Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

Đánh giá tác dụng điều trị của điện châm kết hợp “cát căn thang” trên bệnh nhân đau thắt lứng cấp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 77 trang )

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đau vùng thắt lưng (Low bach pain-Lombalgie), là thuật ng ữ đ ể
chỉ các triệu chứng đau khu trú tại vùng giữa khoảng xương liên s ườn 12
và nếp lằn mông, một hoặc hai bên [1],[2],[3].
Theo Tổ chức y tế thế giới, đau vùng thắt lưng rất thường gặp,
80% dân số có ít nhất một lần đau thắt lưng. Tại Mỹ, đây là nguyên nhân
hàng đầu gây hạn chế vận động của phụ nữ dưới 45 tuổi, là nguyên
nhân đứng thứ hai khiến bệnh nhân đi khám bệnh , là nguyên nhân nằm
viện đứng thứ 5 và đau vùng thắt lưng đứng thứ 3 trong số các bệnh
phải phẫu thuật (Andresson-1999) [2],[4].
Có nhiều nguyên nhân gây đau vùng thắt lưng: nguyên nhân c ơ
học; hoặc là triệu chứng của một bệnh toàn thể như: nhiễm khuẩn, các
bệnh do thấp, nội tiết, u lành và u ác, một số nguyên nhân khác ... Trong
đó đau vùng thắt lưng do nguyên nhân cơ học chiếm 90 - 95% số nguyên
nhân gây đau vùng thắt lưng, diễn biến thường lành tính [2],[5],[6].
Theo Y học hiện đại, điều trị đau vùng thắt lưng cơ học có nhiều
phương pháp. Điều trị nội khoa: thuốc giảm đau, giãn c ơ. Vật lý tr ị li ệu:
nhiệt trị liệu, thủy trị liệu, điện trị liệu, kéo nắn trị liệu, ánh sáng trị
liệu, xoa bóp trị liệu, vận động trị liệu. Điều trị ngoại khoa: phẫu thuật
giải phóng chèn ép [2],[5],[6],[7].
Theo Y hoc cổ truyền, đau vùng thắt lưng đươc mô tả trong ph ạm
vi chứng tý với bệnh danh là “Yêu thống” hay “Yêu cước th ống”. Có nhiều
nguyên nhân gây ra như: phong, hàn, thấp, nhiệt, khí trệ uyết ứ, can th ận
hư. Tùy theo nguyên nhân mà “Yêu thống” đươc điều trị bằng phương


2
pháp khác nhau: dùng thuốc, châm cứu, xoa bóp, giác h ơi, tác đ ộng c ột
sống...[8],[9]


Y học cổ truyền có nhiều nghiên cứu điều trị đau vùng thắt l ưng
nguyên nhân cơ học bằng nhiều phương pháp khác nhau. Tuy nhiên
chưa có công trình nghiên cứu nào đánh giá tác dụng ph ối h ơp của đi ện
châm và thuốc “Cát căn thang”. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên c ứu đ ề
tài: “Đánh giá tác dụng điều trị của điện châm kết hợp “Cát căn
thang” trên bệnh nhân đau thắt lứng cấp” với hai mục tiêu sau:
1. Đánh giá cải thiện chức năng vận động và tác dụng gi ảm đau c ủa
điện châm kết hợp Cát căn thang trên bệnh nhân đau thắt lưng
cấp.
2. Theo dõi tác dụng không mong muốn của phương pháp điện châm
kết hợp Cát căn thang trên lâm sàng.


3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Quan niệm về đau thắt lưng theo y học hiện đại
1.1.1. Sơ lược về cấu tạo giải phẫu cột sống thắt lưng
Cột sống là một cấu trúc hình cong đươc chia làm nhiều đoạn khác
nhau theo chức năng bao gồm: đoạn cột sống cổ, đoạn cột sống ngực,
đoạn cột sống thắt lưng và đoạn đốt sống cùng cụt. Trong từng đoạn
đốt sống lại có nhiều đơn vị chức năng gọi là đơn vị vận động đ ươc c ấu
tạo bởi đốt sống, đĩa đệm, khoảng gian đốt, dây ch ằng, ph ần m ềm.
Cột sống thắt lưng gồm : 5 đốt sống, 4 đĩa đệm (L1-L2, L2-L3,L3L4,L4-L5) và 2 đĩa đệm chuyển đoạn (T12-L1, L5-S1). Đây là đoạn chịu
lực 80% trọng lương cơ thể và có tầm hoạt động mọi h ướng [2].


4

Hình 1.1. Các đốt sống thắt lưng [10]


Mỗi đốt sống gồm các phần chính là thân đốt sống, cung đ ốt s ống,
mỏm gai và lỗ đốt sống.

