừa
hội phân hoá những kẻ giàu người
kinh tế nào?
nghèo.
- Nông nghiệp, thủ công nghiệp
? Công cụ bằng kim loại ra đời
có tác dụng như thế nào?
- Do có công cụ mới một người có - Xã hội nguyên thuỷ dần dần tan rã
khả năng lao động giỏi lợi dụng uy tín nhường cho xã hội có giai cấp.
của mình để chiếm đoạt.
?Khi xã hội phân hoá thành người
giàu, người nghèo thì chế độ làm
chung ăn chung ở thời kỳ công xã
thị tộc còn tồn tại không?
- Bị phá vỡ
GV KL: Nguồn gốc loài người Vượn
cổ->Người tối cổ ->Người tinh
khôn.
- Đời sống vật chất của người
nguyên thuỷ chia làm 2 giai đoạn:
+ Thời kỳ bầy người
+ Thời kỳ tan rã
- Về tổ chức xã hội có 3 hình thức :
+ Bầy người


+ Công xã thị tộc
+ Xã hội có giai cấp và nhà nước .

C. Hoạt động luyện tập: 2’
* Bài tập1: So sánh sự khác nhau giữa người tối cổ và người tinh khôn về
đặc điểm cơ thể và tổ chức xã hội.
Người tối cổ

Người tinh khôn

- Đứng thẳng

- Đứng thẳng

- Đôi tay tự do

- Đôi tay khéo léo hơn

- Trán thấp, hơi bợt ra đằng sau - Trán cao, mặt phẳng
Cơ thể

- Hộp sọ lớn hơn vượn
- U lông mày nổi cao

- Hộp sọ và thể tích não phát triển
hơn

- Hàm bạnh ra nhô về phía trước

- Xương cốt nhỏ hơn

- Trên người còn có một lớp lông - Cơ thể nhỏ và linh hoạt hơn
mỏng.

- Trên người không còn lớp lông mỏng
T/c xã hội

Bầy người

Công xã thị tộc

* Bài tập 2: Khoanh tròn vào chữ cỏi trước câu trả lời em cho là đúng:
Công xã thị tộc tan rã là do:
A. Sản xuất phát triển

C. Xã hội có phân hoá giầu nghèo

B. Xã hội xuất hiện tư hữu

D. Cả 3 ý trên

D. Hoạt động vận dụng: 1’
Em hãy đóng via một nhà nghiên cứu LS “ nhí” giới thiệu cho người thân và
bạn bè về những đặc điểm nổi bật của người nguyên thủy?
E. Hoạt động tìm tòi, mở rộng: 1’
- Học nắm nội dung của bài theo sơ đồ.
- Chuẩn bị bài: Các quốc gia cổ đại phương Đông.
IV. RÚT KINH NGHIỆM CỦA GV
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
.



Tiết 4. Bài 4: CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG ĐÔNG
Ngày soạn: 10/ 8/2018
Ngày dạy

Tiết

Lớp

Ghi chú

6
6
6
6
I. Mục tiêu
1. Kiến thức, kỹ năng và thái độ
* Kiến thức:
- Nêu được sự xuất hiện các quốc gia cổ đại ở phương đông ( Thời điểm, địa
điểm)
- Trình bày sơ lược về tổ chức và đời sống xã hội ở các quốc gia cổ đại
phương Đông.
* Kỹ năng: Xác định vị trí của các quốc gia trên bản đồ.
* Thái độ: Giúp HS có ý thức đầy đủ hơn về các quốc gia cổ đại Phương
Đông.
2. Đinh hướng phát triển năng lực: Quan sát, giải quyết vấn đề, giao tiếp
3. Phương pháp kỹ thuật dạy học: Đặt vấn đề, phát vấn, đàm thoại, thảo
luận.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Giáo viên: Lược đồ các quốc gia cổ đại phương đông
2. Học sinh: Đọc tìm hiểu trước nội dung bài học

III. Chuỗi các hoạt động học
A. Hoạt động khởi động
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ(4’): Vì sao xã hội nguyên thuỷ tan rã?
3. Dẫn dắt vào bài: (1’)
Ngay sau khi công xã nguyên thuỷ dần dần tan rã, trong thời kỳ cổ đại con
người đã tập hợp thành các quốc gia đã chia thành 2 khu vực Phương Đông và


