Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Giải pháp duy trì các tiêu chí xây dựng nông thôn mới tại thành phố hà giang, tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (580.64 KB, 79 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VIÊN HỒNG NHUNG

GIẢI PHÁP DUY TRÌ CÁC TIÊU CHÍ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TẠI THÀNH PHỐ HÀ GIANG,
TỈNH HÀ GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VIÊN HỒNG NHUNG

GIẢI PHÁP DUY TRÌ CÁC TIÊU CHÍ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TẠI THÀNH PHỐ HÀ GIANG,
TỈNH HÀ GIANG
Chuyên ngành : Phát triển nông thôn
Mã số
: 8.62.01.16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học: TS. Kiều Thị Thu Hương

THÁI NGUYÊN - 2018




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đề tài luận văn này là công trình nghiên cứu khoa
học của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn
trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức và bậc đào tạo nào. Mọi sự
giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn
trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên,ngày

tháng 6 năm 2018

Tác giả luận văn

Viên Hồng Nhung


ii

LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý và tạo điều kiện của Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ
nhiệm khoa Kinh tế & PTNT em đã tiến hành thực hiện đề tài: “Giải pháp duy trì
các tiêu chí Xây dựng Nông thôn mới tại thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang”.
Vì đề tài còn nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý và phê bình
từ quý thầy cô giáo, các bạn học viên để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới toàn thể các thầy, cô giáo trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên nói chung, thầy cô giáo khoa Kinh tế và Phát triển

nông thôn nói riêng đã nhiệt tình giảng dạy và truyền đạt những kiến thức cơ sở
lý luận rất quý giá giúp cho em nâng cao được nhận thức trong quá trình thực
tập cũng như quá trình nghiên cứu.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn tới cô giáo hướng dẫn-TS. Kiều Thị Thu
Hương đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, dìu dắt em trong suốt quá trình thực tập
và hoàn thành đề tài này.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn các bác, cô, chú, anh chị ở UBND
thành phố Hà Giang và bà con nhân dân tại các xã nghiên cứu đã tận tình giúp
đỡ em trong quá trình thu thập số liệu.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng 6 năm 2018
Tác giả

Viên Hồng Nhung


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................... vi
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài.......................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài .............................................................................................. 3

3.1. Ý nghĩa khoa học............................................................................................ 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................ 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận của xây dựng nông thôn mới ................................................... 4
1.1.1. Một số khái niệm liên quan ......................................................................... 4
1.1.2. Vai trò nông thôn mới trong phát triển kinh tế xã hội .............................. 11
1.2. Cơ sở thực tiễn xây dựng nông thôn mới ..................................................... 13
1.2.1. Tình hình xây dựng nông thôn mới trên thế giới ...................................... 13
1.2.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam ....................................... 18
1.2.3. Bài học kinh nghiệm duy trì tiêu chí xây dựng nông thôn mới ở một số địa
phương trên cả nước ............................................................................................ 24
1.3. Các kết luận qua phân tích tổng quan .......................................................... 29
1.4. Những bài học kinh nghiệm rút ra ............................................................... 33
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................... 34
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ............................................... 34
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................ 34
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 34
2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 34
2.3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 34


iv

2.3.1. Chọn điểm điều tra nghiên cứu ................................................................. 34
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................... 35
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................... 35
2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................................ 36
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 37
3.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội của thành phố Hà Giang ....... 37
3.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 37

3.1.2. Đặc điểm địa hình ..................................................................................... 37
3.1.3. Khí hậu, thủy văn ...................................................................................... 37
3.1.4. Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội ......................................................... 38
3.1.5. Kết quả sản xuất Nông - Lâm Nghiệp và xây dựng Nông Thôn Mới ...... 40
3.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang ..... 41
3.2.1. Đánh giá chung.......................................................................................... 41
3.2.2. Kết quả thực xây dựng nông thôn mới tại 3 xã nghiên cứu ...................... 47
3.3. Các thuận lợi - khó khăn trong nâng cấp và duy trì các tiêu chí.................. 55
3.3.1. Thuận lợi ................................................................................................... 55
3.3.2. Khó khăn ................................................................................................... 55
3.4. Giải pháp duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí xây dựng Nông thôn
mới trên địa bàn thành phố Hà Giang đến năm 2020 ......................................... 56
3.4.1. Quan điểm về xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Giang
đến năm 2020 ...................................................................................................... 56
3.4.2. Giải pháp chủ yếu để duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí xây dựng
Nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Giang đến năm 2020 ....................... 58
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 62
1. Kết luận ........................................................................................................... 62
2. Kiến nghị ......................................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 64
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CC

