Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

ĐÁNH GIÁ kết QUẢ lâu dài của PHẪU THUẬT đặt THỂ THỦY TINH NHÂN tạo TRÊN mắt CHẤN THƯƠNG đục THỂ THỦY TINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.71 KB, 53 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

PHẠM VĂN HIỆU

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ LÂU DÀI
CỦA PHẪU THUẬT ĐẶT THỂ THỦY TINH NHÂN TẠO
TRÊN MẮT CHẤN THƯƠNG ĐỤC THỂ THỦY TINH

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN BÁC SỸ CHUYÊN KHOA CẤP II

HÀ NỘI - NĂM 2015


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
–––––––––––––––––––––

PHẠM VĂN HIỆU

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ LÂU DÀI
CỦA PHẪU THUẬT ĐẶT THỂ THỦY TINH NHÂN TẠO
TRÊN MẮT CHẤN THƯƠNG ĐỤC THỂ THỦY TINH
Chuyên ngành: Nhãn khoa
Mã số:

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN BÁC SỸ CHUYÊN KHOA CẤP II

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. ĐỖ NHƯ HƠN

HÀ NỘI - NĂM 2015




MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................3
1.1. ĐỤC TTT CHẤN THƯƠNG.....................................................................3
1.1.1. Khái niệm:.........................................................................................3
1.1.2 Phân loạị đục TTT do chấn thương...................................................3
1.1.3 Điều trị..............................................................................................5
1.1.4 Các kỹ thuật đặt TTT.......................................................................9
1.2 KẾT QUẢ LÂU DÀI PHẪU THUẬT ĐẶT TTTNT TRÊN MẮT
CHẤN THƯƠNG...................................................................................12
1.3 MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KẾT QUẢ LÂU DÀI CỦA
PHẪU THUẬT................................................................................................17
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............22
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU..................................................................22
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân.............................................................22
2.1.2 Tiêu chuẩn loại trừ............................................................................22
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................22
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu.........................................................................22
2.2.2. Kích thước mẫu...............................................................................22
2.2.3. Phương tiện nghiên cứu..................................................................22
2.2.4. Cách thức nghiên cứu......................................................................23
2.2.5. Phương pháp đánh giá kết quả........................................................26
2.2.6. Phương pháp xử lý số liệu...............................................................27
2.2.7. Vấn đề đạo đức y học......................................................................27
Chương 3: DỰ KIẾN KẾT QUẢ.................................................................28
3.1 ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN.......................................................................28
3.1.1 Tuổi, giới..........................................................................................28
3.1.2 Nguyên nhân hoàn cảnh gây ra chấn thương...................................28



3.1.3. Thời gian đến viện sau chấn thương...............................................29
3.1.4 Hình thái đục và loại chấn thương...................................................29
3.1.5 Các tổn thương kết hợp di chứng sau chấn thương:........................30
3.1.6 Tình trạng thị lực lúc vào viện.........................................................30
3.1.7 Tình trạng nhãn áp lúc vào viện.......................................................30
3.2 KẾT QUẢ LÂU DÀI CỦA PHẪU THUẬT............................................31
3.2.1 Kết quả lâu dài về chức năng...........................................................31
3.2.2 Kết quả lâu dài về giải phẫu.............................................................31
3.2.3 Biến chứng sau phẫu thuật...............................................................32
3.3 MỐI LIÊN QUAN....................................................................................32
3.3.1 Liên quan giữa vị trí TTTNT và loại chấn thươngđụng dập và CTX
.........................................................................................................................32
3.3.2 Liên quan giữa vị trí TTTNT và kỹ thuật lấy TTT đặt TTTNT......32
3.3.3 Liên quan giữa vị trí TTTNT và các tổn thương khác.....................32
3.3.4 Liên quan giữa thị lực và loại chấn thươngđụng dập và CTX.........32
3.3.5 Liên quan thị lực và kỹ thuật lấy TTT đặt TTTNT..........................32
3.3.6 Liên quan giữa thị lực và các tổn thương khác................................32
3.3.7 Liên quan giữa đục bao sau và loại chấn thươngđụng dập và CTX......32
3.3.8 Liên quan giữa đục bao sau và kỹ thuật lấy TTT đặt TTTNT.........32
Chương 4: DỰ KIẾN BÀN LUẬN...............................................................33
DỰ KIẾN KẾT LUẬN..................................................................................33
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


CHỮ VIẾT TẮT
Chấn thương xuyên


:

CTX

Chấn thương

:

CT

Chấn thương đụng dập

:

CTĐD

Thể thủy tinh

:

TTT

Thể thủy tinh nhân tạo

:

TTTNT

Cố định củng mạc


:

CĐCM

Phương pháp

:

PP

Ra viện

:

RViện

Khám lại

:

Klại

Ngoài bao

:

Ngbao

Sáng tối dương tính


:

ST+

Rách bao

:

r.b


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đục thủy tinh thể (TTT) sau chấn thương mắt là một biến chứng
thường gặp. Theo nhiều tài liệu nghiên cứu khác nhau tỷ lệ này chiếm khoảng
27- 65% trong tổng số chấn thương mắt , , .
Vấn đề điều trị TTT đục tùy thuộc vào hình thái và loại tổn thương,
song nó bao gồm điều trị nội và ngoại khoa. Phương pháp điều trị nội khoa
chỉ được sử dụng khi đục ở mức độ nhẹ, thị lực còn bảo tồn hữu dụng hoặc
đục chưa biến chứng, song cần theo dõi chặt chẽ. Phương pháp ngoại khoa
được sử dụng chủ yếu trong chấn thương đục TTT là lấy TTT đục và chỉnh
quang sau lấy TTT
Cho đến nay qua thực tế minh chứng phương pháp chỉnh quang tối ưu
là đặt TTTNT. Phương pháp này hồi phục thị lực tốt đồng thời ngăn ngừa một
số biến chứng cho mắt bị chấn thương và đưa mắt về gần vị trí giải phẫu của
nó , . Tuy nhiên kết quả và biến chứng còn khác nhau trong các nghiên cứu.
Shah MA.( 2011) thị lực ≥ 20/60 đạt 58% trong chấn thương xuyên và 39,1%
nhóm chấn thương đụng dập sau 6 tuần phẫu thuật. Moisseiev J(2001) thị lực
≥ 20/40 là 67% trong chấn thương xuyên đặt TTTNT thì đầu sau 24 tháng

theo dõi, còn đặt TTTNT thì 2 theo Chuang L.H (2005) là 56,7% có thị lực ≥
20/40 với lệch khúc xạ là -0.69 ± 0.56D. Brar G.S (2001) cho rằng kết quả thị
lực sau đặt TTTNT nhóm chấn thương đụng dập cao hơn nhóm chấn thương
xuyên và ít biến chứng hơn. Nghiên cứu của Wos M (2004) thì cho thấy tỷ lệ
biến chứng của nhóm chấn thương đụng dập rất cao chiếm 64,3% và xảy ra
thường xuyên hơn, do vậy tác giả khuyến cáo cần phải theo dõi bệnh nhân sau
phẫu thụât dài hơn và cẩn trọng, bên cạnh đó vấn đề lệch TTTNT ảnh hưởng
tới thị lực và phân loại cũng như khi nào thì xử lý lệch TTTNT còn là vấn đề
bàn luận , , .


