Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Kết quả hoạt động phòng chống lao và chi phí điều trị của bệnh nhân lao phổi tại huyện Quản Bạ tỉnh Hà Giang (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 88 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y- DƯỢC THÁI NGUYÊN

CHU MINH THƯỚC

KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG LAO
VÀ CHI PHÍ ĐIỀU TRỊ CỦA BỆNH NHÂN LAO PHỔI
TẠI HUYỆN QUẢN BẠ TỈNH HÀ GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC DỰ PHÒNG

THÁI NGUYÊN – 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI NGUYÊN

CHU MINH THƯỚC

KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG LAO
VÀ CHI PHÍ ĐIỀU TRỊ CỦA BỆNH NHÂN LAO PHỔI
TẠI HUYỆN QUẢN BẠ TỈNH HÀ GIANG

Chuyên ngành: Y học dự phòng
Mã số: 8720163

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC DỰ PHÒNG

Hướng dẫn khoa học: TS Nguyễn Thị Phương Lan

Thái Nguyên 2019




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả nghiên cứu của luận văn là trung thực, chưa công bố bất kỳ đâu. Các trích
dẫn trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng.

Thái Nguyên, tháng 5 năm 2019
Học viên

Chu Minh Thước


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn,
đóng góp, giúp đỡ và động viên của thầy cô, bạn bè đồng nghiệp và gia đình.
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Phương
Lan. Người cô đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trên con đường nghiên cứu
khoa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới:
Ban giám hiệu, Phòng đào tạo, Bộ phận đào tạo sau đại học và các
Thầy, Cô Trường Đại học Y - Dược Thái Nguyên.
Ban Giám đốc Sở y tế Hà Giang, Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Hà Giang,
Trung tâm y tế huyện Quản Bạ, Bệnh viện đa khoa huyện Quản Bạ, trạm y tế
các xã, thị trấn của huyện Quản Bạ, đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi chân thành cảm ơn các thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp, gia đình và
người thân đã giúp đỡ, động viên tôi cả về tinh thần và vật chất trong quá
trình học tập và nghiên cứu.

Thái Nguyên, tháng 5 năm 2019
Học viên

Chu Minh Thước


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AIDS

ARTI

BCG

: Acquired Immuno Deficiency Syndrome
(Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải)
: Annual Rist Tuberculosis Infection
(Nguy cơ nhiễm lao hàng năm)
: Bacillus Calmette Guein
(Vắc xin phòng bệnh Lao)

BN

Bệnh nhân

BHYT

: Bảo hiểm Y tế

CTCL


: Chương trình chống Lao

CTCLQG

: Chương trình chống Lao quốc gia

CPĐT

: Chi phí điều trị

DOTS

HIV

MDR-TB

: Directly Observed Treatment Short course
(Hóa trị liệu ngắn ngày có kiểm soát trực tiếp)
: Human Immunodeficiency Virus
(Vi rút gây ra suy giảm miễn dịch ở người)
: Multi Drug Resistant
(Lao đa kháng thuốc)

PCL

: Phòng chống Lao

TCMR


: Tiêm chủng mở rộng

TCYTTG

: Tổ chức Y tế Thế giới

PKĐKKV

: Phòng khám đa khoa khu vực

VNĐ

: Việt Nam đồng

XDR-TB

: Extremly Drug Resistant
(Lao siêu kháng thuốc)


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3
1.1. Một số khái niệm cơ bản về bệnh Lao và chi phí điều trị ........................... 3
1.1.1 Khái niệm cơ bản về bệnh Lao ................................................................. 3
1.1.2. Các khái niệm liên quan đến chi phí điều trị ........................................... 6
1.2 Tình hình phòng chống Lao trên thế giới và Việt Nam ............................... 9
1.2.1 Hoạt động phòng chống Lao trên Thế giới ............................................... 9
1.2.2 Hoạt động phòng chống Lao tại Việt Nam ............................................. 11
1.3 Chi phí điều trị Lao trên thế giới và Việt Nam ......................................... 21

1.3.1 Chi phí điều trị Lao trên thế giới ............................................................ 21
1.3.2 Chi phí điều trị Lao tại Việt Nam .......................................................... 23
1.4. Tình hình hoạt động phòng chống Lao và chi phí điều trị Lao tại
Quản Bạ, Hà Giang. ......................................................................................... 25
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 29
2.1 Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 29
2.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu.............................................................. 29
2.2.1 Thời gian nghiên cứu .............................................................................. 29
2.2.2 Địa điểm nghiên cứu ............................................................................... 29
2.3 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 30
2.3.1 Phương pháp............................................................................................ 30
2.3.2 Cỡ mẫu .................................................................................................... 30
2.3.3 Phương pháp chọn mẫu ........................................................................... 30
2.4 Các chỉ số nghiên cứu ................................................................................ 31
2.4.1 Các chỉ số liên quan đến kết quả hoạt động của phòng chống Lao .............. 31
2.4.2 Các chỉ số về đặc điểm chung của bệnh nhân tham gia nghiên cứu............ 32
2.4.3 Các chỉ số liên quan đến chi phí điều trị bệnh Lao ................................. 33
2.5 Phương pháp thu thập số liệu .................................................................... 34
2.6 Sai số và biện pháp khắc phục sai số ........................................................ 34
2.7 Xử lý số liệu ............................................................................................. 35