Hình 1.2. Các thanh phân đốt sống va đia đêm CSTL [11]
1.1.1.1. Thân đốt sống
Hình trụ det, có hai mặt gian đốt sống và một vành chung quanh.
Thân đốt sống có kích thước tăng dần từ trên xu ống dưới phù h ơp v ới


5
sự tăng d ần của trọng lương từng phần cơ th ể và l ực tác d ụng lên các
đốt phía dưới.
1.1.1.2. Cung đốt sống
Cung đốt sống gồm hai phần: Phần trước dính v ới thân đ ốt s ống
gọi là cuống, phần sau gọi là mảnh đốt sống.
- Cuống cung đốt sống là hai cột xương, ở bên ph ải và bên trái. B ờ
trên và bờ d ưới của cuống lom vào gọi là khuyết đốt sống. Kh ớp d ưới
của một đốt sống hơp với khuyết trên của đốt sống ngay d ưới nó thành
một lỗ g ọi là lỗ gian đ ốt, nơi đi qua của các dây thần kinh sống và các
mạch máu.
- Mảnh cung đốt sống là hai mảnh xương nối t ừ hai cu ống đến
mỏm gai tạo nên thành sau của lỗ đốt sống. Mảnh hình det bốn cạnh, có
hai mặt trước và sau, hai bờ trên và d ưới. Ơ m ặt trước mảnh có một ch ỗ
gồ gh ề là n ơi bám của dây chằng vàng. Mặt sau liên quan v ới khối c ơ
chung.


6
1.1.1.3. Các mom đốt sống

Đi từ cung đốt sống ra, mỗi cung đốt sống có:
- Hai mỏm ngang chạy sang hai bên.
- Bốn mỏm có diện khớp gọi là mỏm khớp gồm hai mỏm khớp
trên mang các mặt khớp trên và hai mỏm khớp dưới mang các mặt kh ớp
dưới.
- Một mỏm ở phía sau gọi là mỏm gai.
1.1.1.4. Lô đốt sống
Lỗ đốt sống là nơi để các dây th ần kinh tuy s ống đi qua, đươc t ạo
bởi phía trước là thân đốt sống và đĩa đệm, trên và dưới là cuống đốt
sống, phía sau bên là khớp liên cuống.
1.1.1.5. Các dây chăng cột sống thắt lưng

Hình 1.3. Dây chăng cột sống thắt lưng
- Dây chăng doc trươc:
Là một dải rộng phủ m ặt trước thân đốt sống và phần bụng của
vong sơi đĩa đệm từ đ ốt sống cổ th ứ nh ất đến xương cùng, nh ững s ơi


7
trong cùng hoà lẫn với vong sơi trải từ thân đ ốt sống này qua đĩa đệm
đến thân đốt sống kế c ận. Các sơi này cố đ ịnh đĩa đệm vào b ờ tr ước
thân đốt sống, con các sơi mỏng trải trên các thân đốt và cố đ ịnh các
thân đốt với nhau.
- Dây chăng doc sau:
Nằm ở m ặt sau của thân đốt sống cổ th ứ 2 đ ến xương cùng, dây
chằng dính chặt vào sơi và dính chặt vào bờ thân x ương, ở phía trên dây
chằng dọc sau rộng hơn ở phía dưới. Khi tới thân đốt sống thắt l ưng dây
chằng này chỉ con m ột dải nhỏ, không phủ kín hoàn toàn gi ới h ạn sau
của đĩa đệm.
- Dây chăng bao khơp:

Bao quanh giữa khớp trên và khớp dưới của hai đốt sống kế c ận.
Trường hơp vận động quá tầm, những dây này se giãn ra đ ể cho các di ện
khớp trươt lên nhau và giữ cho khớp đươc vững.
- Dây chăng vành:
Phủ ph ần sau của ống sống, bám từ cung đ ốt này đến cung đốt
khác và tạo nên một bức vách thăng ở phía sau ống để che ch ở cho tu y
sống và các rễ thần kinh. Dây chằng vàng có tính đàn hồi, khi cột sống c ư
động nó có tác dụng kéo cột sống trở về nguyên vị trí.
- Dây chăng trên gai và dây chăng liên gai:
Có tác dụng nối các mỏm gai với nhau. Dây ch ằng trên gai là dây
mỏng chạy qua đỉnh các gai sống, góp phần gia c ố ph ần sau c ủa đo ạn


8
vận động CSTL khi đứng thăng nghiêng và khi gấp cột s ống tối đa [11],
[12],[13].
1.1.2. Phân loại đau thắt lưng
Đau thắt lưng là thuật ngữ để chỉ các triệu chứng đau khu trú tại
vùng giữa khoảng xương sườn 12 và nếp lằn liên mông, một hoặc hai
bên.
1.1.2.1. Đau thắt lưng do nguyên nhân cơ hoc
Đau thắt lưng do nguyên nhân cơ học bao gồm các nguyên nhân
tương ứng với các bệnh lý cơ giới, có thể ảnh hưởng tới cơ, đĩa đệm, các
khớp liên mấu. Thường lành tính, đau kiểu cơ h ọc, có hoặc không kèm
đau thần kinh tọa. Các nguyên nhân này chiếm tới 90 – 95% s ố nguyên
nhân gây đau vùng thắt lưng [1],[2],[3].
- Đau vùng thắt lưng cấp: Đau kịch phát ở vùng cột sống th ắt l ưng,
khởi phát đột ngột kèm theo triệu chứng cứng cột sống. Th ời gian di ễn
biến trong vong 1 tuần.
- Đau cột sống thắt lưng mãn tính: Đau hàng ngày, không thuyên

giảm, thời gian > 3 tháng.
1.1.2.2. Đau vùng thắt lưng triệu chứng
Đau vùng thắt lưng triệu chứng là đau cột sống thắt lưng do một
bệnh lý nào khác, hoặc của cột sống thắt lưng, hoặc c ủa c ơ quan lân c ận.
Thường đau kiểu viêm, có biểu hiện một số triệu chứng của bệnh là
nguyên nhân gây đau như: viêm đĩa đệm đốt sống, viêm cột s ống dính
khớp, ung thư vv... Loại đau cột sống thắt lưng này hoặc ph ải x ư trí k ịp
thời, hoặc đoi hỏi một trị liệu đặc biệt. Tiên lương phụ thuộc chủ yếu
nguyên nhân gây đau vùng thắt lưng [1],[2],[3].


