Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Giải pháp xây dựng nông thôn mới tại huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 103 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐÀO THẾ ĐÔNG

GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI HUYỆN BÌNH GIA, TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐÀO THẾ ĐÔNG

GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI HUYỆN BÌNH GIA, TỈNH LẠNG SƠN
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số ngành: 8.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS ĐINH NGỌC LAN

THÁI NGUYÊN - 2019


i



LỜI CAM ĐOAN

Học viên xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân học viên.
Các kết quả nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép
từ bất kỳ một nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn
tài liệu (nếu có) đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng
quy định.
Thái Nguyên, ngày 01 tháng 3 năm 2019
Học viên luận văn

Đào Thế Đông


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp tại Trường
Đại học Nông lâm - Đại học Thái Nguyên, được sự đồng ý của Trường và sự nhất
trí của giảng viên hướng dẫn PGS.TS Đinh Ngọc Lan, tôi đã tiến hành thực hiện
luận văn thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp với đề tài: “Giải pháp xây dựng nông thôn
mới tại huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn”.
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các quý thầy cô, các anh chị trong tập thể lớp. Với
lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới:
Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, và các thầy cô giáo
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận
văn; đặc biệt là PGS.TS Đinh Ngọc Lan đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn tận tình,
truyền đạt những kinh nghiệm thực tế quý báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi
hoàn thành luận văn này.

Tôi xin cảm ơn UBND huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn; Văn phòng Điều
phối xây dựng nông thôn mới huyện Bình Gia; các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn; UBND các xã: Tân Văn, Hồng Thái, Minh
Khai huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn đã cung cấp số liệu và thông tin cần thiết để
tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn thể gia
đình, người thân đã động viên tôi trong thời gian học tập và hoàn thành luận văn,
cảm ơn tất cả các học viên của những cuốn sách, bài viết, công trình nghiên cứu và
website hữu ích được đề cập trong danh mục tài liệu tham khảo của luận văn này.
Thái Nguyên, ngày 01 tháng 3 năm 2019
Học viên luận văn

Đào Thế Đông


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................................. vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ................................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................................ 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ...................................................................... 3
a. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................................... 3
b. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................................... 3

4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn........................................................ 3
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI................................................................ 5
1.1.

Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới .................................................................. 5

1.1.1. Khái niệm nông thôn và nông thôn mới ..................................................................... 5
1.1.2. Đặc điểm của nông thôn Việt Nam trong giai đoạn đổi mới .................................... 6
1.1.3. Vai trò của nông thôn trong phát triển kinh tế xã hội ................................................ 7
1.2.

Cơ sở thực tiễn về xây dựng nông thôn mới .............................................................. 7

1.2.1. Quan điểm của Đảng và Chính phủ về xây dựng nông thôn mới ............................ 7
1.2.2. Mục đính, mục tiêu xây dựng nông thôn mới ............................................................ 8
1.2.3. Các bước xây dựng nông thôn mới ........................................................................... 11
1.2.4. Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và các nội dung thực hiện ........................ 11
1.2.5. Kinh nghiệm trong xây dựng nông thôn mới ........................................................... 14
1.3.

Những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ............................................. 23

1.3.1. Những công trình đã nghiên cứu có liên quan ......................................................... 23
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng nông thôn mới ............................................... 24
1.4.

Đánh giá chung............................................................................................................ 25


iv


Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 27
2.1.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu..................................................................................... 27

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ....................................................................................................... 27
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ........................................................................................... 28
2.2.3. Những thuận lợi và khó khăn trong xây dựng nông thôn mới ở huyện
Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn .......................................................................................... 30
2.2.

Nội dung nghiên cứu................................................................................................... 32

2.3.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 32

2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ....................................................................... 32
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ......................................................................... 32
2.3.3. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin ................................................................ 32
2.3.4. Phương pháp phân tổ thông kê .................................................................................. 33
2.3.5. Phương pháp so sánh .................................................................................................. 33
2.3.6. Phương pháp thống kê mô tả ..................................................................................... 33
2.3.7. Phương pháp phân tích SWOT .................................................................................. 33
2.3.8. Phương pháp chuyên gia ............................................................................................ 33
2.4.

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 33


Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................................... 35
3.1.

Thực trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Bình Gia, tỉnh
Lạng Sơn ..................................................................................................................... 35

3.1.1. Thực trạng tiến độ triển khai các bước trong xây dựng nông thôn mới ............ 35
3.1.2. Thực trạng tiến độ thực hiện bộ tiêu chí và nội dung xây dựng nông
thôn mới ...................................................................................................................... 37
3.1.3. Sự tham gia của người dân trong quá trình xây dựng nông thôn mới ................... 53
3.2.

Đánh giá chung về chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn ................................................................................. 57

3.2.1. Kết quả đạt được ......................................................................................................... 57
3.2.2. Những tồn tại, hạn chế ................................................................................................ 59
3.2.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế .................................................................. 61
3.3.

Giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Bình Gia giai đoạn
2019 - 2020 .................................................................................................................. 63


v

3.3.1. Quan điểm xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2019-2020 .................................... 63
3.3.2. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2019-2020 ........................................ 65
3.3.3. Nội dung và bộ tiêu chí nông thôn mới giai đoạn 2019-2020 ................................ 66
3.3.4. Cơ sở, quan điểm đề xuất các giải pháp.................................................................... 66

3.3.5. Giải pháp xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2019 - 2020 .................................... 67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................................ 79
1. Kết luận ................................................................................................................................ 79
2. Kiến nghị .............................................................................................................................. 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 81
PHỤ LỤC................................................................................................................................ 83


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa

BCĐ

Ban chỉ đạo

BQL

Ban quản lí

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CSHT

Cơ sở hạ tầng


HTX

Hợp tác xã

KT-XH

Kinh tế xã hội

MTQG

Mục tiêu quốc gia

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NTM

Nông thôn mới

PTNT

Phát triển nông thôn

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

UBND


Ủy ban nhân dân

VHXH

Văn hoá - Xã hội

VSMT

Vệ sinh môi trường

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1:

Tình hình sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Bình Gia ............................. 27

Bảng 2.2:

Tình hình dân số huyện Bình Gia........................................................ 29

Bảng 2.3:

Thu nhập và cơ cấu kinh tế của huyện trong 03 năm .......................... 30


Bảng 3.1:

Tình hình thực hiện tiêu chí Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
XDNTM .............................................................................................. 38

Bảng 3.2:

Tình hình thực hiện tiêu chí giao thông đến 31/12/2018 .................... 39

Bảng 3.3:

Tình hình thực hiện tiêu chí thủy lợi đến 31/12/2018 ......................... 40

Bảng 3.4:

Tình hình thực hiện tiêu chí điện nông thôn đến 31/12/2018 ............. 41

Bảng 3.5:

Tình hình thực hiện tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa đến 31/12/2018 ......... 43

Bảng 3.6:

Tình hình thực hiện tiêu chí Thông tin và Truyền thông đến
31/12/2018 ........................................................................................... 44

Bảng 3.7:

Tình hình thực hiện tiêu chí nhà ở dân cư đến 31/12/2018 ................. 45


Bảng 3.8:

Tình hình thực hiện tiêu chí thu nhập và hộ nghèo đến 31/12/2018 ...... 46

Bảng 3.9:

Tình hình thực hiện tiêu chí Môi trường và an toàn thực phẩm
đến 31/12/2018 .................................................................................... 50

Bảng 3.10:

Tình hình thực hiện tiêu chí hệ thống tổ chức chính trị đến 31/12/2018 ..... 52

Bảng 3.11:

Đặc điểm hộ gia đình tại 3 xã điều tra năm 2018................................ 53

Bảng 3.12:

Cơ cấu ngành nghề hộ gia đình năm 2018 .......................................... 53

Bảng 3.13:

Các kênh tiếp cận thông tin của người dân về nông thôn mới ............ 54

Bảng 3.14:

Đánh giá của người dân về việc triển khai xây dựng NTM ................ 54


Bảng 3.15:

Những công việc người dân tham gia vào xây dựng nông thôn mới ....... 55

Bảng 3.16:

Ý kiến của người dân về chất lượng cơ sở hạ tầng ở địa phương ....... 56

Bảng 3.17:

Ý kiến của các hộ về khó khăn trong xây dựng nông thôn mới .......... 57

Bảng 3.18:

Kết quả thực hiện bộ tiêu chí nông thôn mới theo nhóm .................... 58


viii

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Họ và tên: Đào Thế Đông
Tên luận văn: Giải pháp xây dựng nông thôn mới tại huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số ngành: 8.62.01.15
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đinh Ngọc Lan
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
1. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về Chương trình xây dựng nông
thôn mới.
- Đánh giá được thực trạng nông thôn tại huyện Bình Gia theo các tiêu chí

trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
- Tìm ra được các yếu tố thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức trong quá
trình xây dựng nông thôn mới.
- Phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng nông thôn mới
tại huyện Bình Gia.
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình xây dựng nông
thôn mới tại huyện Bình Gia Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng.
2. Phương pháp thu thập số liệu
+ Thu thập thông tin từ tài liệu đã công bố (Tài liệu thứ cấp)
+ Thu thập thông tin sơ cấp
Chọn 3 xã đại diện về điều kiện tự nhiên, kinh tế -xã hội và xây dựng mô
hình nông thôn mới theo nhóm khá, trung bình và kém làm điểm nghiên cứu, điều
tra. Gồm các xã: Tân Văn, Hồng Thái và Minh Khai.
Sử dụng phương pháp điều tra theo bảng hỏi. Chọn hộ điều tra theo phương
pháp ngẫu nhiên, phỏng vấn hộ nông dân mỗi xã điều tra tại 3 thôn, tổng số mẫu
điều tra là 20 hộ nông dân/xã, tổng số mẫu điều tra/3 xã là 60 hộ
3. Các kết quả chính và kết luận
Xuất phát từ thực trạng tiến độ triển khai chương trình xây dựng NTM trên
địa bàn huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn trong thời gian vừa qua còn chậm, chưa đạt
so với yêu cầu đề ra và chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của huyện. Đòi hỏi


ix

cần có một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ xây dựng NTM trên địa bàn huyện
Bình Gia, với những giải pháp cụ thể thực hiện từng nội dung của Chương trình;
các giải pháp thực hiện từng tiêu chí; các giải pháp thực hiện cho từng nhóm xã (xã
đã đạt chuẩn, xã nằm trong kế hoạch đạt chuẩn đến năm 2020 và nhóm xã còn lại)
để việc chỉ đạo, thực hiện chương trình trên địa bàn huyện Bình Gia đảm bảo tính
toàn diện, đạt được mục tiêu số xã đạt chuẩn nông thôn mới và kết quả đạt các chỉ

tiêu, tiêu chí hằng năm của các xã theo kế hoạch đề ra.
Đề tài được thực hiện với mục tiêu là hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn
về Chương trình xây dựng NTM đang triển khai thực hiện; Đánh giá thực trạng
nông thôn tại huyện Bình Gia theo các tiêu chí trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây
dựng nông thôn mới; Tìm ra được các yếu tố thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức
trong quá trình xây dựng NTM; Phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình
xây dựng NTM tại huyện Bình Gia và đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy quá
trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Bình Gia.


