1
2
GIỚI THIỆU CHUNG
cụ thể. Tại Việt Nam, nghiên cứu về tuân thủ thuế có sử dụng phương pháp phân tích
định tính kết hợp phương pháp định lượng còn chưa nhiều.
1. Giới thiệu về luận án
Luận án Các nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế của doanh nghiệp Việt
Nam: Nghiên cứu trường hợp thành phố Hà Nội nhằm mục đích tìm ra mối quan
hệ và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hành vi tuân thủ thuế của người nộp
thuế. Phương pháp nghiên cứu chính là kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và
phân tích định lượng với kỹ thuật phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM). Với
nghiên cứu trên mẫu lớn kết hợp với phỏng vấn chuyên gia, tác giả đã chỉ ra mối
quan hệ và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố nghiên cứu đến tuân thủ thuế. Kết quả
nghiên cứu là cơ sở đề xuất các giải pháp làm tăng tuân thủ thuế của người nộp thuế.
2. Sự cần thiết của đề tài
Thuế được coi là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, là công cụ quan
trọng để Nhà nước điều tiết nền kinh tế vĩ mô, thúc đẩy đầu tư, kiềm chế lạm phát, bảo
hộ nền sản xuất trong nước, hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng, phân phối lại của cải, thu
nhập trong xã hội. Xu thế chung của ngành thuế các nước trên thế giới đều muốn cải
thiện mối quan hệ giữa người thu thuế và người nộp thuế từ quan hệ “đối đầu” sang
quan hệ “bạn đồng hành” cùng thực hiện nhiệm vụ chung cho Nhà nước. Cơ chế tự
tính, tự khai thuế vốn được coi là cơ chế quản lý thuế tiên tiến được áp dụng ở nhiều
nước trên thế giới nhưng trong trường hợp người nộp thuế không tuân thủ thuế tốt cùng
với năng lực quản lý thuế yếu kém, không thể phát hiện các gian lận của người nộp
thuế, cơ chế tự khai, tự nộp sẽ không phát huy hiệu quả ngược lại còn làm thất thoát số
tiền thu thuế của ngân sách Nhà nước. Chiến lược quản lý thu thuế của rất nhiều quốc
gia hiện nay hướng vào nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế. Mục đích
của của chiến lược này là tăng cường tính tuân thủ tự nguyện của doanh nghiệp và làm
thay đổi hành vi tuân thủ thuế của các doanh nghiệp.
Hà Nội vừa là thủ đô, vừa là trung tâm kinh tế đầu tàu của cả nước. Nghiên
cứu, đánh giá các nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế để từ
đó có cách ứng xử phù hợp, hiệu quả trong thực tiễn điều hành quản lí thuế là nhiệm vụ
cốt lõi của cơ quan quản lý thuế Hà Nội.
Mặt khác, hầu hết các doanh nghiệp lớn tại thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh
phía Bắc đều có chi nhánh, công ty con, cơ sở trực thuộc hoặc văn phòng đại diện tại
thủ đô Hà Nội. Cũng thông qua phỏng vấn sâu tác giả ghi nhận, các đơn vị trong cùng
hệ thống, cùng đơn vị thường có hành vi nộp thuế, tuân thủ thuế như nhau. Điều này
khiến cho mẫu nghiên cứu của tác giả tại Hà Nội mang tính đại diện cao.
Nghiên cứu về tuân thủ thuế đã được thực hiện nhiều nhưng chiều tác động và
mức độ ảnh hưởng còn chưa thống nhất, có sự khác biệt ở từng bối cảnh nghiên cứu
Từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: Các nhân tố ảnh hưởng đến
tuân thủ thuế của doanh nghiệp Việt Nam: Nghiên cứu trường hợp thành phố Hà
Nội làm đề tài nghiên cứu của mình.
3. Mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu
(1) Hệ thống hóa được cơ sở lý luận, các lý thuyết gốc
các nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế.
về Tuân thủ thuế và
(2) Nghiên cứu ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến hành vi
tuân thủ thuế của các doanh nghiệp Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội.
(3) Thông qua việc kiểm định mô hình nghiên cứu trên mẫu nghiên cứu, tác giả
muốn kiểm định mối quan hệ giữa các nhân tố với nhân tố tuân thủ thế trong nền kinh
tế đang chuyển đổi như ở Việt Nam để tìm ra sự khác biệt với các nghiên cứu tại các
nền kinh tế đã phát triển.
(4) Gợi ý một số đề xuất giúp hoàn thiện chính sách, pháp luật về thuế; đề xuất
những giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý thuế tạo điều kiện thuận lợi tối
đa cho doanh nghiệp trong việc thực hiện tuân thủ pháp luật thuế.
4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nhân tố khả năng bị kiểm tra thuế, xử phạt, chuẩn
mực xã hội, danh tiếng của doanh nghiệp, đạo đức thuế, sở hữu, tuân thủ tự
nguyện, tuân thủ bắt buộc.
Phạm vi nghiên cứu: Các doanh nghiệp Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu tại bàn
Từ việc tổng quan nghiên cứu qua một số các tài liệu sưu tầm được và thông qua
nghiên cứu trên một số các trang web có uy tín như /> tìm ra được các hướng nghiên
cứu chính về tuân thủ thuế trên thế giới, các lý thuyết gốc được sử dụng trong các nghiên
cứu đó từ đó xây dựng được hướng nghiên cứu của đề tài, làm rõ các khái niệm của nhân
tố tuân thủ thuế cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế. Từ đó, tác giả xây
dựng nên mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu sơ bộ.
5.2. Nghiên cứu định tính
Dựa vào mô hình nghiên cứu được xây dựng ở bước trên, tác giả tiến hành
phỏng vấn sâu một số chuyên gia về thuế, các chuyên gia tư vấn xây dựng chính sách
3
thuế, nhân viên cơ quan thuế và những doanh nghiệp đang thực hiện các nghĩa vụ
thuế để đánh giá về các nhân tố trong mô hình nghiên cứu từ đó đưa ra ý kiến nên
thêm hoặc bỏ nhân tố nào cho phù hợp với hoàn cảnh thực tế nghiên cứu tại Hà Nội.
Kết quả của giai đoạn này sẽ giúp tác giả xây dựng được mô hình nghiên cứu phù
hợp hơn với bối cảnh nghiên cứu, điều chỉnh các thang đo của các biến làm cho
chúng có tính tin cậy và giá trị hội tụ cao hơn.
Phỏng vấn người nộp thuế để tìm hiểu thực trạng tuân thủ thuế của các doanh
nghiệp hiện nay theo góc nhìn của người nộp thuế
5.3. Nghiên cứu định lượng
Tác giả sử dụng bảng hỏi được xây dựng từ tổng quan và các bước nghiên cứu
trước để tiến hành thu thập số liệu trên diện rộng với quy mô mẫu lớn để kiểm định
mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết nghiên cứu. Một số các công cụ nghiên
cứu định lượng được tác giả sử dụng như: Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu; Phân tích
hồi quy đa biến; Phân tích phương sai; Phân tích sợ bộ dữ liệu bằng phân tích nhân tố
EFA; Phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha, Phân tích nhân tố khẳng định CFA và
Phân tích mô hình cấu trúc SEM
5.4. Kết cấu của luận án
Luận án bao gồm 5 chương, cụ thể:
Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN, MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ GIẢ THUYẾT
NGHIÊN CỨU
Chương 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Chương 4: BỐI CẢNH NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU
Chương 5: KIẾN NGHỊ VÀ TỔNG KẾT
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan nghiên cứu tại Việt Nam
Tại Việt Nam, đã có một số tác giả nghiên cứu về tuân thủ thuế. Tuy nhiên, các
nghiên cứu về tuân thủ thuế tại Việt Nam trước đây chưa nghiên cứu một cách tổng
thể các nhóm nhân tố đến hành vi tuân thủ thuế tại Việt Nam. Nhiều nghiên cứu về
tuân thủ thuế ở Việt Nam trước đây chỉ dừng lại ở mức độ thống kê, mô tả, chưa đưa
ra được cái nhìn toàn diện về xu hướng hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế.