: Cơ cấu


CNH

: Công nghiệp hóa

CN-TTCN : Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
BQC

: Bình quân chung

ĐVT

: Đơn vị tính

ĐH

: Đại học

HĐH

: Hiện đại hóa

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

KT-XH

: Kinh tế xã hội




: Lao động

NS

: Năng suất

UBND

: Ủy ban nhân dân

SL

: Sản lượng

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

BQC

: Bình quân chung

WHO

: Tổ chức y tế thế giới

GAP

: Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt



vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Đánh giá của người dân về sự thay đổi thực trạng ở địa phương....... 48
Bảng 3.2. Người dân biết các chủ trương chính sách xây dựng NTM ............... 48
Bảng 3.3. Các kênh thông tin mà người dân nhận được về Chương trình xây
dựng nông thôn mới ............................................................................. 49
Bảng 3.4. Đánh giá của người dân về sự thành công của chương trình
nông thôn mới ...................................................................................... 50
Bảng 3.5. Người dân tham gia tập huấn, ứng dụng kỹ thuật trong sản xuất ...... 50
Bảng 3.6. Thực trạng 5 nhóm tiêu chí tại điểm nghiên cứu ................................ 51
Bảng 3.7: Sự thay đổi chất lượng 1 số tiêu chí hạ tầng nông thôn
năm 2016/2017 .................................................................................... 52
Bảng 3.8. Một số chỉ tiêu về hạ tầng nông thôn.................................................. 52
Bảng 3.9. Tiêu chí Tỷ lệ hộ nghèo ...................................................................... 53
Bảng 3.10. Kết quả thực hiện và nâng cấp các tiếu chí tại 3 xã ......................... 54


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Nông thôn Việt Nam là khu vực rộng lớn và đông dân nhất, đa dạng về
thành phần tộc người, về văn hóa. Là nơi bảo tồn, lưu giữ các phong tục, tập
quán của cộng đồng, là nơi sản xuất quan trọng, làm ra các sản phẩm cần thiết
cho cuộc sống con người. Xây dựng nông thôn mới được Đảng và Nhà nước
Việt Nam cho là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chỉ thị, nghị quyết về phát triển nông
nghiệp, xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống của người nông dân. Khởi
đầu là Nghị quyết số 26-NQ/TW, Hội nghị Trung ương 7, khóa X, về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn, trong đó có nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
Để thực hiện nhiệm vụ đã đề ra, Chính phủ đã có Quyết định số 491/QĐTTg ngày 16/4/2009 ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về Nông thôn mới (hiện nay
là QĐ 1980 cho giai đoạn 2016-2020) và Quyết định 800/QĐ-TTg ngày
4/6/2010 phê duyệt Chương trình Mục tiêu quốc gia về Xây dựng Nông thôn
mới giai đoạn 2010-2020 (hiện nay là QĐ 1600). Chương trình Xây dựng nông
thôn mới được triển khai trên phạm vi cả nước, nhằm phát triển nông thôn toàn
diện, với nhiều nội dung liên quan đến các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, môi
trường, chính trị.
Thành phố Hà Giang có 3 xã nằm trong Chương trình mục tiêu Quốc gia về
Xây dựng Nông thôn mới là Phương Độ, Phương Thiện và Ngọc Đường. Sau 7
năm (2011-2017) triển khai thực hiện hương trình quốc gia về xây dựng nông
thôn mới với sự chỉ đạo quyết liệt của cấp uỷ, chính quyền thành phố, Ban chỉ đạo
XDNTM thành phố nhất là sự đồng thuận, hưởng ứng tham gia tích cực của nhân
dân, đến năm 2015, cả 3/3 xã thành phố Hà Giang đã đạt chuẩn nông thôn mới.
Sản xuất nông nghiệp có nhiều chuyển biến, chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
vật nuôi theo hướng hàng hóa và đẩy mạnh áp dụng tiến bộ KHKT, nhiều mô


2

hình mới được nhân rộng đã phát huy hiệu quả, giá trị thu nhập trên đơn vị diện
tích không ngừng tăng. Kinh tế nông thôn dần chuyển dịch theo hướng nâng cao
giá trị gia tăng, phát triển bền vững; cơ sở vật chất kỹ thuật, nhất là các công
trình giao thông đã, đang được xây mới, cải tạo, nâng cấp mở rộng, đưa vào sử
dụng ngày càng phát huy hiệu quả; 100% thôn bản có hệ thống lưới điện Quốc
gia; trên 80% hệ thống kênh mương được kiên cố hóa; các công trình thủy lợi
được đầu tư nâng cấp đến nay cơ bản đáp ứng được yêu cầu sản xuất và dân

sinh. Đời sống vật chất, văn hóa tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng
cao; thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn trên 21,5 triệu
đồng/người/năm (năm 2015); cơ sở vật chất các trường học, điểm trường đảm
bảo; đạt chuẩn Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế; hệ thống thông tin liên lạc, truy cập
Internet thuận tiện; 100% dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh; tình hình
an ninh chính trị, an ninh nông thôn tiếp tục được giữ vững. Hệ thống chính trị ở
cơ sở được tăng cường, dân chủ ở cơ sở ngày càng được phát huy.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn những tồn tại, hạn
chế, với đặc thù là các xã vùng nông thôn: kinh tế -xã hội phát triển chậm, chủ
yếu dựa vào ngành nông lâm nghiệp là chính, cơ sở hạ tầng còn thiếu, trình độ
dân trí chưa cao… chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển. Các tiêu chí xây dựng
Nông thôn mới tuy đã đạt chuẩn nhưng việc duy trì còn gặp nhiều khó khăn.
Việc đánh giá thực trạng thực hiện các tiêu chí nông thôn mới, đề ra giải pháp
đồng bộ nhằm duy trì các tiêu chí theo hướng bền vững, toàn diện là việc làm
cấp thiết hiện nay, vì vậy tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Giải pháp duy trì các tiêu
chí Xây dựng Nông thôn mới tại thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng duy trì các tiêu chí đạt chuẩn nông thôn mới tại
thành phố Hà Giang.
- Phân tích những khó khăn, thuận lợi trong duy trì các tiêu chí xây dựng
Nông thôn mới.


