Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo bền vững vùng miền núi tỉnh nghệ an tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.98 KB, 14 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

1. Lý do chọn đề tài
Nghèo là một trong những vấn đề kinh tế - xã hội bức xúc mà nhiều quốc gia trên
thế giới đang phải đối mặt.
Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước đã sớm ý thức được nguy cơ của nghèo và đã đầu
tư nhiều công sức, tiền của để thực hiện chương trình giảm nghèo trong phạm vi cả nước.

THÁI THANH QUÝ

VAI TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP TỈNH ĐỐI
VỚI GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG VÙNG MIỀN
NÚI TỈNH NGHỆ AN

Tuy nhiên, kết quả giảm nghèo ở Việt Nam thời gian qua chưa vững chắc và còn
nhiều thách thức.
Nghệ An là một trong những tỉnh nghèo. Thời gian qua, chính quyền tỉnh Nghệ An
đã đạt được khá nhiều thành tựu trong lãnh đạo phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn,
đời sống nhân dân được từng bước cải thiện cả về vật chất và tinh thần. Tuy nhiên, kết
quả giảm nghèo chưa bền vững, nguy cơ tái nghèo cao (khoảng 10%), tập trung ở vùng miền
núi tỉnh Nghệ An.
Vùng miền núi tỉnh Nghệ An là địa bàn chiến lược đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã

Chuyên ngành : Kinh tế chính trị
Mã số : 9310102

hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của tỉnh và khu vực Bắc Trung bộ, bao gồm 10 đơn
vị hành chính cấp huyện, 1 thị xã. Do điều kiện tự nhiên không thuận lợi, kinh tế kém phát


triển nên đời sống nhân dân, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số, còn nhiều khó khăn, thu
nhập tính trên đầu người đạt thấp, bằng 63,3% bình quân chung của cả tỉnh, tỷ lệ hộ
nghèo vùng miền núi tỉnh Nghệ An còn ở mức cao so với bình quân chung toàn tỉnh.
Một trong những nguyên chính đó là chính quyền cấp tỉnh chưa phát huy hết vai trò
của mình về giảm nghèo bền vững vùng miền núi tỉnh Nghệ An.
Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài“Vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với giảm

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

nghèo bền vững vùng miền núi tỉnh Nghệ An” sẽ góp phần làm rõ thêm những vấn đề lý
luận và thực tiễn về vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo bền vững vùng
miền núi tỉnh Nghệ An, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao vai trò của chính quyền cấp tỉnh
đối với giảm nghèo bền vững vùng miền núi tỉnh Nghệ An thời gian tới.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu: Luận án nghiên cứu với mục đích là đề xuất quan

HÀ NỘI - 2019

điểm và giải pháp nâng cao vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo bền
vững vùng miền núi tỉnh Nghệ An thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt mục đích trên, luận án đặt ra những nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án, từ


2

3

đó chỉ ra “khoảng trống” cần tiếp tục nghiên cứu;


huyện Kỳ Sơn, huyện Nghĩa Đàn, huyện Quế Phong, huyện Quỳ Hợp, huyện Tân Kỳ,

- Làm rõ những vấn đề lý luận về vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo
bền vững vùng miền núi;

huyện Thanh Chương, huyện Tương Dương.
3.2.3. Về thời gian

- Phân tích vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo bền vững vùng miền
núi tỉnh Nghệ An từ năm 2014 - 2017. Từ đó chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên

Thứ nhất, luận án nghiên cứu vai trò chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo bền
vững vùng miền núi tỉnh Nghệ An giai đoạn 2014 - 2017. Các số liệu thứ cấp luận án sử

nhân của hạn chế về vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo bền vững vùng

dụng để nghiên cứu chủ yếu cũng trong giai đoạn này. Riêng số liệu về người nghèo, hộ

miền núi tỉnh Nghệ An.
- Trên cơ sở lý luận, phân tích, đánh giá vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với

nghèo và giảm nghèo luận án chỉ sử dụng số liệu giai đoạn 2015 - 2017, bởi vì :
Một là, từ năm 2011 - 2015, tiêu chí nghèo ở Việt Nam chỉ xét trên góc độ thu nhập.

giảm nghèo bền vững vùng miền núi tỉnh Nghệ An, luận án đề xuất các quan điểm và giải

Tháng 11 năm 2015, Việt Nam đưa ra tiêu chí và mức chuẩn nghèo mới theo phương

pháp nâng cao vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo bền vững vùng miền

núi tỉnh Nghệ An đến năm 2025, tầm nhìn đến 2030.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

pháp tiếp cận đa chiều và tiêu chí mức thu nhập cũng tăng lên ( từ 400.000 đồng/người
lên 700.000 đồng/người đối với vùng nông thôn, miền núi).
Hai là, tuy 2016 mới thực hiện tiêu chí và chuẩn nghèo mới, nhưng cuối năm 2015

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án: vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với giảm
nghèo bền vững vùng miền núi.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

tỉnh Nghệ An đã điều tra người nghèo, hộ nghèo theo tiêu chí và chuẩn nghèo mới này.
Vì vậy, số liệu công bố về người nghèo, hộ nghèo đầu năm 2016 thực chất là số liệu của
năm 2015 theo tiêu chí tiêu chí và chuẩn nghèo mới. Do đó, số người nghèo, hộ nghèo
năm 2014 ít hơn năm 2015 và giảm nghèo năm 2014 nhiều hơn năm 2015. Dựa số liệu

3.2.1. Về nội dung
Luận án nghiên cứu theo hướng thực thi các chức năng của chính quyền cấp tỉnh

này sẽ phân tích không chính xác vai trò chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo bền
vững vùng miền núi tỉnh Nghệ An.

đối với giảm nghèo bền vững vùng miền núi dưới góc độ chuyên ngành Kinh tế chính trị.
Do đó, luận án tập trung nghiên cứu:

Thứ hai, luận án đề xuất quan điểm và giải pháp nâng cao vai trò chính quyền cấp
tỉnh đối với giảm nghèo bền vững vùng miền núi tỉnh Nghệ An đến năm 2025, tầm nhìn

Một là, xác định chiến lược và kế hoạch giảm nghèo bền vững vùng miền núi;

Hai là, ban hành các chính sách giảm nghèo bền vững vùng miền núi;
Ba là, tổ chức thực hiện giảm nghèo bền vững vùng miền núi. Nội dung này luận
án chỉ nghiên cứu:
- Xây dựng bộ máy thực hiện giảm nghèo bền vững;
- Thực hiện luật pháp, chính sách của Nhà nước Trung ương và các chính sách do
tỉnh ban hành về giảm nghèo bền vững ;
- Phối hợp các tổ chức có liên quan về thực hiện giảm nghèo bền vững.
Bốn là, kiểm tra, giám sát thực hiện giảm nghèo bền vững vùng miền núi.
3.2.2. Về không gian
Luận án nghiên cứu giảm nghèo bền vững vùng miền núi tỉnh Nghệ An, bao gồm 11
huyện, thị xã là: Thị xã Thái Hòa, huyện Anh Sơn, huyện Con Cuông, huyện Quỳ Châu,

2030.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Câu hỏi nghiên cứu
Luận án được thực hiện xuất phát từ những câu hỏi nghiên cứu sau:
- Thế nào là giảm nghèo bền vững vùng miền núi?
- Vai trò chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo bền vững vùng miền núi thể
hiện ở những nội dung nào? Những nhân tố nào ảnh hưởng đến vai trò đó của chính
quyền cấp tỉnh?
- Vai trò chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo bền vững vùng miền núi tỉnh Nghệ An
thời gian 2014 - 2017 có những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế?
- Để nâng cao vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo bền vững vùng
miền núi tỉnh Nghệ An cần có những giải pháp nào?


4

lịch sử và lôgíc, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê mô tả làm phương pháp cụ


4.2. Khung nghiên cứu của luận án
Luận án đề xuất khung nghiên cứu theo hướng đề xuất các chức năng vai trò
chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo bền vững vùng miền núi như sau:

thể để nghiên cứu, luận giải vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo bền vững
vùng miền núi tỉnh Nghệ An dưới góc độ chuyên ngành Kinh tế chính trị.
Luận án cũng kế thừa các kết quả nghiên cứu đã có, bổ sung và phát triển các luận cứ
và thực tiễn mới phù hợp với mục đích nghiên cứu của luận án.