Phạm vi nghiên cứu của các nghiên cứu trước đây chỉ hạn chế trên một phạm vi một
quận, một huyện hoặc chỉ nghiên cứu một khía cạnh của việc tuân thủ thuế của doanh
nghiệp chứa chưa nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế trên phạm vi
rộng. Nhân tố danh tiếng doanh nghiệp cũng là nhân tố được đề cập rất hạn chế trong
các nghiên cứu trước đây. Do vậy, mối quan hệ, các tác động hay những kết quả của
vấn đề này dường như cũng chưa được kiểm chứng, đánh giá đầy đủ.
1.2. Tổng quan nghiên cứu trên thế giới
1.2.1. Các hướng nghiên cứu về tuân thủ thuế
1.2.1.1. Nghiên cứu tuân thủ thuế dựa vào các lý thuyết kinh tế:
Các nghiên cứu theo hướng này cho rằng người nộp thuế luôn cố gắng tìm
cách tối đa hóa lợi ích thu nhập chịu thuế của họ và việc này chịu tác động bởi nhân
tố chi phí tuân thủ và lợi ích của việc trốn thuế. Người nộp thuế có thể sẽ lựa
chọn việc mạo hiểm trốn tránh tất cả hoặc một phần thu nhập thực tế nếu không bị
kiểm tra hồ sơ thuế. Tuy nhiên, trong trường hợp bị kiểm tra, việc tuân thủ lại tốt hơn
bởi vì khi thanh toán một khoản tiền phạt do trốn thuế sẽ làm giảm thu nhập hơn
nhiều so với một khoản thanh toán tiền thuế. Các nghiên cứu theo hướng này giả định
người trốn thuế sẽ được tối đa hóa lợi ích trong các báo cáo thuế và sự tuân thủ thuế
vì những lợi kinh tế do trốn thuế mang lại nhiều hơn các chi phí phải trả. Mặc dù có
nhiều ưu thế trong việc xác định các nhân tố tác động đến tuân thủ thuế nhưng các
nghiên cứu tuân thủ thuế tiếp cận bằng các lý thuyết kinh tế lại không đề cập đến
nhân tố đạo đức, tâm lý của người nộp thuế. Các phương pháp nghiên cứu từ góc
nhìn của các lý thuyết kinh tế luôn giả định rằng nhân tố đạo đức kinh doanh không
quan trọng trong các quyết định tuân thủ thuế. Trên thực tế, bên cạnh những nhân tố
về lợi ích kinh tế, việc tuân thủ thuế còn chịu tác động rất lớn bởi nhân tố tâm lý, đạo
đức… của người nộp thuế. Bởi vậy, các nhà khoa học lại tiếp tục nghiên cứu những
tác động của các nhân tố tâm lý, xã hội đến nhân tố tuân thủ thuế của người nộp thuế.
1.2.1.2. Nghiên cứu tuân thủ thuế dựa vào các lý thuyết về xã hội, tâm lý, hành vi.
Các nghiên cứu theo hướng này cho rằng, nhân tố con người mới là nhân tố
quyết định đến quyết định tuân thủ thuế. Điểm hạn chế của phương pháp tiếp cận này
5
6
như (Andreoni và cộng sự, 1998) nói là các biến về tâm lý và thái độ của người nộp
thuế là không có sẵn trong các tờ khai thuế và trong các báo cáo kiểm toán mà phải
được thu thập từ việc khảo sát và bất lợi lớn của dữ liệu khảo sát là chúng được dựa
trên tự báo cáo, những thông tin được cung cấp nhiều khi không chính xác và thái độ
người được phỏng vấn nhiều khi không ổn định.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN, MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU.
1.2.1.3. Nghiên cứu tuân thủ thuế kết hợp lý thuyết kinh tế và các lý thuyết về xã hội,
tâm lý, hành vi.
Theo hướng hiện đại, rất nhiều nghiên cứu về tuân thủ thuế dựa trên cả nhân tố
kinh tế và nhân tố tâm lý, xã hội.
Nói cách khác, tuân thủ thuế có thể được giải
thích bằng rất nhiều nhân tố như các nhân tố động lực hành vi cá nhân, các nhân tố
vượt trên cả phương pháp tội phạm kinh tế thông thường bao gồm lý thuyết về hành
vi được đề xuất bởi nhà tâm lý học, xã hội học, và các nhà khoa học xã hội khác.
Nghiên cứu các nhân tố tác động đến tuân thủ thuế của người nộp thuế vẫn được các
nhà nghiên cứu tiếp tục nghiên cứu.
1.2.1.4. Tiếp cận việc tuân thủ thuế dựa trên nghiên cứu các đặc điểm của doanh
nghiệp
Các nghiên cứu theo hướng này cho rằng các đặc điểm riêng của doanh nghiệp
và các nhân tố về nhân khẩu hoc cũng có những ảnh hưởng nhất định đến mức độ
tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Đặc điểm doanh nghiệp được thể hiện bởi các thuộc
tính như tính phức tạp của cơ cấu tổ chức doanh nghiệp; loại hình doanh nghiệp; quy
mô doanh nghiệp; thời gian hoạt động của doanh nghiệp; hiệu quả hoạt động kinh
doanh, tuổi và giới tính của chủ doanh nghiệp. Các nghiên cứu thực nghiệm chỉ ra
bằng chứng rằng phụ nữ thường ít gian lận thuế hơn nam giới cũng như người lớn
tuổi tuân thủ thuế tốt hơn người trẻ.
1.2.2. Các mô hình trong nghiên cứu tuân thủ thuế
Mô hình kinh tế - Trừng phạt
Mô hình kinh tế-tâm lý.
Mô hình hành vi
2.1. Các khái niệm
Tuân thủ thuế:
(Alm và cộng sự, 1992a) đưa ra một khái niệm được hiểu một cách đơn giản
nhất, tuân thủ thuế được hiểu là việc báo cáo chính xác các khoản thu nhập chi
phí theo đúng quy định của luật thuế. Tác giả nhận thấy, khái niệm của (Alm và
cộng sự, 1992a) đã bao quát được hết hàm ý của hành vi tuân thủ thuế và phù hợp với
các quy định về pháp luật thuế ở Việt Nam nên tác giả sẽ sử dụng định nghĩa của
(Alm và cộng sự, 1992a) trong nghiên cứu của mình.
Trốn thuế là khái niệm được nghiên cứu kết hợp giữa yếu tố khoa học xã hội và
kinh tế tội phạm, được định nghĩa là việc sử dụng các phương thức mà luật pháp
không cho phép để làm giảm số thuế phải nộp. (Surtees và Millord, 2004) cho rằng
trốn thuế là hành vi cố ý, hành động không trung thực khi người nộp thuế khai giảm
thu nhập hoặc tăng chi phí để giảm gánh nặng thuế. (Elffers và cộng sự, 1987) đưa ra
định nghĩa trốn thuế là hành vi chủ động giảm gánh nặng thuế một cách bất hợp pháp.
Về mặt pháp lý, trốn thuế cũng có nghĩa là không tuân thủ thuế.
Tránh thuế: Không giống như trốn thuế, vốn được coi là một hành vi vi phạm
pháp luật, tránh thuế lại được coi là một nghệ thuật không phải trả thuế mà không vi
phạm bất cứ luật thuế và không làm giảm gánh nặng thuế (Paulauskas, 2006).
(Slemrod và Yitzhaki, 2002) cho rằng dù thực hiện cố ý hay không, nếu một hành động
của một người nộp thuế gây ra việc giảm tiền thuế phải nộp, nó phải được coi là trốn
thuế. Tuy nhiên, cũng có ý kiến cho rằng, tránh thuế xét trên khía cạnh nào đó là hợp
pháp và không đồng nghĩa với không tuân thủ thuế.