2.8 Đạo đức nghiên cứu ................................................................................. 35
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 37
3.1 Hoạt động phòng chống Lao huyện Quản Bạ năm 2018 ......................... 37
3.1.1 Kết quả hoạt động phát hiện ................................................................. 37
3.1.2 Kết quả hoạt động quản lý điều trị ........................................................ 38
3.1.3 Kết quả một số hoạt động khác .............................................................. 39
3.2 Chi phí điều trị của bệnh nhân mắc lao phổi ................................................. 42
3.2.1 Đặc điểm nhân khẩu học và bệnh tật của đối tượng tham gia

nghiên cứu ....................................................................................................... 42
3.3 Đặc điểm bệnh tật của bệnh nhân ............................................................. 44
3.3.1 Đặc điểm quá trình điều trị ..................................................................... 44
3.3.2 Các loại chi phí điều trị bệnh Lao phổi AFB (+) .................................. 47
3.3.2.1 Chi phí trực tiếp cho điều trị ............................................................... 47
3.3.2.2 Chi phí trực tiếp không cho điều trị .................................................... 48
3.3.3 Nguồn chi trả cho chi phí điều trị .......................................................... 50
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ............................................................................... 53
4.1 Hoạt động phòng chống Lao huyện Quản Bạ năm 2018. .......................... 53
4.1.1 Hoạt động phát hiện ................................................................................ 53
4.1.2 Hoạt động quản lý, điều trị...................................................................... 55
4.1.3. Hoạt động khác ...................................................................................... 58
4.2 Chi phí điều trị bệnh nhân Lao tại huyện Quản Bạ năm 2018 .................. 59
4.2.1 Chi phí trực tiếp cho điều trị ................................................................... 59
4.2.2 Chi phí tiền ăn, đi lại khi điều trị tại Bệnh viện và Trạm y tế xã ........... 61
4.2.3 Chi phí mất đi do mất hoặc giảm năng xuất lao động ........................... 61
4.2.4 Nguồn chi trả cho chi phí điều trị .......................................................... 63
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 64
KHUYẾN NGHỊ .............................................................................................. 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Tình hình phát hiện và thu nhận bệnh nhân lao năm 2018............. 37
Bảng 3.2 Tình hình quản lý bệnh nhân năm 2018 ......................................... 38
Bảng 3.3 Tỷ lệ lấy đờm xét nghiệm bệnh nhân Lao phổi AFB (+) ................ 38
Bảng 3.4 Kết quả điều trị bệnh nhân mắc lao AFB (+) mới năm 2018 .......... 39
Bảng 3.5 Hoạt động truyền thông năm 2018 ................................................. 39
Bảng 3.6 Tỷ lệ tư vấn giáo dục sức khỏe về bệnh Lao phổi AFB (+) ............ 40
Bảng 3.7 Giám sát hoạt động chống Lao năm 2018 ...................................... 40

Bảng 3.8 Tỷ lệ giám sát hỗ trợ bệnh nhân Lao phổi AFB (+) ....................... 41
Bảng 3.9 Đặc điểm của đối tượng tham gia nghiên cứu ................................ 42
Bảng 3.10 Tỷ lệ bệnh nhân mắc lao phổi AFB (+) khi phát hiện ................... 43
Bảng 3.11 Tỷ lệ bệnh nhân lao phổi AFB (+) điều trị theo tuyến ................. 43
Bảng 3.12 Tỷ lệ bệnh nhân lao phổi AFB (+) mắc bệnh kèm theo ............... 44
Bảng 3.13 Đặc điểm điều trị Ethambutol 40 mg tại trạm y tế xã,
thị trấn ............................................................................................................. 45
Bảng 3.14 Đặc điểm điều trị Tubel 150/100 mg tại trạm y tế xã,
thị trấn ............................................................................................................. 45
Bảng 3.15 Sử dụng từng loại thuốc tại bệnh viện .......................................... 46
Bảng 3.16 Phân bố số lần đến khám tại trạm y tế xã, thị trấn ....................... 46
Bảng 3.17 Chi phí trực tiếp cho điều trị tại Bệnh viện/ 01 ca bệnh ............... 47
Bảng 3.18 Chi phí cho điều trị trực tiếp tại Trạm y tế xã cho một
ca bệnh............................................................................................................. 48
Bảng 3.19 Chi phí tiền ăn, đi lại tại bệnh viện, trạm y tế xã, thị trấn. ........... 48
Bảng 3.20 Chi phí mất đi do mất và giảm năng xuất lao động ...................... 49
Bảng 3.21 Chi trả phí điều trị tại bệnh viện cho một ca bệnh ....................... 50
Bảng 3.22 Tỷ lệ nguồn chi trả cho toàn bộ chi phí điều trị bệnh Lao ........... 51
Bảng 3.23 Tỷ lệ cơ cấu chi phí gánh nặng bệnh tật ...........................................52


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trên thế giới, bệnh Lao là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ 2 trong các
bệnh nhiễm khuẩn và đang là nguyên nhân gây tử vong đứng thứ 9 trong tất cả các
nguyên nhân, hàng năm có khoảng 10,4 triệu ca lao mới xuất hiện trên toàn thế giới.
Lao kháng thuốc đang là nguy cơ đe dọa nhân loại trong giai đoạn hiện nay. Trong
năm 2016 có trên 600.000 ca Lao mới và Lao kháng thuốc. Chi phí điều trị và dự
phòng Lao đã tăng lên nhiều trong những năm vừa qua, chẳng hạn năm 2017 là 2,3
tỷ đô la nhưng khoảng trống về ngân sách vẫn còn rất lớn [64].

Việt Nam đứng thứ 12 của tổng số 22 nước chịu gánh nặng về bệnh Lao cao
nhất trên thế giới, đứng thứ 14 trong số 27 nước có gánh nặng bệnh Lao đa kháng
thuốc cao nhất thế giới. Mỗi năm có khoảng 130.000 người mắc Lao mới, hơn
3.500 bệnh nhân Lao đa kháng thuốc Chương trình chống Lao quốc gia (2014)
[28]. Theo báo cáo quốc gia, năm 2016 có 102.097 ca Lao mới và Lao cũ tái phát.
Tổng chi phí cho chương trình Lao là 70 triệu đô la Mỹ, trong đó 28% quỹ từ quốc
tế, 8% nguồn kinh phí trong nước và 63% không được tài trợ.
Kế hoạch phòng chống Lao được phát triển từ tuyên bố của Bộ trưởng Y tế
các nước BRICS tháng 12/2014 (gồm các nước Brazil, Nga, Ấn Độ, Trung Quốc,
Nam Phi). Tuyên bố này kêu gọi các quốc gia thuộc nhóm BRICS hướng tới mục
tiêu về phòng chống Lao vào năm 2020. Kế hoạch Toàn cầu mở rộng và điều chỉnh
các chỉ tiêu này ở cấp độ toàn cầu như sau và được gọi tắt là các chỉ tiêu 90-(90)-90:
(1) Phát hiện ít nhất 90% tổng số người có Lao trong dân cư cần được điều trị và áp
dụng phác đồ điều trị hợp lý cho họ, (bằng thuốc chống Lao hàng một, hàng hai
cũng như điều trị dự phòng). (2) Nỗ lực tiếp cận được với 90% tổng số người có
Lao, cần đặc biệt nỗ lực để tiếp cận được với ít nhất 90% các nhóm dân cư chính những nhóm dân cư dễ bị tổn thương nhất, yếm thế nhất và có nguy cơ cao nhất; và
(3) Tỷ lệ điều trị thành công đạt ít nhất 90% thông qua các dịch vụ điều trị có chi
phí hợp lý, nâng cao tuân thủ điều trị và hỗ trợ xã hội [14].


