Tải bản đầy đủ (.docx) (78 trang)

Thực trạng bệnh sâu răng, bệnh viêm lợi và một số yếu tố liên quan ở trẻ khiếm thính độ tuổi 6 11 tuổi tại hai trường nhân chính và xã đàn, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 78 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu kết quả trong
luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ nơi nào khác.
Hà Nội, tháng 05 năm 2015
Học viên

Bùi Thị Hòa


LỜI CẢM ƠN
Với tất cả tấm lòng trân trọng, tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc và
chân thành đến:
Chi Ủy Đảng, Ban Giám Hiệu trường Đại Học Y Hà Nội, Viện Đào Tạo
Răng Hàm Mặt và Bộ môn Chữa Răng và Nội Nha đã tạo mọi điều kiện cho
tôi học tập và nghiên cứu.
Hiệu trưởng hai trường Nhân Chính và THCS Xã Đàn, nơi đã tạo điều
kiện mọi mặt để tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ths. Phạm Thị Hạnh Quyên –Giảng
viên Bộ môn Chữa răng và Điều trị Nội nha Viện đào tạo Răng Hàm Mặt, Đại
Học Y Hà Nội, người thầy hướng dẫn luôn tận tình chỉ bảo, tạo mọi điều kiện
tốt nhất, thuận lợi nhất giúp tôi hoàn thành khóa luận văn này.
Xin gửi lời cảm ơn trân trọng tới công ty Colgate Palmolive Việt Namđơn vị tài trợ đã giúp đỡ tận tình để các em học sinh khiếm thính của hai
trường Nhân Chính và Xã Đàn có điều kiện tốt nhất chăm sóc răng miệng.
Tập thể các bác sĩ, các anh chị lớp răng hàm mặt khóa 2009-2015 đã
tham gia khám tư vấn, hướng dẫn ghi phiếu điều tra và lấy số liệu tại hai
trường Nhân Chính và Xã Đàn, tận tình giúp đỡ để luận văn của tôi có hoàn
thành.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới tất cả các em học sinh, phụ huynh và thầy cô
giáo của hai trường Nhân Chính và Xã Đàn đã ủng hộ và hợp tác tốt nhất với
tôi để thực hiện và hoàn thành luận văn.


Cuối cùng tôi xin dành lời cảm ơn tự đáy lòng đến những người thân
trong gia đình đã luôn động viên hỗ trợ giúp đỡ tôi vượt qua mọi khó khăn.
Hà Nội, tháng 05 năm 2015
Học viên


Bùi Thị Hòa

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................2
ĐẶT VẤN ĐỀ...........................................................................................................1
CHƯƠNG I...............................................................................................................3
TỔNG QUAN...........................................................................................................3
1.1. Bệnh sâu răng.............................................................................................3
1.1.1. Bệnh sinh, bệnh căn của sâu răng........................................................3
1.1.2. Cách khám sâu răng theo hệ thống phát hiện và đánh giá sâu răng
quốc tế.(ICDASII)...............................................................................5
1.1.3. Đặc điểm bệnh sâu răng ở trẻ em.......................................................10
1.1.4. Một số nghiên cứu về bệnh lí sâu răng của lứa tuổi 6-11 tuổi...........10
1.2. Bệnh viêm lợi............................................................................................12
1.2.1. Bệnh sinh, bệnh căn viêm lợi ở trẻ em...............................................12
1.2.2. Đặc điểm bệnh viêm lợi ở trẻ em.......................................................13
1.2.3. Một số nghiên cứu về tình trạng viêm lợi ở trẻ em............................14
1.3. Mối liên quan giữa thực hành vệ sinh răng miệng với sâu răng và
viêm lợi......................................................................................................15
1.4. Bệnh sâu răng, viêm lợi trên trẻ khiếm thính và một số nghiên cứu.. 18
1.5. Vài nét về hai trường Xã Đàn và Nhân Chính, Hà Nội........................20
CHƯƠNG II............................................................................................................21
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU.............................................21

2.1. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................21
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu...........................................................21
2.2.1. Thời gian.............................................................................................21


2.2.2. Địa điểm nghiên cứu...........................................................................21
2.3. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................21
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu............................................................................21
2.3.2. Cỡ mẫu................................................................................................21
2.3.3. Chọn mẫu nghiên cứu.........................................................................22
2.3.4. Tiến trình nghiên cứu..........................................................................22
2.3.5. Các chỉ số đánh giá và cách ghi nhận thông tin.................................23
2.3.6. Thu thập số liệu..................................................................................27
2.3.7. Xử lí số liệu........................................................................................27
2.3. Vấn đề đạo đức nghiên cứu.....................................................................27
CHƯƠNG III..........................................................................................................28
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................................................28
3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu..............................................28
Nhận xét:......................................................................................................28
3.2. Thực trạng sâu răng, viêm lợi và chỉ số vệ sinh răng miệng của đối
tượng nghiên cứu......................................................................................30
3.2.1. Tỷ lệ sâu răng......................................................................................30
3.2.2. Tình trạng viêm lợi và các mức độ viêm lợi của đối tượng nghiên
cứu......................................................................................................34
3.2.3. Phân tích chỉ số vệ sinh răng miệng của đối tượng nghiên cứu..........36
P...............................................................................................................................36
0,893.........................................................................................................................36
0,896.........................................................................................................................36
0,157.........................................................................................................................36
3.3. Một số yếu tố liên quan tới tỷ lệ sâu răng, viêm lợi của trẻ khiếm

thính trong độ tuổi 6-11 tuổi tại hai trường Nhân Chính và Xã Đàn.. 37


3.3.1. Mối liên quan giữa số lần chải răng trong ngày và tỷ lệ sâu răng,
viêm lợi ở trẻ khiếm thính độ tuổi 6-11 tại hai trường Nhân Chính và
Xã Đàn, Hà Nội..................................................................................37
3.3.2. Mối liên quan giữa cách chải răng và tỷ lệ sâu răng, viêm lợi ở trẻ
khiếm thính độ tuổi 6-11 tại hai trường Nhân Chính và Xã Đàn.......39
Nhận xét:

39

Đa số trẻ có thói quen chải răng ngang (chiếm 52,3%). Tỉ lệ không sâu
răng ở nhóm chải dọc hoặc xoay tròn là cao nhất (chiếm 62,5%).......39
Nhận xét:

40

3.3.3. Mối liên quan giữa thời gian chải răng và tỷ lệ sâu răng, viêm lợi ở
trẻ khiếm thính độ tuổi 6-11 tại hai trường Nhân Chính và Xã Đàn.
...........................................................................................................41
Nhận xét:

41

Nhận xét:

42

3.3.4. Mối liên quan giữa thói quen ăn vặt ngoài bữa chính trong ngày và tỷ

lệ sâu răng, viêm lợi ở trẻ khiếm thính độ tuổi 6-11 tại hai trường
Nhân Chính và Xã Đàn......................................................................43
3.3.5. Mối liên quan giữa thực hành vệ sinh răng miệng và tỷ lệ sâu răng,
viêm lợi ở trẻ khiếm thính độ tuổi 6-11 tại hai trường Nhân Chính và
Xã Đàn...............................................................................................45
CHƯƠNG 4............................................................................................................48
BÀN LUẬN.............................................................................................................48
4.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu.......................................................................48
4.2 Thực trạng bệnh sâu răng và viêm lợi của nhóm nghiên cứu...............48
4.2.1. Thực trạng bệnh sâu răng:...................................................................48
4.2.2. Tình trạng viêm lợi.............................................................................51
4.1.3. Tình trạng vệ sinh răng miệng ở trẻ khiếm thính độ tuổi 6-11 tuổi.....51


4.2. Mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ đến sâu răng viêm lợi của
nhóm nghiên cứu......................................................................................52
4.2.1. Các yếu tố liên quan đến sâu răng:.....................................................52
4.2.2. Các yếu tố liên quan đến viêm lợi:.....................................................53
4.2.3. Về thực hành vệ sinh răng miệng.......................................................53
KẾT LUẬN.............................................................................................................54
5.1. Thực trạng sâu răng, viêm lợi của trẻ khiếm thính độ tuổi 6-11 tại hai
trường Nhân Chính và Xã Đàn...............................................................54
5.1.1. Thực trạng sâu răng:...........................................................................54
5.1.2. Thực trạng viêm lợi.............................................................................54
5.1.3. Tình trạng vệ sinh răng miệng của trẻ khiếm thính độ tuổi 6-11 tại
hai trường Nhân Chính và Xã Đàn..........................................................54
5.2. Mối liên quan giữa các yêu tố nguy cơ với sâu răng và viêm lợi ở trẻ
khiếm thính độ tuổi 6-11 tuổi tại hai trường Nhân Chính và Xã Đàn.
54
5.3.1. Các yếu tố liên quan tới sâu răng:.......................................................54

5.3.2. Các yếu tố liên quan tới viêm lợi :......................................................55
KIẾN NGHỊ............................................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................1
DANH MỤC BẢNG.................................................................................................6
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...............................................................................8
PHỤ LỤC NGHIÊN CỨU.......................................................................................9
PHỤ LỤC 1: BỘ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU..................................................9
PHỤ LỤC 2: CÁCH TÍNH ĐIỂM THỰC HÀNH VỆ SINH RĂNG
MIỆNG....................................................................................................................12
PHỤ LỤC 4: DANH SÁCH HỌC SINH THAM GIA NGHIÊN CỨU.............13



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Năm 2010, theo báo cáo khoa học đề tài nghiên cứu cấp cơ sở của Viện
đào tạo Răng Hàm Mặt: “Thực trạng bệnh răng miệng và một số yếu tố liên
quan ở trẻ 4-8 tuổi tại 5 tỉnh thành của Việt Nam năm 2010”. Kết quả nghiên
cứu cho thấy rằng: 81,6% số trẻ em từ 4 đến 8 tuổi bị sâu răng sữa, chỉ số smt
của trẻ 4-8 tuổi là 4,7; đặc biệt trẻ 6 tuổi tham gia nghiên cứu có chỉ số smt là
6,0 và có 80,8% số trẻ có cao răng [6].Tình trạng này đang có xu hướng gia
tăng nhất là với trẻ em lứa tuổi tiểu học và cần được sự quan tâm đặc biệt từ
Nhà nước và Xã Hội nhiều hơn.
Theo nghiên cứu của UNFPA năm 2009, trong tổng số 78,5 triệu người
Việt Nam từ 5 tuổi trở lên có khoảng 6,1 triệu người tương ứng với 7,8% có
khuyết tật hay khó khăn trong việc thực hiện ít nhất một trong bốn chức năng:
nghe, nhìn, vận động, tập trung hay ghi nhớ. Trong 6,1 triệu người này có tới
385 nghìn người khuyết tật nặng . Số lượng trẻ khiếm thính chiếm tới khoảng
hơn 3,0 triệu người trong cộng đồng chiếm con số không nhỏ [1]. So với trẻ

