Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG và một số yếu tố LIÊN QUAN của BỆNH NHÂN UNG THƯ ĐƯỜNG TIÊU hóa điều TRỊ hóa CHẤT tại BỆNH VIỆN đại học y hà nội năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.46 KB, 68 trang )

B GIO DC V O TO

B Y T

TRNG I HC Y H NI
===========

NGUYN TH MINH TM

TìNH TRạNG DINH DƯỡNG Và MộT Số YếU Tố
LIÊN QUAN CủA BệNH NHÂN UNG THƯ
ĐƯờNG TIÊU HóA ĐIềU TRị HóA CHấT TạI
BệNH VIệN ĐạI HọC Y Hà NộI
NĂM 2016

KHểA LUN TT NGHIP C NHN Y KHOA
Khúa 2013 2017

H NI 2017


B GIO DC V O TO

B Y T

TRNG I HC Y H NI
===========

NGUYN TH MINH TM

TìNH TRạNG DINH DƯỡNG Và MộT Số YếU Tố


LIÊN QUAN CủA BệNH NHÂN UNG THƯ
ĐƯờNG TIÊU HóA ĐIềU TRị HóA CHấT TạI
BệNH VIệN ĐạI HọC Y Hà NộI
NĂM 2016
KHểA LUN TT NGHIP C NHN Y KHOA
Khúa 2013 2017
Ngi hng dn khoa hc:
PGS.TS. Lờ Th Hng

H NI 2017


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Ban Giám hiệu,
Phòng đào tạo Đại học trường Đại học Y Hà Nội cùng toàn thể các thầy cô
của Bộ môn Dinh dưỡng và An toàn thực phẩm, Viện Đào tạo Y học dự phòng
và Y tế công cộng đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
học tập tại trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS Lê Thị
Hương, Viện trưởng Viện Đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng đã luôn
tận tình chỉ dạy, định hướng, tạo cơ hội học tập và truyền lửa tình yêu với
nghề cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Ths Nguyễn Thùy
Linh, BSNT Phan Thị Bích Hạnh, CBNV Khoa Dinh dưỡng và Tiết chế
Khoa Ung bướu & Chăm sóc giảm nhẹ Bệnh viện Đại học Y Hà Nội đã
luôn dạy dỗ, hướng dẫn tận tình và tiếp thêm động lực cho tôi trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu.
Tôi cũng xin gửi lời cảm tạ và lời chúc sức khỏe đến các bệnh nhân điều
trị nội trú tại bệnh viện đã kiên trì, không ngại mệt mỏi để giúp đỡ tôi hoàn
thành nghiên cứu này.

Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn vô bờ đến bố mẹ và những người
thân trong gia đình cùng toàn thể bạn bè đã động viên, tạo điều kiện giúp đỡ
tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thành khóa luận.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Sinh viên

Nguyễn Thị Minh Tâm


LỜI CAM ĐOAN

Kính gửi:
- Phòng đào tạo Đại học Trường Đại học Y Hà Nội.
- Viện Đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng.
- Bộ môn Dinh dưỡng và An toàn thực phẩm
- Hội đồng chấm khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu “Tình trạng dinh dưỡng
và một số yếu tố liên quan của bệnh nhân ung thư đường tiêu hóa
điều trị hóa chất tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2016” này là
do tôi thực hiện. Các kết quả, số liệu trong khóa luận đều có thật và
chưa được đăng tải trên tài liệu khoa học nào.
Hà Nội, ngày

tháng


năm 2017

Sinh viên

Nguyễn Thị Minh Tâm


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................3
1.1. Tổng quan về ung thư..............................................................................3
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản...................................................................3
1.1.2. Những đặc tính chung của bệnh ung thư..........................................3
1.2. Ung thư đường tiêu hóa...........................................................................3
1.2.1. Dịch tễ...............................................................................................3
1.2.2. Yếu tố nguy cơ..................................................................................4
1.3. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân ung thư điều trị hóa chất....7
1.4. Các triệu chứng trên bệnh nhân ung thư đường tiêu hóa điều trị hóa
chất và ảnh hưởng của hóa chất đến tình trạng dinh dưỡng..................10
1.4.1. Các triệu chứng trên bệnh nhân ung thư điều trị bằng hóa chất.....10
1.4.2. Ảnh hưởng của hóa chất đến tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân
ung thư.................................................................................................11
1.5. Tình hình nghiên cứu về tình trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân ung thư..13
1.5.1. Trên thế giới....................................................................................13
1.5.2. Ở Việt Nam.....................................................................................14
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........15
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu.........................................................15
2.2. Thiết kế nghiên cứu...............................................................................15
2.3. Đối tượng nghiên cứu............................................................................15
2.3.1. Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu.....................................15

2.3.2. Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng nghiên cứu.......................................15
2.4. Cỡ mẫu và chọn mẫu.............................................................................15
2.4.1. Cỡ mẫu............................................................................................15