9
1.1.3 Nguyên nhân gây đau vùng thắt lưng


+
+

Các nguyên nhân cơ học:
Thoát vị lồi đĩa đệm.
Thoái hóa khớp liên mấu sau.
Trươt đốt sống.
Hep đốt sống.
Các chứng gù veo cột sống.
Các nguyên nhân đau thắt lưng triệu chứng
Các bệnh do thấp:
Viêm cột sống dính khớp.
Viêm khớp phản ứng và các bệnh khác trong nhóm bệnh lý c ột s ống

+

+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+

huyết thanh âm tính.
Xơ xương lan tỏa tự phát .
Các bệnh nhiễm khuẩn
Viêm đĩa đệm đốt sống do lao.
Viêm đĩa đệm đốt sống do vi khuẩn, nấm, ký sinh trùng...
Áp xe cạnh cột sống.
Áp xe ngoài màng cứng.
Viêm khớp cùng chậu do vi khuẩn.
U lành và ác tính
Bệnh đa u tủy xương.
Ung thư nguyên phát.
Di căn ung thư vào cột sống thắt lưng.

U mạch.
U dạng xương.
U ngoài màng cứng, u màng não, u nguyên sống, u thần kinh nội tủy.
Nội tiết
Loãng xương.
Nhuyễn xương.
Cường cận giáp trạng.
Nguyên nhân nội tạng
Tiết niệu: Sỏi thận, viêm quanh thận, ứ nước, ứ mủ bể th ận...
Sinh dục: Viêm phần phụ, nội mạc tư cung lạc chỗ. Viêm, u tiền liệt tuyến.
Tiêu hóa: Viêm, loét dạ dày tá tràng; Viêm tụy cấp, m ạn; Ung th ư ru ột;

Phình động mạch chủ; Phình tách động mạch chủ.
- Nguyên nhân khác


10
+ Xơ tủy xương.
+ Tâm thần [2],[3]
1.1.4 Triêu chứng lâm sang va cận lâm sang đau th ắt l ưng do
nguyên nhân cơ học
1.1.4.1 Triêu chứng lâm sang đau cột sống thắt lưng do nguyên nhân cơ
học
• Đặc điểm đau: đau tăng khi vận động, giảm khi nghỉ ngơi.
• Vị trí đau: Vùng thắt lưng thấp, đau không lan hoặc lan xu ống m ột ho ặc
hai chân.
• Các yếu tố ảnh hưởng: Đau tăng khi gắng sức, đứng lâu, ho, h ắt h ơi. Đau





giảm khi nghỉ ở tư thế hơp lý.
Khám:
Hội chứng thắt lưng hông:
Tư thế chống đau: cột sống mất đường cong sinh lý.
Co cứng cơ cạnh sống.
Điểm đau cạnh sống.
Nghiệm pháp tay đất: dương tính khi khoảng cách tay đất > 10cm.
Nghiệm pháp Schober: dương tính khi độ giãn cột sống thắt lưng< 4cm.
Hội chứng rễ thần kinh: có hoặc không các triệu ch ứng tương ứng v ới

+

vùng phân bố của rễ thần kinh bị tổn thương, có đặc đi ểm:
Đau lan theo dọc đường đi của rễ thần kinh chi phối.
Rối loạn cảm giác lan theo dọc các dải cảm giác.
Teo cơ do rễ thần kinh chi phối bị chèn ép.
Giảm hoặc mất phản xạ gân xương.
Các dấu hiệu kích thích rễ có giá trị chẩn đoán cao.
Dấu hiệu “bấm chuông”: khi ấn điểm đau cạnh cột sống thắt lưng (cách
cột sống khoảng 2 cm) xuất hiện đau lan dọc chân theo khu v ực phân b ố

của rể thần kinh tương ứng.
+ Điểm đau Valleix: dùng ngón tay cái ấn sâu vào các điểm trên đ ường đi
của dây thần kinh, bệnh nhân thấy đau nhói tại chỗ ấn. Gồm các đi ểm:
giữa ụ ngồi- mấu chuyển lớn, giữa nếp lằn mông, giữa mặt sau đùi, giữa
nếp lằn khoeo, giữa cung cơ dép ở căng chân.