3

- Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm duy trì các tiêu chí trong xây dựng
Nông thôn mới ở địa phương trong những năm tới.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài là tư liệu cho việc nghiên cứu, tham khảo

về vấn đề liên quan đến xây dựng nông thôn mới và duy trì các tiêu chí xây
dựng nông thôn mới.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho các đề tài, chương trình dự án
tại địa phương khác.
- Cho thấy những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức, những điều
chưa làm được và cần phải làm ở địa phương để có thể đưa ra giải pháp phù hợp
để góp phần thúc đẩy xây dựng nông thôn mới tại Hà Giang nói riêng, khu vực
miền núi phía Bắc nói chung.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận của xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1.1. Nông thôn
Hiện nay trên thế giới có nhiều quan điểm khác nhau về nông thôn. Có
quan điểm cho rằng cần dựa vào chỉ tiêu phát triển cơ sở hạ tầng, có nghĩa vùng
nông thôn có cơ sở hạ tầng không phát triển bằng vùng đô thị. Quan điểm khác
lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường phát triển hàng hóa
và khả năng tiếp cận thị trường. Một số quan điểm khác nêu ra, vùng nông thôn
là vùng có dân cư làm nông nghiệp là chủ yếu, tức là nguồn sinh kế chính của cư
dân trong vùng là sản xuất nông nghiệp. Những ý kiến này chỉ đúng khi đặt
trong bối cảnh cụ thể của từng nước.
Nông thôn là khái niệm chỉ hệ thống cộng đồng xã hội lãnh thổ được hình
thành trong quá trình phân công lao động xã hội mà ở đó dân cư tương đối thấp;
lao động nông nghiệp chiếm tỉ trọng cao, mối quan hệ cộng đồng chặt chẽ; do
vậy, lối sống, phương thức sống của cộng đồng dân cư nông thôn khác biệt cộng

đồng dân cư thành thị (Dũng, 2010) [14].
Như vậy, khái niệm về nông thôn chỉ có tính chất tương đối, thay đổi
theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia trên
thế giới. Trong điều kiện hiện nay của Việt Nam, nhìn nhận dưới góc độ quản lý,
có thể hiểu nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều
nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã
hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của
các tổ chức khác (Tâm, 2010) [15].
1.1.1.2. Phát triển nông thôn
Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng được nhận thức với rất nhiều
quan điểm khác nhau. Đã có nhiều nghiên cứu và triển khai ứng dụng thuật ngữ


5

này ở nhiều nước trên thế giới. Ở Việt Nam, thuật ngữ này được đề cập và có sự
thay đổi nhận thức qua các thời kỳ. Tuy nhiên chúng ta vẫn chưa có sự tổng hợp
lý luận về thuật ngữ này. Nhiều tổ chức phát triển quốc tế đã nghiên cứu và vận
dụng thuật ngữ này ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
Phát triển là một quá trình làm thay đổi liên tục làm tăng trưởng mức sống
của con người và phân phối công bằng những thành quả trong xã hội.
Phát triển nông thôn là một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống
về kinh tế và xã hội của một nhóm người cụ thể - người nghèo ở vùng nông
thôn. Nó giúp những người nghèo nhất trong những người dân sống ở các vùng
nông thôn được hưởng lợi từ sự phát triển (Bình, 2006) [22].
Trong điều kiện của Việt Nam tổng hợp các quan điểm từ các chiến lược
phát triển kinh tế xã hội của Chính phủ, thuật ngữ này được hiểu như sau: Phát
triển nông thôn là quá trình cải thiện có chủ ý một cách bền vững về kinh tế, xã
hội, văn hóa và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân
nông thôn và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và các tổ chức khác (Tâm,

2010) [15].
1.1.1.3. Nông thôn mới
Trong Nghị quyết số 26-NQ/TW đưa ra mục tiêu: Xây dựng nông thôn
mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các
hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông
thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được
bảo vệ; an ninh trật tự xã hội được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của
người dân ngày càng nâng cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Như vậy, nông thôn mới trước tiên nó phải là nông thôn, không phải là thị
tứ, thị trấn, thị xã, thành phố và khác với nông thôn truyền thống hiện nay, có
thể khái quát theo 5 nội dung cơ bản sau: Làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng
hiện đại; sản xuất phải phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa; đời


6

sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn ngày càng được nâng cao;
bản sắc văn hóa dân tộc được gìn giữ và phát triển; xã hội nông thôn an ninh tốt,
quản lý dân chủ [10].
Nông thôn mới chính là nông thôn tiến bộ, cơ sở hạ tầng đồng bộ, đời
sống văn hóa phong phú. Song, có điều không bao giờ thay đổi là nông thôn mới
cũng phải giữ được tính truyền thống, những nét đặc trưng nhất, bản sắc từng
vùng, từng dân tộc và nâng cao giá trị đoàn kết của cộng đồng, mức sống của
người dân.
Trước hết NTM phải là nơi sản xuất nông nghiệp, tạo ra các sản phẩm có
năng suất, chất lượng cao theo hướng sản xuất hàng hóa. Bên cạnh đó nông thôn
mới phải đảm nhận được vai trò gìn giữ văn hóa truyền thống dân tộc. Làng quê
nông thôn Việt Nam khác hẳn so với các nước xung quanh, ngay cả ở Việt Nam,
làng quê dân tộc Thái khác với dân tộc H’Mông, khác với dân tộc Êđê, Bana,

