Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

NGHIÊN cứu đối CHIẾU HÌNH ẢNH tắc vòi tử CUNG TRÊN PHIM CHỤP x QUANG với PHẪU THUẬT nội SOI ổ BỤNG tại BỆNH VIỆN PHỤ sản TRUNG ƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (522.42 KB, 53 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

TRẦN THỊ NGỌC HÀ

NGHI£N CøU §èI CHIÕU H×NH ¶NH T¾C VßI Tö
CUNG
TR£N PHIM CHôP X- QUANG VíI PHÉU THUËT NéI
SOI æ BôNG
T¹I BÖNH VIÖN PHô S¶N TRUNG ¦¥NG

Chuyên ngành : PHỤ KHOA
Mã số :

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. PHẠM THỊ THANH HIỀN


HÀ NỘI - 2013

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BT

Buồng trứng


BTC

Buồng tử cung

BVPS

Bệnh viện phụ sản

CNTC

Chửa ngoài tử cung

DCTC

Dụng cụ tử cung

ĐTĐ

Đái tháo đường

KSBTC

Kiểm soát buồng tử cung

PTNS

Phẫu thuật nội soi

UBT


U buồng trứng

UXTC

U xơ tử cung

VRT

Viêm ruột thừa

VTC

Vòi tử cung


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN...........................................................................3
1.1. Khái niệm................................................................................................3
1.2. Giải phẫu, mô học, chức năng sinh lý, giải phẫu bệnh vòi tử cung........3
1.2.1. Giải phẫu vòi tử cung:.......................................................................3
1.2.2. Mô học vòi tử cung:..........................................................................5
1.2.3. Phôi thai học vòi tử cung:.................................................................6
1.2.4. Chức năng sinh lý vòi tử cung:.........................................................6
1.2.5. Vai trò của vòi tử cung trong chức năng sinh sản.............................7
1.2.6. Giải phẫu bệnh VTC.........................................................................8
1.3. Các yếu tố liên quan tắc vòi tử cung.......................................................9
1.3.1. Viêm nhiễm vùng chậu...................................................................10
1.3.2. Tiền sử có can thiệp thủ thuật sản khoa hay phụ khoa gây nhiễm
khuẩn. ....................................................................................................11

1.3.3. Tiền sử phẫu thuật vùng chậu.........................................................12
1.3.4. Sử dụng dụng cụ tử cung................................................................12
1.3.5. Lạc nội mạc tử cung........................................................................13
1.3.6. Một số yếu tố khác.........................................................................13
1.4. Các phương pháp chẩn đoán tắc VTC...................................................14
1.4.1. Phương pháp chụp TC- VTC:.........................................................14
1.4.2.Siêu âm.............................................................................................18
1.4.3.Nội soi ổ bụng trong vô sinh do tắc vòi...........................................18
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........22
2.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu:.........................................................22
2.2. Đối tượng nghiên cứu:..........................................................................22
2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu:....................................22
2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng nghiên cứu:......................................22


2.3. Phương pháp nghiên cứu:......................................................................23
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu:........................................................................23
2.3.2. Loại hình nghiên cứu:.....................................................................23
2.3.3. Cỡ mẫu nghiên cứu:........................................................................23
2.3.4. Phân tích số liệu..............................................................................23
2.3.5. Phương pháp tiến hành....................................................................24
2.3.6. Các yếu tố nghiên cứu chính...........................................................30
2.3.7. Phương pháp xử lý số liệu..............................................................31
2.3.8. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu...................................................31
CHƯƠNG 3: DỰ KIẾN KẾT QUẢ.............................................................33
3.1. Mô tả đặc điểm nhóm nghiên cứu.........................................................33
3.1.1. Phân bố tuổi và tình trạng vô sinh...................................................33
3.1.2. Phân bố tình trạng vô sinh và nơi ở................................................33
3.1.3. Phân bố tình trạng vô sinh và nghề nghiệp.....................................34
3. 2. Một số yếu tố liên quan tới tình trạng tắc vòi......................................34

