Tải bản đầy đủ (.pdf) (148 trang)

Tổ chức hoạt động ngoại khóa cho sinh viên Khoa Quốc tế Đại học Thái Nguyên theo định hướng trải nghiệm nghề nghiệp (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 148 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

BÙI THỊ HỒNG TRANG

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA
CHO SINH VIÊN KHOA QUỐC TẾ - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
THEO ĐỊNH HƯỚNG TRẢI NGHIỆM NGHỀ NGHIỆP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

BÙI THỊ HỒNG TRANG

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA
CHO SINH VIÊN KHOA QUỐC TẾ - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
THEO ĐỊNH HƯỚNG TRẢI NGHIỆM NGHỀ NGHIỆP
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN ĐÌNH N



THÁI NGUN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nguồn
số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, chưa được sử
dụng để bảo vệ một học vị nào. Các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được
ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2019
Tác giả luận văn

Bùi Thị Hồng Trang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Luận văn “Tổ chức hoạt động ngoại khóa cho sinh viên Khoa Quốc tế
- Đại học Thái Nguyên theo định hướng trải nghiệm nghề nghiệp” hoàn
thành là kết quả quá trình học tập, nghiên cứu của người thực hiện cùng với sự
hướng dẫn tận tình của quý thầy, cơ và sự giúp đỡ của gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp. Tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Đình Yên đã
tận tình hướng dẫn tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành Luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban chủ nhiệm Khoa Tâm lý giáo dục, trường

Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã rất quan tâm, tạo mọi điều kiện
cho tôi học tập và nghiên cứu. Đồng thời, tơi xin tỏ lịng biết ơn tới q tác giả
của những cơng trình khoa học mà tơi đã dùng làm tài liệu tham khảo và các
nhà khoa học đã có những ý kiến quý báu cho Luận văn của tôi.
Trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo trong khối cơ quan Đại học Thái
Nguyên và các thầy, cô giáo cùng các em sinh viên Khoa Quốc tế , Đại học
Thái Nguyên, các doanh nghiệp, đã giúp đỡ tôi trong việc triển khai thực
nghiệm sư phạm những kết quả của Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè
đã ln động viên, tạo điều kiện tốt nhất để tơi có thể hồn thành Luận văn
của mình.
Trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2019
Tác giả

Bùi Thị Hồng Trang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................ v
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................ vi
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ...................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học .............................................................................. 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 3
6. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 3
8. Cấu trúc của luận văn ............................................................................ 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
NGOẠI KHÓA CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG
TRẢI NGHIỆM NGHỀ NGHIỆP ......................................................... 5
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................. 5
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài.......................................................... 5
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước ............................................................. 8
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài.................................................. 10
1.2.1. Khái niệm hoạt động ngoại khóa .................................................. 10
1.2.2. Khái niệm trải nghiệm................................................................... 12
1.2.3. Khái niệm trải nghiệm nghề nghiệp .............................................. 16
1.2.4. Tổ chức hoạt động ngoại khóa theo định hướng trải nghiệm nghề
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




nghiệp ....................................................................................................... 17
1.3. Hoạt động ngoại khóa theo định hướng trải nghiệm nghề nghiệp ... 18
1.3.1. Vai trò của hoạt động ngoại khóa theo định hướng trải nghiệm nghề
nghiệp ...................................................................................................... 18
1.3.2. Mục tiêu của hoạt động trải nghiệm nghề nghiệp ......................... 20
1.3.3. Nội dung của hoạt động trải nghiệm nghề nghiệp. ....................... 20

1.3.4. Các hình thức hoạt động trải nghiệm nghề nghiệp ....................... 20
1.3.5. Đánh giá kết quả hoạt động trải nghiệm ....................................... 21
1.4. Tổ chức hoạt động ngoại khóa theo định hướng trải nghiệm nghề
nghiệp cho sinh viên đại học ................................................................... 24
1.4.1. Quy trình tổ chức hoạt động ngoại khóa định hướng trải nghiệm
nghề nghiệp ............................................................................................. 24
1.4.2. Nội dung tổ chức thực hiện hoạt động ngoại khóa cho sinh viên theo
định hướng trải nghiệm nghề nghiệp tại Khoa Quốc tế .......................... 26
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức hoạt động ngoại khóa định
hướng trải nghiệm nghề nghiệp .............................................................. 33
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1........................................................................ 38
Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI
KHÓA CHO SINH VIÊN KHOA QUỐC TẾ - ĐẠI HỌC THÁI
NGUYÊN THEO ĐỊNH HƯỚNG TRẢI NGHIỆM NGHỀ
NGHIỆP ................................................................................................. 39
2.1. Khái quát về Khoa Quốc tế, Đại học Thái Nguyên ......................... 39
2.1.1. Giới thiệu chung ............................................................................ 39
2.1.2. Về quy mô đào tạo ........................................................................ 41
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ............................................................. 43
2.2.1. Mục đích khảo sát ......................................................................... 43
2.2.2. Nội dung khảo sát......................................................................... 43
2.2.3. Khách thể điều tra ......................................................................... 43
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