Phương Tây. Vậy các quốc gia cổ đại phương Đông bao gồm những nước nào?
xuất hiện từ bao giờ, có những đặc điểm gì về kinh tế, xã hội, chính trị.
B. Hoạt động hình thành kiến thức

TG

Hoạt động của GV và HS

Nội dung cần đạt

18’

HĐ1

1. Các quốc gia cổ đại Phương
Đông đã được hình thành ở đâu và
từ bao giờ?

- GV: Treo lược đồ các quốc gia cổ
đại Phương Đông
- GV giải thích phần chú thích, chỉ

ranh giới giữa các quốc gia cổ đại
Phương Đông.
? Nhìn trên lược đồ em hãy cho
biết các quốc gia cổ đại Phương
Đông bao gồm những nước nào?
- Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ, TQ.
? Các quốc gia này xuất hiện vào
thời gian nào?
? Trên lược đồ em có nhận xét gì
về vị trí các quốc gia này?

- Các quốc gia cổ đại phương Đông
được ra đời ở Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn
Độ, TQ nằm trên lưu vực các con
sông lớn.
- Xuất hiện vào cuối thiên niên kỷ
thứ IV đầu thiên niên kỉ thứ III TCN.

Đều nằm trên lưu vực các con sông:
Ai cập (sông Nin), Lưỡng Hà (Sông
Ti-gơ-rơ), Ấn Độ (sông Hằng, sông
Ấn), TQ (Sông Trường Giang và
Hoàng Hà)
? Vì sao các quốc gia cổ đại phương
Đông lại ra đời và nằm trên lưu vực
các con sông lớn ?
- Đó là những vùng đất màu mỡ, phì
nhiêu, đủ nước tưới quanh năm.
? Ra đời trên lưu vực các con sông,
nền kinh tế chính của các quốc gia

cổ đại phương đông là ngành gì
Nông nghiệp trồng lúa
? Để đảm bảo thuận lợi cho nền kinh
tế nông nghiệp phát triển các quốc

- Nền kinh tế: Nông nghiệp trồng
lúa.


gia cổ đại phương Đông đã chú ý
đến công việc gì?
- Làm thuỷ lợi.
?Em hiểu làm thuỷ lợi bao gồm
những công việc gì?
- Đào kênh, đắp đê, hồ chứa nước để dẫn
nước tưới tiêu ...
Quan sát hình 8/11 để hiểu rõ hơn về
quang cảnh lao động của người thời cổ
phương Đông *-66
? Hãy mô tả bức tranh khắc trên
tường đá 1 lăng mộ ở Ai Cập thế kỉ
XIV TCN.
- Bức tranh miêu tả cảnh lao động
nông nghiệp của người nông dân Ai
Cập.
- Hàng dưới từ trái sang phải là
cảnh gặt lúa và gánh lúa về.
- Hàng trên từ phải sang trái là
cảnh đập lúa và cảnh nông dân nộp
thuế cho quý tộc.

? Em có nhận xét gì về cảnh khắc
trong hình ảnh.
- Cảnh làm ruộng với không khí tấp
nập, khẩn trương.
Vậy ta đã biết địa điểm, thời gian
hình thành các quốc gia cổ đại ra đời
sớm nhất trong lịch sử loài người.
? Căn cứ vào đặc điểm trên của
các quốc gia cổ đại phương Đông,
hãy tìm xem Việt Nam có những
nét gì tương đồng với các quốc gia
nào?

10’

- Nhà nước Văn Lang (Việt Cổ) ra
đời từ rất sớm, những vùng trung
tâm kinh tế cũng nằm ở khu vực các
con sông: Sông Hồng, sông Cả, sông
Mã. Các di chỉ khảo cổ.
HĐ2


- GV: Khi kinh tế phát triển, sản
phẩm làm ra nhiều, xã hội bắt đầu
phân chia kẻ giàu người nghèo, xã
hội bắt đầu phân hoá.