2
Tại Việt Nam đã có một số tác giả đánh giá kết quả ban đầu và lâu dài
của phương pháp đặt TTTNT trên mắt chấn thương nhận định là kết quả chức
năng thị giác sau 12 tháng đạt thị lực từ 0,5 trở lên là khả quan trên 50% và
cũng hạn chế được một vài biến chứng , . Tuy nhiên vấn đề chấn thương nhãn
cầu luôn là phức tạp do vậy những biến chứng sau phẫu thuật như viêm màng
bồ đào, lệch nghiêng TTTNT, teo nhãn cầu, bong võng mạc, tăng nhãn áp, ...
luôn thường trực và làm ảnh hưởng tới kết quả thị lực. Do đó vấn đề đặt ra là
cần theo dõi lâu dài mắt chấn thương để có thái độ xử lý kịp thời biến chứng.
Xuất phát từ tình hình trên nhằm tìm hiểu sâu thêm về kết quả lâu dài
điều trị đục TTT do chấn thương đặt TTTNT chúng tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài này với 2 mục tiêu:
1. Đánh giá kết quả lâu dài phương pháp điều trị đục thủy tinh thể chấn
thương đặt TTTNT tại khoa chấn thương bệnh viện Mắt Trung Ương từ
năm 2010-2014.
2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan.


3


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. ĐỤC TTT CHẤN THƯƠNG
1.1.1. Khái niệm:
Đục TTT là một biến chứng thường gặp sau chấn thương mắt, chiếm
khoảng 27- 65% trong chấn thương. Đa số xảy ra ở một mắt là nguyên
nhân gây ra giảm thị lực một mắt. Bệnh gặp chủ yếu ở trẻ em và người
trong độ tuổi lao động , , .
Đục TTT do chấn thương (CT) gặp nhiều hơn trong chấn thương
xuyên. Theo Artin B, Turit P (1996)

tỷ lệ gặp trong chấn thương xuyên

(CTX) là 54,4%, chấn thương xuyên có dị vật là 19% và chấn thương đụng
dập (CTĐD) là 33%...
Ở Việt Nam theo Phan Đức Khâm (1991) tỷ lệ đục TTT chiếm 1,8%
các loại đục TTT nói chung và 34% đục TTT do chấn thương mắt, trong đó
51% do CTX, CTX có dị vật nội nhãn là 20,9% và chấn thương đụng dập là
27%. Nguyễn Thị Đợi (1995) gặp đục TTT trong chấn thương xuyên là
67,5%, Trần Thị Phương Thu, Vũ Anh Lê (1998) là 64% trong CTX và 24%
trong chấn thương đụng dập, Lê Thị Đông Phương (2001) đục TTT do CTX
là 64,08% trong đó 13,6% có dị vật nội nhãn , trong khi chấn thương đụng

dập là 35,9% .
1.1.2 Phân loại đục TTT do chấn thương
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam có 3 cách phân loại: - Phân loại
theo cơ chế chấn thương, - Phân loại theo mức độ tổn thương TTT, - Phân
loại theo hình thái đục TTT . Tuy nhiên chúng tôi đưa ra phân loại theo
mức độ tổn thương của dây Zinn và bao TTT theo phân loại của



4
Krishnamachary M. (1997) , Karim A. (1998) , Lê Thị Đông Phương
(2001) , Ngô Văn Thắng theo cách này đục TTT có các hình thái đục sau.
1.1.2.1 Thể thủy tinh đục mềm
Đục TTT này dây Zinn và bao còn nguyên vẹn hoàn toàn. Nghiên cứu
của Krishnamachary M. (1997) gặp hình thái đục mềm 27,7%. Karim A.
(1998) gặp 44%. Trong khi đó ở Việt Nam, Lê Thị Đông Phương (2001)
thấy hình thái đục mềm do chấn thương chiếm tỷ lệ 21,2%, Ngô Văn Thắng
(2011): 50% .
1.12.2 Thể thủy tinh đục tiêu
Đặc điểm của loại đục này là bệnh nhân đến rất muộn dao động từ 3
tháng đến 28 năm , , những trường hợp này thường là lác ngoài do nhược
thị. Theo Krishnamachary M. (1997) gặp tình trạng này với tỷ lệ 11,7%.
1.1.2.3 Thể thủy tinh đục có rách bao trước
Loại đục này gặp chủ yếu trong chấn thương xuyên nhãn cầu có hoặc
không có dị vật nội nhãn. Theo Karim A và cộng sự (1998) tỷ lệ rách bao
trước đục TTT là 13,3% Krishnamachary M. (1997) là 21,9%, trong khi đó
đục TTT có rách bao của Lê Thị Đông Phương là 40% . Ngược lại trong
nhóm chấn thương đụng dập tỷ lệ rách bao trước là 6,8% , còn của Karim
(1998) không có trường hợp nào rách bao trước , Ngô Văn Thắng 2011 gặp
chấn thương đụng dập 22,2%, chấn thương xuyên 97,3%, có dị vật là 94,6% .
Những bệnh nhân nhóm này thường đến khám sớm do TTT đục nhanh làm
giảm thị lực.
1.1.2.4 Thể thủy tinh đục trương
Là hình thái đục TTT do bị ngấm thủy dịch do rách bao hoặc rạn bao
thủy tinh thể, nó làm cho nghẽn đồng tử gây tăng nhãn áp. Ở hình thái này,
Krishnamachary (1997) gặp 11,7%. Lê Thị Đông Phương (2001) gặp 11,8%.
Ngô Văn Thắng (2011): 31,3% .