3.3. Đối chiếu hình ảnh chụp TC-VTC với phẫu thuật nội soi....................36
3.3.1. Đánh giá kết quả chụp TC- VTC...................................................36
3.3.2. Đối chiếu kết quả chụp TC- VTC và nội soi ổ bụng chẩn đoán.....37
3.3.3. Liên quan giữa mức độ dính và mức độ tổn thương VTC khi PTNS...40
3.3.4. Liên quan giữa mức độ dính với tình trạng tắc vòi trên PTNS.......40
CHƯƠNG 4: DỰ KIẾN BÀN LUẬN..........................................................41
4.1. Mô tả đặc điểm nhóm nghiên cứu.........................................................41
4.2. Các yếu tố liên quan tới tình trạng tắc vòi...........................................41
4.3. Đối chiếu hình ảnh chụp TC-VTC với phẫu thuật nội soi....................42
4.4. Liên quan giữa mức độ dính và mức độ tổn thương VTC khi PTNS.. .42
DỰ KIẾN KẾT LUẬN..................................................................................43
DỰ KIẾN KIẾN NGHỊ.................................................................................43
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong cuộc sống của mỗi con người, gia đình và con cái là nguồn hạnh
phúc chính đáng và là vấn đề quan trọng trong việc bảo tồn nòi giống. Khi
một cặp vợ chồng không thể thực hiện chức năng sinh sản, họ sẽ phải đối mặt
với nhiều áp lực của gia đình và xã hội. Ngày nay khi kinh tế phát triển, đời
sống vật chất đã đầy đủ thì nhu cầu có con của các cặp vợ chồng vô sinh càng
trở nên cấp bách. Chẩn đoán và điều trị vô sinh là vấn đề có ý nghĩa xã hội
sâu sắc. Chính vì vậy, một trong những mục tiêu của chiến lược quốc gia về
sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011-2020 là phấn đấu giảm 50%
trường hợp vô sinh thứ phát vào năm 2020 so với năm 2010.Theo thống kê
của tổ chức Y tế thế giới năm 1985, trên thế giới có khoảng 80 triệu người bị
vô sinh. Tỷ lệ các cặp vợ chồng vô sinh trên thế giới chiếm 10-18%, tỷ lệ này

ở hoa kỳ là 15% [1]. Ở Việt Nam, theo điều tra dân số 1982, tỷ lệ vô sinh là
13% [2]. Vô sinh nữ chiếm 40% và vô sinh do vòi tử cung chiếm 10-30% ở
các nước phát triển. Nghiên cứu Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ năm 1993
đến 1997 cho thấy tỷ lệ vô sinh có nguyên nhân do nữ là 54,5%, do nam là
35,6%, không rõ nguyên nhân là 9,9%. Trong đó vô sinh nữ thứ phát hay gặp
nhất là tắc vòi tử cung chiếm 43,7% [3].
Chẩn đoán các tổn thương trên vòi tử cung chủ yếu dựa vào 2 phương
pháp chính: chụp kiểm tra tử cung và vòi tử cung bằng bơm thuốc có cản
quang (HSG- hysterosalpingogram) và mổ nội soi. Năm 1910, Rendflesish
đầu tiên ứng dụng tia X và kĩ thuật chụp tử cung vòi trứng. Ngày nay, kỹ thuật
này đã được áp dụng rộng rãi, có hiệu quả ở các cơ sở y tế chuyên ngành sản
phụ khoa. Ở Bệnh viện Phụ sản Trung ương, chụp tử cung vòi trứng là một
thăm dò cơ bản cho các bệnh nhân đến khám vô sinh. Hàng năm khoa chẩn
đoán hình ảnh thực hiện dịch vụ này cho trên 5000 bệnh nhân.
Trước kia do y học chưa phát triển, việc điều trị vô sinh do vòi tử cung