2. Xã hội cổ đại phương Đông bao
gồm những tầng lớp nào?


? Em hãy nhắc lại lí do vì sao xã
hội nguyên thuỷ tan rã?
- Công cụ kim loại ra đời -> Sản
xuất phát triển -> sản phẩm dư thừa
-> xã hội phân chia thành kẻ giàu
người nghèo -> Xã hội nguyên thuỷ
đầu tiên dần dần tan rã và thay vào
đó là xã hội có giai cấp -> Đó cũng
chính là xã hội cổ đại phương Đông.
HS đọc Từ đầu -> Nổi dậy.
? Xã hội cổ đại phương Đông bao
gồm những tầng lớp nào?
? Nêu vị trí địa vị quyền lợi của từng
giai cấp.

- Gồm 3 tầng lớp:
+ Quý tộc (Vua chúa)

- Vua và quý tộc là tầng lớp trên + Nông dân
nắm mọi quyền hành trong xã hội + Nô lệ
sống chủ yếu bằng sự bóc lột nông
dân và nô lệ.
- Nông dân công xã: Chiếm đại đa
số lao dịch không công cho quý tộc.
- Tầng lớp nô lệ chủ yếu phục vụ
trong các gia đình của vua và bọn
quý tộc.
HS đọc chữ in nghiêng điều 42 –
43.

? Qua 2 điều luật trên người cày
thuê ruộng phải làm như thế nào?
- Nhà nước quan tâm và khuyến
khích phát triển nông nghiệp buộc
người nông dân phải tích cực cày
cấy không được bỏ ruộng hoang trả
lại ruộng cho chủ.
? Em có nhận xét gì về quyền lợi,
địa vị của các tầng lớp trong xã hội
cổ đại phương Đông.


- Quyền lợi không đều nhau, chênh
lệch lớn giữa các tầng lớp đặc biệt là
tầng lớp quý tộc với những người nô
lệ và dân nghèo.
?Vậy trong xã hội tất yếu sẽ xảy ra
điều gì?
- Các tầng lớp trong xã hội mâu
thuẫn -> Bạo động.
? Em hãy kể tên các cuộc đấu
tranh tiêu biểu của nông dân, nô lệ
và dân nghèo?
- 2300 TCN bạo động ở La gát
(Lưỡng Hà )
- 1750 TCN nô lệ và dân nghèo ai
cập nổi dạy cướp phá đốt cháy cung
điện.

7’


=> Từ quyền lợi không đều nhau,
sự bất bình đẳng về địa vị-> nổi dậy
của nông dân mà sau này là các cuộc
khởi nghĩa. Đó chính là nguyên
nhân-> sự thay đổi các triều đại khi
xã hội tồn tại và mâu thuẫn.
HĐ3
- Trong xã hội cổ đại Phương Đông
đã hình thành các tầng lớp quyền
hành đều tập trung vào trong tay
vua. vậy đến đây nhà nước đã được
hình thành chưa? Đó là nhà nước
nào ?
- HS đọc phần 3 SGK

3. Nhà nước chuyên chế cổ đại
Phương Đông.
Sơ đồ nhà nước cổ đại Phương Đông
Vua

Quan lại (Quý tộc)

? Đứng đầu nhà nước là ai ? Giúp
việc cho vua là người cơ quan
nào?

Nông dân

GV: Nói thêm về quyền hành 2 bộ máy

hành chính.



? Em nhận thấy quyền hành của vua
như thế nào?



Nô lệ

- Tập trung vào tay vua, vua có quyền
 Là nhà nước quân chủ chuyên chế
hành cao nhất.
còn sơ sài. Bộ máy nhà nước ở trung


? Quan sát sơ đồ bộ máy nhà nước
cổ đại Phương Đông, em rút ra kết
luận gì?

ương và địa phương đều do quí tộc
nắm.

C. Hoạt động luyện tập, vận dụng: 2’
1. Hãy xác định tên các quốc gia Cổ Đại Phương Đông.
A. Ai cập

C. Hi lạp


Đ. Trung Quốc

B. La mã

D. ấn Độ

E. Lưỡng Hà

2. Xã hội cổ đại Phương Đông bao gồm những tầng lớp nào?
A. Quí tộc

C. Nô lệ

B. Nông dân

D. Cả 3 tầng lớp trên

3. Ở các quốc gia cổ đại phương Đông nhà vua có quyền hành như thế
nào?
A. Đặt ra pháp luật

C.

