Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinh giỏi lớp 9 làm bài tập dạng oxit axit tác dụng với kiềm và tính chất của muối axit

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.31 KB, 16 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO YÊN ĐỊNH

TRƯỜNG THCS ĐỊNH BÌNH

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI

“MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH GIỎI
LỚP 9 LÀM BÀI TẬP DẠNG OXIT AXIT TÁC DỤNG VỚI
KIỀM VÀ TÍNH CHẤT CỦA MUỐI AXIT”

Người thực hiện: Nguyễn Văn Tới
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Định Bình
SKKN thuộc lĩnh vực môn: Hóa học

YÊN ĐỊNH NĂM 2019

0


MỤC LỤC
Trang
1. MỞ ĐẦU

2

1.1 Lý do chọn đề tài

2



1.2 Mục đích nghiên cứu đề tài

3

1.3 Đối tượng nghiên cứu

3

1.4 Phương pháp nghiên cứu.

3

2. NỘI DUNG

3

2.1 Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm

3

2.2 Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm

4

2.3 Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề

4

2.3.1 Khái niệm về muối axit.


4

2.3.2. Các phản ứng tạo muối axit

5

2.3.3. Tính chất hóa học của muối axit.

7

2.3.4. Một số dạng bài tập liên quan đến mối axit

8

2.4 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường

11

3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

12

Danh mục sáng kiến đã được xếp loại

14

Tài liệu tham khảo


15

1


1.
1.1.

MỞ ĐẦU
Lí do chọn đề tài
Là một giáo viên dạy môn Hóa ở trường THCS bản thân tôi luôn trăn trở mỗi
khi học sinh hỏi “ sao môn Hóa khó quá thầy ơi ”... các em sợ môn Hóa, cảm thấy
khó khăn khi học môn Hóa, sợ kiểm tra bài cũ mà không biết cách làm bài tập
cũng bởi vì môn Hóa khó. Qua tìm hiểu các trang mạng, và thực tiễn giảng dạy đã
có rất nhiều giáo viên trăn trở, suy nghĩ viết sáng kiến kinh nghiệm nhằm cho môn
Hóa bớt khó. Tôi cũng vậy, trong đầu tôi luôn đặt ra câu hỏi: “Làm sao để các em
học sinh hiểu Hóa dễ hơn, yêu môn Hóa nhiều hơn và thực sự giỏi Hóa hơn”.
Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh mũi nhọn là một trong những
nhiệm vụ quan trọng của các nhà trường và của mỗi cán bộ giáo viên làm công tác
trực tiếp giảng dạy các bộ môn văn hóa nói chung và môn Hóa học nói riêng. Để
làm tốt công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn hóa học cấp THCS đòi hỏi người
giáo viên không những phải nắm vững các kiến thức cơ bản của chương trình mà
cần phải có kiến thức tổng quát và chuyên sâu về từng mảng kiến thức cụ thể: Oxit,
axit, bazơ, muối, kim loại, phi kim và các loại hợp chất hữu cơ. Đồng thời phải nắm
vững tính chất của từng hợp chất cụ thể.
Môn hóa học lớp 9, phần các loại hợp chất vô cơ nghiên cứu 4 loại hợp chất
là : oxit, axit, bazơ, muối. Muối là hợp chất cuối cùng được nghiên cứu đến trong 4
loại hợp chất vô cơ trong chương trình hóa học trung học cơ sở.
Chương trình cấp 2 muối được chia làm 2 loại: + Muối trung hòa
+ Muối axit

Việc nghiên cứu tính chất hóa học của muối được xem như là dựa trên việc tổng
hợp kiến thức của các hợp chất vô cơ đã học. Vì vậy nắm vững kiến thức phần
muối cũng như làm tốt các bài tập phần này sẽ giúp học sinh thuận lợi hơn trong
việc tổng hợp toàn bộ kiến thức về các loại hợp chất vô cơ. Tuy nhiên nhiều em
học sinh khi học phần muối, đặc biệt phần muối axit còn lúng túng trong việc viết
các phản ứng tạo ra muối axit, viết các phản ứng tạo của muối axit với các chất
khác. Do đó nếu học sinh không nắm vững kiến thức về muối axit sẽ gặp rất nhiều
khó khăn trong việc giải các bài tập liên quan đến phần này.
Trong chương trình sách giáo khoa hóa học lớp 9 và một số sách nâng cao
dùng cho học sinh khá, giỏi cũng đã đề cập đến nhiều về phần muối axit nhưng
chưa đi vào nghiên cứu cụ thể tính chất hóa học của muối axit cũng như phân định
các bài tập về phần này mà còn nằm tản mạn, lồng ghép chung với các hợp chất
khác.