2
Các nghiên cứu về chi phí cũng cho thấy chi phí điều trị bệnh Lao tương đối tốn
kém chẳng hạn như tại Đức, chi phí điều trị tương ứng với 26.000 euro/1 bệnh nhân
nội trú và khoảng 2.200 euro/1 bệnh nhân ngoại trú. Tại Phần Lan: năm 2000, chi
phí trung bình cho một điều trị 6 tháng, trong đó bao gồm điều trị nội trú 14 ngày,
lên tới 6.673 euro mỗi trường hợp Lao mới. Tại Anh: Tổng chi phí trực tiếp của
điều trị một trường hợp "bình thường" của bệnh Lao đã được tính toán vào khoảng
5.000 Bảng Anh trong năm 2009 (tương đương với 5.864 euro). Tại Việt Nam năm
2016, tổng chi phí trực tiếp và gián tiếp tương ứng với 5.680 đô la Mỹ/1 bệnh nhân
Lao kháng thuốc và 1.468 đô la Mỹ /1 bệnh nhân Lao thường [55].

Trong 3 năm vừa qua, ngành y tế Hà Giang đã triển khai nhiều hoạt động trong
khuôn khổ chương trình phòng chống Lao và có những đóng góp nhất định cho
chương trình này. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào của bệnh Lao để cập nhật sự
thay đổi về gánh nặng bệnh tật của bệnh Lao sau những nỗ lực phòng chống Lao
của ngành y tế Hà Giang. Vậy nên, câu hỏi về tình hình hoạt động phòng chống
Lao hiện nay và gánh nặng về chi phí cho điều trị Lao ở địa phương này như thế
nào? Giả thiết nghiên cứu của chúng tôi là: Kết quả hoạt động phòng chống Lao đã
đạt được theo kế hoạch và chi phí điều trị của bệnh Lao là gánh nặng cho cộng đồng
và ngành y tế. Để cung cấp bằng chứng cho các nhà quản lý của ngành Lao tỉnh Hà
Giang cho việc kế hoạch thực hiện chương trình phòng chống Lao có hiệu quả hơn.
Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu "Kết quả hoạt động phòng chống Lao và chi
phí điều trị của bệnh nhân Lao phổi tại huyện Quản Bạ tỉnh Hà Giang”
Mục tiêu của nghiên cứu gồm:
1. Đánh giá kết quả hoạt động phòng chống Lao tại huyện Quản Bạ tỉnh Hà
Giang năm 2018.
2. Phân tích chi phí điều trị của bệnh nhân mắc Lao phổi tại huyện Quản Bạ,
tại tỉnh Hà Giang năm 2018.


3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm cơ bản về bệnh Lao và chi phí điều trị
1.1.1 Khái niệm cơ bản về bệnh Lao
* Tổng số bệnh nhân Lao: Là số bệnh nhân Lao được quản lý tại một
thời điểm hay kết thúc một cuộc điều tra thông thường vào ngày 31/12 hàng
năm, chỉ số này tính trên 100.000 dân. Chỉ số này bao gồm các loại:
Tổng số bệnh nhân Lao các thể.
Tổng số bệnh nhân Lao phổi.
Tổng số bệnh nhân Lao ngoài phổi.
* Số tử vong do Lao: Là số tử vong ở những bệnh nhân Lao được điều

trị tính trong một năm và trên 100.000 dân.
* Chỉ số Lao mới: Là số bệnh nhân Lao mới được phát hiện trong 1
năm bao gồm:
Lao phổi AFB (+) mới: ký hiệu là IM (+) (Incidence of Mycobacteria).
Lao phổi nuôi cấy có vi khuẩn
Lao phổi AFB (-)
Lao ngoài phổi
Chỉ số Lao mới là số bệnh nhân Lao mới được phát hiện trong 1 năm
đó là Lao phổi mới AFB (+). Đây là chỉ số quan trọng nhất vì nó cho biết mức
độ và xu hướng diễn biến của bệnh Lao. Cụ thể khi chỉ số Lao phổi mới AFB
(+) là 100/100.000 dân sẽ cho biết bệnh Lao lưu hành nặng nề. Khi chỉ số Lao
phổi mới AFB (+) là 25-100/100.000 dân cho biết bệnh Lao lưu hành ít nặng nề
và chỉ số Lao phổi mới AFB (+) là < 25/100.000 dân là bệnh Lao lưu hành thấp.
* Nguy cơ nhiễm Lao hàng năm: ARTI (Annual Risk Tuberculosis
Infection)
Định nghĩa: Là khả năng một người khỏe mạnh có thể bị nhiễm lao mới
hoặc tái nhiễm lao trong khoảng thời gian 1 năm.