2.2.4. Phương pháp khảo sát và xử lý số liệu ......................................... 44
2.3. Kết quả khảo sát ............................................................................... 45
2.3.1. Kết quả khảo sát nhận thức của cán bộ, giảng viên, sinh viên và cơ

sở thực tập về tầm quan trọng và mục tiêu của hoạt động trải nghiệm của
sinh viên Khoa Quốc tế - ĐHTN............................................................. 45
2.3.2. Kết quả khảo sát thực trạng hoạt động ngoại khóa theo cho sinh viên
Khoa Quốc tế - ĐHTN theo định hướng trải nghiệm nghề nghiệp ........ 54
2.3.3. Kết quả khảo sát thực trạng tổ chức hoạt động ngoại khóa cho sinh
viên Khoa Quốc tế- ĐHTN theo định hướng trải nghiệm nghề nghiệp. 62
2.4. Đánh giá chung ................................................................................ 69
2.4.1. So sánh kết quả nghiên cứu........................................................... 69
2.4.2. Nguyên nhân dẫn đến tồn tại của thực trạng ................................. 78
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2........................................................................ 80
Chương 3: BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA
CHO SINH VIÊN KHOA QUỐC TẾ - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
THEO ĐỊNH HƯỚNG TRẢI NGHIỆM NGHỀ NGHIỆP .............. 82
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp .................................................... 82
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn của biện pháp quản lý ........... 82
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa của biện pháp quản lý ............. 83
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi của biện pháp quản lý .............. 83
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo phát triển tính tích cực, độc lập và sáng tạo của
sinh viên .................................................................................................. 84
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ của các biện pháp quản lý ...... 85
3.2. Biện pháp quản lý và tổ chức hoạt động ngoại khóa tại Khoa Quốc tế 85
3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức cho
CBQL, GV, doanh nghiệp và sinh viên cùng các lực lượng tham gia vào
việc tổ chức, quản lý hoạt động trải nghiệm nghề nghiệp của sinh viên.86
3.2.2. Biện pháp 2: Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch hoạt dộng trải nghiệm
nghề nghiệp của sinh viên ....................................................................... 87
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN





3.2.3. Biện pháp 3: Chỉ đạo tăng cường quản lý mục tiêu, nội dung của
hoạt động trải nghiệm nghề nghiệp cho sinh viên .................................. 90
3.2.4. Biện pháp 4: Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các lực lượng giáo dục
trong việc tổ chức hoạt động trải nghiệm nghề nghiệp cho sinh viên. ... 93
3.2.5. Biện pháp 5: Chỉ đạo đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả
hoạt động trải nghiệm nghề nghiệp của sinh viên................................... 96
3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cường CSVC, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho
hoạt động trải nghiệm nghề nghiệp. ........................................................ 97
3.2.7. Biện pháp 7: Tổ chức phát triển chương trình đào tạo ở Khoa Quốc
tế - ĐHTN theo hướng tăng cường hoạt động ngoại khóa cho sinh viên
theo định hướng trải nghiệm nghề nghiệp .............................................. 98
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp ...................................................... 101
3.4. Khảo nghiệm các biện pháp quản lý đã đề xuất............................. 103
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ................................................................ 103
3.4.2. Quá trình khảo nghiệm ................................................................ 103
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm .................................................................. 103
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...................................................................... 107
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................... 109
1. Kết luận ............................................................................................. 109
2. Khuyến nghị ...................................................................................... 111
2.1. Đối với Đại học Thái Nguyên ........................................................ 111
2.2. Đối với Khoa Quốc tế - Đại học Thái Nguyên .............................. 111
2.3. Đối với cán bộ, giảng viên trường Khoa Quốc tế -ĐHTN............. 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 112
PHẦN PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CBQL

:

Cán bộ quản lý

ĐBCLGD

:

Đảm bảo chất lượng giáo dục

ĐHTN

:

Đại học Thái Nguyên

GV

:

Giảng viên




:

Hoạt động

SV

:

Sinh viên

TNCS

:

Thanh niên cộng sản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số lượng sinh viên Khoa Quốc tế năm học 2018 - 2019 ..... 41
Bảng 2.2. Nhận thức của CBQL, GV Khoa Quốc tế - ĐHTN về tầm quan
trọng của hoạt động trải nghiệm nghề nghiệp ...................... 46
Bảng 2.3. Nhận thức của sinh viên Khoa Quốc tế - ĐHTN về tầm quan
trọng của hoạt động trải nghiệm nghề nghiệp ...................... 48
Bảng 2.4. Nhận thức của cơ sở thực tập về tầm quan trọng của hoạt động
trải nghiệm ............................................................................ 49
Bảng 2.5. Nhận thức của CBQL, GV Khoa Quốc tế - ĐHTN về mục tiêu

của hoạt động trải nghiệm nghề nghiệp ................................ 50
Bảng 2.6. Nhận thức của SV Khoa Quốc tế - ĐHTN về mục tiêu của hoạt
động trải nghiệm nghề nghiệp .............................................. 52
Bảng 2.7. Nhận thức của cơ sở thực tập về mục tiêu của hoạt động trải
nghiệm nghề nghiệp .............................................................. 53
Bảng 2.8. Đánh giá của CBQL, GV về nội dung hoạt động trải nghiệm
nghề nghiệp của sinh viên ..................................................... 54
Bảng 2.9. Đánh giá của SV về nội dung hoạt động trải nghiệm nghề
nghiệp của sinh viên.............................................................. 56
Bảng 2.10. Đánh giá của cơ sở thực tập về nội dung hoạt động trải nghiệm
nghề nghiệp của sinh viên ..................................................... 57
Bảng 2.11. Đánh giá của CBQL, GV về hình thức tổ chức hoạt động
ngoại khóa theo định hướng trải nghiệm nghề nghiệp ở Khoa
Quốc tế - ĐHTN.................................................................... 58
Bảng 2.12. Đánh giá của sinh viên về hình thức tổ chức hoạt động trải
nghiệm nghề nghiệp ở Khoa Quốc tế - ĐHTN ..................... 60
Bảng 2.13. Đánh giá của cơ sở thực tập về hình thức tổ chức hoạt động
trải nghiệm nghề nghiệp ở Khoa Quốc tế - ĐHTN .............. 61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Bảng 2.14. Đánh giá của CBQL, GV về công tác xây dựng kế hoạch hoạt
động ngoại khóa theo định hướng trải nghiệm nghề nghiệp ở
Khoa Quốc tế - ĐHTN .......................................................... 63
Bảng 2.15. Đánh giá của CBQL, GV về thực trạng tổ chức thực hiện kế
hoạch Hoạt động ngoại khóa theo định hướng trải nghiệm nghề
nghiệp ở Khoa Quốc tế- ĐHTN ............................................ 65
Bảng 2.16. Đánh giá của CBQL, GV về thực trạng chỉ đạo thực hiện kế