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện Nghị quyết số 26 - NQ/TW, với chủ trương đưa nông thôn tiến kịp
với thành thị, xây dựng mục tiêu hiện đại hóa nông thôn Việt Nam vào năm 2020,
ngày 16 tháng 4 năm 2009, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
491/QĐ-TTg về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới;
ngày 04 tháng 6 năm 2010 Chính phủ ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg về phê
duyệt chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 2020, mục tiêu đến năm 2015 có 20% số xã đạt tiêu chuẩn Nông thôn mới, đến năm
2020 có 50% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới. Quyết định số 1760/QĐ-TTg
ngày 16 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020. Quyết định số 691/QĐTTg ngày 05 tháng 6 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành tiêu chí
xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2018-2020.
Trên cơ sở các văn bản của Chính phủ, của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, các địa phương đã tiến hành rà soát và xây dựng chương trình hành động để
thực hiện thắng lợi xây dựng nông thôn, ngày 12/8/2011, Tỉnh uỷ Lạng Sơn đã ban
hành Nghị quyết số 20-NQ/TU, về xây dựng nông thôn mới tỉnh Lạng Sơn, giai đoạn
2011 - 2020, trong đó đề ra các giải pháp tổng thể triển khai thực hiện Nghị quyết.
Huyện Bình Gia trong những năm vừa qua kinh tế - xã hội khu vực nông

thôn có bước phát triển khá toàn diện. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được,
việc tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách về phát triển nông nghiệp, nông
dân, nông thôn còn bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém, đó là: Phát triển sản xuất nông
nghiệp và kinh tế nông thôn chưa theo quy hoạch; các hình thức tổ chức sản xuất ở
nông thôn chậm đổi mới; việc ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất còn
nhiều hạn chế; chuyển dịch cơ cấu sản xuất, cơ cấu lao động trong nông nghiệp còn
chậm; kết cấu hạ tầng thấp kém chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển; môi trường
ngày càng bị ô nhiễm; đời sống vật chất, tinh thần của người nông dân còn nhiều
khó khăn; tập quán sinh hoạt và sản xuất ở nhiều nơi còn lạc hậu; tỷ lệ hộ nghèo còn


2

cao, các hộ thoát nghèo chưa bền vững; chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị
cơ sở còn hạn chế; an ninh nông thôn có lúc, có nơi chưa tốt. Trước yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội nói chung và phát triển nông nghiệp, nông thôn nói riêng trong
giai đoạn mới, các cấp uỷ đảng, chính quyền huyện Bình Gia đã ban hành nhiều văn
bản quan trọng chỉ đạo công tác xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện, trong
đó quan trọng nhất là Nghị quyết số 06-NQ/HU, ngày 19/12/2011 về xây dựng nông
thôn mới huyện Bình Gia giai đoạn 2011 - 2020, đã đề ra một số chỉ tiêu cụ thể như:
Đến năm 2015 có 20% số xã trong huyện đạt chuẩn nông thôn mới theo bộ tiêu chí
quốc gia xây dựng nông thôn mới; đến năm 2020 có 50% số xã trong huyện cơ bản
đạt chuẩn nông thôn mới theo bộ tiêu chí quốc gia xây dựng nông thôn mới. Tuy
nhiên đến hết năm 2016 toàn huyện mới có 02 xã đạt chuẩn nông thôn mới, kết quả
đạt được còn nhiều tồn tại, hạn chế, tiến độ triển khai chậm, việc triển khai xây
dựng nông thôn mới thực chất tại nhiều xã mới chủ yếu đạt được mục đích trên lĩnh
vực phát triển hạ tầng. Chưa quan tâm, chú trọng đến việc nâng cao trình độ sản
xuất và đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất, hình thành các vùng sản xuất hàng
hóa với những sản phẩn đặc hữu của địa phương hay những đưa những sản phẩm
mới phù hợp với điều kiên phát triển của tỉnh tạo thành các chuỗi giá trị bền vững

để cải thiện đời sống và nâng cao thu nhập của người dân ở khu vực nông thôn. Ý
thức, nếp sống của người dân nông thôn vẫn còn nhiều lạc hậu, cổ hủ, chậm đổi mới
phù hợp với con người nông thôn mới và con người trong thời buổi hội nhập. Cảnh
quan đường làng, ngõ xóm chưa thực sự được phong quang, xanh, sạch đẹp thân
thiện với môi trường, kiến trúc nông thôn ngày càng bị phá vỡ, pha tạp không còn
các dấu ấn đặc trưng. An ninh, trật tự xã hội vẫn tiềm ẩn nhiều bất ổn, quan hệ làng
xóm, láng giềng, giá trị đạo đức con người nông thôn ngày càng thay đổi theo chiều
hướng mất dần bản sắc dân tộc, hồn cốt con người nông thôn Việt Nam. Nguyên
nhân sâu xa của tình trạng này chính là việc triên khai xây dựng nông thôn mới
chưa được quan tâm đúng mức, việc triển khai thực hiện còn thiếu quyết liệt, nhiều
xã còn tư tưởng chông chờ, ỷ lại, xây dựng nông thôn mới chưa thực sự xuất phát từ
nhu cầu, nguyện vọng và thực hiện từ người dân nông thôn, kết hợp với một số
nguyên nhân khác nảy sinh trong triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới. Do