2
còn gặp nhiều khó khăn. Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học
kỹ thuật, đặc biệt sự ra đời kỹ thuật nội soi và kỹ thuật hỗ trợ sinh sản đã giúp
cho việc chẩn đoán và điều trị vô sinh do vòi tử cung có nhiều thuận lợi và
hiệu quả hơn. Tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương phẫu thuật nội soi bắt đầu
được thực hiện từ năm 1995, và từ đó đến nay số bệnh nhân vô sinh được
phẫu thuật nội soi ngày càng nhiều và đem lại những kết quả rõ rệt. Phẫu
thuật nội soi có thể chẩn đoán chính xác tình trạng VTC có tắc hay không,
đồng thời còn giải quyết các trường hợp dính bên ngoài vòi như gỡ dính, tạo
hình vòi tử cung giúp cải thiện đáng kể các tình trạng tắc VTC do chèn ép hay
dính. Tuy nhiên, nội soi tương đối đắt tiền, tốn kém thời gian và cần phải có
gây mê can thiệp, nên HSG tuy không có độ chính xác đến 100%, nhưng hiện
nay vẫn là phương pháp đầu tay để chẩn đoán tình trạng của vòi tử cung trên

bệnh nhân vô sinh, do thông dụng, dễ làm và ít tốn kém. Dựa vào kết quả
chụp X-quang VTC thông thuốc phần nào xác định được vị trí tắc giãn cũng
như tình trạng ứ dịch, tiên lượng được chức năng của VTC, từ đó tư vấn cho
người bệnh trước khi phẫu thuật nội soi có thể bảo tồn hay cắt VTC.
Việc đối chiếu hình ảnh X- quang với hình ảnh vòi tử cung qua phẫu
thuật nội soi giúp thấy được giá trị của phương pháp chụp X- quang tử cungVòi tử cung và phẫu thuật nội soi ổ bụng trong chẩn đoán và điều trị tùy tình
trạng tắc vòi.
Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đối chiếu hình ảnh tắc
vòi tử cung trên phim chup X- Quang với phẫu thuật nội soi ổ bụng tại
Bệnh viện Phụ sản Trung ương“ với 2 mục tiêu sau:
1.

Nghiên cứu các yếu tố liên quan đến vô sinh do tắc vòi tử cung.

2.

Đối chiếu hình ảnh tắc vòi tử cung trên phim chup X- Quang với phẫu
thuật nội soi ổ bụng.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1.

Khái niệm
Theo tổ chức y tế thế giới thì một cặp vợ chồng chung sống với nhau

trên 01 năm có sinh hoạt đều đặn và không thực hiện biện pháp tránh thai nào

mà không có thai thì gọi là vô sinh.Vô sinh có 2 loại là vô sinh nguyên phát
(Chưa có thai lần nào) và vô sinh thứ phát (Đã từng có thai nhưng sau một
năm không có thai trở lại), Vô sinh nữ là do vợ, vô sinh nam là do chồng, vô
sinh chưa rõ nguyên nhân là không tìm được nguyên nhân nào[4].
1.2. Giải phẫu, mô học, chức năng sinh lý, giải phẫu bệnh vòi tử cung.
Sự di chuyển thành công của trứng, tinh trùng và phôi qua vòi tử cung là
điều kiện quan trọng để có thai tự nhiên. Vòi tử cung có vai trò quan trọng
trong vận chuyển giao tử, sự thụ tinh và sự phát triển phôi giai đoạn sớm. Cơ
chế của sự vận chuyển qua vòi tử cung là một quá trình rất phức tạp. Trong
đó, có sự tương tác giữa co bóp cơ, hoạt động của tế bào nhung mao, dòng
chảy của dịch tiết vòi tử cung và chuyển động của tế bào nhung mao có vai
trò nổi trội trong quá trình này.
1.2.1. Giải phẫu vòi tử cung:
Vòi tử cung (VTC) còn được gọi là vòi trứng, là hai ống dẫn dài 10-12
cm đi từ sừng tử cung kéo dài đến sát thành chậu hông kề sát với bề mặt
buồng trứng. Vòi tử cung có nhiệm vụ đưa trứng và phôi vào buồng tử cung.
Có hai vòi tử cung ở hai bên sừng tử cung. Vòi tử cung và buồng trứng được
gọi là phần phụ [5].