11

- Có thể gặp các dấu hiệu tổn thương rễ:
+ Rối loạn cảm giác: giảm hoặc mất cảm giác kiểu rễ hoặc dị cảm (kiến
bo, tê bì, nóng rát….) ở da theo khu vực rễ thần kinh chi ph ối.
+ Rối loạn vận động: khi chèn ép rễ L5 lâu ngày các cơ khu trước ngoài
căng chân se bị liệt làm cho bệnh nhân không th ể đi l ại bằng gót chân
đươc (gấp bàn chân), con với rễ S1 thì các cơ khu sau căng chân se b ị li ệt
làm bệnh nhân không thể kiễng chân đươc (duỗi bàn chân).
+ Giảm phản xạ gân xương: giảm phản xạ gân cơ tứ đầu đùi của rễ L4 và
gân gót của rễ S1.
+ Có thể gặp teo cơ và rối lo ạn cơ tròn (bí đại tiểu ti ện, đ ại ti ểu ti ện
không tự ch ủ hoặc r ối lo ạn ch ức năng sinh d ục) khi t ổn th ương
nặng, có chèn ép đám r ối đuôi ng ựa.
+ Dấu hiệu Lasègue: khi nâng từng chân lên cao dần, gối để duỗi thăng,
bệnh nhân se thấy đau và không thể nâng cao tiếp. M ức độ d ương tính
đươc đánh giá bằng góc tạo giữa trục chi và mặt gi ường khi xu ất hi ện
đau.
 Triệu chứng loại trừ: Không có tổn thương khớp háng, kh ớp cùng chậu,
không đau thắt lưng kèm đau nội tạng [2],[3],[14],[15],[16].


12
1.1.4.2 Triệu chứng cận lâm sàng
- Bilan phospho-calci âm tính.
- X quang cột sống thắt lưng:
+ Bình thường.
+ Hình ảnh thoái hóa cột sống: hep khe khớp đĩa đệm; đặc x ương
dưới sụn; xep các diện dưới sụn; chồi xương.
+ Hình ảnh trươt đốt sống ra trước.
+ Hình ảnh loãng xương [1],[2],[3].
1.1.4.3 Chẩn đoán xác định đau CSTL do nguyên nhân cơ h oc

- Đau cột sống thắt lưng sau nhiễm lạnh hoặc đột ngột sau hoạt động sai
-

tư thế, mang vác nặng.
Có hội chứng thắt lưng hông.
Có hoặc không có biểu hiện hội chứng rễ thần kinh.
Bilan viêm âm tính.
X – Quang cột sống thắt lưng bình thường hoặc hình ảnh thoái hóa c ột
sống, loãng xương [1],[2],[3],[14],[15].
1.1.4.4 Chẩn đoán phân biệt
Chẩn đoán phân biệt đau thắt lưng do nguyên nhân cơ học v ới đau
thắt lưng triệu chứng.

-

Viêm khớp thoái hóa.
Ung thư di căn.
Gẫy xương.
U xương nguyên phát.
Viêm đĩa đệm.
Áp xe ngoài màng cứng.
Viêm cột sống dính khớp.
Hội chứng buộc tủy sống.
Bệnh Paget.
Trươt đốt sống.
Bệnh tâm thần liên quan đến thần kinh [2],[14].
1.1.4.5 Điều trị đau thắt lưng do nguyên nhân cơ hoc


13


-

Nghỉ ngơi, giảm vận động, nằm giường phăng.
Giảm đau: Acetaminophen, opiods, steroids.
Giãn cơ: Mydocalm, Myonal.
Phục hồi chức năng: xoa bóp trị liệu, đeo đai lưng.
Tránh tái phát: hạn chế vận đông, làm việc trong 3 tháng.
Phẫu thuật: TVĐĐ có hội chứng đuôi ngựa hoặc h ội ch ứng chèn ép r ễ.
thần kinh một hoặc hai bên gây liệt và đau nhiều.[1],[2],[3]
1.2 Quan niệm về đau thắt lưng theo y học cổ truyền
1.2.1 Bênh danh
Đau thắt lưng đươc YHCT mô tả trong ph ạm vi chứng tý v ới bệnh
danh là “Yêu thống”.
Bệnh thuộc phạm vi “chứng tý’. Tý có nghĩa là tắc, ch ứng tý theo
YHCT là một chứng bệnh với biểu hiện đau do khí huy ết l ưu chuy ển
trong kinh mạch bị tắc trở gây nên [8],[9].
1.2.2 Nguyên nhân va cơ chế bênh sinh
1.2.2.1 Ngoại nhân
Do tà khí từ bên ngoài xâm nh ập vào kinh lạc gây bệnh, chủ yếu là
phong, hàn, thấp. Các nguyên nhân này có thể riêng l e ho ặc kết h ơp v ới
nhau.

• Phong tà: phong là gió, chủ khí mùa xuân, có tính di chuy ển, đ ột ng ột
xuất hiện và đột ngột mất đi. Bệnh thường khởi phát đột ngột, diễn biến
nhanh.
• Hàn tà: chủ khí mùa đông, có tính chất ngưng trệ làm cho khí huyết, kinh
lạc bị bế tắc. Do bản thân người bệnh sẵn có tình tr ạng ng ưng tr ệ khí
huyết ở kinh lạc, gặp thêm hàn tà xâm nhập nên bệnh dễ có điều ki ện
phát sinh, huyết trệ nặng hơn thành huyết ứ. Tính co rút của hàn r ất cao