em bình thường, đối tượng trẻ em khiếm thính chịu nhiều thiệt thòi về khả
năng tiếp nhận thông tin. Do khả năng giao tiếp khó khăn nên đối tượng này
gặp những cản trở nhất định trong việc tự vệ sinh răng miệng, cũng như trong
hướng dẫn vệ sinh răng miệng và phát hiện các bệnh lí liên quan.
Hiện nay, trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về tình trạng sức khỏe và
các tổn thương trên trẻ khuyết tật. Tuy nhiên, các nghiên cứu về chăm sóc sức
khỏe răng miệng cho trẻ khuyết tật ở Việt Nam lại chưa nhiều. Trong khi nhu
cầu tìm hiểu thông tin về kiến thức vệ sinh răng miệng và tình trạng bệnh răng
miệng trên nhóm đối tượng này lại rất cần thiết. Do đó chúng tôi thực hiện
nghiên cứu đề tài: “ Thực trạng bệnh sâu răng, bệnh viêm lợi và một số
yếu tố liên quan ở trẻ khiếm thính độ tuổi 6-11 tuổi tại hai trường Nhân
Chính và Xã Đàn, Hà Nội” với mục tiêu:


2

1. Nhận xét thực trạng sâu răng, viêm lợi của trẻ khiếm thính độ tuổi
từ 6-11 tuổi tại hai trường Xã Đàn và Nhân Chính, Hà Nội.
2. Xác định một số yếu tố liên quan tới sâu răng, viêm lợi ở trẻ khiếm
thính độ tuổi 6-11 tuổi tại hai trường Xã Đàn và Nhân Chính, Hà
Nội.


3

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN
1.1.

Bệnh sâu răng.


1.1.1. Bệnh sinh, bệnh căn của sâu răng.
Bệnh lí sâu răng do nhiều nguyên nhân gây ra. Trước năm 1970, giải
thích bệnh căn sâu răng, người ta chú ý nhiều đến chất đường và vi khuẩn
Streptococcus Mutans và giải thích bệnh căn sâu răng bằng sơ đồ Key như sau:
Hình 1: Sơ đồ Key. [19]

Với sơ đồ Key người ta chú ý nhiều đến chất đường và vi khuẩn S.
Mutans cho nền việc dự phòng cũng quan tâm nhiều đến chế độ ăn hạn chế
đường và vệ sinh răng miệng.
Sau năm 1975, người ta làm sáng tỏ hơn căn nguyên bệnh sâu răng và
giải
thích bằng sơ đồ White thay thế một vòng tròn của sơ đồ Key (chất đường)
bằng vòng tròn chất nền (Substrate) nhấn mạnh vai trò nước bọt (chất trung


4

hoà ).
Với sơ đồ Key người ta chú ý nhiều đến chất đường và vi khuẩn S.
Mutans cho nền việc dự phòng cũng quan tâm nhiều đến chế độ ăn hạn chế
đường và vệ sinh răng miệng.
Sau năm 1975 người ta làm sáng tỏ hơn căn nguyên bệnh sâu răng và
giải thích bằng sơ đồ White thay thế một vòng tròn của sơ đồ Key (chất
đường) bằng vòng tròn chất nền (Substrate) nhấn mạnh vai trò nước bọt (chất
trung hoà - Buffers) [20] và pH của dòng chảy môi trường xung quanh răng.
Người ta cũng thấy rõ hơn tác dụng của Fluor khi gặp Hydroxyapatite của
răng kết hợp thành Fluoroapatit rắn chắc, chống được sự phân huỷ của axít
tạo thành thương tổn sâu răng. Với sự hiểu biết nhiều hơn về cơ chế bệnh
sinh quá trình sâu răng, nên trong hai thập kỷ qua người ta đã đạt được nhiều

thành tựu lớn trong dự phòng sâu răng trong cộng đồng.
Hình 2: Sơ đồ White. [8]


5

Cơ chế bệnh sinh học sâu răng được thể hiện bằng hai quá trình hủy
khoáng và tái khoáng. Nếu quá trình hủy khoáng lớn hơn quá trình tái khoáng
thì sẽ gây sâu răng.
Tóm tắt cơ chế sâu răng như sau:
Hình 3: Cơ chế sâu răng [28].
Sâu răng = Hủy khoáng > Tái khoáng.

Các yếu tố gây mất ổn định làm sâu răn

Các yếu tố bảo vệ
Nước bọt
Khả năng kháng acid của men răng
Flour có ở bề mặt men răng
Trám bít hố rãnh
pH >5,5

Mảng bám vi khuẩn
Chế độ ăn nhiều đường
Nước bọt thiếu hay acid
Acid dạ dầy tràn lên miệng
pH <5,5

1.1.2. Cách khám sâu răng theo hệ thống phát hiện và đánh giá sâu răng
quốc tế.(ICDASII)

Hệ thống đánh giá và phát hiện sâu răng quốc tế (ICDAS) của N.Pitts và
cs (2004) [30]. Ưu điểm của hệ thống này so với các tiêu chí đánh giá sâu răng
trước đây là cho phép đánh giá được các sang thương sâu răng sớm kể cả các
mức độ mất khoáng ban đầu, đồng thời chỉ số này cũng cho phép đánh giá mức
độ hoạt động của sang thương sâu răng ở trẻ. Điều này hoàn toàn phù hợp với