Sự cần thiết của nghiên cứu

Nội dung vai trò của chính quyền cấp tỉnh
đối với giảm nghèo bền vững vùng miền
núi:
- Xây dựng chiến lược, KH giảm nghèo;
- Ban hành các chính sách giảm nghèo bền
vững vùng miền núi;
- Tổ chức thực hiện giảm nghèo

5

Các nhân tố ảnh hưởng đến vai trò của
chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo
bền vững vùng miền núi:
- Chủ trương của NN và của địa phương;
- Hiệu lực của bộ máy
- Sự phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương
- Năng lực, trình độ cán bộ.
- Cơ sở vật chất

- Cơ sở vật chất.

Thực trạng vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với
giảm nghèo bền vững vùng miền núi tỉnh Nghệ An:

Thứ hai, phương pháp thu nhập thông tin.
Một là, các thông tin thứ cấp thu thập được từ hệ thống cơ sở dữ liệu của Cục
Thống kê, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội , Sở Kế hoạch - Đầu tư, Bảo hiểm xã
hội tỉnh Nghệ An, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Nghệ An.
Hai là, các thông tin sơ cấp thu thập được thông qua:
(i) Điều tra, khảo sát bằng bảng hỏi nhằm thu thập thông tin sơ cấp cần thiết để
phân tích, đánh giá vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo bền vững vùng
miền núi tỉnh Nghệ An
(ii) Phỏng vấn : Để hiểu rõ hơn tình hình nghèo vùng miền núi tỉnh Nghệ An, luận
án đã phỏng vấn các chuyên gia và các nhà quản lý về giảm nghèo ở tỉnh Nghệ An.

- Xây dựng quy hoạch, KH đầu tư.
- Ban hành các chính sách giảm nghèo bền vững vùng
miền núi
- Tổ chức thực hiện giảm nghèo.
- Kiểm tra, giám sát thực hiện giảm nghèo

5. Đóng góp của luận án

Giải pháp nâng cao vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo bền vững vùng
miền núi tỉnh Nghệ An:
- Hoàn thiện xây dựng quy hoạch, kế hoạch
- Hoàn thiện các chính sách
- Hoàn thiện tổ chức thực hiện .
- Tăng cường thanh tra, giám sát;

- Nâng cao chất lượng công chức trong bộ máy chính quyền về thực hiện giảm nghèo
- Tăng cường sự phối hợp của các cấp chính quyền
- Đẩy mạnh phát triển kinh tế của địa phương.
- Tăng cường cơ sở vật chất

Hình 1.1. Khung nghiên cứu của luận án
Nguồn : Tác giả

4.3. Phương pháp luận
Luận án nghiên cứu về vai trò chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo bền vững
vùng miền núi tỉnh Nghệ An tiếp cận dưới góc độ của ngành khoa học Kinh tế, chuyên
ngành Kinh tế chính trị. Do đó, luận án lấy quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử làm phương pháp luận.
4.4. Phương pháp nghiên cứu cụ thể và phương pháp thu nhập thông tin
Thứ nhất, luận án sử dụng các phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp

5.1. Về mặt lý luận
Thứ nhất, luận án xây dựng được quan niệm giảm nghèo bền vững vùng miền núi,
xác định những tiêu chí cơ bản để đánh giá giảm nghèo bền vững và đã làm rõ mối quan
hệ giữa giảm nghèo, giảm nghèo đa chiều và giảm nghèo bền vững.
Thứ hai, luận án đã phát triển lý luận về vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với
giảm nghèo bền vững phù hợp với đặc thù vùng miền núi. Cụ thể :
- Luận án đã xây dựng quan niệm vai trò chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo
bền vững vùng miền núi. Đó là chính quyền cấp tỉnh sử dụng các biện pháp hành chính
và kinh tế để tác động tới những điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, các tổ chức kinh tế,
xã hội và chính bản thân người nghèo để thực hiện mục đích giảm nghèo bền vững và
góp phần giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội ở vùng miền núi.
Luận án cũng làm rõ đặc điểm vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo
bền vững vùng miền núi.
- Luận án không chỉ kế thừa mà còn phát triển nội dung vai trò của chính quyền cấp

tỉnh đối với giảm nghèo bền vững trong bối cảnh vùng miền núi và đã tìm ra những nhân


6
tố ảnh hưởng đến vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo bền vững vùng
miền núi .
5.2. Về mặt thực tiễn
- Luận án đã tìm ra những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế về vai trò của
chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo bền vững vùng miền núi Nghệ An giai đoạn

7
với giảm nghèo bền vững vùng miền núi tỉnh Nghệ An
Chương 1.
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Luận án đã tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về nghèo, giảm

2014 - 2017.

nghèo, giảm nghèo bền vững và vai trò của Nhà nước và chính quyền các cấp đối với

- Để khắc phục những hạn chế đó, luận án đã đề xuất hệ thống giải pháp nâng cao
vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo bền vững phù hợp với đặc thù vùng

giảm nghèo bền vững. Từ đó luận án cho rằng, mặc dù đã có một vài công trình nghiên
cứu vai trò của chính quyền các cấp đối với giảm nghèo nhưng nghiên cứu về vai trò của

miền núi tỉnh Nghệ An. Trong mỗi giải pháp luận án đều có đề xuất mới. Chẳng hạn, về

chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo bền vững vùng miền núi nói chung và vùng


chính sách hỗ trợ vốn, luận án cho rằng, nên chia người nghèo thành : nghèo do nguyên
nhân khách quan và nghèo do nguyên nhân chủ quan. Đối với người nghèo do nguyên
nhân khách quan, bản thân họ có thể vượt nghèo nên tài trợ cho họ các nguồn lực để họ

miền núi tỉnh Nghệ An nói riêng chưa được nghiên cứu dưới bất kỳ hình thức nào. Đây là
“khoảng trống” để đề tài nghiên cứu. Việc lựa chọn đề tài luận án là phù hợp với thực
tiễn khách quan, giúp giải quyết và đưa ra các giải pháp thực tế cho chính quyền tỉnh

vượt nghèo; đối với người nghèo do chủ quan, bản thân họ không thể vượt nghèo nên

Nghệ An nhằm nâng cao vai trò chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo bền vững ở

không nên tài trợ cho họ cả về vật chất ( tài trợ vật chất họ sẽ ỷ lại, không chịu làm việc)
và các nguồn lực. Để giảm nghèo những đối tượng này, chính quyền địa phương phải tạo

vùng miền núi tỉnh thời gian tới.
Luận án nghiên vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo bền vừng vùng

việc làm cho họ, bằng cách tài trợ cho các hộ khá giả, biết làm ăn ở địa phương và quy

miền núi tỉnh Nghệ An dưới góc độ chuyên ngành Kinh tế chính trị theo hướng luận giải

định để nhận được tài trợ đó phải nhận những người nghèo vào làm việc theo giới thiệu
của chính quyền địa phương.

các chức năng của chính quyền cấp tỉnh về giảm nghèo bền vừng vùng miền núi. Bởi
vậy, luận án tập trung làm rõ:

Luận án đã kiến nghị với Quốc hội là tăng cường sự giám sát theo đúng tinh thần

Nghị quyết số 76/2014/QH13 về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững; đối

Thứ nhất, làm rõ nội dung vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo bền
vững vùng miền núi trong các vấn đề như hoạch định chiến lược và kế hoạch giảm nghèo

với Chính phủ là hoàn thiện các chính sách giảm nghèo vùng miền núi, trước hết là giảm

bền vững; ban hành chính sách thực hiện giảm nghèo bền vững phù hợp với điều kiện cụ

những chính sách hỗ trợ trực tiếp, tăng các chính sách hỗ trợ có điều kiện và các chính
sách phát triển vùng miền núi

thể của vùng miền núi; tổ chức thực hiện giảm nghèo bền vững vùng miền núi; kiểm tra,
giám sát thực hiện giảm nghèo bền vững vùng miền núi. Từ đó, xây dựng khung lý thuyết

6. Kết cấu của luận án

về vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo bền vững vùng miền núi.

Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục,
luận án được kết cấu thành 4 chương:

Thứ hai, thông qua nghiên cứu thực trạng vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với
giảm nghèo bền vững vùng miền núi Nghệ An, qua đó đánh giá vai trò này của chính

Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Chương 2. Những vấn đề lý luận và kinh nghiệm về vai trò của chính quyền cấp

quyền cấp tỉnh ở tỉnh Nghệ An, từ đó đề xuất các giải pháp khả thi nhằm nâng cao vai


tỉnh đối với giảm nghèo bền vững vùng miền núi
Chương 3. Thực trạng vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo bền
vững vùng miền núi tỉnh Nghệ An
Chương 4. Quan điểm và giải pháp nâng cao vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối

trò của chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo bền vững vùng miền núi thời gian tới.
Thứ ba, đưa ra những kiến nghị đối với Quốc hội, với Chính phủ nhằm nâng cao vai
trò của chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo bền vững vùng miền núi.
Chương 2


8

9

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM VỀ VAI TRÒ CỦA CHÍNH

vùng miền núi và đảm bảo cho người nghèo vùng miền núi tiếp cận được những nhu

QUYỀN CẤP TỈNH ĐỐI VỚI GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG VÙNG MIỀN NÚI
2.1. Một số vấn đề về nghèo và giảm nghèo bền vững vùng miền núi

cầu cơ bản các dịch vụ xã hội về y tế, giáo dục và văn hóa... nhằm chống tái nghèo.
Trên cơ sở đó luận án chỉ ra, giữa giảm nghèo, giảm nghèo đa chiều và giảm nghèo

2.1.1. Một số vấn đề về nghèo vùng miền núi
Thứ nhất , quan niệm về nghèo vùng miền núi
Luận án đã khái quát được các quan niệm về nghèo khác nhau. Từ đó, trên phương
diện lý thuyết, luận án cho rằng, nghèo vùng miền núi là tình trạng thu nhập thấp của một
bộ phận dân cư miền núi, không thõa mãn những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu của

cuộc sống và thiếu hoặc không có cơ hội lựa chọn để tham gia vào quá trình phát triển
của cộng đồng vùng miền núi.
Thứ hai, đặc điểm nghèo ở vùng miền núi
Luận án cho rằng, nghèo ở vùng miền núi có các đặc điểm chung của nghèo. Luận án
cũng chỉ ra, ngoài các đặc điểm chung đó nghèo ở vùng miền núi còn có đặc điểm riêng.
Đó là, (i) do điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khó khăn và trình độ thấp, nên nỗ lực xóa
đói giảm nghèo của chính bản thân nhiều khi không được như mong muốn; (ii) người
nghèo ở vùng miền núi ít có cơ hội kiếm được việc làm tốt và ổn định; (iii) quy mô hộ gia

bền vững là khác nhau, nhưng có mối quan hệ với nhau. Đó là, giảm nghèo là nâng cao
thu nhập đảm bảo sống cho người nghèo mức tối thiểu, còn gọi là giảm nghèo đơn chiều;
giảm nghèo đa chiều là nâng cao mức sống, là tăng sự hưởng thụ về giáo dục, y tế, văn
hóa, nhà ở, thông tin và tạo điều kiện cần thiết để tăng vị thế người nghèo trong cộng
đồng dân cư.
Như vậy, có thể nói, giảm nghèo đơn chiều là một nội dung của giảm nghèo đa chiều.
Giảm nghèo đa chiều là điều kiện giảm nghèo bền vững, tức để giảm nghèo bền vững
Thứ hai, các tiêu chí đánh giá giảm nghèo bền vững vùng miền núi
Luận án đã chỉ ra các tiêu chí đánh giá giảm nghèo bền vững vùng miền núi:
Tiêu chí 1: Gia tăng thu nhập bình quân đầu người;
Tiêu chí 2: Tỷ lệ hộ nghèo giảm hàng năm;
Tiêu chí 3: Tỷ lệ tái nghèo hàng năm;
Tiêu chí 4: Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản,

đình người nghèo ở vùng miền núi thường đông con, tỷ lệ sinh đẻ của các hộ nghèo thường
rất cao.

Thứ ba, vai trò của giảm nghèo bền vững vùng miền núi.
Luận án luận giải vai trò của giảm nghèo bền vững vùng miền núi, Đó là : (i) giảm

Thứ ba, nguyên nhân nghèo vùng miền núi. Luận án đã chỉ ra các nguyên nhân


nghèo bền vững vùng miền núi tạo cơ hội cho người nghèo tham gia vào quá trình phát
triển kinh tế - xã hội vùng miền núi; (ii) giảm nghèo bền vững vùng miền núi góp phần

sau: (i) do nhận thức và ý thức tự vươn lên thoát nghèo của người nghèo vùng miền núi
còn hạn chế;(ii) do điều kiện tự nhiên và kinh tế không thuận lợi;(iii) do thiếu kinh
nghiệm làm ăn và thiếu vốn; (iv)do phong tục tập quán, ăn tiêu không hợp lý, lười lao
động, gia đình có người mắc bệnh xã hội; (v) do hạn chế về kết cấu hạ tầng và ảnh hưởng
bởi sự biệt lập về địa bàn cư trú.

mở rộng cơ hội lựa chọn cho người nghèo nâng cao năng lực cá nhân để thực hiện có
hiệu quả sự lựa chọn việc làm, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống; (ii) giảm
nghèo bền vững góp phần đảm bảo trật tự an toàn xã hội và là cơ sở để bảo vệ môi trường
sinh thái vùng miền núi; (iv) giảm nghèo bền vững vùng miền núi có vai trò to lớn đối

Tóm lại, qua nghiên cứu nghèo vùng miền núi, có thể khẳng định, giảm nghèo
bền vững vùng miền núi rất khó khăn do cơ sở hạ tầng kém phát triển, dân trí thấp, hộ

với lĩnh vực an ninh - quốc phòng trên địa bàn vùng biên giới.
2.2. Vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo bền vững vùng miền núi

đông con, phong tục tập quan, thiếu nguồn lực.... Do vậy, để giảm nghèo bền vững ở
vùng núi cần phải kiên trì làm trong thời gian dài, tốn nhiều nguồn lực.

2.2.1. Quan niệm, đặc điểm và sự cần thiết vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với

2.1.2. Giảm nghèo bền vững vùng miền núi: quan niệm, tiêu chí và vai trò
Thứ nhất, quan niệm giảm nghèo bền vững vùng miền núi. Luận án đã khái quát
các quan niệm về giảm nghèo và giảm nghèo bền vững. Từ đó luận án cho rằng, giảm
nghèo bền vững vùng miền núi là nâng thu nhập cao hơn chuẩn nghèo được quy định ở


giảm nghèo bền vững vùng miền núi
Thứ nhất, về quan niệm vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo bền vững
vùng miền núi, dưới góc độ Kinh tế chinh trị học, luận án cho rằng : vai trò chính quyền
cấp tỉnh đối với giảm nghèo bền vững vùng miền núi là chính quyền cấp tỉnh sử dụng các
biện pháp hành chính và kinh tế để tác động tới những điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã


10
hội, các tổ chức kinh tế, xã hội và chính bản thân người nghèo để thực hiện mục đích
giảm nghèo bền vững và góp phần giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội ở vùng miền núi.
Thứ hai, luận án đã phân tích đặc điểm vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với giảm
nghèo bền vững vùng miền núi. Luận án chỉ ra, vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với
giảm nghèo bền vững vùng miền núi cũng có những đặc điểm của vai trò của chính
quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo bền vững nói chung. Tuy nhiên, vai trò của chính
quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo bền vững vùng miền núi cũng có những đặc điểm
riêng. Đó là: (i) do đặc điểm là dân trí thấp, năng lực của chính quyền cơ sở hạn chế nên
chính quyền cấp tỉnh xây dựng chiến lược, kế hoạch, ban hành các chính sách về giảm
nghèo bền vững phải phù hợp với điều kiện miền núi và thật rõ ràng, cụ thể;(ii) chính
quyền cấp tỉnh phải chỉ đạo trực tiếp chính quyền cấp cơ sở và phải thật sự sâu sát việc
thực hiện giảm nghèo; (iii) trong chỉ đạo công tác giảm nghèo vùng miền núi vừa phải
hướng tới giúp các hộ nghèo cụ thể, vừa lồng ghép triển khai nhiều chương trình và
nguồn lực để thực hiện giảm nghèo.
Thứ ba, luận án cũng chỉ rõ sự cần thiết vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với giảm
nghèo bền vững vùng miền núi. Đó là: (i) chính quyền cấp tỉnh đóng vai trò là chủ thể
phân phối lại thu nhập giữa các giai tầng trong xã hội, giúp thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, qua đó thực hiện giảm nghèo bền vũng trên địa bàn tỉnh, trong đó có vùng miền
núi; (ii) chính quyền cấp tỉnh đóng vai trò là người cung ứng các dịch vụ xã hội cơ bản
cho vùng miền núi trên địa bàn tỉnh, qua đó tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận được
các dịch vụ này;(iii) chính quyền cấp tỉnh là cơ quan thực hiện các chủ trương lớn về
giảm nghèo của Nhà nước và là nơi ban hành các chính sách về giảm nghèo bền vững