2.4.2. Chọn mẫu........................................................................................16
2.5. Biến số và chỉ số nghiên cứu.................................................................16
2.6. Phương pháp thu thập số liệu và tiêu chuẩn đánh giá...........................18
2.6.1. Kỹ thuật thu thập thông tin.............................................................18
2.6.2. Tiêu chuẩn đánh giá tình trạng dinh dưỡng....................................19
2.7. Sai số và cách khống chế......................................................................20
2.7.1. Các sai số có thể gặp phải...............................................................20
2.7.2. Các khắc phục sai số.......................................................................20
2.8. Quản lý, xử lý và phân tích số liệu........................................................20
2.9. Đạo đức nghiên cứu..............................................................................21
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................22
3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu............................................22
3.1.1. Đặc điểm về đối tượng nghiên cứu.................................................22
3.1.2. Đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu................................23
3.2. Tình trạng dinh dưỡng của đối tượng nghiên cứu.................................24
3.2.1. Phân loại tình trạng dinh dưỡng theo BMI.....................................24
3.2.2. Phân loại tình trạng dinh dưỡng theo PG-SGA..............................27
3.2.4. Tình trạng dinh dưỡng theo một số chỉ số hóa sinh........................31
3.3. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của đối tượng
nghiên cứu.............................................................................................32
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN............................................................................35
4.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu.....................................................35
4.2. Tình trạng dinh dưỡng...........................................................................36
4.2.1. Tình trạng dinh dưỡng theo BMI....................................................36
4.2.2. Tình trạng dinh dưỡng theo PG-SGA.............................................37

4.2.3. Phân loại tình trạng dinh dưỡng theo chỉ số Albumin....................40
4.2.4. Phân loại tình trạng dinh dưỡng theo chỉ số Hemoglobin..............41


4.3. Các yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của đối tượng nghiên
cứu.........................................................................................................42
KẾT LUẬN....................................................................................................44
KHUYẾN NGHỊ............................................................................................45
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC VIẾT TẮT

BMI
BN
CBNV
DNA

Body Mass Index – Chỉ số khối cơ thể
Bệnh nhân
Cán bộ nhân viên
Deoxyribonucleic acid

ĐTNC
HCAs
PAH
PG-SGA

Đối tượng nghiên cứu

Heterocyclic amines
Polycyclic Aromatic Hydrocarbons
Patient – Generated Subjective Global Assessment

SDD
TH
THCS
THPT

(Đánh giá tổng thể chủ quan từ bệnh nhân)
Suy dinh dưỡng
Tiểu học
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông

TTDD

Tình trạng dinh dưỡng

TNM
UT
WHO

tumor node metastasis
Ung thư
World Health Organization – Tổ chức Y tế thế giới


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu....................................22

Bảng 3.2. Phân bố các loại ung thư đường tiêu hóa........................................23
Bảng 3.3. Đặc điểm bệnh tật và điều trị ung thư của đối tượng nghiên cứu...24
Bảng 3.4. Tình trạng dinh dưỡng theo BMI....................................................24
Bảng 3.5. Phân loại tình trạng dinh dưỡng theo nhóm tuổi theo BMI............25
Bảng 3.6. Phân loại tình trạng dinh dưỡng theo BMI theo đặc điểm bệnh lý
của đối tượng nghiên cứu..................................................................26
Bảng 3.7. Tình trạng dinh dưỡng theo phân loại PG-SGA theo điều trị........28
Bảng 3.8. Tình trạng dinh dưỡng theo một số chỉ số hóa sinh........................31
Bảng 3.9. Liên quan giữa chỉ số Albumin với tình trạng dinh dưỡng.............33
Bảng 3.10. Mối liên quan giữa tình trạng suy dinh dưỡng theo phân loại PGSGA và một số đặc điểm nhân khẩu học xã hội................................32
Bảng 3.11. Mối liên quan giữa tình trạng suy dinh dưỡng theo phân loại PGSGA và đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu.....................33


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1.

Tình trạng dinh dưỡng theo phân loại PG-SGA.....................27

Biểu đồ 3.2.

Tình trạng dinh dưỡng theo theo PG-SGA theo vị trí ung thư...28

Biểu đồ 3.3.

Thay đổi cân nặng trong 6 tháng và 1 tháng gần đây của đối
tượng nghiên cứu....................................................................29

Biểu đồ 3.4.

Triệu chứng tiêu hóa ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng...30


Biểu đồ 3.5.

Tần suất tiêu thụ thực phẩm của đối tượng nghiên cứu..........31


1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Ung thư là một bệnh lý ác tính của tế bào, khi bị kích thích bởi các tác
nhân sinh ung thư, tế bào tăng sinh một cách vô hạn độ, vô tổ chức không
tuân theo các cơ chế kiểm soát về phát triển của cơ thể. Bệnh ung thư, đặc
biệt là ung thư đường tiêu hóa đang có xu hướng gia tăng ở các nước đang
phát triển cũng như ở nước ta hiện nay và trở thành một trong những nguyên
nhân tử vong hàng đầu do bệnh tật [1]. Bệnh nhân ung thư có xu hướng giảm
cân, suy dinh dưỡng (SDD) do bệnh thường được phát hiện ở giai đoạn muộn
cùng với quá trình điều trị và kèm theo các thay đổi trong con đường chuyển
hóa làm cho bệnh nhân mệt mỏi, ăn uống kém.
Suy dinh dưỡng là một trong những biến chứng thường gặp ở bệnh
nhân ung thư, gây ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả điều trị, làm tăng thời gian
nằm viện và chi phí y tế [2]. Theo ước tính, tỷ lệ SDD ở bệnh nhân ung thư
dao động trong khoảng từ 40% đến 80%, tỷ lệ này cao hơn nhiều ở những
nhóm bệnh nhân khác [3]. Việc điều trị ung thư thường tập trung chủ yếu vào
việc sử dụng các hóa chất gây độc tế bào hay xạ trị. Các phương pháp này có
thể loại trừ hoặc làm giảm kích thước khối u, nhưng có thể có một số tác dụng
phụ gây ảnh hưởng đến bệnh nhân như chán ăn, buồn nôn, nôn, suy nhược
làm giảm năng lượng ăn vào dẫn đến thiếu hụt các chất dinh dưỡng. Các
nghiên cứu đã chỉ ra rằng, SDD không chỉ làm giảm phản ứng đối với điều trị
bằng hóa trị liệu mà còn làm tăng độc tính hóa trị liệu dẫn đến trì hoãn điều trị

chống ung thư [4]. Do đó, việc hiểu về tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân
ung thư đóng vai trò rất quan trọng để có một chế độ chăm sóc dinh dưỡng
hợp lý trong việc cải thiện tình trạng SDD, hạn chế quá trình sụt cân để bệnh
nhân nâng cao khả năng chống đỡ và đáp ứng với hóa trị.