2


Với mong muốn giúp học sinh có hệ thống kiến thức và phương pháp giải
tối ưu ở dạng bài tập liên quan đến tính chất của muối axit trong công tác bồi
dưỡng học sinh giỏi, tôi đã chọn đề tài “ Một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinh
giỏi lớp 9 làm bài tập dạng oxit axit tác dụng với kiềm và tính chất của muối
axit ” này để nghiên cứu, áp dụng và chia sẻ cùng đồng nghiệp.
1.2.

Mục đích nghiên cứu

Góp phần đổi mới phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi theo hướng phát huy
tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh
Giúp các em học sinh định hướng được việc nghiên cứu mảng kiến thức phần
muối axit một cách đầy đủ, cụ thể theo nội dung kiến thức và cách thức nghiên

cứu sau:
+ Phân loại muối axit
+ Các phản ứng tạo muối axit
+ Tính chất hoá học của muối axit.
+ Phân loại một số các dạng bài tập liên quan đến phần muối axit và phương pháp
giải từng dạng bài cụ thể.
Đối với mỗi dạng bài sẽ có những ví dụ cụ thể và phương pháp giải chung để
học sinh có thể căn cứ vào đó để giải các bài tập có liên quan đến phần muối axit
mà không còn phải lúng túng trong việc tìm đường lối giải quyết. Có thể là tài liệu
cho việc ôn thi học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Các tính chất hóa học của muối axit và các phương pháp giải các dạng bài
tập liên quan đến tính chất của muối axit cấp THCS.
- Để học sinh học giỏi phần bài tập liên quan đến tính chất của muối axit hơn
tôi chọn đề tài nghiên cứu giới hạn trong phạm vi học sinh khối 9 trường THCS
Định Bình, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu tư liệu và sản phẩm hoạt động sư phạm
Phương pháp quan sát thực tế: quan sát các cách làm bài tập liên quan đến tính
chất hóa học của muối của học sinh
Phương pháp hỏi đáp: trao đổi trực tiếp với giáo viên, học sinh về những vấn đề
liên quan đến nội dung đề tài.
Phương pháp thống kê, phân tích số liệu.
2.

NỘI DUNG

3



2.1.

Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm

Phần muối axit có liên quan đến tính chất hóa học của các loại hợp chất vô
cơ, nên để có thể nắm vững kiến thức phần này đòi hỏi học sinh phải nắm vững
kiến thức tổng hợp về các loại hợp chất vô cơ, cách thức giải các bài tập liên quan
đến kiến thức về các hợp chất vô cơ.
Để làm tốt bài tập phần muối axit thì bước đầu học sinh phải nhận biết được muối
axit, nắm vững được tính chất hoá học chung của muối, điều kiện xảy ra phản ứng
của muối. Tính chất hóa học riêng của muối axit, giúp các em viết đúng phản ứng
hóa học xảy ra, từ đó mới tránh được sai lầm khi giải các bài tập liên quan đến
nhiều các phản ứng hóa học.
Mặt khác sau khi đã nắm vững kiến thức, học sinh phải biết vận dụng một cách
sáng tạo vào giải từng dạng bài toán cụ thể. Biết áp dụng một số phương pháp giải
nhanh vào một số dạng bài tập tính toán. Chẳng hạn giải các bài tập rót từ từ dung
axit vào dung dịch muối trung hòa và ngược lại.
2.2.

Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm

Trong sách giáo khoa hoá học lớp 9 đã có đề cập đến các bài tập về muối axit
nhưng mới chỉ dừng lại ở việc lồng ghép các bài tập viết phương trình hóa học tạo
muối axit, viết các phương trình hóa học của muối axit với các hợp chất khác. Tuy
nhiên khi đi vào giải quyết các bài tập học sinh sẽ lúng túng vì chưa được nghiên
cứu cụ thể, quy luật về tính chất của chúng và phân loại giải các dạng bài tập cụ
thể.
VD: Cho các hợp chất sau: Na 2CO3, NaHCO3, KHSO4, MgCl2. Chất nào tác dụng
với dung dịch HCl. Viết PTHH xảy ra.
Một số em đã viết cả phản ứng cho KHSO4 tác dụng với dung dịch HCl.