4
Được ước tính dựa trên tỷ lệ nhiễm lao qua điều tra nhiễm lao trẻ em.
Tỷ lệ ARTI được tính như sau:
ARTI ( R) = 1-(1-P) 1/A
Trong đó:
R : là nguy cơ nhiễm Lao hàng năm
P : Tỷ lệ nhiễm lao của quần thể
A : Tuổi trung bình của quần thể được điều tra
Ý nghĩa: Đánh giá gián tiếp tình hình bệnh Lao và xu hướng dịch tễ của
bệnh Lao. Khi so sánh kết quả nguy cơ nhiễm Lao ở các giai đoạn khác nhau
có thể cho biết xu hướng dịch tễ Lao tăng hay giảm. Trong một thời gian dài,

chỉ số này được coi là chỉ số tin cậy để ước tính tỷ lệ mới mắc Lao trong cộng
đồng; R=1% tương đương với tỷ lệ người bệnh Lao phổi có vi khuẩn Lao
trong đờm (AFB+) mới mắc hàng năm là 50/100.000 dân. Tuy nhiên hiện nay
chỉ số này bị tác động bởi nhiều yếu tố, nên độ tin cậy để dùng cho ước tính
số bệnh nhân Lao không được đánh giá cao .
Chỉ số này thu được sau khi điều tra thử test Tuberculine cho một nhóm
tuổi trẻ em không được tiêm chủng BCG. ARTI được xem là phản ánh dịch tễ
Lao một cách khách quan và chính xác nhất. Từ ARTI người ta có thể ước
tính được số Lao phổi mới AFB (+) hàng năm. Theo ước tính của Tổ chức y
tế thế giới (TCYTTG) khi ARTI là 1% thì IM (+) = 50AFB (+)/100000 dân.
Dựa vào chỉ số này người ta có thể ước tính được tình hình bệnh Lao ở từng
khu vực cũng như trên toàn thế giới.
* Chỉ số giảm nguy cơ nhiếm Lao hàng năm: Khi xác định được chỉ số
R ở các thời điểm khác nhau (thường từ 5-10 năm), có thể áp dụng công thức
tính mức độ giảm nguy cơ nhiếm lao:
A=1-(Rt/Ro)1/t.
A: Là chỉ số giảm nguy cơ nhiếm Lao hàng năm
t: Là khoảng cách giữa 2 lần nghiên cứu điểu tra nguy cơ nhiếm lao


5
Ro: Chỉ số nguy cơ nhiếm Lao của lần điều tra trước
Rt: Chỉ số nguy cơ nhiếm Lao của lần điều tra ở năm “t”.
Tại các nước phát triển, điều kiện kinh tế xã hội tốt, chỉ số A giảm
nhiều >5% mỗi năm .
* Chỉ số Lao màng não: Đây là chỉ số dịch tễ có giá trị để xác định
công tác phát hiện nguồn lây và điều trị tới nguy cơ nhiễm Lao và hiệu quả
bảo vệ của BCG.
Ngoài ra còn một số các chỉ số Lao khác góp phần đánh giá đầy đủ tình
hình dịch tễ Lao:

- Chỉ số Lao tái phát
- Chỉ số Lao thất bại hóa trị liệu
- Chỉ số Lao kháng thuốc
- Chỉ số Lao phối hợp với HIV/AIDS
* Một số hoạt động cơ bản trong phòng chống Lao
- Hoạt động phát hiện Lao: Phát hiện Lao là một trong những nhiệm vụ
quan trọng hàng đầu của CTCLQG. Các phương pháp phát hiện bao gồm:
Soi đờm trực tiếp, nuôi cấy, chụp X quang, PCR (Polymerase Chain
Reaction), kỹ thuật “dấu vân tay”.
- Hoạt động truyền thông và huy động xã hội: Nhằn nâng cao hiểu biết
về bệnh Lao của cộng đồng, hướng cộng đồng tới những hành vi liên quan tới
bệnh Lao có lợi ích cho sức khỏe góp phần cho thành công của chương trình
chống Lao. Huy động nguồn lực của các đối tác để tăng cường nguồn lực cho
chương trình chống Lao.
- Hoạt động quản lý điều trị Lao: Hiện nay áp dụng các phác đồ điều trị
theo hướng dẫn của TCYTTG và Bộ Y tế. Việc điều trị từng bước chuyển dần


6
sang sử dụng phác đồ 6 tháng thay cho phác đồ 8 tháng hiện nay và áp dụng
phác đồ ngắn hạn hơn theo khuyến cáo của TCYTTG. Thông thường bệnh
nhân sẽ điều trị 2 tháng tấn công tại bệnh viện và giai đoạn duy trì sẽ điều trị
tại các trạm y tế xã.
1.1.2. Các khái niệm liên quan đến chi phí điều trị
1.1.2.1 Khái niệm về chi phí
Chi phí là giá trị, hàng hóa, dịch vụ được xác định thông qua việc sử
dụng nguồn lực theo các cách khác nhau. Trong chăm sóc sức khỏe, chi phí
để tạo ra một dịch vụ y tế cụ thể hoặc một loạt các dịch vụ y tế là giá trị của
nguồn lực được sử dụng để tạo ra các dịch vụ y tế đó [45].
Chi phí thường được thể hiện dưới dạng tiền tệ song chi phí không có

nghĩa là giá cả mà chỉ thể hiện nguồn lực thực được sử dụng. Chi phí gồm có
chi phí kinh tế và chi phí cơ hội:
- Chi phí kinh tế là giá trị tất cả các nguồn lực kế toán và phi kế toán.
- Chi phí cơ hội của một hoạt động là thu nhập mất đi do sử dụng
nguồn lực cho hoạt động này hơn là hoạt động khác [45].
1.1.2.2. Phân loại chi phí
Có nhiều cách để phân loại chi phí khác nhau, việc lựa chọn cách phân
loại nào là phụ thuộc vào mục đích nghiên cứu và thiết kế nghiên cứu. Trong
một nghiên cứu cũng có thể kết hợp nhiều cách phân loại khác nhau, tuy
nhiên với mỗi cách phân loại đều phải đảm bảo 3 yêu cầu sau:
- Sự phân loại chi phí phải phù hợp với tình huống cụ thể
- Sự phân loại chi phí mà được lựa chọn phải bao phủ toàn bộ các khả
năng có thể có được
- Sự phân loại không được chồng chéo [45].