14
làm cho co rút cân, cơ. Ngoài ra hàn tà con gây cảm giác đau bu ốt và s ơ
lạnh.
• Thấp tà: : Thấp là âm tà, chủ khí cu ối hạ, thấp tính nặng và đục vì vậy
khi gây bệnh se làm cho cơ thể n ặng nề khó v ận động, t ứ chi đau m ỏi,
ngoài da tê bì, các khớp co duỗi khó khăn [17].
1.2.2.2 Nội nhân
Chính khí hư suy làm cho khí huyết lưu thông ở kinh l ạc bị ứ tr ệ,
theo YHCT “Thông tắc bất thống, thống tắc bất thông” nghĩa là khí huyết
vận hành trong kinh lạc đươc lưu thông thì không đau đớn, ngươc lại khí
huyết ngưng trệ, không lưu thông đươc gây đau [17].
1.2.2.3 Bất nội ngoại nhân
Do bê vác vật nặng sai tư thế, do bị sang ch ấn th ương làm khí trệ
huyết ứ. Khí huyết ngưng trệ ở cơ xương khớp gây đau tức, c ự án.
Do phong dục quá độ làm tổn thương tinh khí của th ận, c ơ th ể
mệt mỏi gây ra đau lưng [8],[9],[17].
1.2.3 Các thể lâm sang
Theo YHCT, yêu thống đươc phân thành 4 thể: thể phong hàn thấp,
thể phong thấp nhiệt, thể can thận âm hư và thể huyết ứ. Triệu ch ứng
lâm sàng của đau lưng cấp thì yêu thống thể phong hàn th ấp, th ể phong
thấp nhiệt và yêu thống thể huyết ứ là phù hơp.[8],[9]
1.2.3.1 Thể phong hàn thấp
 Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh:
Do phong hàn thấp xâm nhập và kinh lạc gây bế tắc kinh l ạc.
 Triệu chứng:


15

Đau lưng xảy ra đột ngột sau khi bị lạnh, mưa ẩm thấp, đau nhiều,
không cúi đươc, ho và trở mình cũng đau, ấn vào c ơ s ống l ưng n ơi đau
thấy cơ co cứng. Mạch trầm huyền.
 Điều trị:
- Pháp điều trị: Khu phong, tán hàn, trừ thấp, ôn kinh hoạt l ạc.
- Phương dươc: Bài “Can khương thương truật ” gia giảm.
- Châm cứu: Châm tả các huyệt Thận du, Đại trường du, A thị, Giáp
tích, Ủy trung, Huyết hải.
- Xoa bóp, bấm huyệt: Dùng các thủ thuật lăn, day, vờn, bóp, bấm
huyệt, vận động hai bên cột sống từ D12 đến mông.
1.2.3.2 Thể huyết ứ
 Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh:
Thường xuất hiện đột ngột do các tai nạn trong sinh hoạt, tai n ạn
lao động, tai nạn giao thông… gây ra. Các nguyên nhân trên làm cho khí
huyết bị ngưng trệ gây bế tắc kinh lạc, khí huyết không điều hoà gây đau
và hạn chế vận động.
 Triệu chứng:
Đau dữ d ội vùng cột sống thắt lưng, có thể lan xu ống mông và
chân, đi lại vận động khó khăn. Bệnh nhân nằm bất động, co chân thì đơ
đau. Đau tăng khi ho, hắt hơi, đại tiện hoặc vận động. Ăn ng ủ kém, m ạch
nhu sáp.
 Chẩn đoán bát cương: Biểu thực
 Điều trị:
- Pháp điều trị: Hoạt huyết hoá ứ, thông kinh hoạt lạc, ch ỉ th ống
- Phương dươc: Tứ vật đào hồng gia giảm


16
- Châm cứu: Châm các huyệt Thận du, Đại tr ường du, Giáp tích, A
thị huy ệt, Bát liêu (2 bên) nếu có lan xuống chân thì châm thêm: Th ừa

phù, Vân môn, Uy trung, Thừa sơn, Côn lôn bên bệnh.
- Xoa bóp: Thực hiện mức độ vừa phải, dùng các thủ thuật như lăn,
day, vờn, bóp, bấm huyệt, vận động cột sống.
- Vật lý trị liệu: Nhiệt trị liệu, điện trị liệu…
1.2.3.3 Thể phong thấp nhiệt
 Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh:
Do nhiệt tà, thấp tà, phong tà xâm nhập và kinh lạc gây bệnh.
 Triệu chứng:
Bệnh tiến triển từ từ, sốt, sưng nóng đỏ đau vùng thắt lưng. Mạch
nhu sác
 Chẩn đoán bát cương: Biểu thực
 Điều trị:
- Pháp điều trị: Thanh nhiệt, khu phong trừ thấp, thông kinh hoạt
lạc.
- Phương dươc: Gia vị nhị diệu thang
- Châm cứu: Châm các huyệt Thận du, Đại tr ường du, Giáp tích, A
thị huyệt, Dương lăng tuyền 2 bên.
- Xoa bóp: Thực hiện mức độ vừa phải, dùng các thủ thuật như lăn,
day, vờn, bóp, bấm huyệt, vận động cột sống.[8],[9]
1.3. Tổng quan về điện châm và bài “Cát căn thang”
1.3.1. Khái quát về điên châm
1.3.1.1. Châm cứu


17
Là phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc độc đáo của YHCT,
là tên gọi kép của hai phương pháp châm và cứu.
Tổ chức y tế thế giới từ năm 1979 đã cho rằng châm cứu có th ể coi
là một phương pháp chữa bệnh hữu hiệu và đã xây d ựng danh pháp
quốc tế về kinh huyệt châm cứu [120].