Trong năm học 2016 – 2017. Sau khi cho các em học xong phần các hợp chất vô
cơ. Tôi đã tiến hành làm bài khảo sát với nội dung kiến thức thuộc phần muối axit.
Kết quả thu được như sau:
Khá
TB
Yếu
Kém
Số học Giỏi
Lớp
sinh
Sl %
SL %
SL %
Sl %
Sl
%
Khối 9
82
1 1,2
3 3,7
61 74,4 12 14, 5
6,1
6
Đội tuyển 3
1 33,3 2 66,7
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1 Khái niệm về muối axit.

4



Để thuận lợi cho việc nghiên cứu tính chất hóa học của muối axit, trước hết học
sinh phải nhận biết được muối axit.
VD : NaHCO3, KHSO4, Ca(HCO3)2, BaHS...
* Muối axit là muối mà trong gốc axit vẫn còn chứa nguyên tử H, nguyên tử H này
có thể bị thay thế bởi nguyên tử kim loại khác.
+ Lưu ý: Na2HPO4 không phải là muối axit vì nguyên tử H trong gốc HPO 4 không
linh động, khó bị thay thế bởi nguyên tử kim loại.
2.3.2. Các phản ứng tạo muối axit
a. Oxit axit tác dụng với kiềm.
+ Những oxit axit mà axit tương ứng là axit nhiều lần axit ( Đa axit) khi tác dụng
với dung dịch ba zơ tạo 2 loại muối trung hoà và axit theo 3 trường hợp sau:
- TH1: Tạo muối trung hoà
- TH2: Tạo muối axit
- TH3: Tạo hỗn hợp 2 muối trung hoà và axit
Tuỳ theo tỉ lệ số mol của oxit axit và kiềm tham gia phản ứng.
* Trường hợp các oxit có axit tương ứng là axit 2 lần axit tác dụng với dung dịch
bazơ của kim loại kiềm
VD: CO2 tác dụng với dung dịch NaOH:
PTHH:
CO2 + 2NaOH Na2CO3 + H2O
1 mol
2 mol
CO2 + NaOH NaHCO3
1 mol
1 mol
. Nếu
muối tạo ra là muối trung hoà: Na 2CO3
. Nếu 1
Muối tạo ra là muối axit : NaHCO3

. Nếu:
<
< 1 Tạo hỗn hợp 2 muối
* Trường hợp các oxit có axit tương ứng là axit 2 lần axit tác dụng với dung dịch
bazơ của kim loại kiềm thổ
VD: CO2 tác dụng với dung dịch Ca(OH)2:
PTHH:
CO2 + Ca(OH)2 CaCO3 + H2O
1 mol
1 mol
2CO2 + Ca(OH)2 Ca(HCO3)2
2 mol
1 mol
. Nếu
1
muối tạo ra là muối trung hoà CaCO 3
. Nếu 2
Muối tạo ra là muối axit Ca(HCO3)2
. Nếu:
1 <
< 2 Tạo hỗn hợp 2 muối

5


Khi viết các PTHH để giải các bài toán về dạng cho oxit axit tác dụng với kiềm
có thể có 3 cách viết :
Cách 1: Viết 2 phản ứng xảy ra song song
VD: CO2 + 2NaOH Na2CO3 + H2O
CO2 + NaOH NaHCO3