6

quan điểm hiện nay: sâu răng là một quá trình, tiến triển qua nhiều giai đoạn
khác nhau và lỗ sâu là giai đoạn cuối của quá trình này.
Trước khi tiến hành khám và đánh giá cần phải:
- Yêu cầu bệnh nhân tháo bỏ các loại khí cụ chỉnh nha hay phục hình tháo lắp.
- Làm sạch và làm khô răng: Trước khi đánh giá cần làm sạch răng của
bệnh nhân (có thể sử dụng bàn chải hoặc chỉ tơ nha khoa trong một số trường
hợp). Trong quá trình khám, có thể cần thiết phải loại bỏ thêm cặn bám ở răng
để việc quan sát răng được toàn diện. Sử dụng tay xịt hơi hoặc gạc làm khô
răng để quan sát được những tổn thương sớm trên bề mặt răng
Chỉ số Sâu: (ICDAS II) liên quan đến mức độ tổn thương sâu thân răng,
được đánh gía từ 0-6 với mã số càng lớn thì tổn thương càng rộng.
- Mã 0: không tìm thấy bất kỳ tổn thương SR nào trên bề mặt răng sau khi
thổi khô 5s. Đổi màu xung quanh rìa miếng trám phục hồi hoặc hở rìa miếng
trám nhỏ hơn 0,5mm mà không liên quan đến tổn thương sâu răng. Chú ý: một
số bệnh giống như sâu răng như nhiễm Fluor (thiểu sản men), đổi màu răng
ngoại sinh và nội sinh mà không có dấu hiệu sâu răng thì vẫn ghi mà mã 0
Hình 6. Mã 0 [27]

- Mã 1: Tổn thương sớm nhìn thấy được trên men răng. Quan sát
thấy tổn thương sớm trên bề mặt men răng sau khi thổi khô 5s. Tuy
nhiên trong hố rãnh, tổn thương đổi màu tối có thể nhìn thấy trên bề

mặt men răng ướt.


7

Hình 7: Mã 1 [27]



Chú ý: tổn thương đổi màu tố có thể bị nhầm với vết đổi màu

hố rãnh do trà hay cafe (mã 0). Tuy nhiên những đổi màu này có thể thấy
hầu hết ở tất cả các hố rãnh.
- Mã 2: Tổn thương trên men dễ quan sát được. Nếu tổn thương dễ nhận
biết hơn mã 1, thậm chí không phải làm khô răng để nhận biết (có thể quan
sát được trên bề mặt ướt hoặc khô). Tổn thương mã 2 có màu trắng hoặc nâu.
Sử dụng tay xịt hơi để phân biệt mã 2 và mã 3. Ở mã 3 men bị mất (có thể
nhìn thấy rõ khi xịt khô).
Hình 8: Mã 2 [27].

- Mã 3: Cấu trúc men răng bị vỡ do sâu, không có tổn thương ngà răng
nhìn thấy được. Nếu bề mặt men bị vỡ do sâu thì ghi mã 3. Khi quan sát ở bề
mặt răng ướt, tổn thương có màu trắng hoặc đổi màu nhưng sau khi xịt khô thì
có thể nhận biết được cấu trúc bị mất. Trên răng có miếng trám phục hồi,
khoảng cách giữa miếng trám và răng nhỏ hơn 0,5mm nhưng dấu hiệu mới
đục hay đổi màu do hủy khoáng thì đánh giá mặt răng đó ở mã 3. Chú ý: ở mã


8


3, men răng mất nhưng không có tổn thương ngà. Có thể dùng cây thám trâm
để xác định khấc trên bề mặt men răng.
Hình 9: Mã 3 [27].

- Mã 4: Bóng đổi màu của ngà răng dưới lớp men, chưa hình thành lỗ sâu
ở ngà. Mã 4 được ghi khi tổn thương xuất hiện bóng của ngà răng bị đổi màu
có thể nhìn thấy được dưới lớp men, lớp men này có thể bị vỡ hoặc không. Dấu
hiệu này có thể nhận biết dễ dàng hơn khi bề mặt răng ướt và khi nó đổi sang
màu xám, xanh hoặc nâu. Nếu trên răng có miếng trám Almagam, cẩn trọng
phân biệt với ánh của miếng trám. Mã 4 được ghi khi có dấu hiêu mất khoáng
trên bề mặt. Chú ý: Mã 4 được khi ở bề mặt của răng mà tổn thương sâu răng
bắt đầu từ đó, ví như nếu nhìn thấy bóng đổi màu từ phía mặt nhai, nhưng là do
răng đó có tổn thương sâu ở diện tiếp giáp thì không ghi mã 4 cho mặt nhai.
Hình 10: Mã 4 [27].

- Mã 5: Tổn thương sâu ngà dễ nhận biết. Nếu lớp men đục đổi màu có
liên quan đến lớp ngà sâu bên dưới thì mã 5 được ghi theo chỉ số sâu răng.
Trên răng có miếng trám, khoảng cách giữa miếng trám và răng lớn hơn


9

0,5mm thì ghi mã 5. Chú ý mã 5 có tổn thương ít hơn một nửa bề mặt nhưng
không sâu đến tủy răng.
Hình 11: Mã 5 [27].