3

đó, việc nghiên cứu đề ra các giải pháp đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn trong thời điểm hiện nay là hết sức cần
thiết. Đó chính là lý do tác giả lựa chọn đề tài “Giải pháp xây dựng nông thôn mới
tại huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới, đánh giá
và phân tích thực trạng tình hình nông thôn ở huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn, phát
hiện những mặt mạnh, những khó khăn, yếu kém và những tiềm năng từ đó đề ra
giải pháp đẩy nhanh tiến độ, nâng cao hiệu quả việc thực hiện Chương trình xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn. Cụ thể gồm:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về Chương trình xây dựng nông
thôn mới.
- Đánh giá được thực trạng nông thôn tại huyện Bình Gia theo các tiêu chí

trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
- Tìm ra được các yếu tố thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức trong quá
trình xây dựng nông thôn mới.
- Phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng nông thôn mới
tại huyện Bình Gia.
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình xây dựng nông
thôn mới tại huyện Bình Gia.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
a. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến quá trình xây dựng
nông thôn mới tại huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung và không gian: Kết quả thực hiện bộ tiêu chí và các nội dung
xây dựng nông thôn mới các xã trên địa bàn huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn.

- Phạm vi về thời gian: Thời gian nghiên cứu, số liệu khảo sát, thu thập thực
tiễn giai đoạn từ năm 2016 - 2018, định hướng các giải pháp đẩy nhanh tiến độ xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn.
4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của đề tài bám sát mục tiêu, nhận diện được những


4

thành công, bất cập trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia về xây dựng nông thôn mới, đề xuất các giải pháp có tính khả thi góp phần đẩy
mạnh trong quá trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Bình Gia. Vì vậy, đây là
luận cứ khoa học phục vụ cho sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành quản lý của huyện
Bình Gia và trong việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông
thôn mới của Đảng và Nhà nước.

- Đề tài góp phần quan trọng trong việc làm rõ thực trạng, đề xuất các giải
pháp có cơ sở khoa học, sẽ góp phần đẩy mạnh quá trình xây dựng Nông thôn mới
tại huyện Bình Gia nhanh và bền vững hơn.
- Với những kết quả nghiên cứu hiện trạng thực tế và đề ra 04 nhóm

giải pháp cụ thể (giải pháp chỉ đạo điều hành, giải pháp thực hiện các nội
dung, giải pháp thực hiện từng tiêu chí; giải pháp thực hiện cho từng nhóm
xã) sẽ giúp cho công tác chỉ đạo, triển khai, thực hiện chương trình xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn huyện Bình Gia đảm bảo tính toàn diện, đạt được
mục tiêu số xã đạt chuẩn nông thôn mới theo đúng kế hoạch đề ra.


5

Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Khái niệm nông thôn và nông thôn mới
1.1.1.1. Khái niệm về nông thôn
Theo từ điển tiếng Việt: Nông thôn là danh từ chỉ khu vực dân cư tập trung
chủ yếu làm nghề nông; phân biệt với thành thị.
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia cho rằng: Nông thôn Việt Nam là danh từ
để chỉ những vùng đất trên lãnh thổ Việt Nam, ở đó, người dân sinh sống chủ yếu
bằng nông nghiệp.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Thông tư số 54/2009/TTBNNPTNT thì nông thôn được khái niệm: Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc
nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ
sở là Ủy ban nhân dân xã.
Như vậy nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó tập trung
chủ yếu là nông dân, nghề nghiệp chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Tập hợp này
tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường trong một thể chế

chính trị nhất định và chịu ảnh sự quản lý hành chính cơ sở là Ủy ban Nhân dân xã.
1.1.1.2. Khái niệm về nông thôn mới
Về nông thôn mới có nhiều cách tiếp cận khác nhau, nhưng đa số đều khá
thống nhất khi khẳng định nông thôn mới phải có kinh tế phát triển, đời sống vật
chất, tinh thần của nhân dân được nâng cao, dân trí cao, bản sắc văn hóa dân tộc
được gìn giữ, tái tạo.
Nghị quyết 26-NQ/TƯ của Trung ương xác định: Nông thôn mới là khu vực
nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và
các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông
thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo
vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất, tinh thần của người dân ngày
càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa.