1.1.2.5 Thể thủy tinh đục có rách bao trước và bao sau


5
Trường hợp đục thể thủy tinh có rách bao sau, Lê Thị Đông Phương
(2001) gặp 21,9% có dị vật nội nhãn, không có dị vật nội nhãn là 21,6%, và
không gặp trường hợp nào sau chấn thương đụng giập. Vajpayee R.B. (1994)
nghiên cứu những trường hợp rách bao sau do chấn thương cũng nhận thấy
66,7% gặp trong vết thương xuyên có dị vật nội nhãn và 33,3% trong vết
thương xuyên không dị vật nội nhãn, còn trong chấn thương đụng giập thì
không có. Krishnamachary M.(1997)

gặp 10,2%, Karim A. (1998) gặp

11,1% rách cả hai bao đều do vết thương xuyên, không trường hợp nào do
chấn thương đụng dập. Ngô Văn Thắng (2011): tỷ lệ rách bao sau phát hiện
trên siêu âm và phẫu thuật là 33,3% .
1.1.2.6 Đục sa lệch thể thủy tinh
Đục lệch, sa TTT gặp chủ yếu là do chấn thương đụng giập. Karim A.
(1998) gặp 17,7%. Lê Thị Đông Phương(2001) cũng gặp 17,9%, trong đó
nguyên nhân do chấn thương đụng giập là 43,2%, còn vết thương xuyên có
hoặc không có dị vật nội nhãn chỉ chiếm 3- 4%.
Biến chứng thường gặp ở trong loại hình đục này là tăng nhãn áp. Blum
M. (1996) thông báo gặp 35,2% sa lệch thể thủy tinh do chấn thương trong
đó 14,4% có tăng nhãn áp, Karim A. (1998) gặp 13,3%. Lê Thị Đông Phương
(2001) gặp tỷ lệ tăng nhãn áp trong sa lệch thể thủy tinh do chấn thương là
36,4%.
1.1.3 Điều trị
1.1.3.1 Các phương pháp điều trị đục thủy tinh thể
Vấn đề điều trị TTT đục phụ thuộc vào thị lực, nhãn áp, phản ứng viêm

của mắt chấn thương, chấn thương phối hợp. Một số phải điều trị bảo tồn thận
trọng nhưng số khác phải điều trị phẫu thuật ngay


6
* Mục đích của phẫu thuật TTT đục:
- Giải phóng trục thị giác
- Phục hồi thị giác 2 mắt, ngăn nhược thị
- Đề phòng và điều trị các biến chứng
* Chỉ định điều trị đục TTT chấn thương
Chỉ định điều trị phẫu thuật TTT đục do chấn thương về cơ bản cũng
giống như đục TTT nói chung, tuy nhiên một số tác giả bổ xung chỉ định
riêng trên mắt chấn thương như sau: , , .
+ Giảm thị lực tới mức không chấp nhận được đối với bệnh nhân.
+ Phẫu thuật lấy TTT để điều trị theo dõi bệnh lý võng mạc và thị
thần kinh.
+ Rách bao gây trương phồng TTT.
+ Viêm màng bồ đào do phản ứng TTT.
+ Glôcôm thứ phát do TTT.
+ Biến chứng do chấn thương TTT cần phẫu thuật.
Chấn thương xuyên có dị vật trong TTT nên lấy ra đề phòng nhiễm
kim loại, có ý kiến theo dõi sát khám sinh hiển vi, điện võng mạc, chỉ định lấy
TTT khi có dấu hiệu nhiễm trùng hoặc nhiễm kim loại .
Trường hợp di lệch TTT các tác giả thống nhất can thiệp phẫu thuật
như sau:
+ Lệch TTT gây thị lực giảm dưới 0,3, loạn thị hoặc song thị một mắt
không điều chỉnh, tăng nhãn áp và có nguy cơ rơi vào buồng dịch kính.
+ Sa TTT ra tiền phòng hoặc nghẽn đồng tử hoặc TTT ra ngoài nhãn
cầu dưới kết mạc cần phẫu thuật cấp cứu.
+ Sa TTT vào dịch kính gây viêm màng bồ đào, có dị vật trong TTT ,

TTT rơi vào dịch kính trong phẫu thuật , , .


7
* Phương pháp phẫu thuật TTT đục do chấn thương
Nếu đục TTT bao sau và dây Zinn còn nguyên vẹn: lấy TTT ngoài
bao hoặc tán nhuyễn TTT và đặt TTTNT trong túi bao hoặc trước bao
trước , .
Đục TTT có dị vật nội nhãn: các tác giả khuyên nếu dị vật trước nhãn
cầu trong TTT thì lấy TTT ngoài bao, lấy dị vật. Nếu dị vật nằm phía sau thì
cắt dịch kính lấy TTT , tuy nhiên tôn trọng bao sau.
Đục TTT có rách bao sau không di lệch hoặc lệch TTT: Dùng kỹ thuật
cắt dịch kính qua par plana hoặc qua phía trước .
1.1.3.2 Biến chứng của chấn thương đục TTT
* Viêm màng bồ đào do TTT:
TTT là tổ chức không có mạch máu nó được bọc bởi màng bán thấm
không cho kháng nguyên TTT vào vòng tuần hoàn và ngược lại màng không
cho các bạch cầu và kháng thể vào TTT. Mặt khác trong quá trình phát triển
sự tách sớm của TTT trong giai đoạn đầu của phát triển bào thai nên kháng
nguyên TT T được coi là lạ . Khi tổn thương bao protein TTT giải phóng vào
tiền phòng sau đó theo thủy dịch vào máu gây ra phản ứng viêm. Quá trình
viêm khởi phát đột ngột rầm rộ trong 1-14 ngày, đôi khi xảy ra muộn âm ỉ ,
trên lâm sàng là viêm màng bồ đào phản vệ TTT, nếu phản ứng viêm tăng lên
sẽ là viêm toàn nhãn .
* Nhãn viêm giao cảm:
Viêm màng bồ đào do TTT cũng có thể gây nhãn viêm giao cảm cho
mắt lành, do tính chất dễ mẫn cảm với TTT. Hiện nay nhờ sự tiến bộ của việc
xử lý chấn thương bằng việc dùng corticoid nên quá trình này giảm nhiều
* Tăng nhãn áp
Cơ chế gây tăng nhãn áp sau chấn thương có 2 loại .