- Mã 6: Tổn thương ngà rộng và sâu. Tổn thương rộng hơn một nửa bề
mặt răng hoặc tổn thương đến tủy.
Hình 12: Mã 6 [27]



10

1.1.3. Đặc điểm bệnh sâu răng ở trẻ em.
Dịch tễ trong bệnh sâu răng vẫn còn là một ngành khoa học khá trẻ. Các
nghiên cứu trong những thập niên qua cho thấy bệnh sâu răng là một trong
những nỗi phiền phức lớn nhất của con người.
Tốc độ tiến triển sâu răng ở trẻ em nhanh hơn nhiều so với người trưởng
thành, đặc biệt là răng sữa, vì lớp men mỏng, độ khoáng hóa thấp và một phần
do tình trạng vệ sinh răng miệng ở trẻ em. Đối với răng vĩnh viễn thời gian
trung bình để một tổn thương từ men răng tiến triển vào ngà kéo dài 2-3 năm,
diễn ra nhanh hơn ở những vùng khó làm sạch và chậm lại ở người lớn
(Marthaler, 1976 ; Zamir và cộng sự, 1976; Sharav và cộng sự, 1978). Trong
khi đó có tới 46% tổn thương mới chớm ở mặt bên răng sữa sẽ phát hiện được
trên lâm sàng trong vòng 1 năm (Murray và Magid, 1978). Ngoài ra, phân tích
trên X-Quang cho thấy 69/71 tổn thương chỉ ở men sẽ tiến triển vào ngà trong
vòng một năm. Hiện tượng sâu răng ngừng tiến triển thường gặp ở răng vĩnh
viễn hơn [26].
Nguy cơ sâu răng cao và tiến triển nhanh ở trẻ em do nhiều nguyên
nhân, nhưng trong đó phải nói tới sự khác biệt về giải phẫu giữa răng sữa và
răng vĩnh viễn khi lớp men mỏng và độ khoáng hóa thấp cũng như sự sắp xếp
khác nhau của hệ thống ống ngà của răng sữa. Ngoài ra, còn có thể do một số
thói quen không tốt của trẻ nhỏ cùng kiến thức, thái độ và hành vi vệ sinh
răng miệng của trẻ chưa tốt ảnh hưởng tới tỷ lệ các bệnh lí răng miệng tăng
cao ở lứa tuổi này.
1.1.4. Một số nghiên cứu về bệnh lí sâu răng của lứa tuổi 6-11 tuổi.
1.1.4.1.

Thực trạng sâu răng trên thế giới.


Trước đây, bệnh răng miệng chủ yếu gặp ở các nước phát triển do chế
độ ăn nhiều đường và carbonhydrat.Theo W.R.Hume, từ sau cuộc cách mạng


11

công nghiệp, cùng với bước nhảy vọt trong phát triển kinh tế thì chế độ ăn khả
năng tiêu thụ đường và số lần sử dụng đường cao hơn làm tăng cao nguy cơ sâu
các bệnh lí răng miệng, đặc biệt là sâu răng. Do đó, hiện nay ở những nước phát
triển dự phòng sâu răng được coi trọng cùng hàng loạt các chương trình: Fluor
hoá nước uống, sử dụng kem chải răng có fluor, trám bít hố rãnh, coi giáo dục
nha khoa là quốc sách. Tuy nhiên, tỷ lệ này ở các nước đang phát triển và kém
phát triển đang còn cao và có xu hướng gia tăng trong những năm gần đây. Theo
số liệu điều tra của Tổ chức Y tế thế giới năm 2003 cho thấy chỉ số SMT của
trẻ 12 tuổi trung bình là 2,4.
Nghiên cứu tại Thái Lan, năm 2000 cho thấy: tỷ lệ sâu răng ở tuổi 12
là 58-80% [9].
Tại Phillipin, năm 2003 cho thấy tỷ lệ sâu răng của trẻ 6 tuổi là 92% và
smt trung bình là 10.1[10].
Nghiên cứu tại các trường phổ thông ở Italia [11] cho thấy: ở lứa tuổi 6
tuổi tỷ lệ sâu răng chiếm 52,9%, lứa tuổi 12 tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn chiếm 52%
và lứa tuổi 15 có tới 68,8% bị sâu răng vĩnh viễn.
1.1.4.2.

Thực trạng sâu răng ở Việt Nam.

Cũng như nhiều nước đang phát triển, bệnh lý răng miệng gặp phổ biến ở
nước ta, nhu cầu cần được chăm sóc và điều trị rất cao. Năm 1991, theo điều tra
cơ bản của Viện Răng Hàm Mặt, toàn quốc có trên 90% dân số mắc các bệnh về
răng miệng [33].

Năm 1992, Võ Thế Quang thông báo tình trạng sâu răng qua điều tra
sức khỏe răng miệng toàn quốc, thấy xu hướng sâu răng vĩnh viễn ở Trẻ em
Việt Nam có xu hướng gia tăng cả tỉ lệ sâu và chỉ số SMT trong khoảng thời
gian từ 1983 đến 1991[12].
Năm 2001, Trần Văn Trường và Lâm Ngọc Ấn thông báo tình trạng sâu
răng trẻ em theo kết quả điều tra sức khỏe răng miệng toàn quốc: tỉ lệ sâu