6

Như vậy, mô hình nông thôn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo
thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng tính tiên tiến ở 5 nội
dung: thứ nhất, làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; thứ hai, sản xuất phát
triển bền vững theo hướng hàng hóa; thứ ba, đời sống vật chất, tinh thần của người
dân ngày càng được nâng cao; thứ tư, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn, phát
triển; thứ năm, được quản lý tốt, dân chủ ngày càng được nâng cao.
Nông thôn mới là vùng nông thôn được xác định bởi các xã đã hoàn thành và
đạt chuẩn các tiêu chí nông thôn mới theo Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4
năm 2009 của Thủ tường Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia xây dựng nông
thôn mới.
1.1.2. Đặc điểm của nông thôn Việt Nam trong giai đoạn đổi mới
Ở vùng nông thôn, các cư dân chủ yếu là nông dân, lao động và GDP nông
nghiệp chiếm tỷ trọng cao trong kinh tế nông thôn. Nông thôn Việt Nam sau những

năm đổi mới đến nay đã có nhiều biến đổi theo xu hướng tích cực. Tuy nhiên, lực
lượng dân cư chủ yếu vẫn là nông dân, ngành nghề và nguồn thu của hộ vẫn chủ
yếu là nông nghiệp. Công nghiệp và dịch vụ đã có sự phát triển, nhưng còn chiếm tỷ
lệ nhỏ và chủ yếu phát triển dựa trên sự phát triển của nông thôn và phục vụ cho sự
phát triển nông nghiệp và đời sống người nông dân là chính.
Nông thôn có điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái đa dạng bao gồm các
tài nguyên đất, nước, khí hậu, rừng, sông suối, ao hồ, khoáng sản, hệ động thực vật.
Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển nông nghiệp, nông thôn, nhưng đồng thời
cũng là thách thức trong quá trình phát triển bền vững của khu vực nông thôn nói
riêng và cả nước nói chung.
Dân cư nông thôn có mối quan hệ họ tộc và gia đình khá chặt chẽ với những
quy định cụ thể của từng họ tộc và gia đình. Những người ngoài họ tộc cùng chung
sống luôn có tinh thần đoàn kết giúp đỡ nhau tạo nên tình làng, nghĩa xóm lâu bền.
Nông thôn lưu giữ và bảo tồn nhiều di sản văn hóa quốc gia như phong tục
tập quán cổ truyền về đời sống, lễ hội, sản xuất nông nghiệp và ngành nghề truyền
thống, các di tích lịch sử, văn hóa, các danh lam thắng cảnh… Đây chính là nơi
chứa đựng kho tàng văn hóa dân tộc, đồng thời là khu vực giải trí và du lịch sinh
thái phong phú và hấp dẫn đối với mọi người.


7

1.1.3. Vai trò của nông thôn trong phát triển kinh tế xã hội
Nông thôn là nơi cung cấp lương thực, thực phẩm cho đời sống nhân dân;
cung cấp nguyên vật liệu cho công nghiệp; cung cấp hàng hóa cho xuất khẩu; cung
cấp lao động cho công nghiệp và thành thị; là thị trường rộng lớn tiêu thụ những sản
phẩm công nghiệp và dịch vụ; phát triển nông thôn tạo điều kiện phát triển ổn định
về kinh tế- chính trị - xã hội; là nơi sản sinh và lưu giữ các truyền thống văn hóa các
dân tộc Việt Nam.
1.2. Cơ sở thực tiễn về xây dựng nông thôn mới

1.2.1. Quan điểm của Đảng và Chính phủ về xây dựng nông thôn mới
Qua các kỳ Đại hội, từ Đại hội III đến Đại IX của Đảng, tuy chưa chưa đề
cập đến cụm từ “Nông thôn mới” nhưng Đảng ta luôn xác định nông nghiệp có một
vị trí rất quan trọng, là mặt trận hàng đầu, đồng thời đã đề ra nhiều chủ trương,
đường lối để phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng hiện đại. Cho đến Đại
hội X của Đảng, nghị quyết Đại hội X đã xác định: “Phải luôn luôn coi trong đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn... Gắn phát triển kinh tế
với xây dựng nông thôn mới, giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa nông thôn với
thành thị, giữa các vùng miền, góp phần giữ vững ổn định chính trị xã hội”. Ngày
05 tháng 8 năm 2008, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương 7, khóa X đã ban hành
Nghị quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, trong đó đã đánh
giá thành tựu và hạn chế trong vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn sau hơn
20 năm đổi mới, đồng thời xác định quan điểm chỉ đạo về vấn đề nông nghiệpnông dân- nông thôn như sau: (i) Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến
lược trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là
cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn
định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng, giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân
tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước. (ii) Các vấn đề nông nghiệp, nông
dân, nông thôn phải được giải quyết đồng bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông
thôn là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước. Trong mối quan hệ mật thiết giữa nông nghiệp, nông dân và nông


8

thôn, nông dân là chủ thể của quá trình phát triển, xây dựng nông thôn mới gắn với
xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị theo quy hoạch là căn
bản; phát triển toàn diện, hiện đại hóa nông nghiệp là then chốt. (iii) Phát triển nông
nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân phải dựa
trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp với điều kiện