 Cơ chế của châm cứu theo YHCT:
+ Điều hoà âm dương.
Bệnh tật phát sinh do mất cân bằng âm dương gây ra b ởi các tác
nhân gây bệnh bên ngoài (tà khí lục dâm) hoặc do cơ th ể suy nh ươc,
công năng tạng phủ giảm sút, tình chí không điều hoà, cũng có th ể gây ra
bởi lao động, ăn uống… Trên lâm sàng, bệnh lý hoặc hàn hoặc nhiệt,
hoặc hư, hoặc thực. Nhiều khi bệnh tật rất phức tạp, các dấu hi ệu về
hàn nhiệt rất khó phân biệt. Nguyên tắc chung là lập lại m ối cân b ằng
âm dương, cụ thể trong điều trị bằng châm cứu muốn đánh đuổi đ ươc tà
khí, nâng cao chính khí phải tuy thuộc vào sự nông sâu c ủa bệnh, trạng
thái hàn nhiệt của người bệnh để v ận dụng dùng châm hay cứu, dùng
phép bổ hay phép tả.
+ Điều chỉnh cơ năng hoạt động của hệ kinh lạc.
Hệ kinh l ạc bao gồm các đường ngang và thăng tạo thành một h ệ
thống chằng chịt, thông suốt mọi chỗ làm cho c ơ thể thành m ột kh ối
thống nhất. Trong kinh lạc có kinh khí vận hành để đi ều hoà khí huyết,
giúp cơ thể khoe m ạnh, chống đơ đ ươc tác nhân gây bệnh. Hệ kinh l ạc
cũng là nơi biểu hiện của các trạng thái bệnh lý của c ơ th ể, đ ồng th ời
cũng là nơi tiếp nhận các hình thức kích thích (châm cứu, xoa bóp, bấm
huyệt, giác…) thông qua các huyệt để chữa bệnh. Khi điều trị b ằng châm


18
cứu là tác động vào các huyệt trên các kinh mạch nhằm làm lưu thông
khí huyêt, giải quyết vấn đề kinh m ạch bị b ế t ắc, làm cho s ự v ận hành
của kinh khí đươc thông suốt [20].
 Cơ chế tác dụng theo YHHĐ:
Châm cứu là một kích thích gây ra một cung phản xạ m ới có tác
dụng ức chế và phá v ơ cung ph ản xạ b ệnh lý. Sự ức chế ho ặc phá vơ
cung phản xạ bệnh lý có thể xảy ra ngay tức thì sau khi châm và tác đ ộng

vào huyệt tuy nhiên cũng có nhiều khi phải l ưu kim và đi ều tr ị nh ắc đi
nhắc lại nhiều lần, nhiều liệu trình mới thu đươc kết quả. Điều này
chứng tỏ ngoài vai tro của thần kinh con có vai tro của n ội tiết, th ể d ịch
tham gia trong việc phá vơ cung phản xạ bệnh lý.
Vorgralic và Kassin (Nga), Chu Liễn, Vũ Xuân Quang và nhiều tác
giả khác đã căn cứ vào v ị trí và tác dụng nơi châm để đ ề ra ba lo ại ph ản
ứng của cơ thể.
+ Phản ứng tại chỗ:
Châm cứu vào huyệt có tác dụng làm giảm cơn đau, giải phóng s ự
co cơ, những phản xạ đột trục của hệ thần kinh thực vật làm ảnh h ưởng
đến sự vận mạch, nhiệt độ, sự t ập trung của bạch cầu…làm giảm xung
huyết, bớt nóng và giảm đau…
+ Phản ứng theo tiết đoạn thần kinh:
Khi nội tạng có tổn thương bệnh lý thì có những thay đổi cảm giác ở
vùng da của cùng một tiết đoạn với nó. Ngươc lại kích thích ở những vùng
da của một tiết đoạn nào đó se ảnh hưởng đến nội tạng của cùng một
tiết đoạn đó.


19

+ Phản ứng toàn thân:
Bất ky một kích thích nào cũng liên quan đến hoạt động của vỏ
não, nghĩa là có tính chất toàn thân. Khi châm cứu se gây ra nh ững bi ến
đổi về thể dịch và nội tiết, sự thayy đ ổi các chất trung gian hoá h ọc nh ư
Enkephalin, catecholamin, endorphin, ACTH, số l ương bạch cầu …[21],
[22]
1.3.1.1 Điện châm
Điện châm là dùng dong điện để tác động lên huyệt (qua kim châm
cứu). Đây là phương pháp kết hơp YHCT và YHHĐ, để phát huy m ạnh me

tác dụng đắc khí và dẫn khí của kinh huyệt khi châm cứu.
Có nhiều loại dong điện điều trị đươc dùng trong châm c ứu: Dong
Galovanic (dong điện một chiều), dong xung điện điện thế thấp, dong
điện cao tần, tĩnh điện và ion khí, dong xoay chiều. Các dong xung đi ện
với tần số và cường độ thích hơp có tác dụng tốt đ ể kích thích ho ặc ức
chế thần kinh để gây co cơ hoặc giảm co thắt cơ tăng cường điều chỉnh
tuần hoàn máu và có tác dụng giảm đau ro rệt [20].
 Chỉ định:
Điện châm đươc dùng để cắt chứng đau trong một số bệnh: đau
khớp, đau răng, đau dây thần kinh...; chữa tê liệt, teo c ơ trong các ch ứng
liệt như liệt nưa người, liệt các dây thần kinh ngoại biên; châm tê đ ể
tiến hành phẫu thuật.
 Chống chỉ định:
Điện châm không đươc sư dụng trong các trường h ơp bệnh lý
thuộc cấp cứu; người có sức khỏe yếu, thiếu máu, có tiền sư hoặc đang