2.2. Phân loại tuân thủ thuế
(Brown và Mazur, 2003) chia tuân thủ thuế thành ba loại tuân thủ đó là tuân
thủ thanh toán, tuân thủ kê khai và tuân thủ báo cáo.
Tuân thủ kê khai là loại tuân thủ liên quan đến tỷ lệ người nộp thuế kê khai
thuế. Khi tính toán tỷ lệ kê khai thuế, mẫu số luôn là số người nộp thuế đã đăng ký
thuế nhưng trên thực tế, mẫu số này phải lớn hơn vì có một bộ phận người kinh
doanh đã không thực hiện đăng ký với cơ quan thuế.
Tác giả nhận thấy phân loại
thuế theo ba loại như (Brown và Mazur, 2003) là phù hợp với thực trạng tuân thủ
thuế ở Việt nam hiện nay. Bởi vậy, tác giả lựa chọn cách phân loại của (Brown và
Mazur, 2003) để phân tích bối cảnh nghiên cứu trong nghiên cứu này.
7
2.3. Các lý thuyết được sử dụng trong các nghiên cứu tuân thủ thuế
2.3.1. Lý thuyết về độ thỏa dụng kỳ vọng
Lý thuyết này giả định các cá nhân hành xử hợp lý tức là con người kinh tế là
“lý trí” và các hành vi không hợp lý sẽ bị loại bỏ hoặc sẽ không có vai trò quan trọng
hay tác động lớn do trong ngắn hạn chúng sẽ bị các áp lực của thị trường loại bỏ. Áp
dụng vào hành vi tuân thủ thuế, lý thuyết về độ thỏa dụng cho rằng người nộp thuế sẽ
tự quyết định giữa rủi ro và các điều kiện không chắc chắn bằng cách so sánh các giá
trị thỏa dụng kỳ vọng của họ. Người nộp thuế sẽ cân nhắc một cách thận trọng các lựa
chọn cho việc trốn thuế và sẽ lựa chọn trường hợp nào thu được lợi ích cao nhất và ít bị
phát hiện nhất.
2.3.2. Lý thuyết triển vọng
Nội dung chính của lý thuyết triển vọng như sau: Hành vi của con người
thường được thực hiện bằng cách chú ý vào cái được và cái mất. Lý thuyết triển vọng
đã được áp dụng trong nhiều nghiên cứu về tuân thủ thuế. Lý thuyết này cho rằng
các biện pháp trừng phạt, bao gồm cả hình phạt và điều tra, là cách tốt nhất để xử lý
các hành vi không tuân thủ thuế.
8
những kết quả và hậu quả có thể xảy ra nếu thực hiện các hành vi đó và mọi người sẽ
lựa chọn thực hiện những hành vi nào có khả năng mang lại kết quả như mong muốn.
2.3.6. Lý thuyết thể chế thiếu quy tắc (Institutional Anomie Theory (IAT))
Lý thuyết này cho rằng các cá nhân đưa ra quyết định dựa trên các giá trị xã
hội, mà nếu xét riêng biệt có thể là mâu thuẫn nhưng cùng nhau, cân bằng lẫn nhau,
tạo ra hành vi được coi là "bình thường" bởi xã hội. Khi một người nắm giữ bộ giá trị
mất cân bằng các quyết định được tạo ra từ những giá trị này có thể gây nên những
hành vi lệch lạc ví dụ như hành vi phạm tội hàng ngày (Itashiki, 2011). Cũng chính vì
các giá trị đạo đức của xã hội suy giảm nên khả năng xảy ra những hành vi lệch lạc,
như trốn thuế, có thể tăng. Tình trạng này đặc biệt tăng cao khi giá trị văn hóa hiện có
nhấn mạnh tăng vật chất và phần thưởng kinh tế và thiết lập cân nhắc bỏ đạo đức
trong xã hội, tổ chức.
3.3.7. Lý thuyết Người đại diện
Lý thuyết này cho rằng con người quyết định hành động theo một hướng cụ thể,
hành động này dựa trên hành động khác mà việc lựa chọn đó dựa trên mong muốn
trong nhận thức của cá nhân đó về kết quả của hành vi được lựa chọn.
Lý thuyết người đại diện giải thích mối quan hệ bản chất giữa ông chủ, người đại
diện và bên thứ ba. (Jackson và Milliron, 1986a) cho rằng có mối quan hệ đặc biệt với
các nghiên cứu về tuân thủ thuế và khẳng định vai trò của người kê khai thuế chính là
đại diện cho người nộp thuế. Phần lớn các nghiên cứu về tuân thủ thuế đều cho rằng,
người quản lý doanh nghiệp là đại diện cho các cổ đông luôn được khuyến khích các
biện pháp để tối đa hóa lợi ích của doanh nghiệp. Tuy nhiên, ở một khía cạnh khác,
(Weber, 1978) cũng cho rằng hành vi của con người có những logic riêng và nhiều khi
không chỉ là vì những lợi ích kinh tế
2.3.4. Lý thuyết răn đe
2.4. Mô hình nghiên cứu đề xuất
2.3.3. Thuyết kỳ vọng
Lý thuyết răn đe cho rằng mọi người sẽ lựa chọn chấp hành hoặc vi phạm pháp
luật sau khi tính toán lợi ích và hậu quả của các hành động của họ. Có hai loại răn đe
cơ bản là răn đe chung và răn đe cụ thể.
Có rất nhiều nghiên cứu thực nghiệm về tuân thủ thuế chứng minh rằng các
biện pháp trừng phạt có ảnh hưởng tích cực đến thái độ người nộp thuế và có thể định
hướng hành vi người nộp thuế. Các nghiên cứu chỉ ra rằng lý thuyết răn đe sẽ có tác
động tích cực đến hành vi tuân thủ thuế nếu có sự chắc chắn rằng người vi phạm sẽ bị
trừng phạt. Khi các biện pháp trừng phạt được thực hiện lỏng lẻo sẽ làm tăng cơ hội
không tuân thủ thuế của người nộp thuế.
2.3.5. Lý thuyết hành động hợp lý
Lý thuyết này xem xét các mối quan hệ giữa niềm tin, thái độ, động cơ, ý định
và hành vi. Trong đó ý định là nhân tố có trước và sẽ dẫn tới hành vi. Lý thuyết này
cho rằng trước khi quyết định một hành vi nào đó mọi người sẽ cân nhắc và xem xét
Tác giả tổng hợp lựa chọn các nhân tố và đưa ra mô hình nghiên cứu đề xuất sau:
Khả năng bị
kiểm tra thuế
Tuân thủ
bắt buộc
Tuân thủ thuế
Xử phạt
Chuẩn mực
xã hội
Danh tiếng
doanh nghiệp
Tuân thủ tự
nguyện
Đạo đức thuế
Hình 3.3: Mô hình nghiên cứu đề xuất
9
10
2.5. Các giả thuyết nghiên cứu về ảnh hưởng của các nhân tố đến tuân thủ thuế
của các doanh nghiệp Việt Nam
CHƯƠNG 3
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Bảng 2.2: Tóm tắt các giả thuyết nghiên cứu
Ký
hiệu
Nội dung
3.1. Nghiên cứu định tính
Chiều tác
động mong
muốn
H1a:
Khả năng bị kiểm tra thuế có mối quan hệ với hành vi tuân
thủ thuế tự nguyện
+
H1b:
Khả năng bị kiểm tra thuế có mối quan hệ với hành vi tuân
thủ thuế bắt buộc
+
H2
Xử phạt có mối quan hệ với tuân thủ thuế bắt buộc
+
H3a
Chuẩn mực xã hội có mối quan hệ với hành vi tuân thủ
thuế tự nguyện
+
H3b
Chuẩn mực xã hội có mối quan hệ với hành vi tuân thủ
thuế bắt buộc
+
H4a
Danh tiếng của doanh nghiệp có mối quan hệ với tuân thủ
thuế tự nguyện
+
H4b
Danh tiếng của doanh nghiệp có mối quan hệ với tuân thủ
thuế bắt buộc
+
H5
Đạo đức thuế có mối quan hệ với tuân thủ thuế tự nguyện
+
H6a
Tuân thủ thuế tự nguyện có mối quan hệ với tuân thủ thuế
+
H6b
Tuân thủ thuế bắt buộc có mối quan hệ với tuân thủ thuế
+
H7
Tuân thủ thuế tự nguyện và tuân thủ thuế bắt buộc có mối
quan hệ với nhau
+
Mục tiêu của nghiên cứu định tính là tìm hiểu thực trạng tuân thủ thuế của các
doanh nghiệp Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay hướng đến các việc
đánh giá các nhân tố trong mô hình nghiên cứu. Việc lấy ý kiến về các nhân tố ảnh
hưởng đến hành vi tuân thủ thuế trong mô hình được thực hiện ở nhiều đối tượng
đang tham gia vào việc thực thi thuế như các chuyên gia hoạch định chính sách thuế,
nhân viên cơ quan thuế và các doanh nghiệp Việt Nam đang thực hiện nghĩa vụ thuế.