của từng vùng, từng lĩnh vực, để giải phóng và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
xã hội, trước hết là lao động, đất đai, rừng và biển; khai thác tốt các điều kiện thuận
lợi trong hội nhập kinh tế quốc tế cho phát triển lực lượng sản xuất trong nông
nghiệp, nông thôn; phát huy cao nội lực; đồng thời tăng mạnh đầu tư của Nhà nước
và xã hội, ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến cho nông
nghiệp, nông thôn, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí nông dân. (iiii) Giải
quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ thống chính
trị và toàn xã hội; trước hết, phải khơi dậy tinh thần yêu nước, tự chủ, tự lực tự
cường vươn lên của nông dân. Xây dựng xã hội nông thôn ổn định, hoà thuận, dân
chủ, có đời sống văn hoá phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc, tạo động lực cho phát
triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nông dân.
Thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X), Chính phủ đã ban hành Nghị
quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ về Ban hành Chương trình
hành động của Chính phủ, trong đó xây dựng 45 nội dung, chương trình dự án và 03
chương trình mục tiêu quốc gia, trong đó có chương trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng nông thôn mới; Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới, để lượng hóa các
đặc tính nông thôn mới trong các Nghị quyết đã đề ra; ban hành Chương trình mục tiêu
Quốc gia về xây dựng nông thôn mới để cụ thể hóa các mục tiêu, nội dung, lộ trình,
cách thức tổ chức thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới.
Như vậy, kể từ sau các kỳ Đại hội Đảng toàn quốc, quan điểm, chủ trương,
biện pháp về xây dựng nông thôn mới của Đảng ta ngày càng rõ và đến Đại hội X,
XI thì hoàn chỉnh và thống nhất chỉ đạo trên phạm vi toàn quốc.
1.2.2. Mục đính, mục tiêu xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là nông thôn được xây dựng đạt được những tiêu
chí quy định và được công nhận của cấp có thẩm quyền. Trong Nghị quyết số 26-


9

NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương đưa ra mục tiêu: “Xây dựng nông thôn

mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ
chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ,
đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân
trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn
dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”. Như vậy, Xây dựng nông thôn mới
phải đạt những nội dung cơ bản sau: làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại;
sản xuất phải phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hoá; đời sống về vật chất
và tinh thần của dân nông thôn ngày càng được nâng cao; bản sắc văn hoá dân tộc
được giữ gìn và phát triển; xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ, chất lượng
nguồn nhân lực ở khu vực nông thôn được nâng cao.
Thực tế hiện nay trong quá trình chỉ đạo xã điểm triển khai xây dựng nông
thôn mới ở nước ta đang gặp phải 3 khó khăn lớn nhất: Đầu tiên là tăng nhanh, bền
vững thu nhập cho nông dân, mục tiêu đến 2020 thu nhập bình quân đầu người khu
vực nông thôn các tỉnh trung du miền núi phía Bắc phải đạt từ 36 triệu đồng/người
trở lên. Khó khăn tiếp theo là xây dựng hạ tầng nông thôn hiện đại, trong điều kiện
thực tế hạ tầng nông thôn quá lạc hậu nhất là miền núi thì hầu hết các xã chưa đạt
chuẩn về các tiêu chí hạ tầng, trong khi nguồn vốn hỗ trợ của Chính phủ rất hạn chế,
huy động nội lực từ người dân gặp nhiều khó khăn do thu nhập, đời sống của người
dân nôn thôn còn thấp. Cuối cùng là vấn đề chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông
thôn, sao cho đến năm 2020 lao động nông nghiệp chiếm 30% lao động của xã hội,
trong khi chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng các yêu cầu để chuyển dịch.
* Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay
Việt Nam là một nước nông nghiệp, tiến lên xây dựng xã hội chủ nghĩa, sự
ổn định về chính trị - xã hội là nền tảng cơ bản để thực hiện thành công mục tiêu
này. Khu vực nông thôn tính đến năm 2017 dân số khu vực nông thôn khoảng 60,85
triệu người, chiếm 65,0% tổng dân số, lao động khu vực nông thôn chiếm 67,8%.
Bên cạnh đó, nông thôn có vai trò rất lớn trong sự phát triển kinh tế của Việt Nam
nói chung và đặc biệt là phát triển kinh tế nông nghiệp. Bởi vì nông thôn vừa là nơi
cung cấp lao động, nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế, là nơi lưu giữ các ngồn tài



10

nguyên thiện nhiện, văn hóa nói chung, đồng thời là nới sản xuất, cung cấp lương
thực, thực phẩm thiết yếu cho xã hội và xuất khẩu, đóng góp vào sự phát triển
chung của đất nước. Với vai trò quan trọng như vậy, nhưng so với thành thị, nông
thôn gặp phải rất nhiều khó khăn, điển hình như: Hạ tầng thấp kém, không đồng bộ
chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển, phát triển thiếu quy hoạch, đặc biệt là phát
triển sản xuất, tỷ lệ người nghèo lớn và tập trung chủ yếu ở khu vực này. Do đó, đòi
hỏi phải có sự quan tâm và đầu tư thích đáng nông nghiệp - nông thôn. Trong những
năm qua, nguồn vốn đầu tư cho khu vực nông nghiệp, nông thôn rất lớn, tuy nhiên
đầu tư mang tính dàn trải và hiệu quả không cao. Một trong những lý do dẫn đến
tình trạng này là thiếu mục tiêu cụ thể trong phát triển nông nghiệp - nông thôn,
không đồng bộ trong đầu tư.
Từ những vai trò, đóng góp và hiện trạng đầu tư vào khu vực nông thôn, đòi
hỏi Việt Nam phải đẩy mạnh phát triển khu vực này. Chúng ta có thể rút ra một số
vấn đề sau:
Một là, phải tập trung đẩy mạnh phát triển nông nghiệp - nông thôn làm cơ
sở cho thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển đất nước, xây dựng thành công mục
tiêu xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân.
Hai là, phải đặt ra mục tiêu cụ thể cho phát triển khu vực nông nghiệp, nông
thôn làm bàn đạp, làm kim chỉ nam cho quá trình đầu tư và phát triển.
Ba là, nhanh chóng đưa khu vực nông thôn phát triển, theo kịp với sự phát
triển của khu vực thành thị.
Từ những vấn đề đó, đòi hỏi phải xây dựng một chương trình phát triển toàn
diện, đồng bộ dành cho khu vực nông nghiệp - nông dân - nông thôn, làm kim chỉ
nam cho quá đầu tư và phát triển nông thôn. Vì vậy, Chính phủ đã ban hành Quyết
định số 800/QĐ-TTg, ngày 4 tháng 6 năm 2010 về phê duyệt chương trình mục tiêu
Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020, sau khi thực hiện
Chương trình trong giai đoạn 2011-2015, trên cơ sở tích lũy, phát huy những kết