2

Trên thế giới, một số nghiên cứu về tỷ lệ SDD ở bệnh nhân ung thư
đường tiêu hóa rất cao như: ở Brazil chiếm 44,8% tỷ lệ SDD. Ở Pháp, tỷ lệ
SDD của bệnh nhân bị ung thư đại trực tràng là 39,3%, của bệnh nhân bị ung
thư thực quản hay dạ dày là 60,2% [5],[6].
Ở Việt Nam, theo nghiên cứu của Phạm Thị Thu Hương và cộng sự
tiến hành trên 70 bệnh nhân ung thư đại, trực tràng tại Trung tâm Y học hạt
nhân và ung bướu Bệnh viện Bạch Mai (2013) tỷ lệ SDD theo BMI là 58,6%
[7]. Theo nghiên cứu của Nguyễn Thùy Linh và cộng sự tiến hành trên bệnh
nhân điều trị hóa chất tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội (2015) với tỷ lệ SDD
theo PG-SGA là 51,7%, theo BMI là 29,3% [8]. Hiện nay, 2/3 số bệnh nhân
ung thư khi được phát hiện đã ở giai đoạn muộn cần điều trị hóa chất. Để có
cái nhìn rõ hơn về tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân ung thư đường tiêu
hóa, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và
một số yếu tố liên quan của bệnh nhân ung thư đường tiêu hóa điều trị
hóa chất tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2016” với các mục tiêu như
sau:
1.

Đánh giá tình trạng của bệnh nhân ung thư đường tiêu hóa điều trị hóa
chất tại Khoa ung bướu và Chăm sóc giảm nhẹ Bệnh viện Đại học Y
Hà Nội năm 2016.


2.

Mô tả một số yếu tố liên quan tới tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân
ung thư đường tiêu hóa điều trị hóa chất tại Khoa ung bướu và Chăm
sóc giảm nhẹ Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2016.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về ung thư
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Định nghĩa: ung thư là bệnh lý ác tính của tế bào, khi bị kích thích bởi
các tác nhân sinh ung thư, tế bào tăng sinh một cách vô hạn độ, vô tổ chức
không tuân theo các cơ chế kiểm soát về phát triển của cơ thể [9].
Đa số các tổ chức ung thư có hình thành các khối u.
1.1.2. Những đặc tính chung của bệnh ung thư
Khác với các khối u lành tính chỉ phát triển tại chỗ, thường rất chậm, có
vỏ bọc xung quanh; các khối u ác tính (ung thư) xâm lấn vào các tổ chức lành
xung quanh như rễ cây lan vào đất. Các tế bào của khối u ác tính có khả năng di
căn tới các hạch bạch huyết hoặc các tạng ở xa hình thành các khối u mới và
cuối cùng dẫn đến tử vong. Cùng với di căn xa, tính chất bệnh ung thư hay tái
phát đã làm cho điều trị bệnh khó khăn và ảnh hưởng xấu đến tiên lượng.
1.2. Ung thư đường tiêu hóa
Ung thư đường tiêu hóa: là bệnh do sự xuất hiện của các khối u ác tính
xuất phát từ trong lòng hoặc thành đường tiêu hóa. Hệ thống tiêu hóa được tạo
thành bởi một hệ thống ống rỗng (thực quản, dạ dày, ruột non, ruột thừa, đại
tràng, trực tràng và hậu môn) và một vài cơ quan đặc khác (như tụy, gan và mật).
Ung thư có thể phát triển ở bất kỳ cơ quan bộ phận nào, tuy nhiên, nguy cơ cao

nhất là thực quản, dạ dày, đại tràng, trực tràng và hậu môn.
1.2.1. Dịch tễ
Ung thư là bệnh không lây nhiễm và là một trong bốn nhóm bệnh
chính được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) quan tâm do tỷ lệ mắc lớn và là
một trong số những nguyên nhân chủ yếu gây tàn tật và tử vọng ở người
trưởng thành [10]. Trên thế giới, ung thư gây tử vong đứng thứ hai ở các nước