8
- Loại thứ nhất: do nghẽn dòng thủy dịch không chảy ra tiền phòng,
thủy dịch ứ lại đẩy vồng mống mắt ra trước đè vào vùng bè dẫn đến tăng nhãn
áp do:
+ Glôcôm do nghẽn đồng tử: điển hình là TTT trương phồng nguy cơ
làm đóng góc tiền phòng còn phụ thuộc vào kích thước TTT, tiền phòng nông,
viễn thị.
+ Tăng nhãn áp do sa lệch TTT: Do đứt dây Zinn một phần TTT lệch
gây nghẽn dịch kính và TTT ở diện đồng tử. Nếu dây Zinn đứt toàn bộ TTT
rơi vào dịch kính nghẽn dịch kính ở đồng tử. Nếu TTTra tiền phòng gây
nghẽn đồng tử ngược chiều.
+ Glôcôm do nghẽn thể mi: chẩn thương làm dải thể mi xưng phồng
hoặc xoay ngược chiều với TTT làm thủy dịch ứ lại ở phía sau đẩy TTT và
mống mắt ra trước làm đóng góc tiền phòng
- Loại thứ 2: glôcôm do hậu quả của đáp ứng miễn dịch với chất TTT
cơ chế như sau:
+ Glôcôm do tiêu chất nhân: vùng bè bị bít tắc bởi đại thực bào và các
protein phân tử cao
+ Glôcôm do các sợi TTT bít tắc vùng bè
+ Glôcôm do phản vệ TTT do sự tập trung của bạch cầu quanh chất
TTT tạo phản ứng viêm u hạt
- Những nguyên nhân khác như góc không bình thường, tổn thương
phối hợp như lùi góc xuất huyết tiền phòng hoặc dịch kính, đứt chân mống
mứt, ứ đọng muối sắt góc tiền phòng nếu dị vật là sắt
Điều trị chủ yếu tăng nhãn áp là lấy TTT và xử lý tổn thương phối hợp
nếu cần.



9
1.1.4 Các kỹ thuật đặt TTT
1.1.4.1 Kỹ thuật đặt TTTNT tiền phòng
Theo lý thuyết đặt TTT NT tiền phòng là càng tựa vào cựa củng mạc ,
phần quang học nằm trước diện đồng tử .
Yêu cầu kỹ thuật là càng TTTNT phải phù hợp với kích thước tiền
phòng , kỹ thuật này nói chung là đơn giản dễ thực hiện nhưng tỷ lệ biến
chứng rất cao nhất là loạn dưỡng giác mạc viêm mãn rối loạn ở góc tiền
phòng, glôcôm, dính mống mắt, xuất huyết ...
Hiện nay đặt TTTNT tiền phòng gần như không còn được sử dụng
1.1.4.2 Đặt TTTNT bằng phương pháp cố định càng vào củng mạc
Đặt TTTNT hậu phòng bằng cố định càng vào củng mạc sao cho
TTTNT có càng nằm đúng vào rãnh thể mi.
Năm 1986 Marban đưa ra phương pháp đặt TTTNT hậu phòng bằng cố
định càng vào củng mạc, để đặt TTTNT nằm trong hậu phòng ngay cả khi
không còn bao hoặc bao không còn đủ nâng đỡ TTTNT. Năm 1992 Hill đưa
ra mẫu TTTNT có lỗ càng hình chữ Z loại này có 4 điểm tựa và có lỗ ở
càng để buộc chỉ, tuy nhiên nó có kích thước lớn 14mm do đó ngày nay
người ta đã chuyển cải tiến thành hình chữ C có lỗ càng với kích thước 12.5
- 13mm , .
Xuyên kim phải cách rìa khoảng 1-1,5mm. Ngày nay một số tác giả xuyên
kim dựa trên nội soi đảm bảo độ chính xác xuyên qua đúng khe thể mi .
* Chỉ định cho kỹ thuật: chỉ định trong trường hợp bao sau không còn,
hoặc không đỡ được TTTNT, gần như không có chống chỉ định cho kỹ thuật
này khi bao sau không còn.
* Biến chứng:
+ Chảy máu xuất huyết tiền phòng: máu trong tiền phòng thường là từ
củng mạc qua mép phẫu thuật vào hoặc từ chỗ cắt mống mắt hoặc do quá
trình xuyên kim đi qua vùng thể mi có nhiều mạch máu. Máu trong tiền phòng



10
có thể làm tăng quá trình tạo thành fibrin và gây xơ dính mống mắt vào
TTTNT, lệch TTTNT, dính đồng tử, lệch đồng tử, nghẽn đồng tử.
+ Xuất tiết trên bề mặt TTTNT do quá trình phẫu thuật gây chấn
thương tại mắt, phản ứng với chỉ khâu.
+ Biến chứng sau phẫu thuật
. Viêm mống mắt thể mi, viêm màng bồ đào.
. Viêm giác mạc khía, phù giác mạc do tổn hại hoặc giảm số lượng tế
bào nội mô giác mạc trong quá trình phẫu thuật.
. Thoái hóa mống mắt xảy ra do mống mắt bị tổn thương trong quá
trình đặt TTTNT hoặc do TTTNT chờm lên mống mắt kéo dài làm cho mống
mắt co cuộn lại, đồng tử méo, xếch ....
1.1.4.3 Phẫu thuật đặt TTTNT vào rãnh thể mi không có chỉ cố định
Chính vì các biến chứng của các phương pháp trên nên một số tác giả
đã tiến hành nghiên cứu phương pháp đặt TTTNT vào rãnh thể mi không có
chỉ cố định.
Phương pháp này có cải thiện được về thị lực sau phẫu thuật nhưng
cũng gặp nhiều biến chứng như rơi TTTNT vào buồng dịch kính, tăng áp lực
nội nhãn, TTTNT di động gây bong sắc tố ...
Nhược điểm của phẫu thuật này là khó xác định kích thước của TTTNT
sao cho phù hợp với kích thước của rãnh thể mi nên dễ làm rơi TTTNT vào
buồng dịch kính .
1.1.4.4 Đặt TTTNT hậu phòng
Là phương pháp đặt TTTNT nằm sau mống mắt và trước bao sau TTT ,
càng TTTNT nằm trong bao hoặc trong khe thể mi trước bao trước và phần
quang học thì nằm ở phía sau đồng tử , cho phép chức năng đồng tử hoạt động
bình thường.