hoạch hoạt động ngoại khóa theo định hướng trải nghiệm nghề
nghiệp của SV ở Khoa Quốc tế - ĐHTN .............................. 66
Bảng 2.17. Đánh giá của CBQL, GV về thực trạng kiểm tra, đánh giá kết
quả hoạt động ngoại khóa theo định hướng trải nghiệm nghề
nghiệp của SV Khoa Quốc tế - ĐHTN ................................. 68
Bảng 3.1. Đánh giá của các khách thể điều tra về mức độ cần thiết của
các biện pháp đề xuất .......................................................... 104
Bảng 3.2. Đánh giá của các khách thể điều tra về mức độ khả thi của các
biện pháp đề xuất ................................................................ 105

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC HÌNH
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu số lượng sinh viên theo Khóa .......................................... 42
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu số lượng sinh viên theo Ngành....................................... 42

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong môi trường làm việc mà xu thế cạnh tranh đang ngày càng phát
triển, nếu khơng có định hướng nghề nghiệp rõ ràng, làm sao sinh viên có thể
bảo đảm yếu tố gắn bó với công việc ở các cơ quan tuyển dụng. Một điều chắc
chắn rằng, cơ quan tuyển dụng sẽ không tuyển nếu khơng nhìn thấy ở ứng viên

niềm say mê và tâm huyết nghề nghiệp mà họ đã chọn. Theo đánh giá của nhiều
các nhà tuyển dụng thì đa số sinh viên mới tốt nghiệp đều thiếu những kỹ năng
thực hành cơ bản như: Kỹ năng làm việc theo nhóm, kỹ năng thuyết trình, kỹ
năng giao tiếp, kỹ năng xin việc, kỹ năng ngoại ngữ, kỹ năng sử dụng máy
tính…
Một thực tế chúng ta cần phải nhận thấy rằng đa số Giảng viên đều dạy
cho sinh viên những gì có trong giáo trình khi học xong một chương nào đó,
sinh viên ít có cơ hội thực tế và khơng biết áp dụng kiến thức học được như thế
nào vào cuộc sống. Chất lượng đào tạo của chúng ta còn nhiều bất cập trong
đó hạn chế nhất là nội dung học chưa đi sâu vào thực tế, cơ bản nặng về lý
thuyết, ít về thực hành. Dường như các môn học trong chương trình đào tạo đã
khơng cịn phù hợp với u cầu thực tế của thị trường. Sinh viên được đào tạo
ra thiếu trang bị kỹ năng làm việc nên nhiều sinh viên ra trường khơng xin được
việc làm hoặc có việc làm nhưng khơng đảm nhiệm được vị trí cơng tác, phải
đào tạo lại. Trên thực tế, sinh viên mới tốt nghiệp thường phải được đào tạo lại
tại nơi tuyển dụng từ 6 tháng đến 1 năm. Các nội dung đào tạo lại không chỉ là
chuyên môn nghiệp vụ mà cả thái độ làm việc, đạo đức nghề nghiệp, kỉ luật lao
động cho đến các kỹ năng cơ bản trong việc ứng phó và giải quyết các vấn đề
thực tiễn của lao động sản xuất kinh doanh.
Thực trạng hiện nay ngồi giờ học tập trên lớp thì sinh viên vẫn còn
nhiều thời gian để tham gia các hoạt động ngoại khóa, tuy nhiên các Khoa vẫn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




chưa thực sự quan tâm đến các chương trình hoạt động ngoại khóa để hình
thành cho sinh viên những kỹ năng cần thiết trước khi ra trường, nhằm tạo cho
sinh viên tìm được nhiều những cơ hội việc làm phù hợp với ngành nghề đào
tạo.