người Kinh. Nếu quá trình xây dựng NTM làm phá vỡ chức năng này là đi
ngược lại với lòng dân và làm xóa nhòa truyền thống văn hóa muôn đời của
người dân Việt Nam. NTM phải giữ được môi trường sinh thái hài hòa.
Mô hình nông thôn mới được quy định bởi các tính chất: Đáp ứng yêu cầu
phát triển; có sự đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường; đạt hiệu
quả cao nhất trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội; tiến bộ hơn so
với mô hình cũ; chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng
trên cả nước. Như vậy, có thể quan niệm: Mô hình nông thôn mới là tổng thể
những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí
mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu
nông thôn được xây dựng so với mô hình nông thôn cũ (truyền thống, đã có) ở
tính tiên tiến về mọi mặt [14].
* Một số đặc trưng của mô hình nông thôn mới:
- Nông thôn là lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị
xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Uỷ ban nhân dân xã [11].
- Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại.


7

- Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông
nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch.
- Xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc.
- Dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính
trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường.
- Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nhân - nông dân trí thức vững mạnh, tạo nền tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc cho sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã
hội chủ nghĩa [1].
Ngày 16/4/2009 Thủ tướng Chính Phủ đã ký Quyết định số 491/QĐ-TTg
về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới gồm 19 tiêu

chí áp dụng riêng cho từng vùng của Việt Nam. Bộ tiêu chí cụ thể hóa đặc tính
của xây dựng NTM thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH.
Bộ tiêu chí cũng là căn cứ để xây dựng nội dung chương trình mục tiêu
quốc gia về xây dựng NTM, là chuẩn mực để xác lập kế hoạch phấn đấu đạt 19
tiêu chí nông thôn mới. Ngoài ra nó còn là căn cứ để chỉ đạo và đánh giá kết quả
thực hiện xây dựng NTM của các địa phương trong từng thời kỳ; đánh giá công
nhận xã, huyện, tỉnh đạt nông thôn mới [19].
1.1.1.4. Duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí Xây dựng Nông Thôn Mới
Quan điểm chỉ đạo
 Các xã sau khi đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới cần xây
dựng kế hoạch duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí, nâng cao chất lượng
đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn, đảm bảo sự tăng trưởng
và phát triển bền vững.
 Đối với các xã đã đạt chuẩn có thể bổ sung thêm các tiêu chí mới,
nhưng trước hết tập trung rà soát, duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí
theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới đã có.


8

 Nâng cao chất lượng tiêu chí bao gồm nâng mức đạt của các chỉ tiêu
của Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới và bổ sung một số chỉ tiêu phản ánh
mức độ hưởng thụ cao hơn về vật chất, tinh thần của người dân nông thôn. Đồng
thời, quy định tốc độ tăng trưởng tối thiểu cần đạt đối với một số tiêu chí khi
xem xét công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới bền vững.
 Sau 05 năm xét công nhận lại xã đạt chuẩn nông thôn mới, những xã
đạt chuẩn bền vững sẽ tiếp tục được ưu tiên hỗ trợ từ nguồn ngân sách Nhà nước
để tạo điều kiện cho phát triển.
Mục tiêu và yêu cầu của kế hoạch duy trì và nâng cao chất lượng tiêu chí
Mục tiêu của kế hoạch: duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí, đảm

bảo đạt chuẩn và phát triển nông thôn bền vững.
Yêu Cầu của kế hoạch:
- Xác định rõ nội dung công việc, thời gian, giải pháp thực hiện và phân
công trách nhiệm cụ thể cho các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan trong tổ
chức triển khai thực hiện kế hoạch.
- Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương và nhu cầu của người dân.
Một số nội dung chủ yếu của kế hoạch duy trì và nâng cao chất lượng
tiêu chí
a) Các nội dung cần ưu tiên
(1) Tiếp tục hoàn thiện cơ sở hạ tầng thiết yếu trên địa bàn xã nhằm
tạo điều kiện cho phát triển kinh tế - xã hội, tăng mức độ hưởng thụ trực tiếp cho
cư dân nông thôn, bao gồm:
- Hoàn thiện hệ thống giao thông trên địa bàn xã: nâng cao tỷ lệ km
đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao
thông Vận tải; tỷ lệ km đường ngõ, xóm được cứng hóa; tỷ lệ km đường trục
chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện.


9

- Hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh
hoạt và sản xuất trên địa bàn xã (đặc biệt là hệ thống điện phục vụ các khu vực
sản xuất hàng hóa tập trung),
- Hoàn thiện các công trình đảm bảo cung cấp nước sạch hợp vệ sinh cho
người dân trên địa bàn. Nâng cao tỷ lệ hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh và tỷ lệ hộ
chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh.
- Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về giáo dục
trên địa bàn xã.
- Hoàn thiện hệ thống các công trình cùng các trang thiết bị phù hợp (hệ