quả, thành tựu đã đạt được, khắc phục, điều chỉnh những vấn đề tồn tại, chưa phù
hợp, Chính phủ đã có sự điều chỉnh bằng việc ban hành Quyết định 1600/QĐ-TTg
ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc


11

gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020. Mục tiêu về xây dựng nông thôn
mới: Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện
đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với
phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy
hoạch; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; xã
hội nông thôn dân chủ, ổn định giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái
được bảo vệ; chất lượng nguồn nhân lực ngày được nâng cao; hệ thống chính chị
được củng cố và phát huy hiệu quả; an ninh trật tự được giữ vững.
1.2.3. Các bước xây dựng nông thôn mới
Bước 1: Thành lập hệ thống quản lý, thực hiện.
Bước 2: Tổ chức thông tin, tuyên truyền, tập huấn về thực hiện chương trình.
Bước 3: Khảo sát đánh giá thực trạng nông thôn theo 19 tiêu chí của Bộ tiêu
chí quốc gia NTM.
Bước 4: Xây dựng quy hoạch NTM của xã.
Bước 5: Lập, phê duyệt đề án xây dựng NTM của xã.
Bước 6: Tổ chức thực hiện đề án.
Bước 7: Giám sát, đánh giá và báo cáo về tình hình thực hiện chương trình.
1.2.4. Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và các nội dung thực hiện
Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới: Để lượng hóa các đặc tính nông thôn
trong xây dựng nông thôn mới, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
491/QĐ-TTg, ngày 16/4/2009 về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn
mới và được sửa đổi tại quyết định số Quyết định 342/QĐ-TTg ngày 20/3/2013.
Trong giai đoan 2016-2020 để bổ sung, hoàn thiện và điều chỉnh các tiêu chí xây

dựng nông thôn mới đảm bảo tính toàn diên mọi mặt của cấp xã, đồng thời mang
tính khả thi, phù hợp với đặc điểm vùng miền Thủ tướng Chính phủ đã ban hành
Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành
Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020. Bộ tiêu chí quốc gia
xã nông thôn mới có 19 tiêu chí chia thành 05 nhóm, bao gồm: Nhóm tiêu chí về
quy hoạch có 01 tiêu chí (tiêu chí số 1); nhóm tiêu chí về hạ tầng Kinh tế - Xã hội
có 08 tiêu chí (từ tiêu chí số 2 đến hết tiêu chí số 9); nhóm tiêu chí về Kinh tế và tổ


12

chức sản xuất có 04 tiêu chí (từ tiêu chí số 10 đến hết tiêu chí số 13); nhóm tiêu chí
về Văn hóa - Xã hội - Môi trường có 04 tiêu chí (từ tiêu chí số 14 đến hết tiêu chí số
17); nhóm tiêu chí hệ thống chính trị gồm 02 tiêu chí (tiêu chí số 18 và 19). Xã đạt
chuẩn nông thôn mới khi hoàn thành và đạt các chỉ tiêu quy định trong 19 tiêu chí
của Bộ tiêu chí quốc gia xây dựng nông thôn mới, được UBND tỉnh thẩm định và
quyết định công nhận, sau 05 năm thẩm định công nhận lại.
Nội dung xây dựng nông thôn mới: Để cụ thể hóa việc thực hiện các tiêu chí
xây dựng nông thôn mới Chính phủ đã ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày
4/6/2010 về phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2010 - 2020, kết thúc giai đoạn 2011-2015 Chính phủ đã có sự điều chỉnh
bằng việc ban hành Quyết định 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2016-2020. Trong đó cụ thể hóa các nội dung phải thực hiện để đạt các tiêu chí,
phân công, giao trách nhiệm và xác định tiến độ thực hiện cụ thể để triển khai thực
hiện xây dựng nông thôn mới, gồm 11 nội dung cụ thể như sau:
(1) Quy hoạch xây dựng nông thôn mới: Đạt yêu cầu tiêu chí số 01 của Bộ
tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Hết năm 2011, cơ bản phủ kín quy hoạch xây dựng
nông thôn trên địa bàn cả nước làm cơ sở đầu tư xây dựng nông thôn mới, làm cơ sở
để thực hiện mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;

(2). Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội: Đạt yêu cầu tiêu chí số 2; 3; 4; 5; 6; 7;
8; 9 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới với 7 nội dung cụ thể:
- Nội dung 1: Hoàn thiện đường giao thông đến trụ sở Ủy ban nhân dân xã và
hệ thống giao thông trên địa bàn xã. Đến 2015 có 35% số xã đạt chuẩn (các trục
đường xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa) và đến 2020 có 70% số xã đạt chuẩn
(các trục đường thôn, xóm cơ bản cứng hóa).
- Nội dung 2: Hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện
phục vụ sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn xã. Đến 2015 có 85% số xã đạt tiêu chí
nông thôn mới và năm 2020 là 95% số xã đạt chuẩn.
- Nội dung 3: Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt
động văn hóa thể thao trên địa bàn xã. Đến 2015 có 30% số xã có nhà văn hóa xã,
thôn đạt chuẩn, đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn.