Chính vì các lý do trên tơi đã chọn đề tài “Tổ chức hoạt động ngoại
khóa cho sinh viên Khoa Quốc tế - Đại học Thái Nguyên theo định hướng
trải nghiệm nghề nghiệp” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất các biện
pháp tổ chức hoạt động ngoại khóa cho sinh viên Khoa Quốc tế - ĐGTN theo
định hướng trải nghiệm nghề nghiệp nhằm củng cố, nâng cao kiến thức, rèn
luyện kỹ năng mềm, sáng tạo, kích thích sự hứng thú, góp phần nâng cao chất
lượng học tập và tạo nên sự thành công cho những kế hoạch trong tương lai của
sinh viên.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Tổ chức hoạt động ngoại khóa cho sinh viên theo định hướng nghề nghiệp.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp tổ chức hoạt động ngoại khóa cho sinh viên Khoa Quốc tế ĐHTN theo định hướng trải nghiệm nghề nghiệp.
4. Giả thuyết khoa học
Chất lượng toàn diện của sinh viên phụ thuộc vào việc hình thành kỹ năng
của mỗi sinh viên đồng nghĩa với việc tham gia các hoạt động ngoại khóa. Nếu
xây dựng được những biện pháp tổ chức cho sinh viên khoa Quốc tế - ĐHTN tham
gia các hoạt động ngoại khóa theo định hướng nghề nghiệp với nội dung hấp dẫn,
phù hợp, phương pháp quản lý hợp lý, thì có thể giúp sinh viên rèn luyện các kỹ
năng cơ bản, góp phần nâng cao chất lượng của sinh viên và sinh viên có thể tự
tin định hướng được tương lai của mình khi ra trường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về tổ chức hoạt động ngoại khóa cho sinh viên

theo định hướng trải nghiệm nghề nghiệp.
Khảo sát thực trạng tổ chức hoạt động ngoại khóa cho sinh viên Khoa
Quốc tế - ĐHTN theo định hướng trải nghiệm nghề nghiệp.
Đề xuất biện pháp tổ chức hoạt động ngoại khóa cho sinh viên Khoa
Quốc tế - ĐHTN theo định hướng trải nghiệm nghề nghiệp.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu và đề xuất các biện pháp cách thức tổ chức
các hoạt động ngoại khóa cho sinh viên theo định hướng trải nghiệm nghề
nghiệp cho sinh viên ngành Kinh tế và Quản lý, Tài nguyên và Môi trường
Khoa quốc tế - ĐHTN
6.2. Giới hạn khách thể khảo sát
Cán bộ, giảng viên làm công tác quản lý, cán bộ Đoàn - Hội, Sinh viên
Khoa quốc tế - ĐHTN.
Các đơn vị tuyển dụng có liên quan đến chương trình đào tạo của Khoa
Quốc tế - ĐHTN
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa các tài liệu, văn bản có liên quan liên
quan đến việc tổ chức hoạt động ngoại khóa theo định hướng trải nghiệm nghề
nghiệp cho sinh viên, nhằm hệ thống hóa, xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra giáo dục
Sử dụng các bảng hỏi dành cho cán bộ, giảng viên làm cơng tác quản lý,
cán bộ Đồn - Hội, sinh viên, các đơn vị tuyển dụng để thu thập thông tin về
cách thức tổ chức các hoạt động ngoại khóa theo định hướng trải nghiệm nghề
nghiệp cho sinh viên Khoa Quốc tế - ĐHTN.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





7.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn trực tiếp các cán bộ, giảng viên làm cơng tác quản lý, cán bộ
Đồn - Hội, sinh viên, Các đơn vị tuyển dụng về cách thức tổ chức các hoạt
động ngoại khóa theo định hướng trải nghiệm nghề nghiệp cho sinh viên Khoa
Quốc tế - ĐHTN
7.2.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
Xây dựng kế hoạch tổ chức một hoạt động ngoại khóa cho sinh viên theo
định hướng trải nghiệm nghề nghiệp tại Khoa Quốc tế - ĐHTN.
7.2.4. Phương pháp chuyên gia
Thu thập ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý, các đơn vị tuyển dụng để
khảo nghiệm tính cần thiết, khả thi của các biện pháp do đề tài đề xuất.
7.3. Phương pháp bổ trợ
Sử dụng phương pháp thống kê để xử lý số liệu, đánh giá và trình bày
kết quả nghiên cứu.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài danh mục ký hiệu, chữ viết tắt, phần mở đầu, kết luận và khuyến
nghị, phụ lục, tài liệu tham khảo, danh mục cơng trình khoa học liên quan đến
luận văn của tác giả, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc Tổ chức hoạt động ngoại khóa cho
sinh viên theo định hướng trải nghiệm nghề nghiệp
Chương 2: Thực trạng tổ chức hoạt động ngoại khóa cho sinh viên Khoa
Quốc tế - ĐHTN theo định hướng trải nghiệm nghề nghiệp.
Chương 3: Biện pháp tổ chức hoạt động ngoại khóa cho sinh viên Khoa
Quốc tế - ĐHTN theo định hướng trải nghiệm nghề nghiệp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA
CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG TRẢI NGHIỆM
NGHỀ NGHIỆP
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Hoạt động ngoài giờ lên lớp và hoạt động ngoại khoá là một phần quan
trọng trong chương trình giáo dục ở hầu hết tất cả các nước trên thế giới. Hoạt
động này được chú trọng nghiên cứu và thực hiện như là một công cụ hữu ích
để giúp sinh viên học tập có kết quả hơn và phát triển toàn diện hơn nhân cách
của các em.
Tại Anh, gần 7 triệu sinh viên hàng năm được tham gia vào các hoạt
động ngoại khoá và hoạt động ngồi giờ lên lớp, có nghĩa là hàng tuần có hàng
nghìn em được đi tham quan hay tham gia vào các câu lạc bộ học tập. Theo các
nhà giáo dục Anh, các hoạt động này giúp sinh viên gắn kiến thức với cuộc
sống. Chính phủ Anh cho rằng, cần xem các hoạt động này là một phần quan
trọng của công tác giáo dục thế hệ trẻ. Để nâng cao chất lượng và tăng cường
số lượng các hoạt động này, chính phủ Anh đã đưa ra các qui định về trách
nhiệm của giáo viên và Khoa, tăng cường các nguồn lực và các điều kiện cho
việc tổ chức các hoạt động ngoại khố và các hoạt động ngồi giờ lên lớp khác.
Bà Ruth Kelly, Bộ trưởng Bộ Giáo dục Anh nhận xét: các hoạt động ngoài giờ
lên lớp, nhất là các hoạt động ngoại khố đã làm giàu chương trình học, tạo
dựng niềm tin và củng cố kỹ năng cho sinh viên - sinh viên. Qui định mới của
Bộ Giáo dục Anh năm 2005 về tổ chức và quản lý các hoạt động ngoài giờ lên
lớp nêu rõ: [50]
Cần cam kết rằng tất cả mọi - sinh viên phải có cơ hội tham gia một cách
có chất lượng các hoạt động ngoài giờ lên lớp, học tập các kinh nghiệm sống;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN





Khuyến khích các trường học liên kết với nhau trong việc tổ chức các
hoạt động này;
Đưa ra các hỗ trợ và các lời khuyên;
Cung cấp thông tin và các hướng dẫn thực hành;
Đặt mục tiêu ưu tiên cho việc tổ chức các hoạt động ngồi giờ lên lớp. [50]
Cơng trình nghiên cứu gần đây của các nhà giáo dục Mỹ cho thấy tác dụng
to lớn của các hoạt động ngoài giờ lên lớp nói chung và ngoại khố nói riêng sau
đây đối với đời sống của sinh viên: có 49% sinh viên khơng tham gia vào các hoạt
động ngồi giờ lên lớp sử dụng ma tuý, 37% trong độ tuổi từ 13-19 phải làm bố
mẹ sớm hơn những em khác có tham gia từ 1đến 4 giờ vào các hoạt động ngoại
khố. Gần 8/10 em có tham gia các hoạt động ngoại khoá đạt được kết quả học
tập cao. Những sinh viên thường xuyên tham gia vào các chương trình hoạt động
ngồi giờ lên lớp có chất lượng thường đạt được thành tích học tập cao hơn, có
hành vi đạo đức tốt hơn, có mối quan hệ và xúc cảm tốt hơn, phát triển tốt hơn và
khơng có các hiện tượng sử dụng ma tuý, bạo lực...[56]
Các nhà giáo dục Nhật Bản nhấn mạnh tầm quan trọng của các hoạt động
ngồi giờ lên lớp và hoạt động ngoại khố. Sinh viên Nhật Bản dành khá nhiều
thời gian cho các hoạt động này vì hầu hết các trường học ở Nhật Bản là các
trường bán trú. Tuy nhiên, các hoạt động ngoài giờ lên lớp này tập trung chủ
yếu vào việc giáo dục đạo đức và giáo dục truyền thống cho sinh viên như: dạy
các nghi thức giao tiếp theo tập tục của người Nhật, dạy cách pha trà, nấu
nướng, các nghề truyền thống của Nhật Bản... Ngoại khố các mơn học chủ yếu
tổ chức qua các cuộc thi, các trò chơi ở trường và trên truyền hình. Chương
trình cải cách giáo dục của Nhật Bản giảm bớt thời lượng các giờ lên lớp để
tăng cường nhiều hơn các hoạt động ngoài giờ lên lớp cho sinh viên. [53]
Nghiên cứu so sánh của các nhà giáo dục Mỹ năm 2002 giữa chất lượng

giáo dục của Mỹ và 8 nước trong khối G8 cho rằng, hoạt động ngoài giờ lên
lớp và ngoại khoá là một trong những điều kiện đem lại chất lượng giáo dục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




cao ở các nước.
Các hình thức hoạt động ngoại khố của các trường Cao đẳng ở các nước
chủ yếu tập trung vào: các trị chơi trí tuệ, dạ hội, câu lạc bộ nhạc, kịch, thể
thao, hội hoạ...
J.A.Cô Menxki, ông tổ của nền sư phạm cận đại trong thời gian làm cố
vấn giáo dục tại Hung-ga-ri đã rất coi trọng hoạt động ngoại khố. Ơng cho
sinh viên tham gia biểu diễn sân khấu để giúp các em ghi nhớ sâu sắc những
nội dung cần thiết. Ông thấy rằng những chàng trai thường ngày so ro, rụt rè
nay ra trước công chúng với vẻ tự tin, xử sự điềm tĩnh. Những con người mới
mấy tuần lễ trước còn đọc câu ngắc ngứ, bây giờ đã có thể nói một đoạn độc
thoại dài mà khơng phạm lỗi hoặc giải thích những khái niệm một cách hùng
hồn đầy tính thuyết phục. Cơ Menxki ở thời đó đã áp dụng phương pháp dạy
học mới, đặc biệt là việc mở rộng các hình thức học tập ngoài lớp, nhằm khơi
dậy và phát huy những khả năng tiềm ẩn, nhằm rèn luyện cá tính cho sinh viên,
đã chứng minh cho quan điểm giáo dục mới đầy tính thuyết phục.[1]
Nhà sư phạm người Nga T.V Smiêc nô cũng tổng kết lại rằng: Muốn
giáo dục sinh viên thành người có kiến thức văn hố, trong các bài nội khố về
văn học, tôi đã giới thiệu cho các em về các mặt khác nhau của nghệ thuật, đào
sâu những kiến thức đó trong hoạt động ngoại khố. Ơng cho rằng Ngoại khoá
để thu hút sinh viên, làm cho họ hứng thú và đi đến kết luận rằng cơng tác ngoại
khố cần được suy nghĩ kỹ và tiến hành ở tất cả các lớp trong hệ thống giáo
dục mà không được mang tính chất thất thường.[1]
Nhà sư phạm A.T. Cơp chi ê va xem hoạt động ngoại khoá là để nâng