12

răng ở trẻ 9-11 tuổi là 56,3% (răng sữa), 54,6% (răng vĩnh viễn) và chỉ số
SMT là 1,96 (răng sữa) , 1,19 (răng vĩnh viễn). Trong đó tình trạng sâu răng ở
trẻ 6-8 tuổi ở mức cao, với tỉ lệ sâu răng là 84,9%(răng sữa), 56,3% (răng
vĩnh viễn) và chỉ số SMT là 5,4 [23].
Năm 2004, Hoàng Tử Hùng cho thấy tỷ lệ sâu răng sữa ở một số tỉnh
miền Nam là 70,49%, ở Thuận Hải là 72,14% [15]. Theo Nguyễn Văn Cát, tại
Hà Nội 1983 -1984 có 1,1 triệu người sâu răng, chỉ số SMT 1,4 [33].
Năm 2007, Đào Thị Dung nghiên cứu tại các trường tiểu học của quận
Đống Đa, Hà Nội cho thấy: Tỉ lệ sâu răng sữa chiếm tỉ lệ cao 63,19%, chỉ số smt
là 3,75 [18]. Tỉ lệ sâu răng vĩnh viễn là 20,3%, chỉ số SMT là 0,42. Điều này
chứng tỏ tỉ lệ sâu răng của học sinh không có chiều hướng giảm.
Theo kết quả nghiên cứu đề tài: “Thực trạng bệnh răng miệng và một
số yếu tố liên quan ở trẻ 4-8 tuổi tại 5 tỉnh thành của Việt Nam năm 2010” của
Viện đào tạo Răng Hàm Mặt năm 2010 [6] cho thấy:
- Tỷ lệ sâu răng sữa của nhóm đối tượng lên tới 81,6%.
- Tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn của nhóm đối tượng là 16,3%.
- Chỉ số smt của nhóm đối tượng nói chung là 4,7 và SMT là 0,3.
- Chỉ số smt ở trẻ 6 tuổi tham gia nghiên cứu ở mức cao là 6,0 và chỉ số
SMT là 0,02.
1.2.


Bệnh viêm lợi.

1.2.1. Bệnh sinh, bệnh căn viêm lợi ở trẻ em.
Bệnh viêm lợi do nhiều nguyên nhân như sang chấn khớp cắn, vi khuẩn
và vệ sinh răng miệng kém. Trong đó đa số do vi khuẩn và vệ sinh răng miệng
kém tạo nên mảng bám răng là nguyên nhân chính.
Mảng bám răng được hình thành do các men của vi khuẩn như
Carbohydraze, Neuraminidaze tác động lên acid Syalic của Mucin nước bọt


13

lắng đọng hình thành mảng kết tủa bám vào răng. Lúc đầu mảng vô khuẩn vì
không có vi khuẩn. Khi đã hình thành trên mặt răng, mảng này tạo thành chất
tựa hữu cơ cho vi khuẩn thâm nhập. Các vi khuẩn sẽ định cư và phát triển
hình thành mảng bám răng hay mảng vi khuẩn. Mảng bám răng hình thành và
phát triển đòi hỏi một môi trường sinh lý thích hợp, phải có chất dinh dưỡng
đặc biệt là đường Sarcaroze. Tùy theo thời gian, mảng bám có thể dầy 502000 μm.
Về cấu trúc tổ chức học, 70% mảng bám răng là vi khuẩn, 30% là chất
tựa hữu cơ. Thành phần vi khuẩn của mảng bám răng khác nhau tùy thời gian.
Trong 2 ngày đầu chủ yếu là cầu khuẩn gram dương, 2 ngày tiếp theo có thoi
trùng và vi khuẩn sợi phát triển, từ ngày thứ tư đến ngày thứ 9 có xoắn khuẩn, khi
mảng bám răng già thì vi khuẩn hình sợi chiếm tới 40%.
Mảng bám răng bám chắc vào răng, không bị bong ra do xúc miệng
hoặc đánh răng qua loa. Có thể giải quyết mảng bám răng bằng việc đánh răng
đúng kĩ thuật, hạn chế ăn đường và vệ sinh răng miệng sau khi ăn hoặc dùng
biện pháp hóa học.
Các yếu tố nguy cơ gây viêm lợi gồm có các yếu tố tại chỗ và toàn
thân ảnh hưởng đến việc tích tụ mảng bám răng hoặc làm biến đổi phản ứng

đáp ứng của tổ chức quanh răng đối với mảng bám răng.
Viêm lợi xuất hiện rất sớm khi mảng bám răng hình thành được 7
ngày. Vi khuẩn ở mảng bám răng kích thích gây viêm lợi [21].
1.2.2. Đặc điểm bệnh viêm lợi ở trẻ em.
Năm 1984, Tổ chức Y tế thế giới thông báo các bệnh quanh răng hay
gặp là viêm mạn tính ở lợi đơn thuần tức là viêm lợi hoặc viêm lợi kèm theo
mất bám dính biểu mô và xương ổ răng gọi là viêm quanh răng. Theo kết quả
điều tra dịch tễ học ở Việt Nam, trẻ em thường mắc các nhóm bệnh khu trú ở


14

lợi, ít gặp các thể bệnh gây phá hủy vùng quanh răng. Tuy nhiên, có thể gặp
viêm quanh răng tiến triển nhanh ở trẻ thanh thiếu niên [40].
1.2.3. Một số nghiên cứu về tình trạng viêm lợi ở trẻ em.
1.2.3.1. Tình trạng bệnh viêm lợi ở trẻ em trên thế giới.
- Theo nghiên cứu của một số tác giả nước ngoài, tỉ lệ trẻ em vị viêm lợi
ở các nước trên thế giới đều cao, có nơi tỉ lệ này là trên 90%.
- Một số nghiên cứu của Mỹ và Anh cho thấy trẻ em dưới 5 tuổi không
có viêm lợi.
- Năm 1978, Tổ chức Y tế thế giới thông báo có 80% số trẻ em dưới 12
tuổi và 100% trẻ 14 tuổi có viêm lợi mạn tính. Sau 14 tuổi mức độ viêm giảm
xuống và có sự khác nhau về giới.
- Năm 1983, Spencer nghiên cứu 128 trẻ 5-6 tuổi tại Australia thấy lợi
quanh răng sữa chỉ có viêm nhẹ, ít có viêm nặng và ít có mối liên quan giữa
tình trạng vệ sinh răng miệng với mức độ nặng của viêm lợi [21].
- Năm 1981, tại Phần Lan viêm lợi ở trẻ em [5] là:
+Trẻ em 7 tuổi: 95% .
+Trẻ em 12 tuổi: 97% .
1.2.3.2. Tình trạng viêm lợi ở trẻ em ở Việt Nam.