thống âm thanh, ánh sáng, bàn ghế, các loại nhạc cụ phù hợp...) phục vụ nhu cầu
về hoạt động văn hóa, thể thao trên địa bàn xã; xây dựng nội dung và tổ chức
hoạt động thường xuyên.
- Tổ chức thực hiện công tác duy tu, bảo trì các công trình, đảm bảo nâng
cao hiệu quả của hệ thống cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã.
(2) Phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập cho người dân:
- Tập trung triển khai các dự án phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa
chủ lực trên địa bàn xã theo Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Đảm bảo
thu nhập bình quân đầu người hàng năm đạt và vượt mức quy định (theo vùng)
do Tổng cục Thống kê ban hành.
- Phấn đấu không còn hộ nghèo (trừ các trường hợp thuộc diện bảo trợ xã
hội theo quy định).
- Tiếp tục đào tạo nghề cho lao động nông thôn, giải quyết việc làm, nâng
cao tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên.
- Có ít nhất 01 hợp tác xã hoặc tổ hợp tác hoạt động hiệu quả, có giá trị
sản lượng nông sản liên kết tiêu thụ giữa nông dân (hoặc hợp tác xã, tổ hợp tác)
với các đối tác kinh tế khác đạt mức tối thiểu 03 tỷ đồng/xã/năm.
(3) Nâng cao chất lượng môi trường nông thôn:
- Tổ chức tập huấn, tuyên truyền nâng cao ý thức của người dân về bảo
vệ, cải thiện cảnh quan, môi trường nơi sinh sống và sản xuất.


10

- Xây dựng và nhân rộng các mô hình ứng dụng khoa học, công nghệ
trong phân loại, thu gom, xử lý rác thải, nước thải từ hộ gia đình; mô hình xã,
thôn xanh - sạch - đẹp.
(4) Phát triển đời sống văn hóa nông thôn:
- Xây dựng đời sống văn hóa nông thôn mới; phát triển mạnh các phong

trào văn hóa, thể thao cơ sở; bảo tồn và phát huy giá trị tốt đẹp của các hoạt
động văn hóa truyền thống gắn với bản sắcvăn hóa của từng dân tộc, vùng miền.
- Nâng cao tỷ lệ số thôn, bản, hộ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa theo quy
định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
(5) Nâng cao chất lượng hệ thống tổ chức chính trị xã hội và năng lực cán
bộ, công chức xã:
- Tiếp tục tổ chức đào tạo cán bộ, công chức xã đạt chuẩn theo quy định
của Bộ Nội vụ, đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
- Bố trí công chức cấp xã chuyên trách về xây dựng nông thôn mới (theo
quy định tại Quyết định số 1996/QĐ-TTg ngày 04/11/2014 của Thủ tướng
Chính phủ).
- Các tổ chức chính trị - xã hội của xã có đề án tham gia xây dựng nông
thôn mới, hàng năm triển khai thực hiện có kết quả cụ thể.
- Định kỳ tổ chức lấy ý kiến về sự hài lòng của người dân về chất lượng
cung cấp dịch vụ công và kết quả xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã.
(6) Giữ vững an ninh, trật tự xã hội:
Xây dựng nội quy, quy ước làng xóm về trật tự, an ninh; phòng, chống
các tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu; tổ chức các mô hình cộng đồng tự quản
bảo vệ an ninh trật tự xã hội ở thôn, xóm.
b) Các nội dung cần tiếp tục duy trì và thực hiện có hiệu quả
(1) Rà soát, bổ sung, cập nhật quy hoạch để phù hợp với yêu cầu tái cơ
cấu sản xuất nông nghiệp - dịch vụ - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn, hướng
đến tăng thu nhập bền vững cho người dân và phát triển môi trường cảnh quan
xanh - sạch - đẹp.


11

(2) Về cơ sở hạ tầng phụ trợ phục vụ nhu cầu phát triển sản xuất, đời sống
của cư dân nông thôn:

- Hoàn thiện hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã theo quy hoạch.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng hệ thống các công trình cơ sở hạ tầng phục
vụ thương mại và dịch vụ trên địa bàn.
- Nâng cấp cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở.
- Nâng cao tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng.
(3) Về giáo dục, y tế:
- Nâng cao chất lượng công tác dạy và học ở các cấp. Tiếp tục nâng cao tỷ
lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học (phổ thông,
bổ túc, học nghề).
- Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe người dân trên địa bàn
xã. Nâng cao tỷ lệ người dân tham gia Bảo hiểm y tế.
1.1.2. Vai trò nông thôn mới trong phát triển kinh tế xã hội
1.1.2.1. Về kinh tế
Nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, hướng đến thị trường và giao
lưu, hội nhập. Để đạt được điều đó, cơ sở hạ tầng của nông thôn phải hiện đại,
tạo điều kiện thuận lợi cho mở rộng sản xuất, giao lưu buôn bán, chăm sóc sức
khỏe cộng đồng.
Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, kích thích mọi người
tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, điều chỉnh, giảm bớt sự
phân hóa giàu nghèo, chênh lệch về mức sống giữa các vùng, giữa nông thôn và
thành thị.
Phát triển các hình thức sở hữu đa dạng, trong đó chú ý xây dựng mới các
HTX theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ các HTX ứng dụng tiến bộ
khoa học - công nghệ phù hợp với các phương án sản xuất, kinh doanh, phát
triển ngành nghề ở nông thôn.
Sản xuất hàng hóa với chất lượng sản phẩm mang nét độc đáo, đặc sắc
của từng vùng, địa phương. Tập trung đầu tư vào những trang thiết bị, công