11
Kỹ thuật này được H. Ridley mô tả đầu tiên từ năm 1949, loại TTTNT
này làm bằng Polymetylmethacrylate (PMMA) là chất liệu dung thứ tốt . Tuy
nhiên mẫu TTTNT này chưa được hoàn thiện về cấu trúc.
Vào cuối những năm 1970 và đầu những năm 1980 phẫu thuật chủ đạo
lấy TTT ngoài bao đặt TTTNT hậu phòng, tuy nhiên do càng của TTTNT
cứng nó phá hủy vòng thể mi phía dưới gây ra hội chứng mặt trời lặn, hơn
nữa càng và vùng quang học cùng trên mặt phẳng do đó khó đặt đúng vị trí.
Từ khi TTTNT mềm ra đời càng và phần quang học nghiêng 5-10 độ
làm cho phần quang học không tiếp xúc với mống mắt nên nó không phá hủy
vòng thể mi và đưa đúng vào vị trí dễ dàng , .
Chỉ định của kỹ thuật này là bao sau và dây Zinn còn nguyên vẹn. Lợi
thế của phương pháp là đặt TTTNT đúng chỗ tự nhiên tránh gây rối loạn tuần
hoàn thủy dịch và đem lại kết quả tốt sau phẫu thuật. Nếu điều kiện không
cho phép đăt TTTNT thì một thì để đặt thì hai và vì vậy phải tôn trọng giữ bao
sau.
1.1.4.5 Thời điểm đặt TTTNT
Vấn đề xác định đặt TTTNT "thì một" hay "thì hai" trên mắt chấn
thương còn có nhiều ý kiến khác nhau:
* Đặt thể thủy tinh nhân tạo "thì một": Là phẫu thuật lấy thể thủy tinh
có hoặc không có cắt dịch kính phối hợp đặt thể thủy tinh nhân tạo trong
cùng một lần phẫu thuật.
Đa số các tác giả cho rằng đặt TTTNT một thì được là tốt nếu các điều
kiện liên quan trên mắt đều thuận lợi vì phẫu thuật này cho phép giải quyết tối
đa các tổn thương, giải phóng trục thị giác sớm tránh biến chứng , tuy nhiên
cũng có nhược điểm thời gian phẫu thuật lâu gây nhiều chấn thương, hơn nữa
ở một số trường hợp như tổn thương phối hợp trên mắt phức tạp hoặc treo
TTTNT thì không nên làm thì một , , , , , , .



12
* Đặt thể thủy tinh nhân tạo "thì hai": Là sau phẫu thuật lấy thể thủy
tinh một thời gian mới đặt thể thủy tinh nhân tạo.
Theo Turut (1988) đặt TTTNT thì một không có tổn thương bao sau
còn đối với mắt chấn thương xuyên có hay không dị vật nội nhãn thì nên đặt
TTTNT thì hai vì nó có ưu điểm là mắt chấn thương đã hoàn toàn ổn định có
thể tính công suất TTTNT chính xác hơn và ít biến chứng hơn
Trần An (1998) , Lê Thị Đông Phương (2001) đối với trường hợp đặt
TTTNT bằng cố định chỉ củng mạc thì nên đặt thì hai là tốt nhất đặc biệt trẻ
em dưới 6 tuổi.
* Thời gian đặt TTTNT sau chấn thương
Theo Turut (1988) nếu bao sau còn nguyên vẹn thì đặt TTTNT vào từ
3-4 tuần sau chấn thương. Nếu rách bao sau thoát chất nhân vào tiền phòng có
nguy cơ tăng nhãn áp và viêm thì nên phẫu thuật lấy TTT sớm còn đặt
TTTNT nên hoãn thì hai. Và chống chỉ định tuyệt đối đặt TTTNT thời điểm
cấp cứu vì mắt chấn thương xuyên có nguy cơ nhiễm trùng.
Artin và Purut (1996) cho rằng đặt TTTNT thì một khoảng thời gian từ
tuần lễ thứ 2 cho đến 2 tháng sau chấn thương là mang lại kết quả tốt nhất.
Theo Anwar và cộng sự (1994) nhận thấy đặt TTTNT cùng lúc với
khâu giác mạc lấy TTT đạt kết quả tốt, nhưng đòi hỏi giác mạc trong, vết rách
nhỏ gọn không có tổn thương phía sau.
Như vậy vấn đề thời gian đặt TTTNT thì một hay thì hai còn nhiều điều
phải bàn luận. Song tùy theo điều kiện cụ thể từng trường hợp mà quyết định.
1.2 KẾT QUẢ LÂU DÀI PHẪU THUẬT ĐẶT TTTNT TRÊN MẮT
CHẤN THƯƠNG
Một số kết quả lấy TTT đặt TTTNT hậu phòng
Kumar và cộng sự (2008) nghiên cứu phân tích 114 mắt đục TTT do
chấn thương xuyên, trong đó 75 trẻ nam và 39 trẻ nữ, tuổi trung bình 6.64 ±
1.9, thời gian từ khi chấn thương đến khi lấy TTT ít nhất 3 tháng, có 87 mắt



13
(76,3%) đục TTT toàn bộ , 27(23,7%) đục TTT 1 phần, 6 mắt (5,3%) rách bao
trước, 12 mắt (10,5%) rách bao sau. Tất cả được phẫu thuật ngoài bao đặt
TTTNT hậu phòng có 113 mắt, chỉ 1 mắt đặt TTTNT tiền phòng do khuyết
bao rộng, trong đó 57 mắt không cắt bao sau và 57 mắt có cắt bao sau và tất
cả được theo dõi sau 8 tuần; Sau 6 tháng có 69 bệnh nhân khám lại, sau 12
tháng có 56 bệnh nhi khám lại. Kết quả như sau:
Thị lực sau 8 tuần của cả hai nhóm là 50% mắt sau phẫu thuật đạt thị
lực ≥ 6/18, sau 3 năm là 73,3 % ở cả hai nhóm sau khi đã mở bao sau.
Có 29 mắt (25,4%) viêm màng bồ đào sớm
15 mắt (13%) bệnh nhi có tăng nhãn áp đã điều trị ổn trong tuần đầu,
nhưng 1 mắt phải cắt bè.
Kẹt đồng tử 5 mắt (9%) ở nhóm cắt bao sau, 12 mắt nhóm không cắt bao,
17 mắt kẹt đồng tử có 12 mắt đặt TTTNT khe thể mi, 5 mắt trong túi bao;
Lệch TTTNT ở nhóm đặt khe thể mi 3/114 mắt (2,6%)
Tỷ lệ đục bao sau 1/57 mắt ở nhóm cắt bao sau, 4/57 mắt ở nhóm
không cắt mở bao sau và sau 6 tháng đục bao sau nhóm mở cắt bao sao là
7/30 và 14/39 ở nhóm không mở cắt bao sau.
Pandey và cộng sự (1999) nghiên cứu trên 20 mắt trẻ em bằng kỹ
thuật đặt TTTNT vào túi bao 10 mắt (nhóm 1) và nhóm đặt TTTNT vào khe
thể mi (nhóm 2) 10 mắt, thời gian từ lúc chấn thương tới khi phẫu thuật nhóm
1 là 3,65 ± 3tháng, nhóm 2 là 2,9 ± 1,85 tháng, các tổn thương giác mạc, phù ,
chấn thương võng mạc được ghi nhận, siêu âm trục nhãn cầu nhóm 1 là 22,24
± 0,56 mm, nhóm 2 là 22,67 ± 0,61mm, thời gian theo dõi trung bình là 24,6
± 10,6 tháng.
Kết quả theo dõi sau phẫu thuật thị lực ≥ 6/12 nhóm 1: 90%, nhược thị
nhóm 1 có 01 mắt thị lực dưới 6/18, lệch khúc xạ ± 3.0D. Nhóm 2: thị lực ≥
6/12: 80%, lệch khúc xạ ± 3.5D, 2 mắt thị lực chỉ đạt từ 6/18 - 6/24 do sẹo
giác mạc 1, sẹo võng mạc 1 mắt.