Cách 2: 2 phản ứng nối tiếp, tạo muối trung hoà trước rối đến muối axit:
CO2 + 2NaOH Na2CO3 + H2O
CO2 + Na2CO3 + H2O 2NaHCO3
Cách 3: 2 phản ứng nối tiếp, muối axit tạo ra trước sau đó đến muối trung
hoà
CO2 + NaOH NaHCO3
NaOH + NaHCO3 Na2CO3 + H2O
+ Tuy nhiên khi sục khí CO 2, SO2. .. vào dung dịch kiềm của kim loại kiềm thổ thì
tạo ra muối trung hòa trước, muối axit sau.
Tóm lại: Trong ví dụ trên mục đích giúp học sinh nắm bắt được cách xét
tỷ lệ để biết muối nào tạo thành từ đó viết đúng được PTHH và xác định cách
giải bài toán chính xác.
b. Axit tác dụng với kiềm.
Tương tự như khi cho oxit axit tác dụng với kiềm cũng tùy theo tỉ lệ của axit và
kiềm mà xảy ra 3 trường hợp khác nhau:
VD: 2NaOH + H2SO4 Na2SO4 + H2O
NaOH + H2SO4 NaHSO4 + H2O
c. Axit tác dụng với muối trung hòa.
VD: Na2CO3 + HCl
+ TH1: Nếu đổ 2 dung dịch vào nhau sẽ xảy ra 2 phản ứng song song:
Na2CO3 + HCl NaHCO3 + NaCl
Na2CO3 + 2HCl NaCl + H2O + CO2
+ TH2 : Nếu rót từ từ dung dịch HCl vào dung dịch Na 2CO3 và khuấy đều thì xảy
ra 2 phản ứng nối tiếp:
Na2CO3 + HCl NaHCO3 + NaCl
NaHCO3 + HCl NaCl + H2O + CO2
Trong các VD trên để HS hiểu rõ hơn về qui luật một số phản ứng hóa
học giữa muối và axit để tạo ra muối nào trước, phụ thuộc vào cách rót hóa
chất này vào hóa chất kia hay ngược lại, từ đó các em biết cách vận dụng chính
xác vào giải bài tập hóa học về dạng axit tác dụng với muối

2.3.3. Tính chất hóa học của muối axit.
6


a. Muối axit tác dụng với kiềm tạo muối trung hòa và nước.
+ TH1: cùng kim loại:
VD: NaHCO3 + NaOH Na2CO3 + H2O
+ TH2: Khác kim loại:
Ca(HCO3)2 + 2NaOH CaCO3 + Na2CO3 + 2H2O
* Lưu ý: Nếu kiềm dư sản phẩm có thể là muối trung hòa và kiềm mới:
VD: 2NaHCO3 + Ca(OH)2 CaCO3 + Na2CO3 + 2H2O
Sau đó xảy ra phản ứng của Na2CO3 với Ca(OH)2 dư:
Na2CO3 + Ca(OH)2 CaCO3 + 2NaOH
Vì thế phản ứng giữa NaHCO3 và Ca(OH)2 là:
NaHCO3 + Ca(OH)2 CaCO3 + NaOH + H2O
b. Muối axit tác dụng với muối:
+ TH1: Muối axit tác dụng với muối trung hòa cùng kim loại tạo 1 muối và 1 axit.
VD: 2NaHSO4 + Na2CO3 2Na2SO4 + H2O + CO2
+ TH2: Muối axit tác dụng với muối trunh hòa khác kim loại tạo 2 muối mới và 1
axit mới:
VD: NaHSO4 + BaCl2 BaSO4 + NaCl + HCl
ĐK: Phản ứng giữa muối axit và muối trung hòa xảy ra được khi:
Muối axit phải là muối của axit mạnh hơn hoặc dễ phân hủy, dễ bay hơi hơn
axit của muối trunh hòa.
Nếu 2 axit của 2 muối hoạt động hóa học như nhau thì sản phẩm phải có kết
tủa hoặc bay hơi.
TH3: Muối axit tác dụng với muối axit tạo ra muối của axit mạnh và axit yếu
NaHSO4 + NaHCO3 Na2SO4 + H2O + CO2
* Lưu ý: Nếu cho muối axit vào muối trung hòa thì phản ứng xảy ra theo quy luật
chung, nhưng nếu đổ từ từ dung dịch muối axit vào dung dịch muối trung hòa và

khuấy đều thì xảy ra 2 phản ứng nối tiếp.
VD: Đổ từ từ dung dịch NaHSO4 vào dung dịch Na2CO3 và khuấy đều, thì xảy ra 2
phản ứng nối tiếp sau:
NaHSO4 + Na2CO3 NaHCO3 + Na2CO3
NaHSO4 + NaHCO3 Na2SO4 + H2O + CO2
c. Muối axit tác dụng với kim loại:
VD : 2NaHSO4 + Zn ZnSO4 + Na2SO4 + H2
* ĐK: Muối axit của axit mạnh, kim loại đứng trước H trong dãy hoạt động hóa
học của các kim loại tạo ra muối trung hòa và giải phóng H2.
d. Muối axit tác dụng với axit:

7


VD: Ca(HCO3)2 + 2HCl CaCl2 + H2O + CO2
Ca(HSO4)2 + HCl không xảy ra phản ứng.
* ĐK: Muối axit là muối của axit yếu hơn hoặc dễ phân hủy, dễ bay hơi hơn axit
tham gia phản ứng.
2.3.4. Một số dạng bài tập liên quan đến muối axit
Bài 1: A là muối của axit sunfuric. Có phần trăm về khối lượng của S là 26,67%.
Hãy viết phương trình hóa học khi cho A tác dụng với NaHCO 3, Na2SO3, NaCl, Zn,
Ba(OH)2.
Hướng dẫn giải:
A là muối của axit sunfuric nên xảy ra 2 trường hợp: A là muối trung hòa hoặc A là
muối axit.
Gọi kim loại trong A là R, có hóa trị n ( n= 1,2,3)
TH1: A là muối axit Công thức là R(HSO4)n
Ta có:
Xét: n = 1 R = 23 A là NaHSO4
n = 2 R = 46 loại

n = 3 R = 69 Loại
PTHH xảy ra khi cho A tác dụng với : NaHCO3, Na2SO3, NaCl, Zn, Ba(OH)2.
NaHSO4 + NaHCO3 Na2SO4 + H2O + CO2
2NaHSO4 + Na2SO3 2Na2SO4 + H2O + SO2
NaHSO4 + NaCl Na2SO4 + HCl
2NaHSO4 + Zn Na2SO4 + ZnSO4 + H2
2NaHSO4 + Ba(OH)2 BaSO4 + Na2SO4 + 2H2O
+ TH 2: A là muối trung hòa Công thức của a là R2(SO4)n
Ta có:
R là Mg A là MgSO4
Khi đó A tác dụng được với Na2SO3, Ba(OH)2
MgSO4 + Na2CO3 Na2SO4 + MgCO3
MgSO4 + Ba(OH)2 BaSO4 + Mg(OH)2
Qua bài tập này các em biết vận dụng lí thuyết để giải quyết vấn đề chính
xác, đồng thời hiểu thêm về khi tìm một nguyên tố kim loại ta luôn tìm nguyên
tử khối của nó, nếu bài cho kim loại chưa biết hóa trị thì tìm nguyên tử khối
theo hóa trị và biện luận hóa trị kim loại thông thường lấy I, II, hoặc III.
Bài 2: Cho các chất sau: Na2CO3, NaOH, HCl, BaCl 2, MgSO4, Ca(HCO3)2, Zn.
Những chất nào tác dụng với :
a. Dung dịch Ca(HCO3)2
8


b. Dung dịch NaHSO4
- Viết PTHH xảy ra.
Hướng dẫn giải:
- Để làm bài tập này học sinh cần nắm vững tính chất hóa học của muối axit, điều
kiện xảy ra phản ứng của muối, axit mạnh, axit yếu.
a. Ca(HCO3)2 là muối axit của axit yếu nên nó tác dụng được với Na2CO3, NaOH,
HCl

Ca(HCO3)2 + Na2CO3 CaCO3 + 2NaHCO3
Ca(HCO3)2 + 2NaOH Na2CO3 + CaCO3 + 2H2O
Ca(HCO3)2 + 2HCl CaCl2 + 2CO2 + 2H2O
b. NaHSO4 là muối axit của axit mạnh nên nó tác dụng được với Na2CO3, NaOH,
BaCl2, Ca(HCO3)2, Zn
2NaHSO4 + Na2CO3 2Na2SO4 + H2O + CO2
NaHSO4 + NaOH Na2SO4 + H2O
2NaHSO4 + BaCl2 Na2SO4 + BaSO4 + 2HCl
2NaHSO4 + Zn Na2SO4 + ZnSO4 + H2
Bài 3: Nêu phương pháp phân biệt các dung dịch sau chứa trong các lọ bị mất
nhãn mà không dùng thêm hóa chất nào khác:
KHSO4, Ba(HCO3)2, KNO3, Mg(HCO3)2
Hướng dẫn giải:
Để làm được bài tập này cần nắm vững tính chất hóa học của muối trung hòa và
muối axit:
Nên cho các chất tác dụng lẫn nhau, lập bảng để so sánh.
KNO3
KHSO4
Ba(HCO3)2
Mg(HCO3)2
KNO3
_
_
_
_
KHSO4
_
_
Ba(HCO3)2
_