12


nghệ sản xuất, chế biến nông sản sau thu hoạch vừa có khả năng tận dụng nhiều
lao động vừa đáp ứng yêu cầu xuất khẩu.
1.1.2.2. Về chính trị
Phát huy dân chủ với tinh thần tôn trọng pháp luật, gắn lệ làng, hương ước
với pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo tính pháp lý, phát huy
tính tự chủ của làng xã.
Phát huy tối đa Quy chế dân chủ cơ sở, tôn trọng hoạt động của các hội,
đoàn thể, các tổ chức hiệp hội vì lợi ích cộng đồng, nhằm huy động tổng lực vào
xây dựng nông thôn mới.
1.1.2.3. Về văn hóa - xã hội
Tăng cường dân chủ ở cơ sở, phát huy vai trò tự chủ trong thực hiện các
chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước trong xây dựng đời sống văn hóa ở
khu dân cư, giúp nhau xóa đói giảm nghèo, vươn lên làm giàu.
1.1.2.4. Về con người
Xây dựng nhân vật trung tâm của mô hình NTM, đó là người nông dân
sản xuất hàng hóa khá giả, giàu có; là nông dân kết tinh các tư cách: công dân,
thể nhân, dân của làng, người con của các dòng họ, gia đình.
Có kế hoạch, chương trình, lộ trình xây dựng người nông dân nông thôn
thành người nông dân sản xuất hàng hóa trong kinh tế thị trường, thành nhân vật
trung tâm của mô hình nông thôn mới, người quyết định thành công của mọi cải
cách ở nông thôn.
Người nông dân và các cộng đồng nông thôn là trung tâm của mọi chiến
lược phát triển NN, NT. Đưa nông dân vào sản xuất hàng hóa, doanh nhân hóa
nông dân, doanh nghiệp hóa các cộng đồng dân cư, thị trường hóa nông thôn.
1.1.2.5. Về môi trường
Môi trường sinh thái phải được bảo tồn xây dựng, củng cố, bảo vệ. Bảo vệ
rừng đầu nguồn, chống ô nhiễm nguồn nước, môi trường không khí và chất thải
từ các khu công nghiệp để nông thôn phát triển bền vững.



13

Các nội dung trên trong cấu trúc vai trò mô hình nông thôn mới có mối
liên hệ chặt chẽ với nhau. Nhà nước đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều hành quá
trình hoạch định và thực thi chính sách, xây dựng đề án, cơ chế, tạo hành lang
pháp lý, hỗ trợ vốn, kỹ thuật, nguồn lực, tạo điều kiện, kích thích tinh thần.
Nhân dân tự nguyện tham gia, chủ động trong thực thi và hoạch định chính sách.
Trên tinh thần đó, các chính sách kinh tế - xã hội ra đời tạo hiệu ứng tổng
(Thông, 2005) [13].
1.2. Cơ sở thực tiễn xây dựng nông thôn mới
1.2.1. Tình hình xây dựng nông thôn mới trên thế giới
1.2.1.1. Trung Quốc
Nông thôn Việt Nam và Trung Quốc có nhiều nét tương đồng. Trung
Quốc đã thực hiện nhiều chính sách cải cách ở nông thôn. Đến năm 2009, thu
nhập bình quân của cư dân nông thôn lần đầu tiên đạt mức trên 5.000 NDT tăng
8,5% so với năm trước. Cũng trong năm 2009, Trung Quốc đầu tư làm mới và
sửa chữa khoảng 300.000 km đường bộ nông thôn; hỗ trợ trên 46 triệu người
nghèo đảm bảo đời sống tối thiểu; triển khai thí điểm ở 320 huyện về bảo hiểm
dưỡng lão xã hội nông thôn [14].
Việc chỉ đạo của Chính phủ trước kia cũng theo kiểu mệnh lệnh hành
chính, nên việc thực hiện khá miễn cưỡng. Sau đó, việc thực hiện xây dựng
NTM linh hoạt hơn, dựa trên quy hoạch tổng thể (ngân sách nhà nước và địa
phương). Căn cứ tình hình cụ thể ở các địa phương, đặc điểm tự nhiên, xã hội,
để đưa ra chính sách, biện pháp thích hợp. Ngân sách nhà nước chủ yếu dùng
làm đường, công trình thủy lợi,… một phần dùng để xây nhà ở cho dân. Đối với
nhà ở nông thôn, nếu địa phương nào ngân sách lớn, nông dân chỉ bỏ ra một
phần, còn lại là tiền của ngân sách.
Nhà nước đầu tư nhiều hơn vào nông nghiệp. Đầu tiên là đầu năm 2006
Trung Quốc xoá bỏ thuế nông nghiệp đã tồn tại 2.600 năm, đã cắt 120 tỷ nhân