4
1.2.1.1. Hình thể vòi tử cung:
Vòi tử cung có dạng ống, là tổ chức cơ thanh mạc, chạy từ sừng tử cung
hướng về buồng trứng hai bên. Vòi tử cung nằm ở bờ trên dây chằng rộng
giữa dây chằng tròn và dây chằng tử cung buồng trứng. Mỗi vòi tử cung có
hai đầu: đầu to thông với ổ bụng, có đường kính khoảng 8 mm, đầu nhỏ thông
với buồng tử cung có đường kính khoảng 3 mm. Vòi tử cung được chia thành
4 đoạn: (1) Đoạn kẽ: nằm trong thành tử cung, dài khoảng 1 cm, chạy chếch
lên trên và ra ngoài, (2) Đoạn eo: có hình dạng như sợi dây tròn, đường kính
ngoài 0.5- 1 cm, dài 3-4 cm, (3) Đoạn bóng: chiếm hơn một nửa chiều dài của

vòi tử cung, khoảng 7 cm, đường kính ngoài 1-2 cm, (4) Đoạn loa: tỏa ra như
hình phễu, có khoảng 10-12 tua, mỗi tua dài 1-1.5 cm, tua dài nhất là tua
Richard, dính vào dây chằng vòi buồng trứng [6].

Hình 1. Cấu tạo trong của tử cung và VTC [7].
1. Đáy tử cung

2. Buồng tử cung

5. Ống CTC

6. Dây chằng riêng BT

8. Tua vòi

9. Phễu vòi

3. Thân tử cung

10. Bóng vòi

4. Cổ tử cung

7. ĐM và TM buồng trứng
11. Eo vòi

12. Thân TC


5

1.2.1.2. Mạch máu của vòi tử cung:
VTC được cấp máu bởi các nhánh của vòi của động mạch tử cung và
động mạch buồng trứng, các nhánh vòi nối tiếp với nhau, tạo thành cung động
mạch đi trong mạc treo VTC [8].
1.2.1.3. Thần kinh
Hệ thống thần kinh của VTC là mạng lưới của những sợi thần kinh giao
cảm, những sợi adrenergic nằm trong lớp cơ vòng và cơ dọc VTC.
1.2.1.4. Các cấu trúc giữ vòi tử cung
VTC được phúc mạc phủ lên trên tạo thành dây chằng rộng ở mỗi bên tử
cung dang rộng ra như hai cánh tay ở hai bên VTC. Phần dây chằng rộng từ
VTC rủ xuống được gọi là mạc treo VTC. VTC được giữ tại chỗ bởi sự tiếp
nối với tử cung và bởi dây chằng vòi- BT đi từ cực trên BT tới riềm loa. Mạc
treo BT dính vào mạc treo VTC.
1.2.2. Mô học vòi tử cung:
Thành VTC gồm 3 lớp: lớp niêm mạc lót bên trong, lớp cơ ở giữa và lớp
thanh mạc ở bên ngoài.Lớp thanh mạc liên tục với phúc mạc dây chằng rộng
và tử cung, Bờ trên là mạc treo VTC. Nội mạc có nhiều nếp gấp theo chiều
dọc được gọi là nếp gấp chính, số nếp gấp tăng dần về phía tua vòi. Lớp biểu
mô trụ niêm mạc VTC gồm gồm có 3 loại : tế bào vi lông mao nhỏ, tế bào chế
tiết và tế bào đệm. Tại đoạn bóng và đoạn loa vòi, có nhiều nếp gấp thứ phát
của niêm mạc, làm tăng đáng kể diện tích bề mặt của VTC ở các đoạn này.
Lớp cơ gồm có lớp cơ dọc ở bên ngoài, lớp cơ vòng ở bên trong, đoạn kẽ có
thêm lớp thứ 3 gọi là lớp đệm[9].