13

- Nội dung 4: Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về
y tế trên địa bàn xã. Đến 2015 có 50% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 75% số xã
đạt chuẩn.
- Nội dung 5: Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về
giáo dục trên địa bàn xã. Đến 2015 có 45% số xã đạt tiêu chí và năm 2020 có 75%
số xã đạt chuẩn.
- Nội dung 6: Hoàn chỉnh trụ sở xã và các công trình phụ trợ. Đến 2015 có
65% số xã đạt tiêu chí và năm 2020 có 85% số xã đạt chuẩn.
- Nội dung 7: Cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã. Đến 2015 có
45% số xã đạt chuẩn (có 50% kênh cấp 3 trở lên được kiên cố hóa). Đến 2020 có 77%
số xã đạt chuẩn (cơ bản cứng hóa hệ thống kênh mương nội đồng theo quy hoạch).
(3). Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập: Đạt yêu cầu
tiêu chí số 10, 12 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Đến năm 2015 có 20%
số xã đạt, đến 2020 có 50% số xã đạt.

(4). Giảm nghèo và an sinh xã hội: Đạt yêu cầu tiêu chí số 11 của Bộ tiêu chí
quốc gia nông thôn mới.
(5). Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông
thôn: Đạt yêu cầu tiêu chí số 13 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Đến 2015
có 65% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn.
(6). Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn: Đạt yêu cầu tiêu chí số 5 và
14 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Đến 2015 có 45% số xã đạt chuẩn và
đến 2020 có 80% số xã đạt chuẩn.
(7). Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn: Đạt yêu cầu tiêu chí
số 5 và 15 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Đến 2015 có 50% số xã đạt
chuẩn và đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn.
(8). Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn: Đạt
yêu cầu tiêu chí số 6 và 16 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Đến 2015 có
30% số xã có nhà văn hóa xã, thôn và 45% số xã có bưu điện và điểm internet đạt
chuẩn. Đến 2020 có 75% số xã có nhà văn hóa xã, thôn và 70% có điểm bưu điện
và điểm internet đạt chuẩn.


14

(9). Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn: Đạt yêu cầu tiêu chí số
17 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới; đảm bảo cung cấp đủ nước sinh hoạt
sạch và hợp vệ sinh cho dân cư, trường học, trạm y tế, công sở và các khu dịch vụ
công cộng; thực hiện các yêu cầu về bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái trên
địa bàn xã. Đến 2015 có 35% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 80% số xã đạt chuẩn.
(10). Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã
hội trên địa bàn: Đạt yêu cầu tiêu chí số 18 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn
mới. Đến 2015 có 85% số xã đạt chuẩn và năm 2020 là 95% số xã đạt chuẩn.
(11). Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn: Đạt yêu cầu tiêu chí số 19
của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Đến 2015 có 85% số xã đạt chuẩn và năm

2020 là 95% số xã đạt chuẩn.
1.2.5. Kinh nghiệm trong xây dựng nông thôn mới
1.2.5.1. Kinh nghiệm nước ngoài
* Phong trào làng mới ở Hàn Quốc:
Từ những cách làm và kết quả của phong trào làng mới ở Hàn Quốc, chúng ta
có thể rút ra nhiều bài học kinh nghiệm không chỉ cho xây dựng NTM, mà còn về
vấn đề xã hội hóa, kết nối nông thôn - thành thị, phát triển con người… Những bài
học kinh nghiệm chính đó là:
- Chính phủ Hàn Quốc có cam kết chính trị mạnh mẽ và quyết liệt đối với
việc thực hiện phong trào làng mới.
- Hình thành một hệ thống tổ chức quản lý, điều hành vững chắc từ cấp cơ sở
đến cấp trung ương, tạo ra các cơ chế phối hợp tốt theo chiều ngang và chiều dọc.
- Xây dựng đội ngũ lãnh đạo từ cấp làng độc lập với hệ thống chính quyền và
chính trị. Đội ngũ này do dân bầu, được trao quyền, được đào tạo bài bản, không
được hưởng trợ cấp nhưng con cái được hỗ trợ học tập…
- Quan tâm đến công tác đào tạo cán bộ triển khai phong trào làng mới các cấp
cùng với cán bộ chính quyền, giáo sư, nhà báo… để tạo phong trào cho toàn xã hội.
- Thúc đẩy tinh thần thi đua, cạnh tranh lành mạnh giữa các làng, làm tốt thì
được hưởng hỗ trợ nhiều.
- Triển khai theo từng bước, từ thấp đến cao, từ quy mô nhỏ đến quy mô lớn,
hình thành dần sự tự tin thay thế cho tự ti trong tâm lý cộng đồng.


×