4

thu nhập cao (31%) và Tây Thái Bình Dương (26%), đứng thứ ba tại Đông
Nam Á (15%) [11]. Tỷ lệ mắc và chết do ung thư được dự báo sẽ ngày càng
tăng lên trong vài thập kỷ tới ở tất cả các khu vực trên thế giới, nhưng tăng
nhanh hơn ở các nước có thu nhập thấp. Tỷ lệ mắc mới mắc các bệnh ung thư
ước tính 12,7 triệu ca vào năm 2008, sẽ tăng lên 17 triệu ca vào năm 2020 và
21,4 triệu ca vào năm 2030. Trong đó, gần 2/3 số ca ung thư là ở các nước thu
nhập thấp và trung bình. Bên cạnh đó, ung thư đường tiêu hóa chiếm tỷ lệ lớn
nhất trong các loại ung thư [12]. Theo GLOBOCAN, UT dạ dày đứng thứ 6
trong số các bệnh UT thường gặp, hơn 70% trường hợp xảy ra ở các nước
đang phát triển, 50% ở các nước Đông Á. Ung thư đại trực tràng đứng thứ 3
về tỷ lệ mắc (10%) và thứ 4 về tỷ lệ tử vong (8,5%) do ung thư. Ung thư gan
đứng 5 về tỷ lệ mắc và thứ 4 về nguyên nhân tử vong do các bệnh ung thư
hàng năm [13].
Các bệnh ung thư là nguyên nhân của 18% số trường hợp tử vong trong
cả nước. Ung thư gan, ung thư dạ dày và đại trực tràng nằm trong số 20
nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở Việt Nam [10]. Theo số liệu thống kê
của GLOBOCAN 2012, ung thư dạ dày đứng thứ 4 tại Việt Nam sau ung thư
phổi, gan, vú. Tỷ lệ mắc khác nhau giữa 2 miền Nam- Bắc. Ung thư đại trực
tràng nằm trong 5 bệnh ung thư thường gặp, bệnh có xu hướng gia tăng. Theo
thống kê, tỷ lệ mắc chuẩn hóa theo tuổi ở nam và nữ tương ứng là

11,4/100.000 và 8,3/100.000, đến năm 2010 là 19/100.000 và 14,5/100.000.
Ung thư gan tỷ lệ mắc ở 2 giới nam và nữ lần lượt là 21,98/100.000 và
5,88/100.000 [13].
1.2.2. Yếu tố nguy cơ
Yếu tố nguy cơ ung thư bao gồm tuổi, giới, tiền sử bệnh tật gia đình và
do môi trường bên ngoài trong đó hút thuốc lá và chế độ dinh dưỡng không
hợp lý, chế độ tập luyện và tình trạng béo phì chiếm phần lớn.


5

1.2.2.1. Chế độ ăn
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng các thành phần trong chế độ ăn uống
hoặc các chất dinh dưỡng có liên quan tới sự tăng hay giảm nguy cơ ung thư.
Ngoài ra, theo một số kết quả nghiên cứu dịch tễ học so sánh chế độ ăn của
người có và không có bệnh ung thư đã chỉ ra rằng những người có và không
có bệnh ung thư khác nhau về việc ăn vào một thành phần chất cụ thể. Tuy
nhiên, những kết quả này chỉ cho thấy rằng thành phần ăn kiêng có liên quan
đến sự thay đổi nguy cơ ung thư chứ không phải là thành phần chế độ ăn đáng
tin cậy, hoặc gây ra sự thay đổi về nguy cơ. Các nghiên cứu mối liên quan
giữa chất phụ gia và các chất dinh dưỡng với nguy cơ ung thư bao gồm:
Rượu: rượu là một nguyên nhân gây ra ung thư. Uống rượu nhiều hoặc
thường xuyên sẽ làm tăng nguy cơ phát triển ung thư miệng, họng, thanh
quản, thực quản, gan, vú, đại trực tràng. Nguy cơ tăng lên cùng với lượng cồn
mà một người uống vào.
Các chất chống oxy hóa: là các chất làm ức chế hoạt động của các gốc
tự do. Các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm và động vật đã chỉ ra rằng các
chất chống oxy hóa ngoại sinh có thể giúp ngăn ngừa các tổn thương do gốc
tự do liên quan đến sự phát triển của ung thư. Trái cây rau cải và ngũ cốc là
những nguồn chứa nhiều chất chống oxy hóa như beta- caroten, lycopene,

vitamin A, C và E.
Canxi: Nghiên cứu của Viện y tế Quốc gia Mỹ đã cho thấy rằng sử
dụng lượng canxi trong khẩu phần và canxi bổ sung có liên quan đến giảm
20% nguy cơ ung thư đại trực tràng ở nam giới và ở nữ giới là 30%. Năm
2007, Quỹ nghiên cứu Ung thư Thế giới/ Viện nghiên cứu Ung thư Hoa Kỳ đã
xuất bản bài kiểm tra các bằng chứng hiện có liên quan đến thực phẩm, dinh
dưỡng và hoạt động thể lực đối với nguy cơ ung thư. Báo cáo kết luận rằng
canxi có thể có tác dụng bảo vệ chống lại ung thư đại trực tràng [14].


6

Vitamin D: Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng lượng vitamin D trong máu
cao hơn có thể làm giảm nguy cơ ung thư đại trực tràng. Một số bằng chứng
thực nghiệm cũng gợi ý rằng mối liên quan giữa vitamin D và nguy cơ ung
thư. Trong các nghiên cứu về ung thư tế bào và các khối u ở chuột, vitamin D
được tìm thấy có một số tác động có thể làm chậm lại hoặc ngăn chặn sự phát
triển của bệnh ung thư như: thúc đẩy tế bào biệt hóa, giảm tăng trưởng tế bào
ung thư, kích thích tế bào chết và giảm khối u [14].
Cách chế biến: HCAs và PAH được hình thành khi thịt bò, thịt lợn, cá và
gia cầm được nấu chín ở nhiệt độ cao như chiên hoặc nướng trực tiếp trên ngọn
lửa. HCAs và PAH gây ra sự thay đổi AND có thể làm tăng nguy cơ ung thư.
Các nhà nghiên cứu nhận thấy rằng việc tiêu thụ thịt, thịt chiên và thịt nướng có
liên quan đến tăng ung thư đại trực tràng, ung thư tuyến tụy [15].
1.2.2.2. Thuốc lá
Thuốc lá chứa các thành phần độc hại đối với sức khỏe. Việc sử dụng
thuốc lá là nguyên nhân hàng đầu gây ra ung thư và tử vong. Những người sử
dụng các sản phẩm thuốc lá hoặc thường xuyên tiếp xúc với khói thuốc lá có
nguy cơ bị ung thư tăng cao vì khói thuốc lá có nhiều chất gây tổn hại AND.
Việc sử dụng nhiều loại thuốc lá gây ra nhiều loại ung thư như ung thư phổi,