_
_
Mg(HCO3)2
_
_
_
Quan sát bảng trên ta thấy:
- Chất nào khi tác dụng với các chất khác không có hiện tượng xảy ra là : KNO3
Chất nào tạo với một trong số các chất còn lại vừa có khí bay lên vừa có kết
tủa, tạo với một chất khác có khí bay lên là KHSO4
- Chất nào tạo với một trong số các chất còn lại vừa có khí bay lên vừa có kết tủa
là Ba(HCO3)2.
- Chất nào tạo với một trong các chất còn lại có khí bay lên là Mg(HCO3)2.
PTHH:
9


2KHSO4 + Ba(HCO3)2 K2SO4 + BaSO4 + 2CO2 + 2H2O
2KHSO4 + Mg(HCO3)2 K2SO4 + MgSO4 + 2CO2 + 2H2O
Bài 4: Có 2 dung dịch đựng trong 2 lọ bị mất nhãn là: NaHSO 4, và Na2CO3.
Không dùng hóa chất nào khác hãy cho biết lọ nào đựng chất gì?
Hướng dẫn giải:
Để làm bài này cần chú ý đến tính chất của muối axit khi tác dụng với muối trung
hòa.
Nếu đổ muối axit vào muối trung hòa thì phản ứng xảy ra theo quy luật chung,
nhưng nếu đổ từ từ dung dịch muối axit vào muối trung hòa và khuấy đều thì xảy
ra 2 phản ứng nối tiếp.
Vì vậy ta có thể làm như sau:
- Lấy mẫu thử đánh số (1), (2)
- Lấy một ít dung dịch (1) cho từ từ vào dung dịch (2) vừa cho vừa khuấy đều

+ Nếu có khí bay ra ngay thì (1) là Na2CO3
Na2CO3 + 2NaHSO4 2Na2SO4 + H2O + CO2
+ Nếu sau một thời gian mới có khí bay ra thì (1) là NaHSO4
NaHSO4 + Na2CO3 Na2SO4 + NaHCO3
NaHSO4 + NaHCO3 Na2SO4 + H2O + CO2
Bài 5: Cho từ từ 200 ml dung dịch HCl xM vào 200ml dung dịch Na 2CO3 yM, đồng
thời khuấy đều dung dịch. Sau khi phản ứng kết thúc thu được dung dịch A và 2,24
lit khí ở đktc, cho dung dịch A vào nước vôi trong dư lại thu được 10 gam kết tủa.
Tìm x, y.
Hướng dẫn giải
Để làm được bài tập dạng này học sinh cần lưu ý đến phản ứng tạo muối axit:
Khi cho từ từ dung dịch HCl vào dung dịch Na2CO3 xảy ra 2 phản ứng nối tiếp
Na2CO3 + HCl NaHCO3 + NaCl
(1)
NaHCO3 + HCl NaCl + H2O + CO2 (2)
Dung dịch A sục vào nước vôi trong dư có kết tủa Trong A có chứa NaHCO3
NaHCO3 + Ca(OH)2 CaCO3 + NaOH + H2O (3)
Theo (2) nCO= nNaHCO = nHCl =
Theo (3) nCaCO = nNaHCO = 0,1(mol)
nNaHCO ở (1) = 0,1 + 0,1 = 0,2(mol)
Theo (1) nNaCO= nHCl = 0,2 (mol)
y=
nHCl = nHCl (1) + nHCl (2) = 0,3 (mol)
x=

10


Tóm lại: Qua dạng bài tập này nhằm cũng cố tính chất hóa học của các hợp
chất vô cơ, đồng thời giúp các em nắm vững cách trình bày bài tập hóa học