vùng miền núi trên địa bàn tỉnh; (iv) chính quyền cấp tỉnh có vai trò điều hành sự phối
hợp của các ngành trong việc tổ chức thực hiện giảm nghèo bền vững vùng miền núi trên
địa bàn.
2.2.2. Nội dung vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo bền vững
vùng miền núi
Luận án tập trung nghiên cứu vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo
bền vững vùng miền núi dưới góc độ kinh tế chính trị với các vai trò sau:
Một là, xác định chiến lược và kế hoạch giảm nghèo bền vững vùng miền núi;
Hai là, ban hành các chính sách giảm nghèo bền vững vùng miền núi;
Ba là, tổ chức thực hiện giảm nghèo bền vững vùng miền núi. Nội dung này luận

11
án chỉ nghiên cứu:
- Xây dựng bộ máy thực hiện giảm nghèo bền vững;
- Thực hiện luật pháp, chính sách của Nhà nước Trung ương và các chính sách do
tỉnh ban hành về giảm nghèo bền vững ;
- Phối hợp các cấp chính quyền về thực hiện giảm nghèo bền vững.
Bốn là, kiểm tra, giám sát thực hiện giảm nghèo bền vững vùng miền núi.
2.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo
bền vững vùng miền núi
Luận án phân tích các nhân tố sau : (i) Chủ trương, chính sách của chính quyền Trung ương
về giảm nghèo bền vững vùng miền núi; (ii) hiệu lực của bộ máy chính quyền cấp tỉnh về thực
hiện giảm nghèo bền vững (iii) sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; (iv) chất lượng đội
ngũ công chức trong bộ máy chính quyền cấp tỉnh có liên quan đến giảm nghèo bền vững ; (v) cơ
sở vật chất để thực hiện vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh đối với giảm nghèo bền
vững.

2.3. Kinh nghiệm về vai trò của chính quyền cấp tỉnh về giảm nghèo bền vững
vùng miền núi của một số địa phương và bài học rút ra cho tỉnh Nghệ An
Luận án đã nghiên cứu kinh nghiệm của tỉnh Yên Bái, tỉnh Thừa Thiên Huế và của các

tỉnh Tây Nguyên. Trên cơ sở đó rút ra các bài học cho chính quyền cấp tỉnh Nghệ An như
sau: (i) tạo những điều kiện thuận lợi để người nghèo thoát nghèo ; (ii) ban hành các
chính sách về giảm nghèo vùng miền núi cần căn cứ vào thực trạng nghèo của vùng miền
núi và phải đồng bộ trong quá trình thực hiện.; (iii) tạo điều kiện thuận lợi cho người
nghèo vùng miền núi tiếp cận các nguồn vốn gắn với tư vấn, hỗ trợ để phát triển sản
xuất, tăng thu nhập; (iv) tăng cường sự phối hợp các cơ quan có liên quan đến giảm
nghèo bền vững.
CHƯƠNG 3 : THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP TỈNH
ĐỐI VỚI GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG VÙNG MIỀN NÚI TỈNH NGHỆ AN
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình nghèo, giảm nghèo bền
vững vùng miền núi tỉnh Nghệ An
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội vùng miền núi tỉnh Nghệ An có ảnh
hưởng đến giảm nghèo bền vững
Miền núi tỉnh Nghệ An với diện tích tự nhiên lên tới 13.747,69 km2, chiếm tới 83,36%
diện tích toàn tỉnh Nghệ An, với địa giới hành chính bao gồm 11 huyện, thị xã, trong đó có 5
huyện miền núi cao và 6 huyện, thị xã miền núi thấp.


12

13

Dân số vùng miền núi tỉnh nghệ An có 1.144.794 người (2017) với hơn 44 vạn đồng

(Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Nghệ An, 2018). Thu nhập bình quân người

bào các dân tộc thiểu số, chiếm tới hơn 40% dân số của vùng, với trình độ dân trí thấp và
tồn tại nhiều hủ tục (Cục thống kê tỉnh Nghệ An, 2018), tỷ lệ tăng dân số trung bình hơn

nghèo vùng miền núi tỉnh còn thấp

3.1.3. Tình hình giảm nghèo bền vững vùng miền núi tỉnh Nghệ An

1%/năm.

Giai đoạn 2015 - 2017, kết quả giảm nghèo vùng miền núi tỉnh Nghệ An đã có
nhiều khởi sắc, tỷ lệ hộ nghèo giảm dần qua các năm. Năm 2016, tỷ lệ nghèo trung

Bảng 3.1: Tình hình dân số và thu nhập bình quân/ người khu vực miền núi giai đoạn 2014- 2017
Nôi dung
Dân số
Tỷ lệ tăng tự nhiên

Đơn vị tính
Người

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

bình của toàn vùng giảm 12% so với năm 2015, năm 2017 tỷ lệ nghèo trung bình

1.110.052

1.128.947

1.136.383


1.144.794

giảm 15% so với năm 2016. Các huyện trong vùng có tỷ lệ giảm nghèo cao gồm có
Anh Sơn (32%), Thanh Chương (23%), Nghĩa Đàn (21%). Tuy vậy, một số huyện, tỷ

%

1,181

1,202

1,176

1,154

Lực lượng lao động

Người

690.502

704.311

712.618

717.893

Thu nhập bình quân/
người


Triệu đồng

20,69

21,90

23,75

25,71

Nguồn : Tổng hợp từ Cục Thống kê và Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Nghệ An
Về cơ cấu kinh tế, tuy dịch chuyển cơ cấu kinh tế chậm nhưng vững chắc. Trên địa

lệ giảm nghèo thấp hơn như Kỳ Sơn (6%), Con Cuông (10%)
Tuy nhiên, kết quả giảm nghèo vùng miền núi tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015 - 2017
còn thiếu bền vững, vẫn còn tái nghèo.
Bảng 3.6. Tình hình tái nghèo vùng miền núi tỉnh Nghệ An
Năm 2015

bàn vùng miền núi đã hình thành nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa. Các ngành công

STT

nghiệp đã phát triển, chủ yếu tập trung ở một số lĩnh vực như thủy điện, khai thác và chế
biến khoáng sản, chế biến nông - lâm sản… Thương mại, dịch vụ được mở rộng, đáp ứng

1

Thị xã Thái Hoà


20

2

Huyện Thanh Chương

3

Huyện Anh Sơn

4

tốt hơn nhu cầu đời sống và sản xuất, giao lưu văn hóa - xã hội, phát triển du lịch của địa
phương. Tuy vậy, nhìn chung nền kinh tế vùng miền núi tỉnh Nghệ An vẫn còn rất khó
khăn, với quy mô nền kinh tế nhỏ lẻ, sản xuất manh mún, điều kiện giao thông, kết cấu hạ
tầng thương mại, sản xuất còn nhiều khó khăn, hạn chế.
3.1.2. Tình hình nghèo vùng miền núi tỉnh Nghệ An.
Tỷ lệ hộ nghèo của toàn bộ vùng miền núi tỉnh Nghệ An thời gian gần đây có giảm.
Tuy nhiên so với mức bình quân chung của cả tỉnh vẫn còn ở mức cao. Tỷ lệ hộ nghèo
của toàn bộ vùng miền núi tỉnh Nghệ An thời gian gần đây so với mức bình quân chung
của cả tỉnh vẫn còn ở mức cao. Năm 2016, tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh là 9.55% thì hầu hết

Huyện/thị

Số hộ tái

Năm 2016

Năm 2017


Số hộ tái

Tỷ lệ

Số hộ tái

nghèo

(%)

nghèo

(%)