7
* Các cách phân loại chi phí
STT

Cách phân loại
Phân loại theo đầu vào

1

2

3

6


Chi phí vốn
Chi phí thường xuyên

Phân loại theo nguồn

Chi phí trực tiếp

gốc chi tiêu

Chi phí gián tiếp

Phân loại theo hoạt động

Chi phí đào tạo

chức năng

Chi phí giám sát Chi phí quản lý

Phân loại theo cấp

Chi phí cấp tỉnh

4

5

Nội dung


Chi phí cấp huyện
Phân loại theo nguồn

Bảo hiểm y tế Nhà nước cấp

kinh phí

Nguồn viện trợ

Phân loại theo góc độ

Chi phí từ phía người cung cấp dịch vụ
Chi phí từ phía người sử dụng dịch vụ

người chịu chi phí

1.1.2.3 Phân tích chi phí
Phân tích chi phí là một trong những phương pháp đánh giá kinh tế và
là một công cụ nghiên cứu quan trọng trong kinh tế học, quan tâm đến sự
phân bổ chi phí trong chăm sóc sứckhỏe.
1.1.2.4 Nguyên tắc tính chi phí trong phân tích chi phí
- Tính đủ chi phí
- Không bỏ sót cũng như không tính hai lần
- Tính chi phí của một năm
- Tính giá trị hiện tại của chi phí
Nếu không thể tính tất cả các loại chi phí thì tính các mục chi phí lớn trước

1.1.2.5 Các bước phân tích chi phí
Bước 1: Thiết kế nghiên cứu



8
Bước 2: Xác định các chi phí cần tính toán
Bước 3: Đo lường các chi phí
Bước 4: Tính toán, phân tích các chỉ số chi phí cần quan tâm
1.1.2.6 Phương pháp phân tích chi phí cung cấp dịch vụ y tế
Chi phí do mắc bệnh là giá trị của nguồn lực mà đã sử dụng hoặc mất đi
do mắc bệnh. Phân tích chi phí do mắc bệnh là công cụ để đánh giá đầy đủ
nguồn lực cho một vấn đề sức khỏe, cung cấp thông tin về gánh nặng kinh tế
các vấn đề sức khỏe khác nhau đồng thời cung cấp ước tính bằng tiền gánh
nặng kinh tế của bệnh tật.
* Mục đích tính chi phí do bệnh tật
- Cung cấp ước tính bằng tiền gánh nặng kinh tế của bệnh tật:
- Ước tính ảnh hưởng kinh tế của các vấn đề sức khỏe khác nhau, từ đó
ước tính khoản kinh phí cần cho các chương trình của Chính phủ.
- Trả lời được câu hỏi: “ chương trình các đáng giá hay không?” và giúp
ước tính:
+ Chi phí can thiệp là bao nhiêu?
+ Chi phí cho một bệnh nhân trước can thiệp là bao nhiêu?
+ Chi phí cho bệnh nhân đó sau chương trình can thiệp là bao nhiêu?
* Cách tính chi phí cho người sử dụng dịch vụ y tế
Người ta thường sử dụng cách tính chi phí theo nguồn gốc chi tiêu.
Phương pháp này phân chia chi phí thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
Trong chi phí trực tiếp có chi phí trực tiếp cho điều trị và không cho điều trị.
Cách phân loại đó được thể hiện như sau:
Chi phí trực tiếp: Gồm có chi phí trực tiếp cho điều trị, ví dụ như chi phí
nằm viện, chi cho thuốc, chi làm xét nghiệm và chi phí trực tiếp không cho
điều trị, ví dụ như ăn uống, đi lại...
Chi phí gián tiếp: Thu nhập mất đi do phải nghỉ việc hoặc do mất khả
năng Lao động.



9

1.2 Tình hình phòng chống Lao trên thế giới và Việt Nam
1.2.1 Hoạt động phòng chống Lao trên Thế giới
Nghị quyết của Đại hội đồng Y tế Thế giới đã ghi nhận bệnh Lao như là
một vấn đề Y tế - sức khoẻ cộng đồng nghiêm trọng mang tính toàn cầu và đề
ra hai mục tiêu chính trong kiểm soát bệnh Lao là:(1) Phát hiện được hơn
75% số trường hợp Lao phổi mới có vi khuẩn Lao trong đờm bằng soi kính
hiển vi trực tiếp so với số ước tính; (2) Điều trị khỏi cho hơn 85% số trường
hợp phát hiện. Để đạt được mục tiêu này, năm 1994 TCYTTG đã đưa ra
“chiến lược DOTS - Điều trị có kiểm soát trực tiếp” được khuyến cáo trên
toàn thế giới. Tổ chức y tế thế giới đã đưa ra các hoạt động cụ thể bao gồm:
- Các quốc gia cần phải có cam kết chính trị của Chính phủ tham gia
mạnh mẽ vào công tác chống Lao ở các cấp chính quyền.
- Phát hiện các trường hợp mắc bệnh chủ yếu bằng phương pháp xét
nghiệm đờm thụ động.
- Chuẩn hoá phương pháp hoá trị liệu ngắn hạn cho ít nhất tất cả các
trường hợp đã được khẳng định bằng kết quả xét nghiệm đờm dương tính.
- Đảm bảo cung cấp đầy đủ, miễn phí các thuốc chống Lao thông dụng.


10
- Có hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá thống nhất và chính xác.
Cụ thể hóa khuyến cáo của TCYTTG, kế hoạch ngăn chặn bệnh Lao toàn
cầu đã được đẩy mạnh bằng cam kết chính trị từ các nước thành viên có tỷ lệ
Lao cao tại tuyên ngôn Amsterdam (2000), cam kết Washington về việc ngăn
chặn bệnh Lao (2001) và diễn đàn của các thành viên ngăn chặn Lao tại Delhi
(2004). Năm 2005, TCYTTG đã thông qua một nghị quyết nhằm “Duy trì

nguồn tài chính cho kiểm soát và phòng ngừa Lao”, trong đó các quốc gia
thành viên thiết lập một cam kết củng cố các nỗ lực để đạt được mục tiêu
thiên niên kỷ với mong muốn là: “Thế giới không còn bệnh Lao” với các
mục tiêu.
+ Giảm mạnh gánh nặng toàn cầu do bệnh Lao gây ra trong năm 2015
theo tiêu chí của “Những mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ” và mục tiêu của
Liên minh ngăn chặn Lao.
+ Nâng cao chất lượng chẩn đoán và điều trị cho người bệnh Lao trên
phạm vi toàn cầu.
+ Giảm gánh nặng kinh tế, xã hội do bệnh Lao gây ra.
+ Bảo vệ người nghèo và các đối tượng nhạy cảm khỏi mắc bệnh Lao,
Lao/HIV và Lao kháng đa thuốc.
Các giai đoạn triển khai trên toàn cầu:
+ Đến năm 2005, phát hiện Lao phổi, ít nhất AFB (+) 70% số những
trường hợp ước tính.
+ Đến năm 2015, giảm mức độ lây lan của bệnh Lao và tỷ lệ tử vong
xuống 50% so với năm 2000.
+ Đến năm 2050, bệnh Lao không còn là một nguy cơ đối với sức khoẻ
cộng đồng (<1 trường hợp AFB (+)/1 triệu dân).
Trong những năm gần đây, hoạt động phòng chống Lao diễn ra hết sức
tích cực trên toàn cầu. Các quốc gia trên thế giới nghiêm túc thực hiện các