14
Lệch TTTNT nhóm 1 là 1mắt (10%) do xơ hóa bao, không có kẹt,
trong khi nhóm 2 là 4 mắt kẹt TTTNT.
Đục bao sau nhóm 1 là 40%, nhóm 2 là 70%.
Glôcôm gặp 3 mắt trong CTĐD : 2 mắt do lùi góc ; 3 mắt trong CTX,
cả hai điều trị tra thuốc ổn định.
Trong hai nhóm kết quả thị lực đều được cải thiện sớm và hạn chế
được một số biến chứng. Vì vậy tác giả khuyến cáo là cố gắng đặt TTTNT
vào được trong bao trên mắt chấn thương.
Ram J. (2012) nghiên cứu ảnh hưởng của chấn thương xuyên và đụng
dập trên mắt chấn thương đục TTT ở trẻ em bắc Ấn Độ trên 112 trẻ từ năm
2006-2009, tuổi từ 1-15 tuổi, chấn thương xuyên được xử trí tổn thương, chấn
thương đụng dập dùng thuốc, sau đó mới lấy TTT đặt TTTNT, các tổn thương
khác được ghi nhận vỡ nhãn cầu (rách giác mạc rộng 8mm, vào trục thị giác),
bong võng mạc xuất huyết dịch kính dị vật nội nhãn.
Trong số 112 mắt có 12 mắt chấn thương nặng (3 mắt vỡ nhãn cầu, 5
mắt tổn thương võng mạc, 1 mắt bong võng mạc, xuất huyết dịch kính 3 mắt).
Còn lại 100 mắt trong đó 65 là CTX, 35 mắt CTĐD.
Nhóm chấn thương xuyên gặp xuất huyết dịch kính 4 mắt (6,1%) rách
bao trước 10 mắt, rách bao sau 2 mắt (3%).
Nhóm CTĐD gặp 2 mắt xuất huyết dịch kính (5,7%), chảy máu 4 mắt
(11,4%), rách cơ vòng mống mắt 3(8,6%), rách bao sau, hắc mạc 1 mắt
(2,5%), rách bao trước 3 mắt, tăng nhãn áp nhóm CTĐD 4 mắt điều trị tra
thuốc ổn định.
Thời gian từ khi CT đến khi phẫu thuật đục TTT là 2,9 tháng trong
CTX, 5,1 tháng trong CTĐD.
Thời gian từ khi sửa chữa chấn thương đến khi lấy TTT đặt TTTNT là
3- 6 tuần trong CTĐD chỉ 23 mắt (35,4%), CTX: 20% (7 mắt). Tất cả được



15
đặt TTTNT hậu phòng , chỉ 1 mắt nhóm CTX là treo TTTNT củng mạc. Thời
gian theo dõi trong nhóm CTX: 22,9 tháng; CTĐD: 19,7 tháng.
Kết quả thị lực tốt nhất được đưa ra với mức ≥ 20/40 nhóm CTX là 34
(57,62%) và ≥ 20/80 (84,74%), nhóm CTĐD là 25/35 (71,42%) và 88,57%
thứ tự theo thị lực trên sau 1 năm theo dõi, tác giả cho rằng có sự chênh lệch
trên là do trong nhóm CTX tổn thương phối hợp trên giác mạc nặng và các
tổn thương khác đồng thời biến chứng kẹt lệch TTTNT nhiều hơn do TTTNT
đặt không vào túi bao.
Đục bao sau sớm do viêm màng bồ đào 12 mắt (CTX), 5 mắt (CTĐD)
Tăng nhãn áp : gặp 1 mắt CTX, 2 mắt (5,7%) CTĐD.
Biến chứng muộn: Kẹt TTTNT diện đồng tử 12 mắt (18,5%) (CTX), 4
mắt CTĐD, sắc tố trên TTTNT 22 mắt CTX, 9 mắt CTĐD.
Đục bao sau 21/65 (32,3%) phải mở bao bằng laser (CTĐD), đục bao
sau CTX có 10/35 (28,6%).
Glôcôm gặp 3 mắt CTĐD: 2mắt do lùi góc; 3 mắt CTX, cả hai điều
trị tra thuốc ổn định, nhược thị 11 mắt trẻ CTĐD, 17 bệnh nhi tuổi 1- 11
nhóm CTX.
Lê Thị Đông Phương (2001) [4] tiến hành đặt TTTNT trên 245 mắt
chấn thương đục TTT, tuổi dao động 3-70 tuổi trong đó chủ yếu là độ tuổi lao
động (16 - 50 tuổi) (60,08%), sau đó là học sinh chiếm 25,51%. Nguyên nhân
gây chấn thương do tai nạn sinh hoạt 77,37%, lao động nông nghiệp 13,99%,
thời gian đến viện đa số là muộn sau 72 giờ chiếm: 93,47%, đặc biệt đến
muộn sau 2 năm 12,7% có kèm theo nhược thị. Trong đó 64.08% là chấn
thương xuyên và 35,92% là chấn thương đụng dập. Hình thái rách bao trước
trong chấn thương xuyên là 40%, rách 2 bao 21,6%, chấn thương xuyên có dị
vật rách bao trước 40,63%. Sa lệch TTT trong chấn thương đụng dập là
43,18%.