cao đạo đức và năng khiếu mọi mặt của sinh viên. Ơng ví dụ: Cơng việc chuẩn
bị dạ hội chun đề đã làm cho thầy trò gần gũi nhau. Thầy nắm vững được
yêu cầu, xu hướng của sinh viên, xác định thái độ đạo đức cho mỗi em. Từ thực
tiễn trải nghiệm, nhà sư phạm A.T Côp chi ê va đã khẳng định: Cơng việc ngoại
khố nếu được tiến hành có hệ thống khơng những nâng cao trình độ chung về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




sự tiến bộ của sinh viên mà còn cả về trình độ ngơn ngữ, kiến thức của các em.
Cai Rơp - Nhà giáo dục học người Nga đã gợi ý: Khi đặt kế hoạch công
tác giảng dạy chung cho cả năm học mới, người Trưởng Khoa phải xét kết quả
hoạt động ngồi lớp năm học trước và nhằm mục đích nâng cao thành tích của
sinh viên, củng cố kỷ luật và nâng cao chất lượng giảng dạy của Khoa, và xác
định nhiệm vụ hoạt động ngoài lớp cho năm học sắp tới. Trong kế hoạch cơng
tác của Khoa có dành một mục riêng cho hoạt động ngồi lớp. Mục đích đó
gồm mấy yếu tố sau: Xây dựng điều kiện và cơ sở vật chất cho hoạt động ngoài
lớp năm tới, các hoạt động ngoài lớp của Khoa và của lớp, phân phối lực lượng
và định kỳ hạn cho kế hoạch. Về kế hoạch tỉ mỉ, cụ thể về cách tổ chức các hoạt
động quần chúng đặc biệt, hoặc các ngày nghỉ… thì người phụ trách tổ chức và
người chỉ đạo sẽ quyết định riêng và bổ sung cho kế hoạch toàn năm. Những
người phụ trách tổ chức và người chỉ đạo ấy chính là những người được uỷ
nhiệm thi hành những điều khoản bổ sung.[1]
Như vậy, các cơng trình nghiên cứu này đã làm nổi rõ tầm quan trọng
của các hoạt động ngồi giờ lên lớp, hoạt động ngoại khố và chỉ ra một số biện
pháp cần thiết cho người Trưởng Khoa phải làm gì để tổ chức và quản lý tốt
các hoạt động này nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, từ những năm 60, khi xây dựng chương trình giáo dục, Bộ

Giáo dục đã xác định rõ trong cuốn “ Giải thích chương trình quốc văn - 19611962”:
Muốn thực hiện giáo dục và giáo dưỡng trong các môn học đạt kết quả
đầy đủ thì nhà trường cần tổ chức ngoại khố. Hoàn cảnh kháng chiến trước
đây chưa cho phép chúng ta thực hiện đầy đủ công tác này cho nên trong
chương trình cũng chưa ghi phần ngoại khố. Từ lúc hồ bình được lập lại, vấn
đề này được nêu ra và được các địa phương thực hiện lẻ tẻ. Trong chương trình
mới cơng tác ngoại khố trở thành một phần quan trọng, khăng khít với nội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




khố. Cơng tác ngoại khố khơng nên vì cái tên ngoại khóa của nó mà bị đặt
vào một vị trí quá thấp kém như một số trường vẫn làm như vậy. Cơng tác ngoại
khố khơng hề mâu thuẫn gì với nội dung giáo dục, giáo dưỡng nhà trường
XHCN mà trái lại bổ sung và nâng cao chất lượng của nội khố lên một bước.
“Tác giả Phạm Lăng khi tìm hiểu hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở
trường trung học Chu Văn An Hà Nội đã xác định nhiều hình thức hoạt động
giáo dục ngồi giờ lên lớp và nhấn mạnh: Nếu tổ chức hoạt động này một cách
khoa học sẽ không làm giảm đi chất lượng các môn học.[22]
Tác giả Nguyễn Văn Thiềm trong bài “ Mấy biện pháp giáo dục sinh
viên ngoài giờ lên lớp theo địa bàn dân cư” cho rằng chất lượng giáo dục sinh
viên trường đại học giảm sút có nguyên nhân từ việc tổ chức các hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp bị bng lỏng.
Tác giả Đinh Xn Huy với cơng trình nghiên cứu các biện pháp quản lý
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của người Trưởng Khoa trong trường phổ
thông Dân Tộc Nội Trú - Tỉnh Lai Châu đã khẳng định vai trò quan trọng của tổ
chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đối với việc nâng cao chất lượng
giáo dục của trường phổ thông Dân Tộc Nội Trú, xây dựng các biện pháp quản
lý hoạt động này của người hiệu trưởng, trong đó có hoạt động ngoại khoá. Các