6
1.2.3. Phôi thai học vòi tử cung:
Giữa tuần thứ 5- tuần thứ 6 sau thụ tinh, rãnh Muller phát triển từ biểu mô
khoang ở mỗi bên ống trung thận. Các gờ của rãnh này tạo thành một ống gọi
là ống Muller hay ống cận trung thận, có đầu ngoài mở vào khoang bụng

(khoang phúc mạc), đầu trong nối với sừng tử cung. Các bất thường bẩm sinh
vòi tử cung bao gồm bất sản(không có VTC), thiểu sản (vòi tử cung dài, hẹp,
gấp khúc, lỗ phụ VTC và túi thừa bẩm sinh) [10].
1.2.4. Chức năng sinh lý vòi tử cung:
VTC không phải là ống dẫn thông thường. Nhờ luồng dịch nhầy trong
vòi, các nhung mao và lớp cơ, vòi nhu động để tinh trùng di động di chuyển
được lên đoạn bóng vòi và noãn đã thụ tinh di chuyển xuống buồng tử cung.
VTC có các chức năng sau:
- Là nơi di chuyển và trưởng thành của noãn và tinh trùng;
- Là môi trường để thụ tinh;
- Là đường di chuyển của phôi vào buồng tử cung và là môi trường để
phôi phát triển. Phôi trên đường di chuyển sẽ phân bào rất nhanh. Thời gian di
chuyển của phôi vào buồng tử cung là 7 ngày. Đến ngày thứ 8 phôi đã lọt một
phần vào niêm mạc tử cung [11]. [12].
Lòng niêm mạc VTC được lót bởi lớp biểu mô trụ gồm 2 loại tế bào: tế
bào vi mao và tế bào chế tiết. Tế bào chế tiết có nhiều nhất ở đoạn bóng, đặc
trưng là hạt tương chứa hạt mịn, hệ lưới nội chất không đều nhau. Trong pha
nang noãn, nhân dài ra tương ứng với trục của tế bào, sau giai đoạn này nhân
trở nên tròn hơn và ở cực ngọn của tế bào. Những tế bào này có các vi nhung
mao khác nhau và chứa một số lượng lớn lưới nội chất. Chất chế tiết được
được tích lũy trong những tế bào này và sau đó được giải phóng vào trong
lòng VTC để nuôi dưỡng trứng và phôi [13].


7
1.2.5. Vai trò của vòi tử cung trong chức năng sinh sản.
1.2.5.1. Sự thay đổi theo chu kỳ của vòi tử cung.
Sự thay đổi theo chu kỳ của VTC lần đầu tiên được mô tả vào năm 1928
(Novak và Everett). Tương tự như các phần khác của đường sinh dục nữ,
VTC thay đổi theo chu kỳ dưới tác động của estrogen và progesterone. Tế bào

thấp trong giai đoạn hành kinh, cao hơn trong giai đoạn tăng sinh và đạt chiều
cao cực đại ở giai đoạn quanh phóng noãn. Ở giai đoạn này tế bào chế tiết và
nhung mao có cùng kích thước, trong đó tế bào chế tiết tạo nên phần vòm
giữa các chùm tế bào nhung mao. Quanh thời điểm phóng noãn, hoạt động
của các tế bào chế tiết đạt mức cao nhất và tiết các chất chế tiết vào lòng
VTC, vì vậy, chiều cao của chúng giảm so với tế bào nhung mao. Điều này
làm cho tế bào nhung mao trở nên vượt trội và vận chuyển các chất liệu trở
nên đặc biệt hay tiết chất nhầy một cách có hiệu quả.Sau đó, trong giai đoạn
hoàng thể, chiều cao của cả hai tế bào đều giảm và mất một phần nhung mao
[9] [13]. Các hormone của buồng trứng tác động đến cấu trúc của biểu mô
VTC và sự biểu lộ của nhung mao. Vòi tử cung có các thụ thể của estradiol và
progesterone và các thụ thể này thay đổi theo các giai đoạn của chu kỳ buồng
trứng. Estradiol kích thích sự tăng sinh, chế tiết và sinh nhung mao của tế bào
biểu mô. Ngược lại, sự teo và mất nhung mao của tế bào liên quan đến nồng
độ cao của progesterone.
1.2.5.2. Sự di động của VTC.
Tinh trùng và trứng gặp nhau nhờ nhu động co bóp của các sợi cơ trơn
trong thành VTC. Kết quả là sự thụ tinh xảy ra. Tiếp theo, trứng đã thụ tinh
được vận chuyển từ vị trí thụ tinh ở đoạn bóng đến vị trí làm tổ trong buồng
tử cung. Sự vận chuyển này được điều khiển chủ yếu bởi 3 hệ thống nội tại
gồm: môi trường hormone estradiol – progesterone,hệ thống adrenergicnoradrenergic và prostaglandins. Trước phóng noãn, VTC co bóp rất nhẹ