Tiến hành phỏng vấn để đánh giá về các khái niệm, nhân tố, mối quan hệ giữa
các nhân tố trong mô hình. Từ phỏng vấn sâu, tác giả phát hiện thêm nhân tố sở hữu
là nhân tố đặc trưng của Việt Nam. Tiếp tục phỏng vấn sâu về nhân tố sở hữu và tìm
kiếm thông tin trong tổng quan, tác giả tiếp tục đưa nhân tố sở hữu vào mô hình
nghiên cứu.
Khả năng bị
kiểm tra thuế
Xử phạt
Tuân thủ
bắt buộc
Tuân thủ
thuế
Chuẩn mực
xã hội
Danh tiếng
doanh nghiệp
Tuân thủ
tự nguyện
Đạo đức thuế
Sở hữu
Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu sau nghiên cứu định tính
11
12
Bảng 3.1: Các giả thuyết nghiên cứu sau nghiên cứu định tính
Ký
Chiều tác động
Nội dung
hiệu
mong muốn
H1a: Khả năng bị kiểm tra thuế có mối quan hệ với hành vi
+
tuân thủ thuế tự nguyện
H1b: Khả năng bị kiểm tra thuế có mối quan hệ với hành vi
+
tuân thủ thuế bắt buộc
H2
Xử phạt có mối quan hệ với tuân thủ thuế bắt buộc
+
H3a Chuẩn mực xã hội có mối quan hệ với hành vi tuân thủ
+
thuế tự nguyện
H3b Chuẩn mực xã hội có mối quan hệ với hành vi tuân thủ
+
thuế bắt buộc
H4a Danh tiếng của doanh nghiệp có mối quan hệ với tuân thủ
+
thuế tự nguyện
H4b Danh tiếng của doanh nghiệp có mối quan hệ với tuân thủ
+
thuế bắt buộc
H5
Đạo đức thuế có mối quan hệ với tuân thủ thuế tự nguyện
+
H6a Tuân thủ thuế tự nguyện có mối quan hệ với tuân thủ thuế
+
H6b Tuân thủ thuế bắt buộc có mối quan hệ với tuân thủ thuế
+
H7
Sở hữu có quan hệ với tuân thủ thuế tự nguyện
+
CHƯƠNG 4: BỐI CẢNH NGHIÊN CỨU
VÀ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU
3.2. Nghiên cứu định lượng
Trình tự các bước thực hiện trong nghiên cứu định lượng được thực hiện như
bảng sau:
Bảng 3.2: Trình tự thực hiện nghiên cứu định lượng
Nội dung thực hiện
- Từ tổng quan và từ nghiên cứu định tính lựa chọn bộ thang đo
phù hợp với mô hình nghiên cứu
1. Xây dựng bộ
- Các thang đo bằng tiếng Anh sẽ được dịch sang tiếng Việt bởi
thang đo
hai chuyên gia tiếng Anh độc lập để đảm bảo nội dung và không
bỏ sót nội dung của thang đo
- Đảm bảo tính giá trị (Validity) của thang đo
- Đảm bảo tính tin cậy (Realibility) của thang đo
+ Sau khi đảm bảo tính giá trị của thang đo, tác giả tiến hành
phát bảng hỏi để nghiên cứu thử nghiệm
2. Đánh giá thang
+ Với mỗi biến cần đảm bảo chỉ số Cronbach alpha >0.7 để đảm
đo
bảo thang đo là ổn định và tin cậy qua các lần đo
+ Nếu không đảm bảo, tác giả sẽ xem lại tổng quan, xem xét yếu
tố dịch thuật, thảo luận với chuyên gia…
3. Nghiên cứu
- Hoàn thiện bảng hỏi để phát phiếu nghiên cứu trên diện rộng
chính thức
- Thu thập số liệu
- Sự dụng phần mềm SPSS, AMOS để thực hiện phân tích hồi
4. Phân tích số liệu
quy và SEM cho mô hình đã đề xuất.
Các bước
4.1. Thực trạng tuân thủ thuế của các doanh nghiệp Việt Nam trên địa bàn
thành phố Hà Nội từ số liệu của cơ quan thuế
Nhìn chung, từ số liệu của cơ quan thuế, thực trạng tuân thủ thuế của các doanh
nghiệp Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội bao gồm thực trạng tuân thủ kê khai,
tuân thủ báo cáo và tuân thủ thanh toán thuế của người nộp thuế là khá tốt tại Hà Nội.
4.2. Thực trạng tuân thủ thuế của các doanh nghiệp Việt Nam trên địa bàn
thành phố Hà Nội từ đánh giá của các doanh nghiệp nộp thuế.
Để tìm hiểu về đánh giá chung của các doanh nghiệp về thực trạng tuân thủ
thuế, tác giả tiến hành phỏng vấn trực tiếp 20 doanh nghiệp là những người đang nộp
thuế để tìm hiểu. Theo ghi nhận của tác giả về tình trạng tuân thủ thuế người nộp thuế
của doanh nghiệp Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội từ phỏng vấn 20 doanh
nghiệp tác giả nhận thấy, đa số các doanh nghiệp được phỏng vấn đều tuân thủ tốt kê
khai thuế và thanh toán tiền thuế theo tờ khai thuế đúng thời hạn. Tuy nhiên, khi tiến
hành phỏng vấn sâu hơn về tuân thủ báo cáo thuế, tác giả nhận thấy hiện tượng phần
lớn các doanh nghiệp được phỏng vấn cho biết họ đồng tình với việc báo cáo thuế
không đúng, khiến cho số thuế phải nộp giảm đi hay tỏ ra đồng tình với việc “hợp lý
hóa” chứng từ. Điều này không hẳn xuất phát từ lý do người nộp thuế không nắm
được các quy định về thuế mà do nhiều yếu tố tác động như: Tham khảo ý kiến của
các doanh nghiệp tương tự, mất nhiều chi phí không chính thức….Bên cạnh đó, tác
giả ghi nhận mức độ hài lòng của các doanh nghiệp được phỏng vấn với cơ quan thuế
còn chưa cao.
4.3. Kết quả kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu
4.3.1. Đánh giá độ tin cậy các thang đo bằng Cronbach’s alpha
Kết quả đánh giá độ tin cậy của các thang đo cho thấy tất cả các thang đo được
đo lường bởi các biến quan sát độc lập với độ tin cậy Cronbach’s alpha lớn hơn mức
yêu cầu là 0,7, các biến quan sát có tương quan mật thiết với nhau, hệ số tương quan
riêng phần với biến tổng đạt giá trị yêu cầu lớn hơn hoặc xấp xỉ 0.5, đồng nhất đo các
khái niệm cho nhân tố tổng, có ý nghĩa thống kê và ý nghĩa phân tích tổng hợp.