thực quản, miệng, dạ dày, tá tràng. Theo số liệu thống kê năm 2013, Việt Nam
có tỷ lệ hút thuốc lá ở nam giới là 47,4%, ở nữ là 1,4% đứng thứ 15 trên thế
giới về số người hút thuốc lá [11].
1.2.2.3. Béo phì
Những người béo phì có nguy cơ gia tăng một số loại ung thư đường
tiêu hóa như ung thư thực quản, ung thư đại trực tràng, ung thư tụy và túi mật.
Năm 2002, Cơ quan Nghiên cứu Quốc tế về ung thư theo dữ liệu của Châu
Âu ước tính rằng béo phì chiếm 1/3 các ca ung thư nội mạc tử cung và thực
quản. Thừa cân béo phì cũng làm tăng nguy cơ tử vong vì ung thư, theo tạp


7

chí Y khoa New England ước tính rằng trong đó nam giới chiếm 14% và 20%
ở nữ giới [16].
1.2.2.4. Hoạt động thể lực
Duy trì lối sống lành mạnh, đặc biệt là hoạt động thể có thể làm giảm
nguy cơ mặc một số bệnh ung thư trong đó có ung thư đại tràng. Hoạt động
thể lực có thể ngăn ngừa tăng cân và béo phì, làm giảm các nguy cơ tiến triển
ung thư có liên quan đến trọng lượng cơ thể [17],[18].
1.2.2.5. Viêm mạn tính
Viêm mạn tính có thể do các nhiễm trùng không biến mất, phản ứng
miễn dịch bất thường đối với các mô bình thường, hoặc các bệnh như béo phì.
Theo thời gian, viêm mạn tính có thể gây ra các tổn hại đến DNA và dẫn đến
ung thư. Như người bị viêm ruột mạn tính, viêm loét đại tràng và bệnh Crohn
có nguy cơ cao bị ung thư ruột già.
1.3. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân ung thư điều trị hóa chất
Định nghĩa suy dinh dưỡng (SDD): Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế
Thế giới (WHO) SDD là sự mất cân bằng trong cung cấp chất dinh dưỡng và
năng lượng so với nhu cầu của cơ thể tại các tế bào nhằm đảm bảo sự phát

triển, duy trì hoạt động chức năng chuyên biệt của chúng [19]. Như vậy, thuật
ngữ SDD được dùng để miêu tả tình trạng không đủ khả năng để duy trì sự
phát triển cơ thể, cân nặng và các thành phần cơ thể hoặc duy trì các hoạt
động thể chất. Tuy nhiên, vẫn chưa có những tiêu chí được chấp nhận để chẩn
đoán tình trạng SDD để có thể giải thích được một phần của tỷ lệ SDD trên
diện rộng trong bệnh viện [20].
Để chuẩn đoán xác định TTDD sử dụng nhiều chỉ số đánh giá như
chiều cao, cân nặng, khẩu phần ăn, nhân trắc học (chu vi vòng cánh tay, độ
dày lớp mỡ dưới da,…), chỉ số hoác sinh (albumin, prealbumin, tranferin,…).
Không có chỉ số nào đơn độc có thể chẩn đoán xác định TTDD, vì vậy các chỉ


8

số đều được sử dụng kết hợp trong lâm sàng để làm tăng độ chính xác cho
chẩn đoán.
Chỉ số khối cơ thể
Trong phương pháp nhân trắc, chỉ số khối cơ thể (BMI), bề dày lớp mỡ
dưới da, chu vi vòng cánh tay và sức mạnh cơ, kích thước của khối cơ và khối
mỡ là những chỉ số chín thường được sử dụng.
Chỉ số BMI
Chỉ số khối cơ thể (BMI)= cân nặng (kg)/[chiều cao (m)]2
Thuận lợi của phương pháp đánh giá chỉ số khối cơ thể: Các bước
tiến hành đơn giản, an toàn, có thể dùng ở mọi nơi. Các phương tiện không
đắt tiền, có thể mang theo dễ dàng. Cung cấp thông tin về dinh dưỡng thời
gian trước đó một cách tin cậy. Có thể dùng để đánh giá TTDD thay đổi
theo thời gian.
Bên cạnh những thuận lợi còn một số hạn chế như: Không thể dùng để
phát hiện các trường hợp có sự thiếu hụt dinh dưỡng tron một thời gian ngắn
hoặc sự thiếu hụt các chất dinh dưỡng đặc hiệu. Các yếu tố như: bệnh tật, di

truyền, giảm tiêu hao năng lượng có thể làm giảm độ nhạy độ đặc hiệu của
các phương pháp.
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng phương pháp đánh giá tổng thể đối
tượng (Patient-Generated Subjective Global Assessment)
Trong bối cảnh lâm sàng, phương pháp đánh giá dinh dưỡng dựa trên
sự khách quan, lý tưởng nhằm tiết kiệm thời gian, dễ sử dụng, không tốn kém
đã được phát triển là SGA. SGA là một kỹ thuật kết hợp dữ liệu từ các khía
cạnh chủ quan và khác quan của tiền sử dinh dưỡng (thay đổi trọng lượng,
thay đổi chế độ ăn uống, các triệu chứng tiên hóa và thay đổi khả năng chức
năng) và khám thực thể (mất lớp mỡ dưới da, teo cơ, phù, cổ chướng).