tác giả Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt trong cuốn giáo dục học cũng nhấn mạnh
vai trị và tác dụng của hình thức hoạt động ngoại khố, coi đây là một trong
những hình thức dạy học có khả năng tạo hứng thú cho sinh viên, giúp các em
mở rộng, nâng cao, khắc sâu kiến thức được tốt hơn.[19]
Hội thảo khoa học “Sinh viên với đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội, nhu
cầu đất nước” tổ chức vào tháng 08/2008, ông Nguyễn Thiện Nhân - chủ trì hội
nghị đã nhấn mạnh ngành giáo dục khi xây dựng chương trình học phải chú
trọng đến thực hành, thực tế nghề nghiệp chuẩn bị kỹ năng nghề cho người học,
các cơ sở đào tạo cần tăng cường tổ chức các loại hình hoạt động để người học
có điều kiện rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp, nhằm phát huy được năng lực bản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




thân sau khi tốt nghiệp.[37]
Hội thảo quốc gia về đào tạo nhân lực công nghệ cao theo nhu cầu xã hội
do hai bộ Khoa học & Công nghệ và Giáo dục & Đào tạo tổ chức vào tháng
04/2009, đã chỉ rõ nguồn nhân lực công nghệ cao của nước ta hiện nay còn yếu
về năng lực thực tế. Do vậy trong phần kết luận ông Nguyễn Thiện Nhân, đã
phát biểu là để có được nguồn nhân lực có chất lượng cần tạo mối quan hệ hợp
tác hữu hiệu giữa các trường đại học, viện nghiên cứu, sớm hình thành chuỗi
phịng thí nghiệm cơng nghệ, nhà nước có chính sách khuyến khích hỗ trợ các
doanh nghiệp tham gia làm cơng tác đào tạo như miễn tiền thuê đất, thuế đất,
nhập khẩu; được đưa chi phí hỗ trợ đào tạo vào giá thành tính thuế .... để sinh
viên có nơi rèn luyện về năng lực thực hành, thực tế.[38]
“Nhìn chung các tác giả trên thế giới và trong nước đều đề cao vai trị và
tác dụng của hoạt động ngoại khố trong q trình giáo dục sinh viên, xem hoạt
động ngoại khố là một trong những hình thức tổ chức dạy học quan trọng,
khơng thể thiếu trong q trình dạy học và giáo dục sinh viên. Tuy nhiên bên

cạnh việc khẳng định tính cần thiết của việc tổ chức hoạt động ngoại khố,
những cơng trình nghiên cứu này chưa chỉ ra một cách cụ thể việc cần tổ chức
và quản lý hoạt động ngoại khoá ra sao? Làm thế nào để hoạt động ngoại khoá
trong nhà trường thực sự là một hoạt động thường xun có kết quả tốt? Các
cơng trình nghiên cứu chưa chỉ ra cách thức cho nhà quản lý khi tổ chức hướng
dẫn thực hiện các tổ nhóm chuyên mơn đưa hoạt động ngoại khố vào trong kế
hoạch năm học … Điều này khiến cho khơng ít trường vẫn cảm thấy hoạt động
ngoại khố cịn là việc làm có tính hình thức, ép buộc. Vì thế việc xây dựng cơ
sở lý luận cho quản lý hoạt động ngoại khoá cần thiết giúp nhà quản lý có cơ
sở điều hành cơng tác chun mơn của Khoa nói chung, hoạt động ngoại khố
nói riêng đạt kết quả tốt hơn.”
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Khái niệm hoạt động ngoại khóa
“Đến nay khái niệm ngoại khố cũng chưa được lý giải cặn kẽ, thấu đáo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




và nhất qn. Ngoại khố là hình thức học tập hay vui chơi? là chính khố hay
ngồi chính khố? Dạy thêm, bồi dưỡng sinh viên giỏi, giúp đỡ sinh viên kém
có phải là ngoại khố hay khơng? Trong điều kiện dạy học hiện nay, do yêu
cầu về sự cập nhật thông tin, tri thức khoa học, những khái niệm của lý luận
dạy học như: lớp học, giờ học, bài học sẽ có sự thay đổi. Ranh giới giữa trong
lớp học và ngoài lớp học trong giờ học và ngoài giờ học cũng sẽ khác đi nên
cần phải đổi mới và khẳng định lại nhận thức về khái niệm ngoại khoá, vai trị
và tác dụng của nó cho cả người dạy, người học và nhà quản lý.”
Theo các tác giả Phan Trọng Luận, Trương Dĩnh, Nguyễn Thanh Hùng,
Trần Thế Duật “Ngoại khố khơng nên hiểu là cơng việc ngồi giờ học, ngồi

chương trình, thực hiện tuỳ tiện được sao hay vậy. Ngoai khố chỉ có nghĩa là
khơng đặt sự giảng dạy của giáo viên bộ môn lên hàng đầu mà xem trọng hoạt
động tự giác vận dụng sáng tạo của sinh viên. Đó cũng là việc học đích thực,
do sinh viên tự nguyện, tự chọn, tự làm ra mà học’’. Vì vậy, có thể nói, hoạt
động ngoại khóa là các hoạt động nằm ngồi chương trình học chính khóa,
thường mang tính chất tự nguyện hơn là bắt buộc. Sinh viên có thể tham gia
hoạt động ngoại khóa ở lớp/ trường hoặc ngoài xã hội với rất nhiều lựa chọn
khác nhau: Thể thao, Văn hóa, Nghệ thuật, Tình nguyện, Tổ chức…Hoạt động
ngoại khóa đóng một vai trị quan trọng trong việc bổ sung các kĩ năng và kinh
nghiệm sống cho sinh viên, giúp các em trở thành một con người toàn diện và
thú vị hơn.[27]
“Với cách hiểu như trên, ngoại khoá được xem là một hình thức tổ chức
dạy học quan trọng, là một trong những con đường để thực hiện đổi mới phương
pháp dạy học theo định hướng “ phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng
tạo của sinh viên, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng
phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức đó vào thực tiễn,
tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho sinh viên’’ (Điều
24.2 Luật giáo dục)”
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1.2.2. Khái niệm trải nghiệm
- Trải nghiệm
Theo quan điểm của triết học, sự trải nghiệm được hiểu là kết quả của sự
tương tác giữa con người với thế giới khách quan. Sự tương tác này bao gồm
cả hình thức và kết quả các hoạt động thực tiễn trong xã hội, bao gồm cả kỹ
thuật và kỹ năng, cả những nguyên tắc hoạt động và phát triển thế giới khách
quan. Nhà triết học vĩ đại người Nga Solovyev V.S. quan niệm rằng trải nghiệm