8
nhàng với tốc độ và cách thức khác nhau tùy theo mỗi cá nhân. Vào thời điểm
phóng noãn, VTC co bóp mạnh hơn, đồng thời mạc treo VTC cũng co bóp để
đưa VTC tiếp xúc gần hơn với buồng trứng, Trong khi đó tua vòi co bóp nhẹ
nhàng để lướt trên bề mặt buồng trứng. 4-6 ngày sau khi phóng noãn, do nồng
độ Progesterone tăng nên vòi di chuyển chậm lại. Điều này làm giãn hệ thống
cơ cho phép trứng di chuyển vào buồng tử cung nhờ hoạt động của nhung

mao. Sự thay đổi nồng độ thụ thể là điều quan trọng để đánh giá chức năng
của VTC [14] .
1.2.6. Giải phẫu bệnh VTC.
Viêm nhiễm gây tổn thương niêm mạc VTC, tế bào biểu mô bong ra, tạo
nên những ổ loét hoặc ổ hoại tử làm lòng VTC hẹp, dày và cứng nên nhu
động giảm mất các tế bào có lông và tế bào chế tiết làm ảnh hưởng đến luồng
dịch trong vòi, hậu quả là VTC bị tắc nghẽn dẫn đến vô sinh [15].
VTC có các hình thái tổn thương viêm sau:
- Viêm dạng nước: các ổ dịch nhỏ trong lòng vòi
- Viêm ứ dịch: do lỗ vòi ổ bụng dính bịt lại gây ứ dịch trong lòng vòi.
VTC dãn to niêm mạc phẳng lỳ mất hết các nếp nhăn.
- Viêm ổ: Các ổ viêm nằm trong lớp cơ làm lòng vòi hẹp lại.
- Viêm hạt: do lao tạo thành các nốt trắng như bã đậu trong lòng vòi.
- Viêm do nấm hiếm gặp.
- Viêm do sán máng: tạo thành các nốt xơ hóa sợi cơ do sự lắng đọng của
trứng kí sinh trùng.


9
1.3. Các yếu tố liên quan tắc vòi tử cung
Có nhiều nghiên cứu về các yếu tố nguy cơ của vô sinh do VTC phúc
mạc. Tuy nhiên kết quả các kết quả nghiên cứu này còn không thống nhất với
nhau. Một số yếu tố nguy cơ được đưa ra là viêm nhiễm vùng chậu, tiền sử
phẫu thuật vùng chậu, sử dụng dụng cụ tử cung, lạc nội mạc tử cung…vv
Chức năng VTC có thể bị ảnh hưởng sau tổn thương bên trong hay bên
ngoài. Các tổn thương này có thể do nhiễm trùng, sang chấn khi phẫu thuật,
lạc nội mạc tử cung hay phản ứng với vật thể lạ. Vô sinh do VTC thường là
do nhiễm trùng. Viêm nhiễm vùng chậu gây nên một tình trạng cấp tính mà vi
khuẩn có thể đi ngược dòng từ cổ tử cung lên buồng tử cung và VTC. Ngoài
ra, một số nhiễm trùng đường sinh dục trên có thể do sự lan truyền theo