9

PG-SGA là một phiên bản sửa đổi của SGA và đã được phát triển đặc
biệt cho bệnh nhân ung thư, các thông tin được đánh giá trên thang điểm liên
tục. Do đó cho phép phát hiện các thay đổi một cách tinh tế của tình trạng
dinh dưỡng trong một thời gian ngắn. Không giống với SGA phải được đánh
giá bởi chuyên gia y tế, thì PG-SGA có thể được đánh giá bởi bệnh nhân.
Điểm PG-SGA càng cao càng có nguy cơ SDD, tổng điểm PG-SGA là tổng
điểm kết quả từ bảy câu hỏi về việc giảm cân, chế độ ăn, triệu chứng tác động
dinh dưỡng, hoạt động và chức năng, bệnh tật, nhu cầu trao đổi chất và khám
thực thể. Trong mỗi một câu hỏi sẽ được cho từ 0-4 điểm phụ thuộc vào tác
động của các thành phần lên tình trạng dinh dưỡng. Căn cứ vào tổng số điểm
thu được chia làm bốn nhóm:
- Từ 0-1 điểm: bình thường và không cần can thiệp.
- 2-3 điểm: bị nghi ngờ là có SDD hay nguy cơ SDD nhẹ.
- 4-8 điểm: SDD mức độ trung bình.
- ≥ 9 điểm: SDD nặng.
- PG-SGA A (dinh dưỡng tốt): Cân nặng bình thướng hoặc gần đây tăng

cân trở lại. Khẩu phần ăn bình thường hoặc cải thiện khẩu phần ăn. Lớp mỡ
dưới da, khối cơ không mất hoặc cải thiện. Hoạt động và chức năng bình
thường hoặc cải thiện.
- PG-SGA B (có nguy cơ SDD): Mất cân ≤5% trong 1 tháng (hay 10%
trong 6 tháng), hay mất cân tiến triển. Khẩu phần ăn có thay đổi (ăn ít hơn
bình thường), có một trong các triệu chứng tiêu hóa. Mất khối cơ/ lớp mỡ
dưới da nhẹ đến vừa. Hoạt động và chức năng giảm vừa phải hay tiến triển.
- PG-SGA B (nguy cơ SDD nặng): Mất cân >5% trong 1 tháng (hay
>10% trong 6 tháng), hay mất cân tiến triển. Khẩu phần ăn giảm nhiều, có
một trong các triệu chứng tiêu hóa. Dấu hiệu rõ ràng của SDD. Hoạt động và
chức năng giảm nghiêm trọng.


10

Mức đánh giá SGA
- Mức A: không có nguy cơ SDD.
- Mức B: có nguy cơ SDD mức độ nhẹ.
- Mức C: nguy cơ SDD mức độ nặng.
Chú ý: khi do dự giữa A và B chọn B, khi do dự giữa B và C chọn C.
1.4. Các triệu chứng trên bệnh nhân ung thư đường tiêu hóa điều trị hóa
chất và ảnh hưởng của hóa chất đến tình trạng dinh dưỡng
1.4.1. Các triệu chứng trên bệnh nhân ung thư điều trị bằng hóa chất
- Đau: Đau chủ yếu do bệnh ung thư, hay do điều trị, triệu chứng này
xảy ra phổ biến ở bệnh nhân UT. Khoảng 30% đến 50% người đã trải qua cơn
đau trong khi điều trị UT, trong đó 70% đến 90% người bị đau trong ung thư
giai đoạn muộn [21], [22].
- Nôn/buồn nôn: Là một trong những tác dụng phụ của hóa trị liệu, tỷ lệ
buồn nôn là 20- 30% ở những bệnh nhân UT giai đoạn tiến triển, tỷ lệ này
tăng lên 70% ở tuần cuối cùng. Có 20% bệnh nhân UT có cảm giác buồn nôn

và khoảng 30% BN sử dụng morphin có cảm giác buồn nôn trong tuần đầu
điều trị [9],[23].
- Táo bón/tiêu chảy: Táo bón và tiêu chảy là những vấn đề thường gặp
ở BNUT giai đoạn muộn. Trong một số trường hợp tiêu chảy là nguyên nhân
đe dọa tính mạng, tiêu chảy có thể gây ra mất nước và rối loạn điện giải. Tình
trạng này ngày càng phổ biến ở bệnh nhân UT điều trị hóa chất, do tác dụng
phụ của quá trình hóa trị liệu [24].
- Triệu chứng toàn thân khác bao gồm:
+ Sụt cân và suy mòn.
+ Mệt mỏi.
+ Sốt và vã mồ hôi.
+ Khủng hoản tâm lý: trầm cảm, lo âu.


11

- Những triệu chứng phổ biến khác:
+ Giảm sút tinh thần, lòng tự tin.
+ Nhìn vào tương lai ảm đạm và bi quan.
+ Rối loạn giấc ngủ.
+ Viêm niêm mạc miệng, ăn không ngon miệng.
+ Rụng tóc, lông
+ Ảnh hưởng đến các tế bào máu.
+ Nhiễm khuẩn.
+ Tê bì tay chân.
1.4.2. Ảnh hưởng của hóa chất đến tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân
ung thư
Suy dinh dưỡng (SDD) xảy ra thường xuyên và là một trong những
nguyên nhân chính gây tử vong hàng đầu ở bệnh nhân ung thư. Tỷ lệ SDD
này nằm trong khoảng từ 40- 80% trong khi tỷ lệ dao động từ 50% đến 80%