4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Tác giả chạy EFA cho đồng thời tất cả các biến quan sát. Kết quả như sau:
13
14
Bảng 4.23: Kết quả phân tích nhân tố khám phá đồng thời các biến
KMO = 758
Thành phần
Eigen – Value
Tổng số
1
4.614
2
3.099
3
2.614
4
2.081
5
1.859
6
.797
7
.630
8
.575
9
.524
10
.425
11
.392
12
.381
13
.370
14
.351
15
.342
16
.269
17
.238
18
.186
19
.183
20
.069
Bartlett’s Test. Sig = 0.000
% Phương sai
% Cộng dồn
23.069
23.069
15.496
38.565
13.072
51.637
10.406
62.043
9.294
71.337
3.985
75.323
3.150
78.473
2.875
81.348
2.619
83.967
2.127
86.094
1.959
88.052
1.906
89.958
1.848
91.806
1.755
93.561
1.708
95.269
1.346
96.616
1.192
97.808
.929
98.737
.916
99.653
.347
100.000
Extraction Method: Principal Axis Factoring
Kết quả cho thấy cả 20 items của 5 nhân tố đã tải về cùng năm nhân tố với
Eigen-Value > 1, kết quả kiểm đinh KMO= 0,758> 0,5. Kiểm định Barlett có ý nghĩa
ở mức p= 0,000≤ 5% cho biến dữ liệu đo lường 5 nhân tố: Danh Tiếng, xử phạt,
chuẩn mực xã hội, đạo đức thuế và khả năng bị kiểm tra là hoàn toàn phù hợp. Các
biến quan sát của các nhân tố có mối tương quan chặt chẽ với nhau. 20 biến quan sát
của thang đo tuân thủ thuế bắt buộc và tuân thủ thuế tự nguyện đều đạt yêu cầu và
đưa vào kiểm định tiếp theo với phân tích CFA.
4.3.3. Mô hình hồi quy đa biến đánh giá tác động các nhân tố tới hành vi tuân thủ
thuế của người nộp thuế
* Phân tích hệ số hồi quy (Coefficients)
Bảng 4.25: Bảng phân tích hồi quy các biến độc lập với
biến tuân thủ thuế bắt buộc
Hệ số hồi quy
Hệ số hồi quy
chưa chuẩn hóa
chuẩn hóa
Mô hình
B
Sai số chuần
Beta
T
1
(Constant)
2.035
.387
5.253
1
MKT
.092
.045
.140
2.062
MCM
.125
.054
.156
2.313
MXP
.248
.056
.298
4.441
MDT
.077
.070
.077
1.103
MDDT
-.064
.055
-.082
-1.173
Biến phụ thuộc Tuân thủ thuế bắt buộc (TTBB).
Sig.
.000
.041
.022
.000
.271
.242
Từ bảng kết quả trên chỉ ra, Sig của những biến MDDT, MDT > 0,05 nên loại bỏ khỏi
mô hình. Kiểm định giả thuyết nghiên cứu đã đề xuất thì giả thuyết nghiên cứu “H4a: Danh
tiếng của doanh nghiệp có mối quan hệ với tuân thủ thuế bắt buộc” có Sig = 0.271> 0.05
nên không có ý nghĩa thống kê và không được ủng hộ trong nghiên cứu này.
Sig của biến MCM, MKT, MXP < 0,05 được giữ lại vì các biến này có mức độ
tương quan với biến TTBB trong đó biến Xử phạt có mối tương quan mạnh nhất với
Tuân thủ bắt buộc với mức ý nghĩa thống kê < 0.01
Tiếp tục phân tích hồi quy tác động các biến độc lập đối với biến tuân thủ tự
nguyện thu được kết quả như sau:
Bảng 4.26: Bảng phân tích hồi quy các biến độc lập
với biến tuân thủ thuế tự nguyện
Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa Hệ số hồi quy chuẩn hóa
Mô hình
B
Sai số chuần
Beta
T Sig.
1 (Constant)
1.184
.430
2.753 .006
1 MKT
.117
.050
.152 2.358 .019
MCM
-.008
.060
-.009 -.139 .890
MXP
.065
.062
.067 1.045 .297
MDT
.426
.077
.367 5.510 .000
MDDT
.101
.061
.111 1.654 .100
Biến phụ thuộc Tuân thủ thuế tự nguyên (TTTN).
Từ bảng kết quả trên chỉ ra, Sig của những biến MXP, MCM, MDDT > 0,05
nên loại khỏi mô hình. Hệ số beta thể hiện mối liên hệ giữa biến MCM và biến tuân
thủ thuế tự nguyện rất thấp -0.09 cho thấy biến chuẩn mực xã hội gần như không có
15
16
tương quan đến biến tuân thủ thuế tự nguyện trong khuôn khổ nghiên cứu. Kiểm định
giả thuyết nghiên cứu đã đề xuất thì giả thuyết nghiên cứu “H3a: Chuẩn mực xã hội có
mối quan hệ với hành vi tuân thủ thuế tự nguyện” có Sig = 0.890> 0.05 nên không có
ý nghĩa thống kê và không được ủng hộ trong nghiên cứu này. Riêng Sig của biến
MDDT là 0.1 xấp xỉ mức ý nghĩa thống kê 10% nên tác giả vẫn tiếp tục giữ lại và đưa
vào phân tích SEM. Khi có bằng chứng vững chắc thì quyết định loại hay không.
Tiếp tục phân tích mức độ tương quan giữa biến TTBB, TTTN với biến phụ
thuộc TTT, thu được kết quả sau:
Bảng 4.27: Bảng phân tích hồi quy biến tuân thủ thuế
với biến tuân thủ thuế tự nguyện
Hệ số hồi quy
chưa chuẩn hóa
Mô hình
B
1
(Constant)
Hệ số hồi quy
chuẩn hóa
Sai số chuần
1.125
.256
.407
.068
TTTN
Chi square
Df
Chi-square/df
GFI
TLI
CFI
RMSEA
P
265.132
158
1.678
0.887
0.939
0.949
0.059
.000
Chỉ số TLI (Chỉ số tính phù hợp của thị trường), Chỉ số CFI (Chỉ số so sánh) đều
cho kết quả tốt >0.9. Riêng chỉ số GFI (Chỉ số mức độ tốt của sự phù hợp) = 0.887 dù đã
cải thiện tốt hơn nhưng vẫn chưa đạt đươc > 0.9. Tuy nhiên GFI ở mức 0.887 vẫn có thể
chấp nhận được. Chỉ số Dmin/Df = 1.678 <3, chỉ số RMSEA = 0.059 <0.08 là đạt.
4.3.5. Kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu
Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu như sau:
T
Sig.
Beta
.391
Bảng 4.49: Bảng kết quả sự phù hợp của mô hình nghiên cứu với dữ liệu thực tế
sau khi móc nối e2 và e4
4.390
.000
5.963
.000
Khả năng bị
kiểm tra
+
Tuân thủ
bắt buộc
+
+
Xử phạt
+
+
Biến phụ thuộc Tuân thủ thuế (TTT).
Tuân thủ
thuế
+
Bảng 4.28: Bảng phân tích hồi quy biến tuân thủ thuế
với biến tuân thủ thuế bắt buộc
Mô hình
Hệ số hồi quy
chưa chuẩn hóa
B
1
(Constant)
TTBB
Hệ số hồi quy
chuẩn hóa
Sai số chuần
1.912
.324
.196
.087
Beta
T
.158
+
Chuẩn mực
xã hội
Sig.
Danh tiếng
doanh nghiệp
+
Tuân thủ
tự nguyện
5.907
.000
Hình 4.5: Các giả thuyết đã được kiểm định
2.241
.026
Mức độ tác động của các biến độc lập tới biến phụ thuộc:
Biến phụ thuộc Tuân thủ thuế (TTT).