dân tệ (15 tỷ USD) gánh nặng thuế của nông dân. Việc xoá bỏ thuế làm cho


14

ngân sách các xã giảm nhiều, nhất là ở các vùng không có hoạt động phi nông
nghiệp. Ngân sách cho phát triển nông thôn tăng lên. Xây dựng một cơ chế để
công nghiệp và đô thị thúc đẩy phát triển nông thôn. Sự phân phối thu nhập quốc
dân sẽ được điều chỉnh để cho việc tiêu thụ thuế và đầu tư ngân sách và tài sản
cố định và tín dụng sẽ tăng cho nông nghiệp và nông thôn. Hỗ trợ từ vốn nhà
nước sẽ lớn và tăng liên tục. Phần lớn trái phiếu và vốn ngân sách sẽ đi về phát
triển nông thôn. Đặc biệt đầu tư để cải tiến sản xuất và điều kiện sống sẽ trở
thành một luồng ổn định để tăng vốn cho xây dựng. Năm 2005, Nhà nước đã chi
297,5 tỷ nhân dân tệ cho tam nông, năm 2006: 339,7 tỷ nhân dân tệ và năm
2007: 391,7 tỷ nhân dân tệ [12].
Công cuộc cải cách nông thôn của Trung Quốc trải qua nhiều dấu mốc.
Trong đó, những mốc quan trọng là xóa bỏ công xã nhân dân; xác lập thể chế
kinh doanh hai tầng kết hợp, lấy kinh doanh bao thầu gia đình làm cơ sở; mở
cửa toàn diện thị trường nông sản; xóa bỏ thuế nông nghiệp, và thực hiện trợ cấp
trực tiếp cho nông dân. Trung Quốc thực hiện nội dung hai mở, một điều chỉnh
là mở cửa giá thu mua, thị trường mua bán lương thực; một điều chỉnh là chuyển
từ trợ cấp gián tiếp qua lưu thông thành trợ cấp trực tiếp cho nông dân trồng
lương thực.
Định hướng phát triển tài chính hỗ trợ tam nông ở Trung Quốc là nông
nghiệp hiện đại, nông thôn đô thị hóa và nông dân chuyên nghiệp hóa. Trong
chính sách tài chính, để tăng thu nhập cho nông dân, Trung Quốc tăng đầu tư hỗ
trợ về giá mua giống, hỗ trợ thu mua lương thực không thấp hơn giá thị trường,
mua máy móc thiết bị nông nghiệp và vốn. Cùng đó, Trung Quốc cũng tập trung
xây dựng cơ chế hướng nghiệp, đào tạo kỹ năng làm việc, đặc biệt là lao động
trẻ. Ngoài ra, bên cạnh giảm thu phí và thuế với nông dân, Trung Quốc còn có

chủ trương, đảm bảo trong vòng 3 năm xóa bỏ tình trạng các xã, thị trấn không
có dịch vụ tài chính tiền tệ cơ bản. Đồng thời, thúc đẩy việc mua đồ gia dụng, ô
tô, xe máy tại các xã, bằng cách nhà nước trợ cấp 13% trên tổng giá trị hàng hoá
khi nông dân mua sản phẩm do nhà nước định hướng [14].


15

1.2.1.2. Hàn Quốc
Sau trận lụt lớn năm 1969, người dân Hàn Quốc phải tu sửa lại nhà cửa,
đường sá, ruộng vườn mà không có sự trợ giúp của chính phủ. Trong khi đi thị
sát tình hình dân chúng, Tổng thống Hàn Quốc lúc bấy giờ là Park Chung Hy
nhận ra rằng viện trợ của chính phủ cũng là vô nghĩa nếu người dân không nghĩ
cách tự cứu lấy mình. Hơn thế nữa, khuyến khích người dân tự hợp tác và giúp
đỡ nhau là điểm mấu chốt để phát triển nông thôn.
Những ý tưởng này chính là nền tảng của phong trào “Saemaul Undong”
được đích thân Tổng thống Park phát động vào ngày 22/4/1970. “Saemaul” theo
nghĩa tiếng Hàn là “sự đổi mới của cộng đồng” được ghép với “Undong” có
nghĩa là một phong trào và cụm từ “Saemaul Undong” có nghĩa là phong trào
đổi mới cộng đồng. Vì phong trào bắt đầu từ nông thôn nên “Saemaul Undong”
được hiểu là “phong trào đổi mới nông thôn”. Sự ra đời kịp thời của Saemaul
Undong” vào đúng lúc nông thôn Hàn Quốc đang trì trệ trong đói nghèo cần có
sự bứt phá mạnh mẽ và những kết quả khả quan đạt được ngay sau đó đã làm
nức lòng nông dân cả nước. Tới năm 1974, chỉ sau 4 năm phát động “Saemaul
Undong”, sản lượng lúa tăng đến mức có thể tự túc lương thực, phổ biến kiến
thức nông nghiệp đã tạo nên một cuộc cách mạng trong phương pháp canh tác,
thu nhập một năm của hộ nông dân (674 nghìn won tương đương 562 USD) cao
hơn so với hộ ở thành thị (644 nghìn won tương đương 537 USD). Vào năm
1980, bộ mặt nông thôn có thể nói đã hoàn toàn thay đổi với đầy đủ điện, đường,
nước sạch, công trình văn hóa… “Saemaul Undong” từ một phong trào ở nông

thôn đã lan ra thành một phong trào đổi mới toàn xã hội Hàn Quốc [24].
Bộ mặt nông thôn Hàn Quốc đã có những thay đổi hết sức kỳ diệu. Trong
8 năm từ 1971-1978, Hàn Quốc đã cứng hóa được 43.631km đường làng nối với
đường của xã, trung bình mỗi làng nâng cấp được 1.322m đường; cứng hóa
đường ngõ xóm 42.220km, trung bình mỗi làng là 1.280m; xây dựng được
68.797 cầu (Hàn Quốc là đất nước có nhiều sông suối), kiên cố hóa 7.839km đê,