Một số bài tập tham khảo

Bài 1: Khi sục CO2 vào dung dịch NaOH. Làm thế nào để biết được dung dịch sau
phản ứng chứa Na2CO3, NaHCO3 hay hỗn hợp Na2CO3 và NaHCO3
Bài 2: cho từ từ 200 ml dung dịch HCl xM vào 200 ml dung dịch chứa hỗn hợp
Na2CO3 và KHCO3 cùng có nồng độ yM. Kết thúc thí nghiệm thu được dung dịch
A và 2, 24 lit khí ở đktc. Cho A tác dụng với nước vôi trong dư lại thu được 10 gam
kết tủa. Tìm x, y.
Bài 3: Khi thêm từ từ và khuấy đều 0,8 lít dung dịch HCl 0,5M vào dung dịch chứa
35 gam hỗn hợp A gồm 2 muối Na2CO3 và K2CO3 thì có 2,24 lít khí CO2 thoát ra ở
đktc và dung dịch D. Thêm Ca(OH)2 dư vào D thu được kết tủa B.
a. Tính khối lượng mỗi muối trong A và khối lượng kết tủa B.
b.Thêm m gam NaHCO3 vào hỗn hợp A được hỗn hợp A 1. Tiến hành làm thí
nghiệm giống như trên thu được dung dịch D 1. Khi thêm dung dịch Ca(OH)2 vào
dung dịch D1 thu được kết tủa nặng 30 gam. Tính m và thể tích CO2 bay ra ở đktc.
Bài 4: A, B, C, D là các hợp chất của cùng một nguyên tố khi đốt có ngọn lửa màu
vàng. Cho A và B tác dụng với dung dịch C cho 2 chất X, Y. Cho D và E tác dụng
với nước được 2 chất Z và T. X, Y, Z, T là các khí thông thường có thể tác dụng
với nhau từng đôi một. Tỉ khối của X so với Z bằng 2, tỉ khối của Y so với T bằng
2. Xác định các chất A, B, C, D, X, Y, Z, T.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường
Đề tài này đã được tôi áp dụng, thử nghiệm với đối tượng học sinh khá giỏi trong
một số năm gần đây. Với những bài toán đơn giản có thể áp dụng cho cả học sinh
trung bình.
Trong năm học 2017 – 2018 tôi đã áp dụng đề tài này trong các tiết luyện
tập, và trong thời gian ôn thi học sinh giỏi tôi đã kết hợp giữa dạy lý thuyết và bài
tập, kết quả thu được rất khả quan. Các em không còn lúng túng khi giải các dạng

bài tập này mà còn rất hứng thú. Qua bài kiểm tra khảo sát của lớp khối 9 và đội
tuyển học sinh giỏi năm 2017 – 2018 cho kết quả cao hơn hẳn những năm chưa áp
dụng chuyên đề này.
Lớp

Số học Giỏi

Khá

TB

Yếu

Kém

11


Khối 9

sinh
80

Đội tuyển 3

Sl
4

%
5%


3

100%

SL
20

%
25 %

SL %
56 70%

Sở dĩ kết quả và chất lượng học sinh được nâng lên rõ rệt, là do học sinh đã
nắm vững được cơ sở lý thuyết của phần muối axit. Nhất là phân loại được các
muối axit nắm được tính chất chung và riêng của các muối axit. Đặc biệt các em đã
hình thành được kỹ năng giải bài tập, biết phân tích bài toán. Tuy nhiên việc áp
dụng từng nội dung của đề tài tùy thuộc vào đối tượng học sinh. Đối với các lớp
đại trà tôi chỉ rèn luyện cho các em dạng bài tập đơn giản, với lớp ôn thi học sinh
giỏi thì phải khắc sâu giúp học sinh hiểu được bản chất của phản ứng, thường là đi
từ bài tập tổng quát sau đó mới đưa ra các dạng bài tập từ dễ đến khó giúp học
sinh hình thành kỹ năng một cách dễ dàng.
3.

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

Trong quá trình giảng dạy bộ môn hóa học cũng như trong công tác bồi
dưỡng học sinh giỏi nhiều năm, bản thân tôi đã phát hiện ra những vướng mắc,
lúng túng của các em trong việc học tập phần muối axit. Từ đó tôi đi tới suy nghĩ