do phụ thuộc vào loại khối u, vị trí khối u, giai đoạn bệnh, cách tiếp nhận điều
trị [3]. Chế độ ăn uống giảm, suy mòn ung thư (đặc biệt là giảm cân, teo cơ)
liên quan đến SDD ở bệnh nhân UT đặc biệt là ở bệnh nhân UT đường tiêu
hóa như tụy, dạ dày, thực quản, đại tràng và trực tràng. Ngoài ra các phương
thức điều trị khác thì hóa trị liệu, phác đồ xạ trị và phẫu thuật được biết đến là
có thể gây ra các triệu chứng cấp tính và mạn tính hạn chế ăn uống, do đó gây
ảnh hưởng sâu sắc đến tình trạng dinh dưỡng.
SDD ở bệnh nhân UT là hậu quả của nhiều yếu tố tác động, một trong
số đó là do hóa chất điều trị. SDD có thể gặp trước khi BN được điều trị hóa
chất do tình trạng giảm cân liên quan đến khối u, tình trạng viêm ruột, các rối
loạn về tiêu hóa, tình trạng sau phẫu thuật, hay do BN không được nuôi
dưỡng tốt cần dùng đến các biện pháp hỗ trợ dinh dưỡng, hoặc do sự phát


12

triển của khối u dẫn đến chèn ép vào đường tiêu hóa gây ảnh hưởng đến tình
trạng dinh dưỡng của BN.
Thời gian điều trị hóa chất kéo dài, số lần hóa trị cao cộng với tác dụng
phụ của hóa chất cũng gây ảnh hưởng nhiều đến hệ tiêu hóa và các cơ quan
làm các triệu chứng của hệ tiêu hóa và các cơ quan xuất hiện một cách thường
xuyên không chỉ trong thời gian hóa trị mà còn xuất hiện kéo dài sau đó làm
trầm trọng các rối loạn sẵn có.
Chán ăn suy mòn (cancer cachexia) là một trạng thái SDD với các biểu
hiện chán ăn, giảm cân, suy nhược cơ thể, giáng hóa mạnh các mô mỡ và cơ,
rối loạn chức năng miễn dịch và chuyển hóa nặng do thay đổi nội tiết tố và
sản xuất các cytokin tiền viêm [25],[20]. Ước tính rằng hơn 50% bệnh nhân
UT tử vong do hội chứng suy mòn. Ngoài việc bị mất khối cơ và ăn uống kém
ngon miệng, bệnh nhân bị chứng biếng ăn, suy mòn có chất lượng cuộc sống
kém, chịu đựng sự đau đớn, mệt mỏi và cũng trở nên khó khăn hơn khi thực

hiện các hoạt động thường xuyên hàng ngày. Hơn nữa, bệnh nhân ở giai đoạn
tiến triển không thể cải thiện hoàn toàn bằng cách ăn nhiều hơn hay bổ sung
dinh dưỡng.
Tình trạng dinh dưỡng kém làm tăng tỷ lệ mắc bệnh, kéo dài điều trị,
tăng tỷ lệ biến chứng và tử vong. Nhiễm trùng là tình trạng thường gặp ở bệnh
nhân UT. SDD là giảm cả miễn dịch dịch thể và miễn dịch tế bào làm tăng
cảm thụ với nhiễm khuẩn. Mặt khác, nhiễm trùng làm trầm trọng thêm tình
trạng dinh dưỡng sẵn có do đó làm tăng thoái hóa protein và tiêu hủy khối cơ
trong cơ thể làm thành vòng xoắn bệnh lý.
SDD có tác động rất lớn đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân UT
do giảm cân và tình trạng dinh dưỡng kém, sụt cân 5% trọng lượng cơ thể sẽ
làm giảm đáp ứng điều trị, làm trầm trọng thêm các tác dụng phụ của hóa
chất, xạ trị, giảm khả năng chịu đựng với điều trị, tăng chi phí cho chăm sóc
sức khỏe [26]. Đặc biệt, càng sụt cân, BN cầng mệt mỏi, chán ăn, giảm hoạt
động các cơ quan chức năng như tim, phổi, tiêu hóa, thiếu máu, tăng nguy cơ


13

di căn xương ảnh hưởngđến sự sống còn của bệnh nhân. Theo GS.BS Nguyễn
Chấn Hùng, mỗi năm nước ta có khoảng 150.000 bệnh nhân chết vì ung thư,
trong đó 80% bị sụt cân, 30% chết vì suy kiệt trước khi qua đời do khối.
1.5. Tình hình nghiên cứu về tình trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân ung thư
1.5.1. Trên thế giới
Trên thế giới đã có khá nhiều nghiên cứu đánh giá TTDD của bệnh
nhân UT. Như nghiên cứu tại Malaysia của Kavitha Menon (2014) [27]. cho
kết quả có đến hơn một phần ba bệnh nhân UT bị nhẹ cân, thiếu dinh dưỡng
tại thời điểm chẩn đoán bệnh. Trong đó, 39% có BMI dưới 18,5; tỷ lệ đối
tượng nghiên cứu có hemoglobin thấp (<120 g/l) là 62% và 26% có albumin
huyết thanh dưới 38 g/dL. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy trung bình chu