Từ bảng phân tích trên chỉ ra rằng hai biến độc lập là biến tuân thủ thuế tự
nguyện và tuân thủ thuế bắt buộc đều có tác động tới biến phụ thuộc là biến tuân thủ
thuế vì Sig đều nhỏ hơn 0,05.
4.3.4. Phân tích nhân tố khẳng định (CFA) của các biến độc lập
Kết quả ước lượng hồi quy giữa các biến quan sát trong từng biến tiềm ẩn sau khi
móc nối các sai số như sau:
Theo bảng hệ số hồi quy chuẩn hóa ta cảm nhận được:
Với biến tuân thủ thuế tự nguyện: Mức độ tác động biến khả năng bị kiểm tra
đến tuân thủ thuế tự nguyện là lớn nhất và đây cũng là ước lượng lớn nhất của toàn
mô hình với ước lượng là 0.973.
Với biến tuân thủ thuế bắt buộc, mức độ tác động của biến xử phạt là lớn nhất.
Tiếp đó là tác động của biến khả năng bị kiểm tra với ước lượng của tác động lần lượt
là 0.681 và 0.666.
17
18
Với biến tuân thủ thuế, hai biến tuân thủ thuế tự nguyện và tuân thủ thuế bắt
buộc đều tác động đến biến tuân thủ thuế. Tuy nhiên, biến tuân thủ thuế tự nguyện có
tác động mạnh hơn với ước lượng là 0.608.
Từ bảng phân tích hồi quy giữa các biến Tuân thủ thuế tự nguyện, tuân thủ
thuế bắt buộc với biến sở hữu cho thấy biến sở hữu có tác động mạnh đến tuân thủ
thuế tự nguyện. Tuy nhiên lại không tác động đến Tuân thủ thuế bắt buộc vì p-value
=0.657.
Để tiếp tục kiểm định xem biến Sở Hữu có tác động như thế nào đến mô hình,
tác giả tiến hành phân tích hồi quy. Trước tiên, là kiểm định hệ số hồi quy, thu được
kết quả sau:
Bảng 4.57: Bảng phân tích hồi quy các biến độc lập
với biến tuân thủ thuế bắt buộc
Hệ số hồi quy chưa
chuẩn hóa
Mô hình
B
Sai số chuần
1 (Constant)
2.122
.435
MDDT
-.062
.055
MCM
.125
.054
MDT
.071
.071
MKT
.090
.045
MXP
.251
.056
SH
-.041
.093
Biến phụ thuộc Tuân thủ thuế bắt buộc (TTBB).
Hệ số hồi quy
chuẩn hóa
Beta
Phân tích hồi quy giữa các biến độc lập bao gồm cả biến SH với biến MTTBB,
không tìm thấy sự khác biệt giữa nhóm các doanh nghiệp có vốn nhà nước chiếm trên
50% và nhóm các doanh nghiệp Việt Nam khác. Điều này chứng tỏ biến Sở hữu
không có tác động đến Tuân thủ thuế bắt buộc.
Tác giả tiếp tục đưa biến Sở hữu vào để phân tích bằng phương pháp SEM, kết
quả thu được như sau:
T
Sig.
4.881 .000
-1.117 .265
2.300 .023
.991 .323
2.015 .045
4.451 .000
-.445 .657
-.079
.155
.071
.137
.302
-.031
Bảng 4.58: Bảng phân tích hồi quy các biến độc lập
với biến tuân thủ thuế tự nguyện
Cơ sở pháp lý đánh
Hệ số hồi quy
Hệ số hồi quy
giá hoạt động tuân
chưa chuẩn hóa
chuẩn hóa
thủ thuế của người
B
Sai số chuần
Beta
nộp thuếMô hình
1
(Constant)
.649
.484
MDDT
.126
.062
.135
MCM
-.093
.060
-.097
MDT
.337
.079
.284
MKT
.185
.050
.236
MXP
.068
.063
.068
SH
.412
.104
.258
Biến phụ thuộc Tuân thủ thuế tự nguyện (TTTN).
Hình 4.5: Mô hình kiểm định giả thuyết nghiên cứu có thêm biến sở hữu
T
1.341
2.041
-1.540
4.254
3.703
1.079
3.978
Sig.
.182
.043
.125
.000
.000
.282
.000
Kết quả chạy SEM của toàn bộ mô hình này thì độ phù hợp của mô hình kiểm
định cũng được thỏa mãn. Kết quả của kiểm định các giả thuyết nghiên cứu được thể
hiện qua bảng “Bảng các trọng số hồi quy chuẩn hóa – Standart RegressionWeight)
19
TTTN
TTTN
TTTN
TTBB
TTBB
TTBB
TTBB
TTTN
TTT
TTT
TTT
<--<--<--<--<--<--<--<--<--<--<---
Bảng 4.64: Bảng các trọng số hồi quy chuẩn hóa
(Standardized Regression Weights)
Sai lệch
Giá trị tới
Ước lượng
chuẩn
hạn
Estimate
S.E.
C.R.
DT
.227
.120
1.885
DDT
.069
.136
.504
KT
1.954
.479
4.076
XP
.263
.060
4.367
CM
.124
.047
2.630
KT
.467
.163
2.866
SH
-.028
.066
-.415
SH
.366
.097
3.768
TTTN
.246
.075
3.299
TTBB
.411
.189
2.180
SH
.162
.078
2.075
20
Mức ý
nghĩa
P
.059
.614
***
***
.009
.004
.678
***
***
.029
.038
Từ bảng trọng số hồi quy chỉ ra rằng, hệ số của SH đối với TTTN, TTT có ý nghĩa
thống kê dưới mức 5%, nhưng, hệ số của SH đối với TTBB không có ý nghĩa thống kê với
mức xác suất 10%. Hơn nữa, hệ số của SH đối với TTTN và TTT đều dương, tức là những
doanh nghiệp sở hữu nhà nước cao thì khả năng TTTN và TTT sẽ cao.
Như vậy, kiểm định phù hợp với giả thuyết nghiên cứu H7 “ Sở hữu có quan
hệ thuận chiều với tuân thủ tự nguyện”
CHƯƠNG 5: KIẾN NGHỊ VÀ TỔNG KẾT
5.1. Một số kiến nghị
5.1.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật thuế
Hòan thiện khung pháp lý cần đảm bảo theo hướng tăng cường tiềm lực tài
chính cho doanh nghiệp thông qua việc giảm bớt nghĩa vụ thuế cho người nộp thuế,
tạo thêm nguồn lực cho doanh nghiệp tái đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh và đảm
bảo sự công bằng cho doanh nghiệp. Văn bản pháp luật, văn bản hướng dẫn chính
sách thuế nên sử dụng những câu đơn, những từ ngữ dể hiểu, để hạn chế tối đa việc
người nộp thuế lợi dụng các quy định không rõ ràng nhằm gian lận thuế. Chuẩn mực
kế toán và luật thuế cần điều chỉnh cho không có quá nhiều khác biệt như hiện nay.
Quy định rõ ràng hơn những nội dung pháp luật về thuế đặc thù đối với lĩnh vực
kinh doanh đặc thù
Để tăng cường ý thức tuân thủ thuế, các nhà hoạch định chính sách thuế có thể
phối hợp với các đơn vị liên quan như bộ giáo dục và đào tạo, các tổ chức giáo dục
khác đưa vào chương trình đào tạo bậc cao đẳng, đại học, cao học những môn học
liên quan đến đạo đức nghề nghiệp, đào tạo kỹ năng mềm cho sinh viên trong đó có
hành vi tuân thủ thuế.
5.1.2. Hoàn thiện công tác quản lý thuế
5.1.2.1. Hoàn thiện hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế, nâng cao ý thức
của xã hội về tuân thủ thuế.