20
mắc bệnh tim, phụ nữ đang có thai hoặc hành kinh; c ơ th ể ở tr ạng thái
không thuận lơi: vừa lao động xong, mệt mỏi, đói…; m ột số huy ệt không
có chỉ định châm hoặc cấm châm sâu như Phong ph ủ, Nhũ trung… .[19],
[20].
 Cách tiến hành điện châm
Sau khi đã chẩn đoán xác định bệnh, chọn ph ương huy ệt và ti ến
hành châm kim đạt tới đắc khí, các huyệt cần đươc kích thích bằng xung
điện đươc nối tới máy điện châm.
Trước khi điện châm cần lưu ý kiểm tra lại máy điện châm tr ước
khi vận hành để đảm bảo an toàn; tránh mọi động tác vội vàng khiến
cường độ kích thích quá ngương gây cơn co giật mạnh khiến bệnh nhân
hoảng sơ. Thời gian kích thích điện tùy thuộc yêu cầu chữa bệnh, có th ể

từ 15 phút đến 1 tiếng (như trong châm tê để mổ).
 Liệu trình điện châm
Thông thường điện châm 1 lần/ngày, mỗi lần 20 – 25 phút, 1 li ệu
trình điều trị từ 10 – 15 ngày hoặc dài h ơn tùy yêu cầu đi ều tr ị.
Tần số của dong điện điện châm theo pháp bổ là 1 - 3 Hz, theo
pháp tả là 4 - 10 Hz. Tùy theo ngương chịu đựng của bệnh nhân mà đi ều
chỉnh cường độ điện châm cho phù hơp.[20],[23]
1.3.2 Công thức huyêt trong nghiên cứu


-

Đại trường du (VII.25): Huyệt du của đại trường.
Vị trí: Từ giữa khe L4-L5 đo ngang ra 1,5 thốn.
Cách châm: Châm sâu 0,7-1 thốn.
Chỉ định: Đau lưng, ỉa chảy, táo bón, liệt chi dưới.
Giáp tích L1-L5: Ngoại kinh ky huyệt.
Vị trí: Nằm hai bên cột sống thắt lưng, từ mỏm gai L1-L5 đo ngang ra 0,5
thốn.


21
- Cách châm: Châm chếch, sâu 0,3-0,5 thốn.
• Dương lăng tuyền (XI.34): Huyệt hội của cân (trong bát hội huyệt)
- Vị trí: Dưới đầu gối 1 thốn, huyệt nằm ở chỗ trũng giữa đầu x ương mác

-

và xương chày.
Cách châm: Châm 0,3-0,5 thốn, hoặc hướng kim về huyệt Âm lăng tuyền

Chỉ định: Đau lưng và căng chân, liệt nưa người, bệnh túi mật.
A thị huyệt: Huyệt ngoài kinh
Vị trí: Là các điểm đau xuất hiện khi có bệnh, mà thầy thuốc phát hi ện
ra trong thăm khám hoặc bệnh nhân chỉ ra. Chọn huyệt ở điểm ấn đau

nhất của vùng bị bệnh.
- Cách châm: Tùy theo vị trí huyệt [24],[25].
1.3.3 Bai “ Cát căn thang”
1.3.3.1. Nguồn gốc bài thuốc
Bài thuốc “Cát căn thang” đươc tác giả Trương Gi ới Tân (1536 1640 sau Công nguyên) tự Cảnh Nhạc, viết trong ch ương 66 c ủa tác
phẩm “Cảnh Nhạc toàn thư”.
“Cảnh Nhạc toàn thư”là bộ y thư đươc xuất bản năm 1624, đời
nhà Minh, gồm 64 quyển, bao quát toàn bộ từ y luận, chẩn đoán, bản
thảo, phương tễ, các khoa lâm sàng. Trương Giới Tân ch ủ tr ương l ấy
sinh khí của con người làm chủ, dương khó đươc mà dễ mất, mất rồi thì
khó có lại, do đó chủ trương ôn bổ [26].
1.3.3.2. Cấu trúc bài thuốc
Cát căn

16g

Cam thảo

6g

Ma hoàng

6g

Xuyên khung


8g

Quế chi

8g

Tế tân

6g

Sinh khương

6g

Phong phong

8g

Bạch thươc

10g

Đảng sâm

12g


22


Chỉ xác
1.3.3.3. Tác dụng

8g

Bài thuốc có tác dụng giải cơ, trừ phong hàn, ôn thông kinh l ạc;
đươc chỉ định trong chứng Phong hàn thấp tý mà nguyên nhân phong
hàn là chính.
1.3.3.4. Phân tích bài thuốc
Trong bài thuốc, Cát căn là chủ dươc có tác dụng giải c ơ trong
trường hơp cơ bị co cứng do cảm phải ngoại tà phong hàn th ấp. H ỗ tr ơ
tác dụng này cho Cát căn có Bạch th ươc, làm tăng tác d ụng th ư cân ch ỉ
thống.
Phong phong, Tế tân, Quế chi, Ma hoàng, Sinh khương có tác d ụng
trừ phong hàn tà ở cơ biểu. Tế tân, Quế chi làm ôn ấm kinh l ạc, thông
kinh hoạt lạc. Bạch thươc bổ âm, dương huyết hoa âm, liễm hãn làm
giảm sức phát hãn của Ma hoàng, Quế chi.
Đảng sâm, Cam thảo bổ khí, hỗ trơ nâng cao chính khí. Cam th ảo
con có tác dụng hoa hoãn cơn đau.
Chỉ xác lý khí khoan hung, Xuyên khung hành khí trong huy ết đ ể
trừ đau, trị các chứng đau do bế tắc kinh lạc [26],[27],[28],[29],[30],[31].
1.3.3.5. Các vị thuốc trong bài thuốc:
Xem phụ lục 2.
1.3.3. Một số nghiên cứu trong va ngoai nước.
1.3.3.1. Một số nghiên cứu trong nươc.
Nguyễn Tài Thu và cộng sự nghiên cứu điều trị 37 bệnh nhân đau
thắt lưng bằng phương pháp tân châm thì ty lệ kh ỏi và đ ơ là 67,6%. Các
huyệt đươc sư dụng là Giáp tích vùng thắt lưng, Chí thất, Thận du, Th ất