16
Kết quả thị lực đạt ≥ 0,5 sau 2 tuần phẫu thuật là 64/245 (26,12%), sau
6 tháng 157/245 (64,08%), sau 12 tháng 147/219 (61,12%), sau 24 tháng
101/152 (66,54%) thị lực tăng dần theo thời gian sau phẫu thuật p < 0,05.
Nguyên nhân thị lực kém trên các bệnh nhân chấn thương do sẹo giác mạc
dày lớn chiếm 3/245 (1,22%), nhược thị 2,04%, viêm màng bồ đào dai dẳng
1,22%, đục bao sau là 0,41%, bong võng mạc 1,22%, tăng nhãn áp 1,22%,
loạn dưỡng giác mạc 1,22%...
Trong mối liên quan thị lực và các thì phẫu thuật cho thấy không có
khác biệt giữa đặt TTTNT thì một hoặc thì hai.
Thị lực sau 6 tháng phẫu thuật ở nhóm chấn thương xuyên thị lực
≥0,5 là 58,4% (73/25), nhóm chấn thương đụng dập là 76,14% (67/88), kết
quả này có sự khác biệt có ý nghiã. Tác giả cho rằng trong chấn thương
xuyên không dị vật tổn thương giác mạc phần trung tâm gây ảnh hưởng tới
thị lực p < 0,05.
So sánh thị lực theo nhóm tuổi tác giả nhận định nhóm tuổi < 7 tuổi có
thị lực kém hơn nhóm 7-15 tuổi (p=0,05) còn các nhóm khác thì không.
Mối liên quan giữa thị lực và kỹ thuật đặt TTTNT nghiên cứu cho thấy
theo thời gian thị lực nhóm đặt TTTNT trong bao hoặc khe thể mi tăng dần
sau 6 tháng 67,89% sau 1 năm 70,45%, còn nhóm cố định TTTNT củng mạc
thị lực duy trì ổn định theo thời gian.
Đánh giá nhãn áp khi ra viện: Trước mổ nhãn áp tăng 19 mắt đã điều
trị khi ra viện 4 mắt nhãn áp không điều chỉnh (21,05%) trong đó 1cắt bè, 3
mắt cắt TTT - DK, ngoài ra 3 mắt tăng nhãn áp do viêm màng bồ đào điều trị
ổn định bằng thuốc.
Theo dõi sau 1 tháng 5 mắt nhãn áp cao do viêm màng bồ đào, dính
đồng tử (01 mắt), sau 6 tháng 2 mắt tăng nhãn áp (0.82%) gặp trong đặt
TTTNT thì một phải cắt bè lại. Có 2 mắt nhãn áp thấp (3,4%) trong cố định

TTTNT củng mạc.


17
Tại thời điểm sau 24 tháng đa số TTTNT cân trong hậu phòng thì một
(72,36%), thì hai 87,88%. Tỷ lệ lệch 27,64% nhóm thì một, nhóm thì 2: 10,34%.
Lệch sau 6 tháng cho đặt TTTNT trong bao , khe thể mi là 3,14%, nhóm
cố định củng mạc là 3,64%, lệch càng nhóm khe thể mi trong bao là 1(0,53%)
nhóm CĐCM là 0, kẹt TTTNT diện đồng tử 33(17,37%) nhóm đặt TTTNT
trong bao hoặc khe mi, nghiêng 2 mắt (1,05%), ra tiền phòng 9 (4,74%), TTTNT
cân 139 (73,16%), nhóm CĐCM: cân 50 (90,91%), nghiêng 3 (5,45%).
Liên quan loại chấn thương: CTĐD lệch TTTNT thì một 13,7% (10),
thì hai 13,33% (2); CTX: lệch thì một 19,5% (4), thì hai 18,18% (2).
Tình trạng giác mạc: viêm khía hết sau 3 tháng, loạn dưỡng giác mạc:
1,6% (3 tháng) , 2 năm 0,7% dẫn đến thoái hóa giác mạc toàn bộ. Loạn dưỡng
và thoái hóa giác mạc chỉ xảy ra nhóm chấn thương xuyên (2,4%, 0,8%).
Mống mắt: dính mống mắt 23,74 % (6 tháng), thoái hóa mống mắt xảy
ra muộn 1,31% sau 2 năm, sắc tố diện TTTNT 4,61% (sau 2 Năm). CTX:
dính mống mắt 32% (40 mắt), sắc tố diện đồng tử 6,4% (8 mắt), thoái hóa
mống mắt 0.8% (1 mắt). CTĐD: 11 mắt (12,5%) dính mống mắt, sắc tố diện
đồng tử 5 mắt (5,68%), thoái hóa 1 mắt (1,14%) (p < 0,05).
Bao sau: 136/190 mắt (71,58%) đục bao sau. Cao nhất nhóm < 7
tuổi (61,54%) khác biệt có ý nghĩa khi tuổi càng thấp thì đục bao sau càng
cao p < 0,001.
51/136 mắt đục bao sau phải mở bao bằng laser YAG, 7 mắt laser lần 2
chỉ 4 thành công.
1.3 MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KẾT QUẢ LÂU DÀI CỦA
PHẪU THUẬT
Kết quả phẫu thuật lấy TTT đặt TTTNT ngoài kết quả về giải phẫu thì
kết quả về chức năng là cực kỳ quan trọng vì nó đem laị khả năng nhìn được

của bệnh nhân ở mắt chấn thương. Chính vì vậy các yếu tố liên quan đến kết
quả thị lực là vấn đề quan trọng và cần được quan tâm.


18
Kết quả lâu dài : Theo các nghiên cứu khác nhau cho rằng kết quả phụ
thuộc vào nhiều tiêu chí như loại hình chấn thương, loại tổn thương TTT, kỹ
thuật phẫu thuật và biến chứng sau mổ...
Trong hầu hết các nghiên cứu tỷ lệ thị lực đạt từ 20/60 hoặc 6/18 hay
thị lực từ 20/40 hoặc 6/12 trở lên ở nhóm CTĐD cao hơn nhóm CTX có ý
nghĩa (p < 0,05). Trong khi nghiên cứu của Brar và cộng sự (2001) [9] thị lực
đạt ≥ 6/12 ở nhóm chấn thương đụng dập cao hơn nhóm chấn thương xuyên
lần lượt là 86,36% và 38,8%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0.05),
nhóm CTX có giác mạc mờ đục và có 5/18 trường hợp nhược thị.
Thị lực sau 6 tháng phẫu thuật ở nhóm chấn thương xuyên thị lực
≥0,5 là 58,4% (73/25), nhóm chấn thương đụng dập là 76,14% (67/88)
Shah M.A và cộng sự (2011) nghiên cứu trên 687 mắt chấn thương
được chia làm 2 nhóm: nhóm chấn thương xuyên và nhóm chấn thương đụng
dập cho kết quả sau 6 tuần phẫu thuật với thị lực ≥ 20/60 theo thứ tự là:
58,0% và 39,1%.
Trần Thị Phương Thu và Vũ Anh Lê (1998) đặt TTTNT trên 50 mắt
chấn thương sau 2 tháng phẫu thuật có 13/50 trường hợp thị lực đạt ≥ 0,5, tác
giả cho rằng sở dĩ tỷ lệ thị lực đạt ≥ 0,5 thấp là do kỹ thuật trình độ xử lý chấn
thương ban đầu khác nhau.
Khúc xạ tồn dư
Cho dù chúng ta áp dụng rất nhiều công thức tính toán cũng như áp dụng
các kỹ thuật sản xuất các loại TTTNT hay áp dụng kỹ thuật rạch giác mạc
dưới chỉ dẫn của bản đồ giác mạc hay cắt chỉ sớm sau mổ thì khúc xạ tồn dư
sau phẫu thuật vẫn luôn tồn tại và là nguyên nhân gây giảm thị lực nhìn xa
một cách đáng kể trong phẫu thuật lấy TTT đặt TTTNT, , , . Theo nhiều báo