Cơ quan thuế có thể có thực hiện các giải pháp sau:
* Căn cứ vào mức độ tuân thủ thuế của các doanh nghiệp. Cơ quan thuế có thế
xây dựng các các chương trình mục tiêu tuyên truyền hỗ trợ cho các nhóm doanh
nghiệp thuộc các cấp độ tuân thủ thuế khác nhau, cụ thể:
Nhóm các doanh nghiệp luôn sẵn sàng tự nguyện tuân thủ thuế: Các chương
trình tuyên truyền hỗ trợ là những chương trình chủ yếu biểu dương nhằm nâng cao
danh tiếng, vai trò của các doanh nghiệp luôn tuân thủ thuế tốt trên địa bàn. Những
biện pháp này cần cân nhắc lợi ích kinh tế của các bên và việc tuyên truyền hỗ trợ
này nên được xem xét theo hướng tác động tâm lý tích cực khiến người nộp thuế tự
nguyện tuân thủ thuế.
Với nhóm các doanh nghiệp thuộc cấp độ “chấp nhận tuân thủ”, cơ quan thuế
cần tuyên truyền để các doanh nghiệp thấy được lợi ích của việc tích cực tuân thủ
thuế. Xây dựng các phần mềm quản lý việc kê khai, nộp thuế cho từng mã số thuế
giúp người nộp thuế có thể theo dõi và quản lý quá trình nộp thuế của mình. Thường
xuyên thông báo các thời hạn nộp thuế trên website của cơ quan thuế.
Với các doanh nghiệp thuộc cấp độ “miễn cưỡng” tuân thủ thuế, các chương
trình tuyên truyền hỗ trợ tập trung vào hỗ trợ, tư vấn người nộp thuế về chính sách
thuế, tuyên truyền các chính sách kiểm tra thuế, các chính sách xử phạt, cưỡng chế
thuế, các chính sách xử lý vi phạp pháp luật về thuế và hậu quả về chi phí, về pháp
luật mà người nộp thuế phải chịu.
Với các doanh nghiệp thuộc cấp độ “từ chối” tuân thủ thuế, tuyên truyền về cơ
chế phối kết hợp giữa cơ quan thuế và các cơ quan quản lý Nhà nước khác trong việc
thanh tra, kiểm tra, điều tra về thuế. Bên cạnh đó, các chương trình tuyên truyền hỗ trợ
còn cần tập trung vào vai trò hỗ trợ người nộp thuế trong tìm hiểu chính sách thuế, hỗ
trợ người nộp thuế về mặt lưu trữ sổ sách kế toán nhằm đơn giản hóa tối đa các thủ tục
hành chính trong tuân thủ thuế.
* Căn cứ vào quy mô, sở hữu, ngành nghề, thời gian hoạt động cơ quan thuế có
thể xây dựng các chương trình tuyên truyền hỗ trợ thuế khác nhau, cụ thể:
21
22
Với nhóm các doanh nghiệp lớn thường là doanh nghiệp Nhà nước và doanh
nghiệp có quy mô vốn lớn trên địa bàn tập trung vào đảm bảo sự hiểu biết đầy đủ của
doanh nghiệp về chính sách thuế, tránh tình trạng kê khai thuế, nộp thuế thiếu, muộn
so với quy định. Các hình thức hỗ trợ chủ yếu nên là là tọa đàm, tổ chức hội thảo, đối
thoại, tổ chức các buổi tuyên truyền, hỗ trợ riêng cho nhóm các doanh nghiệp này,
phân công cán bộ thuế chuyên trách có trình độ tốt trực tiếp theo dõi, hỗ trợ kịp thời
các doanh nghiệp này. Thu hút các doanh nghiệp này tham gia vào công tác tuyên
truyền, hỗ trợ các doanh nghiệp khác tuân thủ thuế. Thu hút các doanh nghiệp này
vào việc xây dựng những đề xuất về chính sách thuế để hoàn thiện thêm các luật thuế
và luật quản lý thuế.
đầu báo lớn có tầm ảnh hưởng rộng. Thường xuyên tổ chức các cuộc họp báo, trả lời
phỏng vấn trên các phương tiện thông tin đại chúng, tuyên truyền qua panô, áp phích,
băng rôn. Xây dựng các ấn phẩm, audio, video clip, tờ rơi quảng bá về dịch vụ thuế
trên các kênh tuyên truyền. Tài trợ hoặc thực hiện những chương trình truyền hình về
xử phạt các sai phạm về thuế, những bộ phim truyền hình về đề tài kinh doanh và
pháp luật thuế để lan tỏa và biểu dương hành vi tuân thủ thuế…
Với nhóm các doanh nghiệp có quy mô siêu nhỏ, nhỏ và vừa. Các chương trình
tuyên truyền hỗ trợ cần tập trung vào nâng cao vai trò trợ giúp, thông tin, giải đáp
thắc mắc và giáo dục của cơ quan thuế nhằm giúp các doanh nghiệp này nắm rõ các
quy định về chính sách thuế, về sự công bằng của cơ quan thuế. Đồng thời tuyên
truyền chính sách kiểm tra thuế, xử phạt thuế. Tổ chức các buổi hội thảo, trao đổi
thông tin với các hội, hiệp hội doanh nghiệp, hội tư vấn thuế, đại lí thuế… để nắm bắt
tình hình SXKD, và kịp thời giải quyết các khó khăn vướng mắc của người nộp thuế
trong quá trình thực hiện pháp luật thuế. In ấn các ấn phẩm, sổ tay người nộp thuế
giúp các doanh nghiệp nắm rõ và cập nhật các chính sách thuế.
Với nhóm các doanh nghiệp còn non trẻ hoặc mới thành lập, các chương trình
tuyên truyền hỗ trợ cần tập trung vào giải đáp, tuyên truyền các kiến thức, thủ tục
thuế, tuyên truyền quyền lợi và nghĩa vụ của người nộp thuế, tuyên truyền các chính
sách về kiểm tra, xử phạt thuế giúp người nộp thuế tuân thủ thuế tốt hơn. Thường
xuyên duy trì liên lạc với doanh nghiệp.
* Đa dạng hóa các hình thức hỗ trợ, tuyên truyền người nộp thuế.
Ngoài tổ chức những buổi tuyên truyền cập nhật chính sách mới, các buổi hội
thảo, đối thoại với doanh nghiệp, tuyên truyền chính sách thuế trên hệ thống loa
truyền thanh tại cơ sở, trên bảng chạy điện tử, bảng thông báo tại bộ phận một cửa,
qua ấn phẩm, tờ rơi tuyên truyền về chính sách thuế, qua website điện tử. Tiếp cận và
tương tác với người nộp thuế trên nhiều kênh như facebook, email…
Hỗ trợ phát triển các dịch vụ tư vấn thuế, đại lí thuế, quản lý các đơn vị này tốt
sẽ là một kênh hỗ trợ doanh nghiệp tốt trong thực hiện các nghĩa vụ thuế. Xây dựng
và triển khai dịch vụ nộp thuế điện tử và hỗ trợ NNT trực tuyến tập trung tại Tổng cục
Thuế theo nhóm đối tượng và theo thủ tục hành chính.
Cơ quan thuế cần thực hiện tuyên truyền rộng rãi về thuế thông qua việc mở
chuyên trang, chuyên mục về thuế trên các báo đài phát thanh, đài truyền hình, mở
chuyên mục về thuế trên đài Tiếng nói Việt Nam, chương trình truyền hình và các
5.1.2.2. Tăng cường công tác thanh kiểm tra thuế
Công tác thanh tra, kiểm tra cũng cần đảm bảo những yếu tố sau:
Hạn chế việc tiếp xúc trực tiếp hoặc đến tận đơn vị để kiểm tra để tránh gây áp
lực hoặc phát sinh những tác động tiêu cực trong quá trình thanh tra.
- Tiếp tục hoàn thiện, nghiêm túc thực hiện quy chế giám sát đoàn thanh, kiểm tra;
Nghiên cứu, triển khai giám sát thông qua nhật ký điện tử công tác thanh, kiểm tra.