11
hoạt động phòng chống Lao theo khuyến cáo của TCYTTG để đạt được mục
tiêu đã đề ra [61].
Hệ thống báo cáo các hoạt động liên quan đến chương trình phòng chống
Lao bao gồm: Truyền thông, khám phát hiện, quản lý điều trị và giám sát luôn
cập nhật hàng năm trong hồ sơ bệnh Lao của mỗi quốc gia [17], [61].
Tuy nhiên bức tranh tổng thể cho thấy gánh nặng bệnh tật do bệnh Lao

gây ra vẫn đang rất nặng nề. Trên thế giới, bệnh Lao đang là nguyên nhân gây
tử vong đứng thứ 9 trong tất cả các nguyên nhân tử vong và trên 10,4 triệu ca
Lao mới xuất hiện trên toàn thế giới. Lao kháng thuốc đang là nguy cơ đe dọa
nhân loại trong giai đoạn hiện nay, trong năm 2016 có trên 600,000 ca Lao
mới và kháng thuốc. Tỷ lệ điều trị thành công hiện nay vẫn còn thấp, ước tính
trên toàn cầu tỷ lệ thành công là 54% [28], [60], [64].
1.2.2 Hoạt động phòng chống Lao tại Việt Nam
1.2.2.1 Lịch sử hoạt động chống Lao Việt Nam
+ Từ năm 1957, những hoạt động chống Lao bắt đầu được triển khai
với sự ra đời của Viện chống Lao Trung ương.
+ Năm 1979, CTPCL cấp I được hình thành với 10 điểm hoạt động cơ
bản. Cuối năm 1980 hệ thống chống Lao trên toàn quốc được hình thành ở 4
cấp: Trung ương, tỉnh, huyện, xã.
+ Năm 1986, CTPCL cấp II hình thành theo nguyên lý của Hiệp hội
chống Lao Quốc tế.
+ Năm 1992 Việt Nam tiến hành triển khai Chiến lược điều trị có kiểm
soát ngắn hạn (DOTS) tới năm 1999 DOTS đã bao phủ khắp toàn quốc với
phác đồ ngắn ngày 8 tháng (2SRHZ/6HE).
+ Năm 1995 CTPCL chính thức trở thành một trong các chương trình
ưu tiên Quốc gia với sự đầu tư mạnh mẽ của Chính phủ.
+ Từ năm 1997, CTCLQG đã đạt được mục tiêu của TCYTTG là phát
hiện được >70% số Lao phổi có nguồn lây ước tính mới xuất hiện hằng năm


12
AFB (+) trong cộng đồng và điều trị khỏi > 85% số đã phát hiện và duy trì
được chỉ tiêu này trong nhiều năm. Tuy nhiên sau hơn 10 năm, Việt Nam
giành được tiêu chí của TCYTTG tình hình bệnh Lao của nước ta vẫn chưa có
xu hướng giảm rõ rệt. Việt Nam vẫn là nước có gánh nặng bệnh Lao cao trong
khu vực. Điều tra dịch tễ Lao toàn quốc lần đầu tiên được thực hiện năm 2006

- 2007 cho thấy số người bệnh Lao hiện mắc cao hơn số ước tính trước đây
1,6 lần, đây là thách thức không nhỏ của CTCLQG.
* Mục tiêu cơ bản của chương trình chống Lao Việt Nam 2015 – 2020:
Là giảm nhanh tỷ lệ mắc bệnh mới, giảm tỷ lệ tử vong do Lao và tỷ lệ
nhiễm Lao. Giảm tối đa nguy cơ phát sinh tình trạng kháng thuốc của vi
khuẩn Lao. Phấn đấu đạt được mục tiêu toàn cầu do TCYTTG đề ra đến
năm 2015 giảm 50% số mắc, số chết do Lao so với năm 2000, dựa trên 2
nguyên tắc: (1) Phát hiện càng nhiều càng tốt (ít nhất >70%) số người bệnh
Lao phổi AFB(+) mới mắc trong cộng đồng; (2) Điều trị khỏi cho ít nhất
>85% số người bệnh Lao phổi mới phát hiện bằng chiến lược DOTS [4].
* Đường lối chiến lược
- Công tác chống Lao lồng ghép trong hệ thống y tế chung.
- Tiêm phòng Lao BCG (Bacille Cammette Guerin) cho 100% trẻ sơ sinh
thông qua Chương trình tiêm chủng mở rộng.
- Ưu tiên phát hiện bệnh Lao phổi AFB (+) bằng phương pháp soi đờm
trên kính hiển vi.
- Kết hợp giữa hình thức “phát hiện thụ động” với “phát hiện chủ động”
nhằm phát hiện được nhiều người mắc bệnh Lao trong cộng đồng.
- Điều trị có giám sát trực tiếp cho tất cả người bệnh Lao đã được phát
hiện bằng phác đồ thống nhất trên toàn quốc.
- Triển khai điều trị và quản lý Lao đa kháng thuốc MDR-TB (Multil
drug resistant - Tuberculosis), hạn chế tối đa sự xuất hiện siêu kháng thuốc
XDR-TB (Extremly drug resistant - Tuberculosis).