là kiến thức kinh nghiệm thực tế; là thể thống nhất bao gồm kiến thức và kỹ
năng. Trải nghiệm là kết quả của sự tương tác giữa con người và thế giới, được
truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.[28]
Qua nghiên cứu các tài liệu triết học, có thể thấy được một số cách định
nghĩa về trải nghiệm: Trải nghiệm là một phạm trù của triết học, được đúc rút
từ toàn bộ các hoạt động của con người ở mọi mặt, như một thể thống nhất giữa
kiến thức, kỹ năng, tình cảm và ý chí. Đặc trưng bằng cơ chế kế thừa di sản xã
hội, lịch sử, văn hóa.
Trải nghiệm là một phạm trù của nhận thức luận, được đúc kết từ sự
thống nhất của hoạt động tình cảm - nhận thức.
Trải nghiệm là kiến thức mà ngay lập tức cho chủ thể ý thức được và có
cảm giác tiếp xúc trực tiếp với thực tế, cho dù đó là một thực tế bên ngồi của
các đối tượng và tình huống (nhận thức), hoặc các thực tại của trạng thái ý thức
(quan niệm, những kỷ niệm, xúc động…)..[28]
Trong các nghiên cứu tâm lý học, kinh nghiệm thường được coi là năng
lực của cá nhân, ví dụ Platon K.K. nhận định trải nghiệm cũng như sự tích lũy
của hiểu biết và năng lực (cá nhân, nhóm) hình thành trong quá trình hoạt động,
đào tạo và giáo dục, trong đó tổng hợp những kiến thức, kỹ năng, khả năng và
thói quen. Dưới góc độ của tâm lý học giáo dục, A. N. Leontiev đã giải quyết
được vấn đề trải nghiệm của nhân loại: “Trong cuộc đời mình, con người đã
đồng hóa kinh nghiệm của nhân loại, kinh nghiệm của những thế hệ trước. Nó
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




diễn ra dưới hình thức nắm vững kiến thức và ở mức độ làm chủ kiến thức”.
Trong các tài liệu sư phạm học, lý thuyết về trải nghiệm trở thành đối tượng
nghiên cứu. Trải nghiệm dưới góc nhìn sư phạm được hiểu như sau:
Trải nghiệm trong đào tạo là một hệ thống kiến thức và kỹ năng có được

trong quá trình giáo dục và đào tạo chính quy;
Trải nghiệm là kiến thức, kỹ năng mà trẻ nhận được bên ngoài các cơ sở
giáo dục: thông qua sự giao tiếp với nhau, với người lớn, hay qua những tài liệu
tham khảo không được giảng dạy trong Khoa…
Trải nghiệm (qua thực nghiệm, thử nghiệm) là một trong những phương
pháp đào tạo, trong điều kiện thực tế hay lý thuyết nhất định, để thiết lập hoặc
minh họa cho một quan điểm lý luận cụ thể.
Kinh nghiệm giảng dạy là hệ thống các phương pháp đào tạo được giáo
viên đúc kết và cải thiện dần trong quá trình làm việc thực tế của mình.[28]
Một số nhà nghiên cứu sư phạm (Ю.К. Бабанский, В.И. Бондаревский,
А.Н. Кузибецкий, М.Р. Львов, Э.И. Моносзон, М.Н. Скаткин...) xem xét
thuật ngữ trải nghiệm qua khái niệm “thực hành” (practice), có nghĩa là, xem
xét nó trong việc tiến hành q trình đào tạo, cũng như kết quả của nó. Chính
vì vậy, M.N. Skatkin đã kết luận rằng: “theo nghĩa rộng, trải nghiệm được hiểu
là sự thực hành trong quá trình đào tạo và giáo dục”. Việc phân định giữa trải
nghiệm và thực hành, theo ý kiến của Тлегенова Т. Е., trải nghiệm mang hàm
nghĩa rộng hơn thực hành vì nó đóng một vai trò là nền tảng của tri thức và là
tiêu chí để nhận biết sự thật. Nói chung, người ta công nhận trải nghiệm là mối
quan hệ thực tế giữa chủ thể và đối tượng. Ý nghĩa của điều này là chúng ta cố
gắng để có các trải nghiệm một cách chủ động, có tính cách mạng và có ý thức.
Theo Wikipedia: Trải nghiệm là kiến thức hay sự thành thạo một sự kiện
hoặc một chủ đề bằng cách tham gia hay chiếm lĩnh nó. Trong triết học, thuật
ngữ “kiến thức qua thực nghiệm” chính là kiến thức có được dựa trên trải
nghiệm. Một người trải nghiệm nhiều ở một lĩnh vực cụ thể nào đó có thể được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





×