Xét xử người có tội

B. Không chỉ huy quân đội

D. Đại diện cho thần thánh

D. Hoạt động vận dụng: 2’ Giới thiệu về các quốc gia cổ đại PĐ?

E. Hoạt động tìm tòi, mở rộng: 1’
- Học nắm nội dung của bài
- Chuẩn bị bài tiếp theo “Các quốc gia cổ đại phương Tây”
IV. RÚT KINH NGHIỆM CỦA GV:
………………………………………………………………………………..
….......................................................................................................................
...........................................................................................................................



Tiết 5. Bài 5: CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG TÂY
Ngày soạn : 18/ 9/2019
Ngày dạy

Tiết

Lớp

Ghi chú

6A
6B
6H
6I
I. Mục tiêu
1. Kiến thức, kỹ năng và thái độ
* Kiến thức:
- Nêu được sự xuất hiện các quốc gia cổ đại ở phương tây (Thời điểm, địa
điểm)
- Trình bày sơ lược về tổ chức và đời sống xã hội ở các quốc gia cổ đại

phương Tây.
* Kỹ năng: Xác định vị trí của các quốc gia trên bản đồ.
* Thái độ: Giúp HS có ý thức đầy đủ hơn về các quốc gia cổ đại Phương Tây.
2. Đinh hướng phát triển năng lực: Quan sát, giải quyết vấn đề, giao tiếp
3. Phương pháp kỹ thuật dạy học: Đặt vấn đề, phát vấn, đàm thoại, khai
thác kênh hình, thảo luận.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Giáo viên: Lược đồ các quốc gia cổ đại.
2. Học sinh: Đọc trước bài.
III. Chuỗi các hoạt động học
A. Hoạt động khởi động
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ: 3’


? Kể tên các quốc gia cổ đại phương Đông. Xã hội cổ đại phương Đông bao
gồm những tầng lớp nào? Cơ cấu tổ chức nhà nước ra sao?
3. Dẫn dắt vào bài: 2’
Sự xuất hiện của nhiều nước không chỉ xảy ra ở phương Đông nơi có điều kiện tự
nhiên thuận lợi mà còn xuất hiện ở cả phương Tây. Vậy ở phương Tây có các quốc gia
cổ đại nào ra đời bài học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu.
B. Hoạt động hình thành kiến thức
TG

Hoạt động của GV và HS

20’

HĐ1


Nội dung cần đạt

1. Sự hình thành các quốc gia cổ
HS quan sát lược đồ các quốc gia cổ đại phương Tây
đại.
GV giới thiệu:
- Nhìn trên lược đồ ta thấy ở miền
Nam Âu có 2 bán đảo nhỏ vươn dài
ra địa Trung Hải.
- Đó là bán đảo Ban Căng và Italia.
Nơi đây vào khoảng đầu thiên niên
kỉ I TCN đã hình thành hai quốc gia
Hi Lạp và Rô ma.
? Các quốc gia cổ đại phương
- Khoảng đầu thiên niên kỉ I TCN,
Đông ra đời từ bao giờ?
những quốc gia cổ đại phương Tây
- Cuối thiên niên kỉ IV đầu thiên niên kỉ được hình thành ở Hi lạp và Rô ma.
III TCN.
- Như vậy các quốc gia cổ đại phương
Tây ra đời sau các quốc gia cổ đại
phương Đông.
? Về địa hình các quốc gia cổ đại
phương Đông và phương Tây có gì
khác nhau?
- Các quốc gia cổ đại phương Tây
không hình thành trên lưu vực các
dòng sông lớn, nông nghiệp không
phát triển.
- Họ sinh sống trên những vùng đồi

núi đá vôi xen kẽ với thung lũng, bờ
biển khúc khuỷu, đất đai cằn cỗi, đi
lại khó khăn, có hải cảng tự nhiên.
?Điều kiện tự nhiên không thuận


×