cần phải có một hệ thống kiến thức phần này thật cụ thể nhằm giúp các em tránh
được những sai lầm khi giải các bài tập dạng này.
Giúp các em hiểu thấu đáo hơn khi giải những bài tập hóa học, từ đó gây cho
các em hứng thú học tập và lòng say mê ham học bộ môn, chịu khó nghiên cứu tìm
tòi những bài toán khó và những lời giải hay. Trên cơ sở đó giáo viên nâng cao dần
kiến thức cho các em để các em có hứng thú tiếp cận với các dạng toán mới khó và
phức tạp hơn nhiều.
Trên đây là nội dung và những biện pháp thực hiện mà bản thân tôi đã ôn luyện
cho các em học sinh lớp 9, tuy nó chỉ là một phần kiến thức nhỏ trong rất nhiều các
mảng kiến thức, bài tập phức tạp khác. Song theo tôi nghĩ đó cũng là một điều hết
sức cần thiết để mỗi giáo viên khi dạy học môn hóa học cần phải bồi dưỡng cho
học sinh để các em dễ dàng nắm bắt và từ đó định hướng cho các em khi gặp phải
các dạng toán khác.
Trong đề tài này tôi không đưa ra nhiều bài tập mà chỉ đưa ra các trường hợp có
thể xảy ra, để từ đó hình thành cho các em kỹ năng vận dụng và làm dạng bài tập
này một cách thành thạo, giúp các em lĩnh hội thêm kiến thức và từ đó làm được
các bài tập tổng hợp, bài tập khó hơn trong quá trình giải toán
Tóm lại trong quá trình giảng dạy đòi hỏi người giáo viên cần nắm bắt và tiếp
cận với sự thay đổi của chương trình và nội dung sách giáo khoa, phương pháp
12


giảng dạy nhằm phát huy tính tích cực học tập bộ môn của học sinh. Từ đó hình
thành ở các em kỹ năng lĩnh hội kiến thức phù hợp với đặc trưng của bộ môn.
Ngoài ra còn rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức để làm các bài tập. Song song
với việc trang bị cho các em về những kiến thức cơ bản của bộ môn thì việc ôn
luyện để nâng cao kiến thức là một vấn đề hết sức quan trọng nhằm nâng cao chất
lượng mũi nhọn. Muốn vậy đòi hỏi ở người thầy cần phải có kiến thức, có phương
pháp để dẫn dắt các em tìm tòi nghiên cứu, đồng thời cũng hình thành ở các em
thói quen tự học tự nghiên cứu và có sự sáng tạo trên cơ sở những hướng dẫn của

thầy để tự mình lĩnh hội kiến thức.
Trên đây là một số kinh nghiệm mà tôi đã đúc rút được qua nhiều năm làm công
tác giáng dạy, bồi dưỡng học sinh giỏi, tôi hy vọng rằng đề tài này có thể giúp
được phần nào cho các đồng nghiệp đang trực tiếp giảng dạy bộ môn hoá đặc biệt
là giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện chắc chắn
không tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của
các đồng nghiệp để đề tài được tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG
Yên Định, ngày 10 tháng 04 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.

Nguyễn Văn Tới
DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH
GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP
CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN

Họ và tên tác giả: Nguyễn Văn Tới
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường THCS Định Bình

13


TT

Tên đề tài SKKN


1.

Phân dạng bài tập biện luận tìm

2.

công thức hóa học
Sử dụng phương pháp đại số
hướng dẫn học sinh khá giỏi cân

Kết quả
Cấp đánh
đánh giá
giá xếp loại
xếp loại
(Phòng, Sở,
(A, B,
Tỉnh...)
hoặc C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

PGD

C

2013-2014


PGD

B

2014 -2015

bằng phản ứng oxi hóa – khử

14


TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Ngô Ngọc An, Hoá đại cương và vô cơ, NXB Giáo dục, 2001
- Cao Thị Thiên An, Phương pháp giải nhanh các bài toán hóa học, NXB Đại học
quốc gia Hà Nội, 1999
- Cao Cự Giác, Bài tập lí thuyết và thực nghiệm, NXB Giáo dục, 2006
- Lê Đình nguyên, 540 Bài tập hóa học, NXB Giáo dục, 1999
- Quan Hán Thành, Câu hỏi giáo khoa hoá đại cương và vô cơ, NXB Trẻ, 2001
- Lê Xuân Trọng, Bài tập nâng cao hóa học 9, NXB Giáo dục, 2000
- Vũ Anh Tuấn, Bồi dưỡng hoá học THCS, NXB Giáo dục, 2002
- Hoàng Vũ, Chuyên đề bồi dưỡng hoá học 8-9, NXB Tổng hợp Đồng Nai, 1999
- Sách giáo khoa hóa học 9, NXB Giáo dục, 2005
- Sách bài tập hóa học 9, NXB Giáo dục, 2005
- Sách giáo khoa hóa học 10, NXB Giáo dục, 2005
- Sách bài tập hóa học10, NXB Giáo dục, 2005

15




×