13
- Tăng cường phát hiện, quản lý điều trị Lao trẻ em [4].
1.2.2.2 Chiến lược phòng chống Lao Việt Nam
Ngày 17/3/2014, Thủ tướng Chính phủ Việt Nam chính thức lần đầu tiên
phê duyệt Quyết định số 374/QĐ - TTg về Chiến lược quốc gia phòng chống

Lao đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Quyết định nêu rõ tính cần
thiết của Chiến lược quốc gia phòng chống Lao. Bệnh Lao là bệnh truyền
nhiễm nguy hiểm đối với tính mạng cũng như sức khỏe người mắc bệnh cùng
với nguy cơ lây lan ra cộng đồng lớn; bệnh có thể chữa khỏi nếu phát hiện
sớm, chữa đúng phương pháp và đủ thời gian.Vì vậy công tác phòng, chống
bệnh Lao là một nhiệm vụ quan trọng lâu dài của cả hệ thống chính trị trong
đó ngành Y tế là nòng cốt [41].
Nhà nước giữ vai trò chủ đạo bảo đảm các nguồn lực cho công tác
phòng, chống bệnh Lao, đồng thời cần huy động mọi nguồn lực xã hội để hỗ
trợ công tác phòng, chống bệnh Lao. Phòng chống bệnh Lao chủ yếu dựa vào
cộng đồng và được mạng lưỡi phòng, chống Lao và bệnh phổi trung ương đến
địa phương thực hiện, có sự phối hợp giữa các cơ sở y tế công lập và ngoài
công lập. Nguy cơ mắc bệnh Lao có thể xảy ra với tất cả mọi người. Đầu tư
cho phòng, chống Lao là đầu tư có hiệu quả kinh tế rất cao vì vậy sẽ góp phần
quan trọng vào công cuộc xóa đói, giảm nghèo, phát triển kinh tế xã hội và
nâng cao sức khỏe của người dân Việt Nam [41].
Kiểm soát bệnh Lao là một trong các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ
mà Việt Nam đã cam kết với cộng đồng thế giới, đó là vào năm 2020 giảm số
người mắc bệnh Lao trong cộng đồng xuống dưới 131 người trên 100.000
người dân, giảm số người chết do bệnh Lao xuống dưới 10 người trên
100.000 người dân. Qua phân tích hiện tại, chương trình cần phải có đầu tư và
chỉ đạo mạnh mẽ, quyết liệt để vượt qua các khó khăn, thách thức thì chúng ta
mới có thể đạt được mục tiêu thiên niên kỷ về phòng chống bệnh Lao [41].


14
Bên cạnh đó, hiện nay đã có rất nhiều công nghệ mới mở đường cho việc
thay đổi chiến lược từ ngăn chặn bệnh Lao chuyển thành chiến lược thanh
toán bệnh Lao trên toàn cầu. Vì vậy, mỗi nước thành viên cần có chiến lược
mang tầm quốc gia để vừa duy trì và phát huy các thành quả đạt được, vừa đủ

khả năng ứng dụng các công nghệ mới đẩy nhanh tiến trình cắt giảm nguồn
lây một cách bền vững dựa trên nguồn nội lực là chính với sự hỗ trợ kỹ thuật
của TCYTTG và các đối tác quốc tế.
* Mục tiêu hết năm 2020 của chương trình này là:
- Giảm số người mắc bệnh Lao trong cộng đồng xuống dưới 131/100.000 dân;
- Giảm số người chết do bệnh Lao xuống dưới 10/100.000 dân;
- Khống chế số người mắc bệnh Lao đa kháng thuốc với tỷ lệ dưới 5%
trong tổng số người bệnh Lao mới phát hiện [41].
* Tầm nhìn đến năm 2030
Tiếp tục giảm số người chết do bệnh Lao và giảm số người mắc bệnh
Lao trong cộng đồng xuống dưới 20/100.000 dân. Hướng tới mục tiêu để
người dân Việt Nam được sống trong môi trường không còn bệnh Lao.
* Giải pháp thực hiện mục tiêu hết năm 2020 của chương trình này là:
Hoạt động phát hiện Lao là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng
đầu của CTCLQG. Muốn thanh toán bệnh Lao trước tiên phải phát hiện được
bệnh nhân Lao. Nếu chỉ chú trọng điều trị mà coi nhẹ phát hiện thì cũng giống
như “gió vào nhà trống” tiêu diệt bao nhiêu Lao lại có bấy nhiêu Lao mới lây
lan từ trong cộng đồng.
Ưu tiên phát hiện người bệnh Lao là nguồn lây chính trong cộng đồng
bằng hình thức “thụ động” là chủ yếu, kết hợp với hình thức “chủ động”. Phát
hiện “thụ động” là: người bệnh nghi Lao tự đến các cơ sở chống Lao để
khám. Phát hiện “chủ động” là các cơ sở chống Lao chủ động tổ chức đi khám
phát hiện Lao trong cộng đồng. Sử dụng phương pháp soi đờm trên kính hiển
vi (quang học hoặc huỳnh quang) để phát hiện nguồn lây. Hiện nay phương


15
pháp có thay đổi theo tình hình thực tiễn, đó là phát hiện càng nhiều càng tốt
người bệnh Lao.Tăng cường áp dụng các kỹ thuật để chẩn đoán Lao phổi
AFB (-), Lao ngoài phổi, Lao trẻ em và Lao kháng thuốc.