cáo thì khúc xạ cầu tồn dư sau phẫu thuật không chỉ phụ thuộc vào công thức
tính công suất thể thủy tinh nhân tạo cũng như các số đo trên lâm sàng mà còn
phụ thuộc vị trí thể thủy tinh nhân tạo được đặt trong nhãn cầu theo trục


19
quang học của nó. Về lý thuyết cứ dịch chuyển vị trí thể thủy tinh nhân tạo
theo chiều trước sau 1 mm thì công suất thể thủy tinh nhân tạo sẽ thay đổi
khoảng 3,00 D. Công thức tính công suất thể thủy tinh cũng như hằng số của
nó đang được sử dụng trong các nghiên cứu hiện nay là đặt hậu phòng, vậy thì
vị trí đặt thể thủy tinh nhân tạo hậu phòng được cố định vào củng mạc bằng
chỉ, đặt đúng trong túi bao hay trước bao trước và khe thể mi sẽ ảnh hưởng
như thế nào đến khúc xạ tồn dư sau phẫu thuật ? , .
Theo Ngô Văn Thắng (2011) nhận thấy chiều dài trục nhãn cầu tỷ lệ
nghịch với công suất TTTNT với một hệ số P=47,08-1,14xL (P: công suất
TTTNT, L Chiều dài trục nhãn cầu với TTTNT cứng A=118,3) và nếu đặt
TTTNT trước bao trước thì sẽ giảm công suất TTTNT xuống 1,75 diop. Do
vậy nếu tính công suất TTTNT đặt trước bao trước cho mắt chấn thương sẽ
theo công thức sau: P= 47,08 -1,14x L-1,75 (diop).
Đục bao sau là biến chứng muộn của phẫu thuật lấy TTT đặt TTTNT.
Trong nghiên cứu của Ram J (2012) đục bao sau 21/65 (32,3%) phải mở bao
bằng laser (CTĐD), 10/35 (28,6%) đục bao sau (CTX).
Theo Brar và cộng sự (2001) nghiên cứu trên 40 trẻ em chấn thương
đụng dập (nhóm A) và chấn thương xuyên (nhóm B) ở Ấn Độ tuổi ≤ 12 tuổi
theo dõi từ 1993 - 1998 đưa ra kết quả đục bao sau: nhóm A: 19/22mắt, nhóm
B: tất cả đều đục bao sau. Đục bao sau cần đến laser YAG hoặc mở bao bằng
phẫu thuật khi đục ở trục thị giác và thị lực giảm 2 hàng nhóm A 9/22 mắt;
nhóm B: 15/18 mắt (p < 0,01).
Theo Lê Thị Đông Phương (2001) có 136/190 (71,59%) đục bao sau,
đục sớm sau 2 tuần và cao nhất ở thời điểm 12 tháng. Tỷ lệ cao nhất nhóm ≤ 7

tuổi (92,31%) khác biệt có ý nghĩa khi tuổi càng thấp thì đục bao sau càng cao p
< 0,001, trong đó 51/136 đục bao sau phải mở bao bằng laser YAG. Tác giả cho
rằng trong chấn thương có rách bao việc phá bao trước là khó khăn và nham


20
nhở mặt khác chấn thương thường xảy ra ở người trẻ do vậy tế bào biểu mô bao
trước tăng sản di cư đến bao sau mạnh hơn và nhanh hơn.
Trong một nghiên cứu khác của Ngô Văn Thắng (2011) thì tỷ lệ đục
bao sau phẫu thuật cắt dịch kính TTT đặt TTTNT trước bao trước xảy ra
ngay trong ngày đầu sau phẫu thuật đục bao độ 1 là 50,6% và tiếp tục gia tăng
đến thời điểm 2 tuần sau phẫu thuật với 78,3% các trường hợp, rồi giảm dần
theo xu hướng chuyển sang hình thái đục xơ hóa mức độ 2 ở thời điểm 6
tháng là 51,8%. Đục xơ hóa độ 3 gặp 14,5% tại thời điểm thăm khám lần
cuối. Đục xơ hóa co kéo bao diễn ra nhanh theo các tác giả là do phần còn lại
tiếp xúc ngay với bao sau, do đó để hạn chế cần đánh bóng bao trước và cắt
bao trước ở vùng quang học đủ rộng 5 mm.
Các biến chứng khác:
Viêm màng bồ đào: theo Brar và cộng sự (2001) tỷ lệ viêm màng bồ
đào trong chấn thương xuyên 11/18 cao hơn trong chấn thương đụng dập 9/22
một cách có ý nghĩa p < 0,05, trong khi đó nhãn áp tăng sau phẫu thuật nhóm
CTX là 1 mắt trong khi nhóm CTĐD có 3 mắt. Trong khi đó tỷ lệ tăng nhãn
áp của Nguyễn Thị Đông Phương (2001) sau 1 tháng theo dõi có 5 mắt tăng
nhãn áp do viêm màng bồ đào dính đồng tử, 6 tháng 2 mắt trong đặt TTTNT
một thì, còn 2 mắt nhãn áp thấp gặp trong treo TTTNT.
Đặc điểm TTTNT: Vị trí TTTNT cân hay lệch phụ thuộc và tổn thương
trên nhãn cầu, loại chấn thương đụng dập hay chấn thương xuyên, kỹ thuật
đặt TTTNT. TTTNT kẹt diện đồng tử hay ra tiền phòng phụ thuộc nhiều vào
việc có đặt được nó vào trong bao hay không, điều này phụ thuộc nhiều vào
loại chấn thương.

Tỷ lệ lệch TTTNT trong chấn thương đụng dập: 4,54% trong khi nhóm
chấn thương xuyên: 27,77%, tỷ lệ kẹt đồng tử (capture) nhóm CTĐD: 9,09%,
CTX: 44,44% .


×