Theo Trần Văn Trường, năm 1999, điều tra sức khoẻ răng miệng trên quy
mô toàn quốc [14] cho thấy tỷ lệ bệnh viêm lợi ở lứa tuổi, 6-8 tuổi là
50,5% và 9-11 tuổi là 81,7 %.
Theo kết quả điều tra của viện Răng Hàm Mặt Hà Nội lần thứ hai phối
hợp với trường đại học Nha khoa Adelaide (Australia) năm 2001 [23] cho
thấy:
- Tỷ lệ bệnh viêm lợi theo lứa tuổi, cụ thể như sau:
+Trẻ 6-8 tuổi: 50,52%


15

+Trẻ 9-11 tuổi: 81,71%
+Trẻ 12-14 tuổi: 90,97%.
- Tỷ lệ chảy máu lợi theo lứa tuổi, cụ thể như sau:
+Trẻ 6-8 tuổi: 42,7%
+Trẻ 9-11 tuổi: 69,2%
+Trẻ 12-14 tuổi: 72,4%.
Theo kết quả nghiên cứu của Viện đào tạo Răng Hàm Mặt năm 2010
trong báo cáo đề tài nghiên cứu cấp cơ sở: ”Thực trạng bệnh răng miệng và
một số yếu tố liên quan ở năm tỉnh thành của Việt Nam năm 2010” [6] cho
thấy:
- Tỷ lệ chảy máu lợi trong nhóm đối tượng là 11,9%.
- Tỷ lệ trẻ có cặn bám chiếm tới 90,4%.
1.3.

Mối liên quan giữa thực hành vệ sinh răng miệng với sâu răng và

viêm lợi.
Sâu răng được xếp là một trong ba tai hoạ bệnh tật của loài người

sau ung thư và tim mạch. Là một trong 10 bệnh phổ biến vì 3 lý do: (1)
bệnh mắc rất sớm (ngay sau khi mọc răng), (2) bệnh rất phổ biến, (3) chi
phí chữa trị lớn. Theo báo cáo của WHO năm 1978, hàng năm Mỹ tốn 100 triệu
giờ công lao động, 9 tỷ USD cho việc chữa răng, phí tổn điều trị hơn 10 USD
cho một răng ở trẻ em. Chi phí cho điều trị răng một năm ở Anh là 180 triệu
bảng Anh, còn ở Pháp là 8 tỷ france và 25 triệu giờ công lao động [41]. Sau đó
các nước phát triển tập trung vào phòng bệnh, coi như một chính sách lớn của
Nhà nước và của ngành Y tế. Kết quả là 20 năm trở lại đây, tỷ lệ sâu răng ở các
nước Bắc Âu, Anh, Mỹ... đã giảm đi một nửa. Đây là một thành tựu lớn từ đó
WHO đã kêu gọi các nước chậm phát triển đẩy mạnh công tác phòng bệnh
răng miệng như các nước phát triển đã làm [22]. Như vậy vai trò của công tác
chăm sóc răng miệng tại cộng đồng rất lớn.


16

Các yếu tố thuận lợi cho việc hình thành mảng bám vi khuẩn đó là chế
độ ăn nhiều đường, vệ sinh răng miệng không tốt, các kích thích tại chỗ (như
cao răng, chất hàn thừa), lưu lượng nước bọt ít [32].
Viêm lợi là tổn thương viêm cấp hay mạn tính xảy ra ở tổ chức phần
mềm xung quanh răng.Tổn thương chỉ khu trú ở lợi không ảnh hưởng đến
xương ổ răng, dây chằng quanh răng và xương răng. Có rất nhiều nguyên
nhân gây viêm lợi có thể là các yếu tố bên ngoài, yếu tố tại chỗ hay toàn thân
nhưng mảng bám răng vẫn là nguyên nhân hàng đầu được đề cập đến [32].
Chính vì nguyên nhân này, muốn làm giảm tỷ lệ sâu răng, viêm lợi thì
trước hết phải có biện pháp vệ sinh răng miệng thật tốt để hạn chế và loại bỏ
mảng bám răng và vi khuẩn. Năm 1984, WHO đã đưa ra một số biện pháp
phòng chống sâu răng trong cộng đồng gồm: Hướng dẫn vệ sinh răng miệng,
trám bít hố rãnh ở mặt nhai các răng hàm vĩnh viễn mới mọc, sử dụng Fluor
và áp dụng chế độ ăn hợp lý [12]. Tại Australia 50% thời gian của bác sỹ nha

khoa là làm công tác dự phòng bệnh [4].
Ở Việt Nam, vấn đề dự phòng sâu răng và viêm lợi được triển khai
sâu rộng tại nhiều địa phương trên cả nước và đem lại nhiều kết quả tích
cực.
Giáo dục vệ sinh răng miệng cho trẻ em là một trong những biện pháp
hiệu quả phòng chống sâu răng cũng như viêm lợi. Hiện nay, nhiều quốc gia
trên thế giới đã có những chính sách và hoạt động giáo dục vệ sinh răng
miệng cho trẻ em. Tại Singapore nơi có chính sách giáo dục vệ sinh răng
miệng cho trẻ em tốt, thì tỷ lệ smt giảm từ 3,0 năm 1960 xuống còn 0,4 năm
1999. Tại Trung Quốc từ năm 1950 trở lại đây [33] do có các chính sách và
hoạt động giáo dục vệ sinh răng miệng cho trẻ em nên tình trạng sâu răng đã
được cải thiện nhiều.