16

kè; xây 24.140 hồ chứa nước và 98% hộ có điện thắp sáng. Đặc biệt, vì không
có quỹ bồi thường đất và các tài sản khác nên việc hiến đất, tháo dỡ công trình,
cây cối, đều do dân tự giác bàn bạc, thỏa thuận, ghi công lao đóng góp và hy
sinh của các hộ cho phong trào.
Nhờ phát triển giao thông nông thôn nên các hộ có điều kiện mua sắm
phương tiện sản xuất. Cụ thể là năm 1971 cứ 3 làng mới có 1 máy cày thì đến
năm 1975 trung bình mỗi làng đã có 2,6 máy cày, rồi nâng lên 20 máy vào năm
1980. Từ đó tạo phong trào cơ khí hóa trong sản xuất nông nghiệp, áp dụng công
nghệ cao, giống mới lai tạo đột biến, công nghệ nhà lưới, nhà kính trồng rau,
hoa quả đã thúc đẩy năng suất, giá trị sản phẩm nông nghiệp tăng nhanh. Năm
1979, Hàn Quốc đã có 98% số làng tự chủ về kinh tế.
Ông Le Sang Mu, cố vấn đặc biệt của Chính phủ Hàn Quốc về nông, lâm,
ngư nghiệp cho biết: Chính phủ hỗ trợ một phần đầu tư hạ tầng để nông thôn tự
mình vươn lên, xốc lại tinh thần, đánh thức khát vọng tự tin. Thắng lợi đó được
Hàn Quốc tổng kết thành 6 bài học lớn.
Thứ nhất, phát huy nội lực của nhân dân để xây dựng kết cấu hạ tầng
nông thôn phương châm là nhân dân quyết định và làm mọi việc “Nhà nước bỏ
ra 1 vật tư, nhân dân bỏ ra 5-10 công sức và tiền của”. Dân quyết định loại công
trình, dự án nào cần ưu tiên làm trước, công khai bàn bạc, quyết định thiết kế và
chỉ đạo thi công, nghiệm thu công trình. Năm 1971, Chính phủ chỉ hỗ trợ cho

33.267 làng, mỗi làng 335 bao xi măng. Năm 1972 lựa chọn 1.600 làng làm tốt
được hỗ trợ thêm 500 bao xi măng và 1 tấn sắt thép. Sự trợ giúp này chính là
chất xúc tác thúc đẩy phong trào nông thôn mới, dân làng tự quyết định mức
đóng góp đất, ngày công cho các dự án.
Thứ hai, phát triển sản xuất để tăng thu nhập. Khi kết cấu hạ tầng phục vụ
sản xuất được xây dựng, các cơ quan, đơn vị chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, giống
mới, khoa học công nghệ giúp nông dân tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, xây
dựng vùng chuyên canh hàng hóa. Chính phủ xây dựng nhiều nhà máy ở nông


17

thôn để chế biến và tiêu thụ nông sản cũng như có chính sách tín dụng nông
thôn, cho vay thúc đẩy sản xuất. Từ năm 1972 đến năm 1977 thu nhập trung
bình của các hộ tăng lên 3 lần.
Thứ ba, đào tạo cán bộ phục vụ phát triển nông thôn Hàn Quốc, xác định
nhân tố quan trọng nhất để phát triển phong trào “làng mới” là đội ngũ cán bộ cơ
sở theo tinh thần tự nguyện và do dân bầu. Hàn Quốc đã xây dựng 3 trung tâm
đào tạo quốc gia và mạng lưới trường nghiệp vụ của các ngành ở địa phương. Nhà
nước đài thọ, mở các lớp học trong thời gian từ 1-2 tuần để trang bị đủ kiến thức
thiết thực như kỹ năng lãnh đạo cơ bản, quản lý dự án, phát triển cộng đồng.
Thứ tư, phát huy dân chủ để phát triển nông thôn. Hàn Quốc thành lập hội
đồng phát triển xã, quyết định sử dụng trợ giúp của Chính phủ trên cơ sở công
khai, dân chủ, bàn bạc để triển khai các dự án theo mức độ cần thiết của địa
phương. Thành công ở Hàn Quốc là xã hội hóa các nguồn hỗ trợ để dân tự quyết
định lựa chọn dự án, phương thức đóng góp, giám sát công trình.
Thứ năm, phát triển kinh tế hợp tác từ phát triển cộng đồng Hàn Quốc đã
thiết lập lại các hợp tác xã (HTX) kiểu mới phục vụ trực tiếp nhu cầu của dân,
cán bộ HTX do dân bầu chọn. Phong trào “làng mới” là bước ngoặt đối với sự
phát triển của HTX hoạt động đa dạng, hiệu quả trong dịch vụ tín dụng, cung

cấp đầu vào cho sản xuất, tiếp thị nông sản, bảo hiểm nông thôn và các dịch vụ
khác. Trong vòng 10 năm, doanh thu bình quân của 1 HTX tăng từ 43 triệu won
lên 2,3 tỉ won.
Thứ sáu, phát triển và bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường bằng sức mạnh
toàn dân. Chính phủ quy hoạch, xác định chủng loại cây rừng phù hợp, hỗ trợ
giống, tập huấn cán bộ kỹ thuật chăm sóc vườn ươm và trồng rừng để hướng dẫn
và yêu cầu tất cả chủ đất trên vùng núi trọc đều phải trồng rừng, bảo vệ rừng.
Nếu năm 1970 phá rừng còn là quốc nạn thì 20 năm sau rừng xanh đã che phủ
khắp nước và đây được coi là một kỳ tích của phong trào“làng mới” (Tuấn Anh,
2012) [21].


×