vi cánh tay, bề dày nếp gấp da cơ tam đầu và BMI của đối tượng nghiên cứu
lần lượt là 24,1 ± 5,5 cm; 17,6 ± 7,9 mm và 21,1 ± 3,9 Kg/m 2. Một nghiên
cứu khác của Mariana Raslan tiến hành trên 705 bệnh nhân UT nhập viện
trong vòng 48 giờ đầu tại Brazil cho kết quả: 27,9% bệnh nhân có nguy cơ
suy dinh dưỡng và 38,9% bị suy dinh dưỡng (SGA mức độ B hoặc C [28].
Tương tự, theo nghiên cứu của Bauer sử dụng phương pháp PG-SGA trong
đánh giá TTDD trên 71 bệnh nhân UT trong độ tuổi từ 18 – 92 cho kết quả:
24% bệnh nhân được nuôi dưỡng tốt; 59% bệnh nhân SDD hoặc nghi ngờ
SDD và 17% bệnh nhân SDD nặng. Nghiên cứu cũng cho kết quả phương
pháp PG-SGA có độ nhạy 98% và độ đặc hiệu 82%. Kết quả này khá tương tự
với nghiên cứu của Gupta trên 234 bệnh nhân UT đại trực tràng với tỷ lệ suy
dinh dưỡng xác định theo phương pháp SGA là 52% [30]. Nghiên cứu đánh
giá TTDD của Du Y.P và cộng sự (2012) theo phương pháp sàng lọc nguy cơ
dinh dưỡng 2002 (NRS 2002) trên 452 bệnh nhân UT đường tiêu hóa cho kết
quả tỷ lệ bệnh nhân có nguy cơ dinh dưỡng có điểm số lớn hơn ba là 70,5%
đối với UT dạ dày; 53,8% đối với UT ruột và 46,7% đối với UT trực tràng;
đồng thời BMI, mức độ béo phì, hàm lượng chất béo, lượng mỡ và chu vi
cánh tay ở những bệnh nhân UT dạ dày là thấp hơn so với những bệnh nhân


14

UT trực tràng (p<0,05). Kết quả này cho thấy, bệnh nhân UT dạ dày dễ bị mất
chất béo và do đó có nguy cơ cao hơn về suy dinh dưỡng so với nhóm bệnh
nhân UT trực tràng [31].
1.5.2. Ở Việt Nam
Tại Việt Nam, các nghiên cứu dinh dưỡng chủ yếu tiến hành trên cộng
đồng, chú trọng mảng khảo sát khẩu phần ăn và dinh dưỡng ở trẻ em mà
không có nhiều nghiên cứu về dinh dưỡng trên bệnh nhân nằm viện, đặc biệt
là bệnh nhân ung thư. Như nghiên cứu của Phạm Thị Thu Hương và cộng sự

năm 2013 trên các bệnh nhân ung thư đại trực tràng tại Bệnh viện Bạch Mai
cho tỷ lệ SDD theo BMI là 58,6% và tỷ lệ nguy cơ SDD theo phương pháp
SGA là 55,7%; tỷ lệ bệnh nhân có albumin huyết thanh dưới 35g/l là 31,4%
và tỷ lệ thiếu máu là 57,1% [7]. Năm 2015, nghiên cứu của Phùng Trọng Nghị
và cs tại Bệnh viện Quân Y 103 cho tỷ lệ SDD của bệnh nhân ung thư theo
BMI là 25,6% và gặp chủ yếu ở ung thư đường tiêu hóa; phân loại SDD theo
albumin cho tỷ lệ SDD là 23,7% [32]. Một nghiên cứu khác của Nguyễn Thùy
Linh và cộng sự tiến hành trên các bệnh nhân ung thư điều trị hóa chất tại
Bệnh viện Đại học Y Hà Nội (2015) cũng cho tỷ lệ SDD theo phân loại PGSGA là 51,7% (trong đó 43,54% ở mức độ B và 8,16% ở mức độ C) [8].
Cùng thời gian này, nghiên cứu của Chu Thị Tuyết tiến hành trên các bệnh
nhân phẫu thuật UT đường tiêu hóa cho kết quả tỷ lệ SDD trước phẫu thuật
theo phân loại SGA là 46% và phân loại theo BMI lên đến 33,9% [33]. Như
vậy, có thể thấy tại Việt Nam cũng đã có một số nghiên đánh giá tình trạng
dinh dưỡng cho các bệnh nhân ung thư, tuy nhiên chưa có nhiều nghiên cứu
đi sâu vào tìm hiểu các phương pháp đánh giá TTDD và các yếu tố liên quan
đến TTDD cho các bệnh nhân này.


15

CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: nghiên cứu được tiến hành tại Khoa Ung bướu
và Chăm sóc giảm nhẹ, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.
- Thời gian nghiên cứu: nghiên cứu được tiến hành từ tháng 7 năm
2016 đến tháng 3 năm 2017.
2.2. Thiết kế nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang.
2.3. Đối tượng nghiên cứu

- Nghiên cứu trên bệnh nhân ung thư đường tiêu hóa đang điều trị
hóa chất tại Khoa Ung bướu và Chăm sóc giảm nhẹ - Bệnh viện Đại học Y
Hà Nội.
2.3.1. Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng được chẩn đoán xác định ung thư đường tiêu hóa và điều trị
hóa chất tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội trong thời gian tiến hành nghiên cứu.
- Đối tượng có hồ sơ lưu trữ đầy đủ tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.
- Đối tượng được giải thích đầy đủ và đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.3.2. Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng nghiên cứu
- Hồ sơ lưu trữ đối tượng nghiên cứu không đầy đủ theo mẫu bệnh án
nghiên cứu.
- Đối tượng rối loạn tâm thần hay không tự nguyện tham gia vào
nghiên cứu.
2.4. Cỡ mẫu và chọn mẫu
2.4.1. Cỡ mẫu
Cỡ mẫu được tính theo công thức cỡ mẫu cho việc ước tính một tỷ lệ
trong quần thể:


×