3,57

14

3,13

12

3,12

488

5,62

304


4,06

242

4,20

94

2,06

89

2,76

57

2,60

Huyện Tân Kỳ

187

3,53

124

2,61

55


1,36

5

Huyện Nghĩa Đàn

341

10,01

51

1,57

19

0,74

6

Huyện Quỳ Hợp

192

2,94

194

3,38


146

2,89

7

Huyện Quỳ Châu

49

0,68

47

0,74

73

1,35

8

Huyện Quế Phong

17

0,22

14


0,19

17

0,27
1,98

nghèo

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ

9

Huyện Con Cuông

176

3,27

182

3,85

84

10


Huyện Tương Dương

130

1,51

58

0,77

80

1,25

11

Huyện Kỳ Sơn

375

3,76

173

1,86

83

0,95


Tổng số tái nghèo và tỷ lệ bình
quân tái nghèo toàn vùng

2.069

3,04%

1.250

2,08%

868

1,70%

các huyện vùng miền núi đều từ 11,06% đến 65,57% (trừ thị xã Thái Hòa ), năm 2017, tỷ

Nguồn: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Nghệ An, 2018

lệ hộ nghèo chung của toàn tỉnh là 7,54% thì tỷ lệ hộ nghèo của các huyện vùng miền núi
là từ 9,21% đến 56,03% (trừ thị xã Thái Hòa, huyện Nghĩa Đàn và huyện Anh Sơn) (Sở

Luận án cho rằng, nguyên nhân dẫn tới tái nghèo xuất phát từ (i) điều kiện khách
quan; (ii) từ chủ trương, chính sách của Nhà nước và các các cấp chính quyền đối với

Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Nghệ An, 2018).

những người thoát nghèo;(iii) từ chính ý thức của những người mới thoát nghèo.

Thu nhập của bình quân vùng miền núi tỉnh Nghệ An còn thấp. Tuy thu nhập bình

quân đầu người tăng nhanh, năm đạt 25,71 triệu đồng triệu đồng/người/năm (2017), tăng
1,4 lần so với năm 2014, bằng 70% so với thu nhập bình quân đầu người của toàn tỉnh


14
3.2. Vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo bền vững vùng miền
núi tỉnh Nghệ An giai đoạn 2014 - 2017
3.2.1. Xác định chiến lược và kế hoạch giảm nghèo bền vững
Thứ nhất, về xác định chiến lược giảm nghèo bền vững.
“1. Mục tiêu tổng quát:
Tập trung nguồn lực đầu tư tạo sự chuyển biến tích cực hơn về thu nhập, điều kiện
sinh hoạt và chất lượng cuộc sống của người nghèo. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế gắn với
mục tiêu giảm nghèo bền vững, đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với giải
quyết việc làm nhằm tạo cơ hội để người nghèo, hộ nghèo có việc làm và thu nhập ổn định,
từng bước vươn lên thoát nghèo. Đảm bảo cho mọi người dân có điều kiện tiếp cận, hưởng
thụ những thành quả về hạ tầng cơ sở, văn hoá, giáo dục, y tế, an sinh xã hội...
2. Mục tiêu cụ thể:
i) Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân hàng năm từ 2,5 - 3%, riêng đối với 3 huyện
nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ và các xã có tỷ lệ hộ nghèo
cao từ 30% trở lên theo Quyết định số 59/2010/QĐ-UBND của UBND tỉnh giảm bình
quân từ 4 - 5%/ năm.
ii) Tạo việc làm ổn định và đa dạng các hoạt động mang lại thu nhập cho người
nghèo; tăng thu nhập bình quân đầu người của các hộ nghèo lên 3 lần so với năm 2010.
iii) Đẩy nhanh tiến độ thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết
định số 167/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đảm bảo hoàn thành cơ bản trong
năm 2011, năm 2012 kết thúc và tổng kết việc hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo của tỉnh.
iv) Đảm bảo 100% người nghèo được cấp thẻ BHYT và khám chữa bệnh miễn phí;
70% số người cận nghèo được mua thẻ BHYT, 100% học sinh con hộ nghèo, hộ đồng
bào dân tộc thiểu số, con em hộ gia đình chính sách người có công được tiếp tục miễn
giảm học phí và các khoản đóng góp” (Trích Quyết định 3946/QĐ-UBND).

Để thực hiện các mục tiêu đó, tỉnh chủ trương thực hiện các biện pháp :
Một là, đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức các cấp, các
ngành và nhân dân. Xác định rõ mục đích, ý nghĩa đối với công tác giảm nghèo, nâng
cao mức sống cho nhân dân vùng miền Tây trong những năm tới;
Hai là, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất và phát triển kinh tế gắn với khai
thác tiềm năng, thế mạnh của từng địa bàn;
Ba là, tăng cường thu hút các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội và có

15
chính sách đủ mạnh để thu hút các doanh nghiệp có quy mô lớn đầu tư vào vùng miền
Tây;
Bốn là, huy động mọi nguồn lực để từng bước đầu tư hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ
tầng như điện, đường giao thông, trường học, trạm y tế, nước sinh hoạt, các công trình
văn hóa, thể thao và các công trình hạ tầng khác phục vụ cho sản xuất và đời sống dân
sinh;
Năm là, phát triển dạy nghề gắn với giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động cho
người lao động.
Thứ hai, về kế hoạch giảm nghèo bền vững
Trên cơ sở chiến lược, tỉnh đã đề ra kế hoạch giảm nghèo giai đoạn 2016 - 2020
cho vùng miền núi Nghệ An gồm:
- “Nghệ An đặt mục tiêu phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh bình quân từ 2 3%/năm theo chuẩn nghèo mới giai đoạn 2016 - 2020; trong đó, các huyện, xã nghèo
giảm bình quân từ 4 - 5%/năm.
- Đảm bảo 100% hộ dân, nhất là hộ nghèo được tiếp cận hỗ trợ hưởng thụ các dịch
vụ xã hội cơ bản về y tế, giáo dục và văn hóa.
- 100% số hộ dân cư được xem truyền hình, nghe đài phát thanh;
- 100% số xã có đường ô tô vào trung tâm xã đi lại được 4 mùa
- 100% số xã có điện lưới quốc gia đến trung tâm xã
- Kết cấu hạ tầng các huyện, xã nghèo được hoàn thiện theo tiêu chí xây dựng nông
thôn mới” (UBND tỉnh Nghệ An, 2016).
3.2.2. Các chính sách về giảm nghèo bền vững vùng miền núi trên địa bàn

Thứ nhất, chính sách phát triển cơ sở hạ tầng và huy động nguồn lực.
Thời gian qua, tỉnh đã ban hành và triển khai tốt các chính sách phát triển cơ sở hạ
tầng cho vùng miền núi thuộc diện đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 1489/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ. UBND tỉnh cùng các đơn vị chịu trách nhiệm trực tiếp đã xây
dựng nhiều văn bản triển khai, đồng thời ban hành nhiều quyết định liên quan tới phát
triển cơ sở hạ tầng vùng miền núi tỉnh Nghệ An
Với các chính sách đó, cơ sở hạ tầng cho vùng miền núi ngày càng phát triển
Bảng 3.7. Cơ sở hạ tầng vùng miền núi tỉnh Nghệ An
Đơn vị tính : %
TT

2014

2015

2016

2017


16

17

1

Hệ thống giao thông (1)

94,1


94,1

95,8

95,8

2

Hệ thống điện (2)

98,03

100,0

100,0

100,0

3

Trường học (3)

46,5

51,1

55,10

60,20


4

Trạm và bệnh viện (4)

53,50

65,4

73,7

86,2

3

Số lao động được đào tạo nghề ( Người)

40.767

39.568

38.347

36.822

4

Số lao động thuộc diện nghèo được đào
tạo nghề ( Người)

1.793


1.926

2.178

2.909

Nguồn: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Nghệ An
Hai là, để giải quyết việc làm cho người nghèo, chính quyền tỉnh đã ban hành

Ghi chú: (1):Tỷ lệ số xã có đường ô tô vào trung tâm xã cả 4 mùa

nhiều chính sách giúp giải quyết việc làm cho người nghèo vùng miền núi.
Bảng 3.11: Kết quả giải quyết việc làm vùng miền núi tỉnh Nghệ An

(2):Tỷ lệ số xã có điện lưới quốc gia đến trung tâm xã
(3):Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia
(4): Tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế

Đơn vị tính: Người
Nội dung

STT

Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Nghệ An

Năm 2014

Năm 2015


Năm 2016

Năm 2017

Để phát triển cơ sở hạ tầng vùng miền núi, tỉnh Nghệ An đã chú trọng đến chính sách

1

Số người có việc làm ở trong
nước

9.843

9.617

9.302

9.422

huy động các nguồn lực.
Bên cạnh nguồn vốn của ngân sách cấp phát, tỉnh đã đẩy mạnh các hình thức huy

2

Xuất khẩu lao động

3.604

4.012


4.458

4.318

Tổng

13.447

13.629

13.760

13.740

động vốn, nhất là từ cộng đồng, doanh nghiệp, các tổ chức phi chính phủ khác như Cơ
quan Phát triển quốc tế Canađa, Oxfam Hồng Kông …
Bảng 3.9. Vốn thực hiện giảm nghèo vùng miền núi tỉnh Nghệ An
Đơn vị tính: Triệu đồng
Số
TT

Nội dung

1

Ngân sách trung ương

2

Ng©n s¸ch ®Þa ph-¬ng


3

X· héi hãa và doanh nghiÖp

Năm
Năm
2014
2015
2.729.187 2.940.370
10.000

10.000

0

10.000

163.019

191.755

140.266

144.722

2.902.206 3.142.125

Tổng số


Năm
Năm
2016
2017
2.992.959 3.469.692

3.133.225 3.624.414

Nguồn: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, 2018
Thứ hai, chính sách về giáo dục, đào tạo và việc làm

đã có bước phát triển.
Bảng 3.10. Giáo dục và đào tạo nghề vùng miền núi tỉnh Nghệ An
Nội dung

Thứ ba, chính sách về hỗ trợ và tiếp cận vốn phát triển sản xuất cho người nghèo
Chính quyền cấp tỉnh đã ban hành nhiều chính sách tạo điều kiện cho người nghèo
vùng miền núi tiếp cận nguồn vốn và vay vốn được thuận lợi . Kết quả vốn cho hộ nghèo
vay không ngừng tăng. Cụ thể, năm 2014 vốn cho hộ nghèo vay là 462.121 triệu đồng,
năm 2015 là 589.837 triệu đồng, năm 2016 là 675.788 triệu đồng, năm 2017 là 804.896
triệu đồng ( Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Nghệ An, 2018)
Thứ tư, chính sách về hỗ trợ khoa học và công nghệ cho người nghèo
Chính sách này thời gian qua đã tập trung vào hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa
sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn. Chính quyền cấp tỉnh đã xây
dựng chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư phù hợp với từng địa bàn

Thời gian qua chính quyền cấp tỉnh đã ban hành nhiều chính sách về giáo dục, đào
tạo đối với vùng miền núi. Do đó, giáo dục và đào tạo nghề vùng miền núi tỉnh Nghệ An

TT


Nguồn: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Nghệ An

2014

2015

2016

1

Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS (%)

99

98

98

2017
98

2

Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT (%)

99

94


94

94

miền núi ; triển khai hệ thống phần mềm quản lý, theo dõi thông tin chi tiết về hộ nghèo,
hộ cận nghèo trên địa bàn; tăng cường đào tạo kỹ thuật, công nghệ cho cán bộ khuyến
nông, khuyến lâm vùng miền núi
Thứ năm, chính sách về y tế cho người nghèo


18

19

Chính quyền cấp tỉnh đã ban hành nhiều chính sách tạo điều kiện cho người nghèo

nhiệm vụ cho các sở, ban, ngành triển khai thực hiện. Nhìn chung hoạt động của các cơ

tiếp cận các dịch vụ y tế và tham gia bảo hiểm hiểm y tế được thuận lợi

quan trên được thực hiện khá nhịp nhàng, ăn khớp với nhau, các cơ quan trong tỉnh đều
đánh giá sự phối hợp của các đơn vị hữu quan trong hoạch đinh, ban hành chính sách, tổ

Bảng 3.13. Số người nghèo tham gia BHYT và số tiền chi BHYT cho người nghèo tại vùng miền núi
tỉnh Nghệ An

chức, kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện là hiệu quả (89% đồng ý) (Nguồn
điều tra tác giả, 2018).

TT


Huyện/thị

Số người nghèo tham gia BHYT
(người)

Số tiền chi BHYT cho người
nghèo (triệu đồng)

2014

2015

2016

2017

2014

2015

2016

2017

4.460

5.945

5.005


739

672

Thứ hai, thực hiện luật pháp, chính sách giảm nghèo bền vững vùng miền núi.
Để thực hiện tốt quá trình tổ chức thực hiện chính sách, luận án cho rằng, chính
quyền tỉnh Nghệ An đã triển khai theo các bước sau:

1

Huyện Anh Sơn

10.118

7.238

9.407

7.444

6.256

2

Huyện Con Cuông

47.861

1.445


1.054

994

29.447 892

3

Huyện Kỳ Sơn

57.801

39.375 42.292

40.485

3.579

4

Huyện Nghĩa Đàn

35.253

12.985 10.097

7.772

20.986 8.042


5

Huyện Quế Phong

54.548

21.469 24.218

28.010

33.641 13.200 14.850 18.869

ương và của tỉnh Nghệ An: (i) triển khai các chính sách phát triển kết cấu hạ tầng và huy

6

Huyện Quỳ Châu

40.833

18.107 18.849

17.914

25.082 11.258 12.288 12.117

7

Huyện Quỳ Hợp


55.125

20.531 18.206

18.017

32.656 12.692 12.149 12.139

động nguồn lực;(ii) triển khai các chính sách về giáo dục, đào tạo và việc làm cho hộ
nghèo; (iii) triển khai các chính sách về hỗ trợ và tiếp cận vốn phát triển sản xuất ; (iv)

8

Huyện Tân Kỳ

32.014

6.706

7.476

6.793

19.375 4.166

4.825

4.608


9

Thị xã Thái Hòa

1.618

1.218

1.072

826

990

743

560

10

Huyện Thanh Chương

29.102

14.611 12.094

12.459

17.920 8.980


7.705

8.369

11

Huyện Tương Dương

56.659

31.548 32.081

25.004

34.376 19.605 20.690 17085

24.374 25.913 27.665

745

7.141

5.218

Chú ý: Năm 2014 bao gồm đối tượng dân tộc thiểu số và vùng đặc biệt khó khăn
Nguồn: Bảo hiểm Xã hội Nghệ An, 2018

Thứ sáu, chính sách an sinh xã hội cho người nghèo. Về vấn đề này, thời gian qua,
chính quyền cấp tỉnh đã ban hành các chính sách về hỗ trợ làm nhà ở cho các hộ nghèo,
hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và thúc đẩy truyền thông thông tin ở vùng miền núi

3.2.3. Tổ chức thực hiện giảm nghèo bền vững vùng miền núi trên địa bàn
Thứ nhất, xây dựng bộ máy thực hiện giảm nghèo bền vững.
Chính quyền cấp tỉnh đã tổ chức bộ máy và phân công phối hợp thực hiện chính
sách giảm nghèo vùng miền núi.
Việc phân công, phối hợp trong bộ máy thực hiện giảm nghèo bền vững vùng miền
núi tỉnh Nghệ An được thực hiện theo ngành dọc và theo địa giới hành chính.
Chính quyền cấp tỉnh đã kiện toàn và thường xuyên củng cố Ban Chỉ đạo giảm nghèo
từ tỉnh đến xã. Tỉnh cũng thường xuyên thành lập các tổ công tác liên ngành, phân công

Một là, xây dựng kế hoạch hành động.
Hai là, tiến hành phổ biến tuyên truyền về chính sách giảm nghèo cho đồng bào
vùng miền núi.
Ba là, triển khai các chính sách giảm nghèo vùng miền núi của chính quyền Trung

triển khai các chính sách về hỗ trợ khoa học và công nghệ; (v) Triển khai các chính sách
về y tế cho người nghèo;(vi) triển khai các chính sách an sinh xã hội cho người nghèo.
Thứ ba, xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cấp chính quyền, các tổ chức có liên
quan về thực hiện giảm nghèo bền vững .
3.2.4. Thực hiện kiểm tra, giám sát thực hiện giảm nghèo bền vững vùng miền núi
trên địa bàn.
Thông qua kiểm tra, giám sát việc thực hiện giảm nghèo sẽ cho chúng ta những kết
quả và ý kiến phản biện lại các chiến lược, mục tiêu, kế hoạch, chính sách cũng như
những thực hành trên thực tế, rằng chính sách được triển khai có đúng đối tượng không,
có gây lãng phí thất thoát không, hiệu quả các chính sách đưa ra có đúng như dự kiến ban
đầu không…
3.3. Đánh giá vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo bền vững
vùng miền núi tỉnh Nghệ An giai đoạn 2014 - 2017
3.3.1. Những thành tựu.
Thứ nhất, trong xây dựng chiến lược và kế hoạch giảm nghèo bền vững, chính
quyền tỉnh Nghệ An đã xây dựng và ban hành nhiều văn bản hướng dẫn, triển khai

thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo cho vùng miền núi tỉnh Nghệ An.