* Các phương pháp phát hiện
+ Soi đờm trực tiếp
Đây được coi là phương pháp thích hợp nhất đối với CTPCL của các
nước đang phát triển, mục đích để chẩn đoán, phát hiện, nguồn lây, theo dõi,
đánh giá kết quả điều trị lượng giá công tác chống Lao một cách chính xác
nhất. Phương pháp này kỹ thuật đơn giản ít tốn kém, cho kết quả nhanh, dễ
triển khai thực hiện ở các tuyến y tế cơ sở [19], [20].
+ Nuôi cấy
Kỹ thuật này ít được phổ biến để chẩn đoán bệnh Lao trong cộng đồng,
nhưng có vai trò quan trọng và là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán Lao phổi
AFB (-) và Lao ngoài phổi, Lao/HIV, Lao trẻ em, người tiếp xúc nguồn lây.
Trong CTPCL ở những nước có tỉ lệ Lao thấp, số lượng bệnh nhân ít, thì nuôi
cấy được sử dụng để phát hiện bệnh Lao. Đây là phương pháp có độ đặc hiệu
cao, phân loại được vi khuẩn gây bệnh và độc lực của nó. Qua nuôi cấy còn
làm kháng sinh đồ để xem mức độ kháng thuốc của vi khuẩn Lao. Tuy nhiên
phương pháp này tốn kém, đòi hỏi kỹ thuật cao và cho kết quả chậm sau 4 - 8
tuần. Hiện nay CTCLQG đang song song triển khai nuôi cấy trên môi trường
đặc là nuôi cấy trên môi trường lỏng (MGIT - Mycobacterium Grow Index
Tube) để rút ngắn thời gian chẩn đoán bệnh Lao còn dưới 2 tuần [5].
+ Chụp X quang
Là một kỹ thuật có giá trị cao để phát hiện các hình ảnh bất thường của
lồng ngực, nhưng để phát hiện bệnh Lao, Xquang lại là một phương pháp kém
chính xác vì không có hình ảnh Xquang nào đặc hiệu cho bệnh Lao. Nhiều
hình ảnh tổn thương của các bệnh phổi giống như tổn thương Lao và ngược
lại [21].


16
+ Phương pháp khác
PCR (Polymerase Chain Reaction), kỹ thuật “dấu vân tay”. Các kỹ thuật

này có độ nhạy và độ dặc hiệu rất cao, thời gian cho kết quả nhanh, được sử
dụng nhiều ở các nước tiên tiến trên thế giới.
Hoạt động truyền thông và huy động xã hội: CTPCL phải coi công tác
truyền thông là một giải pháp mang tính chủ động và bền vững. Công tác
truyền thông phải được “đi trước” trong cả hệ thống các giải pháp, tạo tính
chủ động cho chương trình trong công tác phòng, phát hiện và điều trị người
bệnh Lao. Phải làm cho người dân hiểu về bệnh Lao bằng nhiều phương pháp
truyền thông phong phú và hiệu quả. Huy động các tổ chức xã hội tham gia
công tác phòng chống Lao là yếu tố thành công của chương trình [1], [25].
Hoạt động xét nghiệm là hoạt động mang tính then chốt trong CTCL, hoạt
động nhằm phát hiện nguồn lây, kiểm soát điều trị, theo dõi diễn biến dịch tễ Lao
và xác định Lao kháng thuốc cũng như tham gia dịch tễ học phân tử. Phải thiết
lập được mạng lưới phòng xét nghiệm đạt chuẩn quốc tế ở các cấp độ cho phù
hợp với tình hình hiện tại (xét nghiệm trực tiếp, nuôi cấy và làm kháng sinh đồ),
làm cơ sở cho việc phát triển các kỹ thuật tiên tiến, hiện đại.
Hoạt động cung ứng và phân phối chương trình phải đảm bảo cung ứng
đầy đủ, kịp thời thuốc, vật tư, trang thiết bị cho công tác khám phát hiện, điều
trị, quản lý và giám sát. Hướng dẫn lập kế hoạch cung ứng, bảo quản, sử dụng
một cách có hiệu quả và tiết kiệm [6].
Hoạt động giám sát và lượng giá chương trình là một hoạt động có tầm
quan trọng đặc biệt, giám sát một cách toàn diện các hoạt động của chương
trình một cách thường xuyên giúp cho các tuyến duy trì được chất lượng và
kịp thời giải quyết những vấn đề nẩy sinh trong hoạt động. Tuyến trên giám
sát tuyến dưới theo định kỳ, đột xuất và theo chuyên đề. Giám sát phải đảm
bảo kỹ năng vừa giám sát đánh giá vừa hỗ trợ. Giám sát viên tuyến trung
ương không làm thay tuyến tỉnh khi đi giám sát tuyến huyện, làm mất tính


17
chủ động và vai trò của tuyến tỉnh. Chương trình cần có một hệ thống báo cáo

với biểu mẫu hoàn chỉnh, đảm bảo cung cấp chính xác, trung thực, toàn diện,
cập nhật những thông tin cần thiết của hoạt động chống Lao trên toàn quốc, từ
tuyến huyện, tuyến tỉnh, tuyến quốc gia. Qua việc giám sát và lượng giá để
đánh giá được những thuận lợi, khó khăn trong phát hiện và quản lý điều Lao
tại Việt Nam [22].
* Hoạt động quản lý điều trị Lao cần áp dụng chiến lược điều trị có giám
sát trực tiếp. Những phác đồ đang và sẽ sử dụng trong CTCLQG.
- Phác đồ IA: 2RHZE/4RHE.
Giai đoạn tấn công kéo dài 2 tháng gồm 4 loại thuốc là R,H,Z và E dùng
hàng ngày. Giai đoạn duy trì kéo dài 4 tháng gồm 3 loại thuốc là R,H và E
dùng hàng ngày, cho các trường hợp bệnh Lao mới người lớn( chưa điều trị
bệnh Lao bao giờ hoặc đã từng điều trị Lao nhưng dưới 1 tháng)
- Phác đồ IB: 2RHZE/4RH
Giai đoạn tấn công kéo dài 2 tháng, gồm 4 loại thuốc là R,H,Z và E dùng
hàng ngày. Giai đoạn dùy trì kéo dài 4 tháng, gồm 2 loại thuốc R và H dùng
hàng ngày, cho các trường hợp bệnh Lao mới trẻ em (chưa điều trị bệnh Lao
bao giờ hoặc đã từng điều trị Lao nhưng dưới 1 tháng)
- Phác đồ II: 2SRHZE/1RHZE/5RHE hoặc 2SRHZE/1RHZE/5R3H3E3
dùng cho những bệnh nhân Lao tái phát hoặc nghi kháng thuốc.
- Phác đồ III A: 2RHZE/10RHE: dùng cho Lao màng não và Lao xương
khớp người lớn.
- Phác đồ III B: 2RHZE/10RH: dùng cho Lao màng não và Lao xương
khớp trẻ em.
- Phác đồ IV: theo hướng dẫn quản lý Lao kháng thuốc.
Z E Km(Cm) Lfx.Pto.Cs(PAS)/ Z E Lfx Pto.Cs (PAS) cho người bệnh
Lao đa kháng thuốc [23].


×