23
liêutốt là 57,14%, khá là 31,43%, trung bình là 2,86%, kém là 8,57% [32].
Năm 2008 Lương Thị Dung đánh giá tác dụng của ph ương pháp
điện châm kết hơp với xoa bóp bấm huyệt điều trị đau th ắt l ưng do
thoái hóa cột sống. Kết quả tốt và khá đạt 88,6% [33].
Năm 2008, Lại Đoàn Hạnh đánh giá tác dụng điều trị hội ch ứng
thắt lưng hông bằng phương pháp thủy châm. Ty lệ khá và tốt đạt
91,4% [34].
Năm 1994, Nguyễn Châu Quynh tiến hành hồi cứu điều trị đau
thắt lưng tại Khoa Châm cứu dương sinh Viện Y học cổ truy ền Việt Nam
trên 30 bệnh án đau thắt lưng cho thấy kết quả điều trị bằng châm c ứu
khỏi và đơ chiếm 97%, không khỏi là 3% [25].
Năm 2003, Đoàn Hải Nam nghiên cứu so sánh tác dụng điện châm
các huyệt Ủy trung, Giáp tích L1 – L5 và điện trường châm trong đi ều tr ị
cho 60 bệnh nhân yêu thống thể hàn thấp cho thấy: điện châm các huy ệt
Ủy trung, Giáp tích L1 – L5 đạt kết quả cao hơn với 80% t ốt; 16,7% khá;
3,3% trung bình [35].
1.3.4.2. Một số nghiên cứu nươc ngoài
Năm 1999, đánh giá của Wang S và cộng sự tại Học viên quân y
quân đội Quảng Châu về tác dụng của huyệt Hoa đà Giáp tích trong điều
trị đau thắt lưng cho thấy: nhóm bệnh nhân sư dụng huy ệt này có t y lệ
khỏi là 65,6%; khá là 12,33%; trung bình là 18,8%; kém là 3,1%; cao h ơn
so với các bệnh nhân sư dụng các huyệt tại chỗ khác: ty lệ kh ỏi là
44,6%; khá là 26,7%; trung bình là 10%, kém là 16,7% [36].


24
Năm 1994, Zhang Y và cộng sự tại Viện châm c ứu và xoa bóp B ắc
Kinh, Trung Quốc sư dụng châm cứu điều trị 56 trường hơp đau th ắt
lưng bằng châm cứu thì ty lệ khỏi và đơ là 98,3% [37].

Năm 2007, Louise Chang nghiên cứu nhằm đánh giá tác dụng gi ảm
đau của châm cứu đơn thuần đối với đau thắt lưng, cho th ấy kết qu ả
33% có sự cải thiện về triệu chứng đau, 12% cải thiện về chức năng
hoạt động [38].


25

CHƯƠNG 2
CHẤT LIỆU, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Chất liệu nghiên cứu
2.1.1. Bai thuốc “Cát căn thang”
Thành phần cho 1 thang thuốc bao gồm
TT

1

Tên dược liệu
làm thuốc

Cát căn

2

Quế chi

3

Bạch thược


4

Chỉ xác

5

Đảng sâm

6

Ma hoàng

7
8

Phòng
phong
Cam thảo

9

Sinh khương

10

Tế tân

11

Xuyên

khung

Bộ phận dùng

Tên khoa học bộ
phận dùng

Rễ phơi khô của cây
Sắn dây

Radix Puerariae

Cành nhỏ của nhiều
Ramulus
loại Quế
Cinnamomi
Rễ phơi hoặc sấy khô Radix Paeoniae Alba
của cây Thược dược
Quả chín còn xanh vỏ
của một số cây thuộc Fructus Citri aurantii
họ Cam quýt
Rễ củ cây Đảng sâm
Radix Codonopsis
Bộ phận trên mặt đất
phơi khô của nhiều
Herba Ephedrae
loại Ma hoàng
Rễ phơi khô của cây
Radix
Phòng phong

Ledebouriellae
Rễ cây Cam thảo
Radix Glycyrrhizae
Thân rễ tươi của cây
Gừng
Rễ và thân rễ của cây
Bắc Tế tân
Thân rễ phơi khô của
cây Xuyên khung

Liều lượng

16g
8g
10g
8g
12g
6g
8g
6g

Rhizoma Zingiberis

6g

Radix et Rhizoma
Asari

6g


Rhizoma Ligustici
wallichii

8g

- Tiêu chuẩn chất lương : Dươc điển Việt nam IV.


×