20

21

Thứ hai, về ban hành chính sách về thực hiện giảm nghèo bền vững, chính quyền

chế. Các chính sách ban hành thiếu sự đồng bộ, phối kết hợp và liên thông trong xây

tỉnh Nghệ An cũng đã ban hành và đưa vào cuộc sống nhiều chính sách có ý nghĩa thiết
thực, cung cấp sinh kế bền vững cho các hộ nghèo cũng như tạo điều kiện, nguồn lực

dựng, ban hành, triển khai, đặc biệt là thiếu các phương án khả thi trong liên kết nguồn
tài trợ, vốn đối ứng cho các chương trình, dự án cụ thể. Quy trình ban hành chính sách

cung cấp các dịch vụ công cần thiết, nâng cao mức sống, mức thụ hưởng của người
nghèo ở các huyện miền núi vùng cao của tỉnh.

giảm nghèo còn thiếu sự phối hợp, tham gia của các biên liên quan, nhất là người nghèo,
các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, nhằm tăng cường sự phong phú, tính thực tiễn

Các chính sách về phát triển cơ sở hạ tầng đã góp phần thay đổi diện mạo các vùng

cho các chính sách. Bên cạnh đó, chính quyền tỉnh chưa ban hành được quy trình tổ chức

miền núi. Các chính sách giáo dục và đào tạo nhân lực đã nâng cao dân trí, tạo việc làm
hoặc xuất khẩu lao động, gia tăng thu nhập, giảm nghèo bền vững; Các chính sách hỗ trợ


hoặc sổ tay hướng dẫn triển khai chính sách giảm nghèo nói chung, chính sách giảm
nghèo đặc thù dành cho vùng miền núi nói riêng, dẫn tới việc vùng miền núi thường tỏ ra

vốn giúp phát triển sản xuất; Các chính sách khoa học công nghệ hỗ trợ tích cực cho các

lúng túng khi tổ chức thực hiện, xuất hiện hiện tượng cùng một chính sách nhưng các địa

chính sách phát triển sản xuất và đào tạo nguồn nhân lực; Các chính sách phát triển y tế
cho phép người nghèo vùng miền núi được thụ hưởng các dịch vụ công, tăng cường chăm
sóc sức khỏe người nghèo; Các chính sách an sinh xã hội đã tạo sự công bằng hơn cho

phương lại thực hiện khác nhau về quy trình, quá coi trọng vấn đề này mà bỏ qua những
vấn đề khác trong thực hiện giảm nghèo vùng miền núi tỉnh Nghệ An.
Thứ ba, trong tổ chức thực hiện giảm nghèo bền vững vùng miền núi vẫn còn bất cập.

người nghèo, góp phần giúp giải quyết các vấn đề xã hội ở địa phương.

Cụ thể:

Thứ ba, trong tổ chức thực hiện giảm nghèo bền vững vùng miền núi tỉnh Nghệ
An có những thành tựu đáng ghi nhận.

Một là, bộ máy thực hiện giảm nghèo bền vững vùng miền núi vẫn kồng kềnh, hiệu
quả còn hạn chế;

Một là, bộ máy thực hiện giảm nghèo bền vững vùng miền núi được xây dựng

Hai là, còn một số bất cập trong chỉ đạo việc phân công, phối hợp thực hiện luật

ngày càng hoàn thiện hơn, phù hợp hơn với điều kiện miền núi.

Hai là, thời gian qua, chính quyền cấp tỉnh đã chỉ đạo việc phân công, phối hợp

pháp và các chính sách giảm nghèo bền vững tại vùng miền núi tỉnh Nghệ An . Đó là,
hầu như việc thực hiện luật pháp và chính sách giảm nghèo được tiến hành theo cơ chế từ

thực hiện luật pháp và các chính sách giảm nghèo bền vững tại vùng miền núi tỉnh
Nghệ An một cách nghiêm túc

trên xuống, dẫn tới việc triển khai chương trình trên thực tế thiếu linh hoạt, chưa sâu sát
Ba là, sự phối hợp, hỗ trợ thực hiện giảm nghèo bền vững đã có những bước tiến

Ba là, sự phối hợp, hỗ trợ thực hiện giảm nghèo bền vững đã có những bước tiến

tích cực, nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu .

tích cực.
Thứ tư, kiểm tra, giám sát thực hiện giảm nghèo bền vững vùng miền núi, với sự chỉ

Thứ tư, trong việc kiểm tra, giám sát thực hiện giảm nghèo bền vững vùng miền núi
tỉnh Nghệ An dù được thực hiện một cách thường xuyên nhưng hiệu quả chưa thực sự

đạo quyết liệt và quan tâm sâu sát, việc kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách giảm

cao.

nghèo bền vững vùng miền núi tỉnh Nghệ An của tỉnh đã được thực hiện nghiêm túc,
đúng quy định.
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
3.3.2.1. Những hạn chế.
Thứ nhất, trong công tác hoạch định chiến lược và kế hoạch giảm nghèo bền vững

thực tế vẫn bộc lộ một số điểm chưa thực sự phù hợp với điều kiện vùng miền núi tỉnh
Nghệ An do chưa sát với điều kiện kinh tế - xã hội của vùng miền núi.
Thứ hai, việc ban hành chính sách về thực hiện giảm nghèo bền vững còn nhiều hạn

3.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế.
Thứ nhất, các chính sách giảm nghèo bền vững vùng miền núi của chính quyền
Trung ương còn hạn chế. Đó là, thời gian thực hiện chính sách ngắn, thiếu tính chiến
lược; việc xây dựng một số chính sách thiếu thực tế, chưa phù hợp với địa bàn vùng
miền núi; các chính sách cơ bản là an sinh xã hội, thường chỉ là hỗ trợ, giải quyết tình
thế, chưa phải là đầu tư phát triển để khai thác các thế mạnh vùng miền núi
Thứ hai, bộ máy chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo còn kồng kềnh, nên hiệu
lực chưa cao.


22

23

Thứ ba, kinh tế xã hội tỉnh Nghệ An còn chưa phát triển. Tỉnh Nghệ An đang còn là

Thứ hai, đẩy mạnh việc rà soát, sửa đổi, bổ sung chính sách giảm nghèo phù hợp

một trong 10 tỉnh nghèo nhất nước. Vì vậy các nguồn lực, nhất là tài chính cho thực hiện
đầu tư cho vùng núi còn hạn chế.

đặc thù vùng miền núi tỉnh Nghệ An theo hướng tích hợp các chính sách thuộc các lĩnh
vực đảm bảo đồng bộ, hiệu quả, dễ theo dõi, dễ triển khai thực hiện.

Thứ tư, chất lượng đội ngũ công chức liên quan tới giảm nghèo bền vững còn hạn
chế, đặc biệt là năng lực trong điều phối, tham mưu của cơ quan thường trực giảm nghèo.


Thứ ba, chú trọng các công tác tiền kế hoạch, tiền quy hoạch trong việc thực
hiện chính sách giảm nghèo bền vững phù hợp đặc thù vùng miền núi tỉnh Nghệ An.

Thứ năm, cơ sở vật chất để thực hiện vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với giảm
nghèo bền vững còn thiếu thốn, chưa đáp ứng yêu cầu.
Chương 4:

Thứ tư, coi trọng công tác thu hút nguồn lực đầu tư, chuyển giao khoa học và công
nghệ kỹ thuật vào sản xuất, phát triển kinh tế gắn với tận dụng phát huy tiềm năng, thế
mạnh của từng huyện, từng vùng.

QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ

Thứ năm, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, năng lực quản lý Nhà

CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP TỈNH ĐỐI VỚI GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
VÙNG MIỀN NÚI TỈNH NGHỆ AN
4.1. Bối cảnh quốc tế, trong nước và địa phương có ảnh hưởng đến vai trò của

nước các cấp, các ngành trong công tác giảm nghèo bền vững vùng miền núi tỉnh Nghệ
An.
4.3. Giải pháp nâng cao vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo bền

chính quyền cấp tỉnh và định hướng giảm nghèo bền vững vùng miền núi tỉnh Nghệ

vững vùng miền núi tỉnh Nghệ An

An thời gian tới


Thứ nhất, hoàn thiện về hoạch định chiến lược và kế hoạch giảm nghèo bền vững.
Giải pháp này luận án tập trung luận giải (i) hoàn thiện về hoạch định chiến lược; (ii)

Để có thêm cơ sở đề xuất quan điểm và giải pháp, luận án đã phân tích bối cảnh
quốc tế, trong nước và địa phương có ảnh hưởng đến vai trò của chính quyền cấp tỉnh và
định hướng giảm nghèo bền vững vùng miền núi tỉnh Nghệ An đến năm 2025, tầm nhìn
2030
Bảng 4.1. Dự báo về các tiêu chí vùng miền núi tỉnh Nghệ An
TT

Các tiêu chí

Đơn vị tính

Năm 2025

Năm
2030

triệu đồng

50

69,5

5,0

3,0

1


Thu nhập bình quân đầu người

2

Tỷ lệ hộ nghèo vùng miền núi giảm hàng năm

%

3

Tỷ lệ tái nghèo hàng năm

%

1,2

0,85

4

Mức độ tiếp cận những dịch vụ xã hội cơ bản

%

100

100

Nguồn: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Nghệ An

4.2. Quan điểm nâng cao vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo bền
vững vùng miền núi tỉnh Nghệ An.
Trên cơ sở lý luận và kinh nghiệm ở chương 2, thực trạng ở chương 3 và những
căn cứ ở chương 4, luận án đã đề xuất các quan điểm sau:
Thứ nhất, cần thay đổi tư duy, tầm nhìn trong quản lý, điều hành, chỉ đạo công tác
giảm nghèo bền vững vùng miền núi tỉnh Nghệ An.

hoàn thiện về xây dựng kế hoạch.
Thứ hai, hoàn thiện các chính sách thực hiện giảm nghèo bền vững
Thứ ba, tổ chức thực hiện tốt giảm nghèo bền vững. Giải pháp này luận án tập trung
luận giải: (i) xây dựng bộ máy thực hiện giảm nghèo bền vững phù hợp với điều kiện
vùng miền núi; (ii) thực hiện tốt chính sách giảm nghèo bền vững của Trung ương và của
tỉnh; (iii) tăng cường sự phối hợp của các cấp chính quyền về thực hiện giảm nghèo bền vững
Thứ tư, tăng cường kiểm tra, giám sát thực hiện giảm nghèo bền vững
Thứ năm. nâng cao chất lượng của đội ngũ công chức trong bộ máy chính quyền
cấp tỉnh có liên quan đến giảm nghèo bền vững.
Thứ sáu, đẩy mạnh phát triển kinh tế của địa phương.
Thứ bảy, tăng cường cơ sở vật chất để thực hiện vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối
với giảm nghèo bền vững.
4.4. Một số kiến nghị.
Thứ nhất, kiến nghị đối với Quốc hội
Quốc hội cần phải có định hướng ưu tiên phân bổ ngân sách cho các chính sách
giảm nghèo bền vững vùng miền núi, vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng cao theo
hướng căn cứ vào năng lực thực hiện của chính quyền địa phương, gắn với các mục tiêu


24

25


giảm nghèo cụ thể và kết quả đầu ra.

của chính quyền tỉnh Nghệ An trong giảm nghèo bền vững vùng miền núi của tỉnh, luận

Tăng cường chức năng giám sát của Quốc hội trong thực hiện chính sách giảm
nghèo bền vững, đặc biệt là việc triển khai các chính sách giảm nghèo bền vững vùng

án đề xuất 8 giải pháp nhằm nâng cao vai trò của chính quyền tỉnh trong giảm nghèo bền
vững vùng miền núi của tỉnh trong thời gian tới

miền núi, vùng dân tộc thiểu số, địa bàn 30a, và với các hợp phần cung cấp các dịch vụ
công thiết yếu cho người nghèo như chính sách hỗ trợ sản xuất, đất ở, nhà ở, dịch vụ y tế,
dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ trợ giúp pháp lý…
Thứ hai, kiến nghị với Chính phủ
Chính phủ cần nhanh chóng tiến hành rà soát, bổ sung, sắp xếp hợp lý, lồng ghép
các văn bản quy phạm pháp luật liên quan tới giảm nghèo và giảm nghèo bền vững cho
vùng miền núi theo hướng tinh giảm số lượng văn bản, giảm sự chồng chéo, trùng lắp;
Đối với những chính sách hỗ trợ trực tiếp, cần xem xét phân bố lộ trình giảm dần
những chính sách này, tăng các chính sách hỗ trợ có điều kiện và các chính sách phát triển vùng
miền núi

KẾT LUẬN
Thứ nhất, thông qua tìm hiểu các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan tới vai
trò của chính quyền (chính quyền cấp tỉnh) trong giảm nghèo và giảm nghèo bền vững
vùng miền núi, tác giả đã rút ra khoảng trống nghiên cứu để đề tài giải quyết.
Thứ hai, đề tài đã hệ thống hoá khung cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về vai trò
chính quyền cấp tỉnh đối với giảm nghèo bền vững cho các vùng miền núi. Vai trò đó được
thể hiện : (i) Xác định chiến lược và kế hoạch giảm nghèo bền vững; (ii) Ban hành các chính
sách về giảm nghèo bền vững; (iii) Tổ chức thực hiện giảm nghèo bền vững; (iv) Kiểm tra,
giám sát thực hiện giảm nghèo bền vững.

Thứ ba, thực tế giảm nghèo bền vững cho vùng miền núi của tỉnh Nghệ An thời gian
qua cho thấy những nỗ lực của chính quyền tỉnh Nghệ An trong công tác giảm nghèo bền
vững, tuy vậy, vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế cần khắc phục trong từng nhóm nội dung kể
trên. Việc chỉ ra những nguyên nhân hạn chế trong xác định chiến lược, xây dựng kế
hoạch giảm nghèo bền vững; ban hành chính sách; tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám
sát thực hiện giảm nghèo bền vững vùng miền núi tỉnh Nghệ An thời gian qua là phát
hiện quan trọng để tìm ra biện pháp khắc phục trong thời gian tới.
Thứ tư, căn cứ vào bối cảnh quốc tế, trong nước và địa phương có ảnh hưởng tới
giảm nghèo bền vững vùng miền núi tỉnh Nghệ An cũng như quan điểm nâng cao vai trò

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
ĐÃ CÔNG BỐ
1. Thái Thanh Quý, Đặng Thanh Tùng, Du lịch tỉnh Nghệ An: Thực trạng và định hướng
phát triển, Tạp chi Kinh tế và Phát triển, số 201(II), tháng 3/ 2014
2. Thái Thanh Quý, Khai thác tiềm năng du lịch của một số địa phương và bài học rút ra
cho các tỉnh Bắc Trung bộ, Tạp chí Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương, số 422 - tháng 3
năm 2014
3. Trần Việt Tiến, Thái Thanh Quý, Thực hiện mục tiêu giảm nghèo vùng miền Tây tỉnh
Nghệ An, Tạp chi Kinh tế và Phát triển, số 255(II), tháng 8/ 2018
4. Thái Thanh Quý, Kinh nghiệm giảm nghèo vùng miền núi của một số địa phương và
bài học cho tỉnh Nghệ An, Tạp chí Phát triển bền vững vùng, quyển 8, số 2 (6/2018)
5. Thái Thanh Quý, Một số suy nghĩ về các chính sách thực hiện giảm nghèo vùng miền núi tỉnh
Nghệ An, Tài liệu Hội thảo khoa học “ Về giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động và giảm
nghèo sau 2 năm thực hiện Nghị quyết Đại hộ Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, Nghị quyết 26NQ/TW của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020, do
Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An tổ chức, tháng 8/2018


26




×