17

Mục đích của giáo dục nha khoa là nhằm làm thay đổi kiến thức, thái
độ của trẻ về bệnh sâu răng, viêm lợi để từ đó làm thay đổi hành vi của trẻ
trong việc chăm sóc sức khỏe răng miệng, phòng chống sâu răng và viêm lợi.
Phương pháp vệ sinh răng miệng bao gồm: các biện pháp chải răng,
súc miệng, sử dụng chỉ tơ nha khoa, khắc phục các sai sót trong điều trị,
chế độ ăn hợp lý, giúp ngăn ngừa hình thành mảng bám vi khuẩn làm
giảm tỷ lệ sâu răng, viêm lợi.
Có nhiều kỹ thuật chải răng khác nhau, tuy nhiên mọi kỹ thuật chải
răng đều phải làm sạch được tất cả các mặt răng nhất là vùng rãnh lợi và kẽ
răng. Việc di chuyển bàn chải không được làm tổn thương tổ chức mềm và
cứng của răng, chải theo hướng đứng và ngang có thể làm co lợi hoặc mòn
răng. Kỹ thuật chải phải đơn giản, dễ học, dễ thực hành. Phổ biến nhất hiện
nay là kỹ thuật chải Basse cải tiến. Kỹ thuật này làm nhằm làm sạch rãnh lợi.
Cách tiến hành như sau: Đặt lông bàn chải và trục răng thành một góc 45 độ,

lông bàn chải hướng về phía rãnh lợi, ấn bàn chải về phía lợi và di chuyển
xoay tròn theo chuyển động di chuyển nhỏ sao cho lông bàn chải đi vào
rãnh lợi và ép vào các răng và rãnh lợi. Kỹ thuật này có thể đau, nhưng có
tác dụng làm giảm mảng bám răng được chỉ định cho trường hợp lợi không
viêm. Kỹ thuật này đạt hiệu quả nhất trong loại trừ mảng bám răng vì vậy
khi lợi lành mạnh nên chọn kỹ thuật này.
Làm sạch kẽ răng: kẽ răng là nơi có nhiều mảng bám nhất và khó đưa
bàn chải tới nơi nên có thể dùng một số biện pháp khác như: chỉ tơ nha khoa,
bàn chải kẽ, bàn chải tự động, tăm nước.
Sử dụng nước súc miệng: cơ chế làm sạch của nước súc miệng là kìm
hãm khuẩn lạc trong miệng, ngăn cản sự định cư của các vi khuẩn ở mặt răng,
ức chế hình thành mảng bám răng, hoà tan các mảng bám đã hình thành, ngăn
ngừa khoáng hoá mảng bám và có thể làm giảm sâu răng nếu nước súc miệng


18

có Fluor. Loại nước súc miệng đơn giản nhất là nước muối ấm pha loãng.
Người ta có thể cho thêm vào nước súc miệng một số chất bổ sung như chất
kháng khuẩn, cồn, chất gây ẩm, hương liệu, chất bảo quản. Liều lượng và
cách dùng: súc 30giây/lần, 2lần/ngày, trước hoặc sau khi chải răng hoặc
độc lập.
Ngoài ra cần chú ý đến chế độ ăn hợp lý, tránh ăn nhiều đồ ngọt nhất là
giữa các bữa ăn và trước khi đi ngủ, uống nước ngọt có ga, ăn đồ ngọt dính
như chocolate. Nên chải răng ít nhất ngày 2 lần, chải răng sau các bữa ăn và
trước khi đi ngủ và quan trọng nhất là phải chải răng đúng kỹ thuật. Có như
vậy thì mới phòng tránh được sâu răng và viêm lợi [21].
1.4. Bệnh sâu răng, viêm lợi trên trẻ khiếm thính và một số nghiên cứu.
1.4.1. Đặc điểm trẻ khiếm thính.
Theo định nghĩa của WHO năm 1980 thì người khuyết tật là người mà

sự toàn vẹn thể chất hoặc tinh thần bị giảm thoáng qua hay vĩnh viễn. Có
nhiều cách phân loại khuyết tật khác nhau. Hiện nay có phân loại về dạng
khuyết tật như sau: trẻ thiểu năng trí tuệ, trẻ khuyết tật vận động, trẻ khuyết
tật ngôn ngữ, trẻ khiếm thính, trẻ khiếm thị, trẻ đa tật và trẻ bị loại khuyết tật
khác [42]. Theo tạp chí người khuyết tật, năm 2000 cho thấy tỷ lệ trẻ khiếm
thính chiếm 9,21% và khuyết tật ngôn ngữ chiếm 7,29% [43]. Chăm sóc sức
khỏe răng miệng cho trẻ khuyết tật khó khăn và phức tạp hơn rất nhiều, cần
nhiều thời gian, kiên trì và sự phối hợp tối đa của nha sỹ và người bảo trợ
[44]. Đặc biệt với trẻ câm điếc, để có được chương trình giáo dục nha khoa
tốt, nha sỹ cần có những giao tiếp đặc biệt để truyền đạt thông tin và hướng
dẫn vệ sinh răng miệng giúp nâng cao kiến thức thay đổi hành vi và thực hành
ở đối tượng này [38].
1.4.2. Một số nghiên cứu về sâu răng, viêm lợi trên trẻ khiếm thính.
1.4.2.1. Trên thế giới.


×