- Chú trọng, đẩy mạnh đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ thanh, kiểm tra thuế.
- Tăng cường sự phối hợp cùng liên ngành thanh, kiểm tra chống thất thu ngân
sách, ngăn chặn và xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm pháp luật thuế, nhất là
vi phạm về hoá đơn.
- Tăng cường công tác quản lý, đôn đốc, cưỡng chế thu hồi nợ thuế theo đúng
quy định của pháp luật, đầy đủ các bước theo quy trình
5.1.2.3. Điều chỉnh mức xử phạt các vi phạm thuế
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy, nhân tố xử phạt thuế có tác động tích cực tới
tuân thủ thuế bắt buộc bởi vậy xử phạt nghiêm khắc những trường hợp cố tình lợi
dụng cơ chế tự khai, tự tính, tự nộp để gian lận, chiếm đoạt tiền thuế cũng là một
biện pháp tích cực khiến người nộp thuế tuân thủ thuế tốt hơn. Các biện pháp xử
phạt có thể bao gồm xử phạt bằng tiền như tăng mức phạt vi phạm lên hoặc kiên
quyết áp dụng các biện pháp đôn đốc, cưỡng chế nợ đọng thuế, như các biện pháp
cưỡng chế thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng; phối hợp với các cơ quan
thông tấn báo chí công khai trên phương tiện thông tin đại chúng và trang web của
cơ quan thuế danh sách các đơn vị nợ thuế.
5.1.2.4. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cán bộ thuế:
Khen thưởng kịp thời những tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc trong công
việc nhằm khuyến khích, nhân rộng những nhân tố tích cực. Tăng cường trách nhiệm
của người đứng đầu, trách nhiệm, thẩm quyền của mỗi cấp và mỗi cá nhân trong xử
lý công việc, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện trong toàn ngành; Tiếp tục
xây dựng, bổ sung và hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ
của từng đơn vị, từng CBCC thuế nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế về mọi mặt;
23
24
- Thực hiện luân phiên, luân chuyển, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, quy hoạch cán bộ
theo đúng quy định của nhà nước và của ngành.
buộc, thực trạng tác động tuân thủ thuế bắt buộc và tuân thủ thuế tự nguyện đến hành vi
tuân thủ thuế của các doanh nghiệp.
5.1.2.5. Xây dựng chiến lược quản lý thuế dựa vào mức độ tuân thủ thuế
Kết quả của nghiên cứu này cho các nhà quản lý thấy rằng, nhân tố tuân thủ
thuế tự nguyện là nhân tố có tác động mạnh hơn đến tuân thủ thuế bắt buộc. Nhân tố
khả năng bị kiểm tra và xử phạt vẫn là yếu tố tác động mạnh nhất đến hành vi tuân
thủ thuế của người nộp thuế, đặc biệt là nhân tố khả năng bị kiểm tra.
Có thể phân loại NNT theo nhiều tiêu thức như theo loại hình DN; theo ngành
nghề kinh doanh; theo qui mô kinh doanh, mức độ tuân thủ... Trong đó, phân loại
theo mức độ tuân thủ là vấn đề trọng tâm của mô hình quản lý tuân thủ nêu trên.
Trên cơ sở các phương pháp và tiêu thức đánh giá mức độ tuân thủ thuế của
NNT nêu trên, CQT tiến hành xây dựng hệ thống phân loại mức độ tuân thủ của NNT
theo mô hình tháp tuân thủ, NNT sẽ được phân loại theo 4 mức độ là nhóm sẵn sàng
tuân thủ, nhóm cố gắng tuân thủ, nhóm miễn cưỡng tuân thủ và nhóm không tuân
thủ. Đồng thời, căn cứ vào các kết quả đánh giá và phân loại NNT theo mức độ tuân
thủ nêu trên, CQT có thể nhận định được tình hình thực tế mức độ tuân thủ của NNT
và nguồn lực cũng như hiệu quả hoạt động của CQT để xây dựng các phương
pháp/chiến lược quản lý tương ứng nhằm nâng cao tính tuân thủ của NNT.
Nhân tố danh tiếng của doanh nghiệp có tác động đến tuân thủ thuế tự nguyện
và tuân thủ thuế bắt buộc.
5.2. Các đóng góp của luận án
Thứ nhất, hạn chế trong việc tiếp cận đối tượng điều tra khảo sát khiến cho số
liệu thu thập được không thật phong phú và có tính đại diện như mong muốn.
* Những đóng góp về mặt lí luận:
Nghiên cứu này được thực hiện góp phần làm phong phú hơn lĩnh vực nghiên
cứu, góp phần vào nền tảng kiến thức chung.
Nghiên cứu này đã tìm ra được một mối liên hệ mới, được kiểm chứng trong
bối cảnh nền kinh tế chuyển đổi ở Việt Nam, điều mà chưa có nghiên cứu nào trước
đây đề cập tới đó là nhân tố sở hữu có tác động tích cực đến hành vi tự nguyện tuân
thủ thuế của người nộp thuế.
Mối quan hệ giữa nhân tố danh tiếng hay hình ảnh của doanh nghiệp có tác động
thuận chiều đến tuân thủ thuế tự nguyên đã được kiểm chứng trong nghiên cứu này.
Nghiên cứu này bổ sung thêm kiến thức về hành vi tuân thủ thuế ở các nước có
nền kinh tế chuyển đổi như Việt Nam.
Trong nghiên cứu này, tác giả kết hợp cả phương pháp nghiên cứu định tính và
phương pháp nghiên cứu định lượng nhằm tìm ra nhân tố mới là nhân tố sở hữu.
Phân biệt giữa tuân thủ thuế bắt buộc và tuân thủ thuế tự nguyện và cũng
không khám phá sự khác biệt giữa hành vi tuân thủ thuế bắt buộc và hành vi tuân thủ
thuế tự nguyện.
* Những đóng góp về mặt thực tiễn:
Luận án cung cấp cho những nhà hoạch định chính sách thuế và cơ quan thuế
thực trạng các nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế tự nguyện, tuân thủ thuế bắt
Nhân tố chuẩn mực xã hội có tác động đến tuân thủ bắt buộc. Tuy nhiên, tác
giả đã không tìm thấy được mối liên hệ giữa nhân tố đạo đức thuế - một nhân tố chủ
quan khá quan trọng có ảnh hưởng lớn đến hành vi tuân thủ thuế trong nhiều nghiên
cứu trước đây- đến hành vi tuân thủ thuế của các doanh nghiệp Việt Nam trên địa bàn
thành phố Hà Nội.
5.3. Các hạn chế của luận án
Thứ hai, trong quá trình điều tra khảo sát, do điều tra trên mẫu nghiên cứu là
người đang tham dự các khóa đào tạo nâng cao hoặc các khóa cập nhật chính sách
thuế mới nên quá trình điều tra khá mất công sức và có nhiều phiếu không hợp lệ
cũng như nhận được những câu trả lời còn thiếu chính xác.
Thứ ba, trong quá trình nghiên cứu và đánh giá, còn có thể có một số nhân tố khác
tác động đến hành vi tuân thủ thuế mà tác giả chưa đánh giá đầy đủ trong nghiên cứu.
5.4. Các hướng nghiên cứu tiếp theo
Từ những kết quả nghiên cứu của luận án và những điểm còn khuyết thiếu và
hạn chế của luận án, tác giả cũng đề xuất một số định hướng nghiên cứu tiếp theo của
luận án như sau:
- Mở rộng đối tượng nghiên cứu.
- Đầu tư nhiều hơn cho quá trình phân phát và thu thập bảng hỏi bằng việc
phân phát nhiều bảng hỏi hơn, hình thức phân phát và thu thập độc lập hơn, cải thiện
tính ngẫu nhiên và tính đại diện của mẫu nghiên cứu.
- Đưa thêm các nhân tố vào mô hình nghiên cứu
- Nghiên cứu đến các nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế của cán bộ thuế.