đường máu của các vi khuẩn không phải lây bệnh qua đường tình dục. Nuôi
cấy huyết thanh và vi khuẩn cho thấy C. Trachchomatis là tác nhân chủ yếu
của các bệnh nhân vô sinh và chiếm đến 90% ở các phụ nữ được tầm soát.
Lậu cầu, trực khuẩn lao, C.Trachomatis và các vi khuẩn kỵ khí nội sinh cũng
có thể phá hủy niêm mạc VTC. Viêm nhiễm thường dẫn đến tổn thương trong
lòng vòi tử cung, phá hủy các biểu mô cần thiết cho việc vận chuyển và tương
tác của giao tử, và thường không hồi phục sau khi hết tình trạng nhiễm trùng.
Việc mất hoặc tổn thương các tế bào nhung mao sẽ dẫn đến sự xơ hóa ở cả
bên trong lẫn phần xa của VTC, gây nên sự tắc nghẽn và dính vùng chậu. Ứ
dịch VTC ảnh hưởng trầm trọng đến khả năng sinh sản do đầu xa của VTC bị
bít cũng như hiện tượng trào ngược dịch vào buồng tử cung. Mặc dù viêm
nhiễm vùng chậu đã được điều trị khỏi bằng kháng sinh, (được xác định qua
soi ổ bụng), nhưng nguy cơ tổn thương vòi tử cung vĩnh viễn dẫn đến vô sinh
khoảng 8- 12%. Nguy cơ này tăng gấp đôi ở mỗi lần bị viêm nhiễm vùng
chậu sau đó. Tỷ lệ vô sinh ở những bệnh nhân có tiền sử bị viêm nhiễm vùng
chậu 2 lần và 3 lần lần lượt là 24% và 54% [16].


10
1.3.1. Viêm nhiễm vùng chậu.
Viêm nhiễm vùng chậu là tình trạng viêm đường sinh dục trên, bao gồm
viêm nội mạc tử cung, viêm vòi tử cung, áp xe vòi buồng trứng và viêm phúc
mạc chậu. Nguy cơ vô sinh do bệnh lý VTC phúc mạc khoảng 11% sau một
lần bị viêm nhiễm vùng chậu. Nguy cơ này tăng gấp đôi hoặc gấp 3 khi bị
viêm nhiễm vùng chậu tái phát. Phụ nữ có tiền sử viêm nhiễm vùng chậu có
nguy cơ vô sinh do vòi tử cung phúc mạc gấp 6-10 lần so với phụ nữ không bị
viêm nhiễm vùng chậu [17].
Vi khuẩn lây truyền qua đường tình dục hay gặp là Chlamydia
Trachomatis, lậu cầu, Enterobacteries, các vi khuẩn kỵ khí. Có đến 20% các
bệnh lây truyền qua đường tình dục dẫn đến viêm tắc VTC.

- Viêm VTC do chlamydia Trachomatis:
Chlamydia Trachomatis được phân lập lần đầu từ năm 1976 bằng nuôi
cấy dịch tử VTC. Đây là vi khuẩn gây vô sinh tắc VTC nhiều nhất chiếm tới
40% - 50% trong tổng số nguyên nhân gây tắc VTC [17]. Một nghiên cứu ở
đại học Whashington cho thấy khi sinh thiết các mô VTC của 24 bệnh nhân
vô sinh do VTC thì 19/24 trường hợp có AND và kháng nguyên chlamydia
Trachomatis [19].
Triệu chứng lâm sàng do Chlamydia Trachomatis thường kín đáo, xuất
hiện sau khi nhiễm bệnh từ 1 đến 2 tuần. Triệu chứng thường gặp là đau bụng
dưới và ra ít khí hư ở âm đạo, đôi khi rong huyết, có thể gặp sốt nhẹ và viêm
họng. Có đến 80% phụ nữ bị nhiễm chlamydia không có triệu chứng nên gọi
là bệnh viêm tiểu khung thầm lặng dẫn đến vô sinh [20].
Chẩn đoán xác định nhiễm Chlamydia bằng lấy bệnh phẩm là dịch trong
lỗ CTC tìm chlamydia và xét nghiệm máu bằng phản ứng miễn dịch phóng xạ
và liên kết men tìm kháng nguyên Chlamydia. Điều trị Chlamydia cho cả vợ
và chồng bằng dùng kháng sinh nhóm Tetracyclin cho cả đôi bạn tình.


11
- Viêm VTC do lậu:
Lậu cầu được phân lập lần đầu bởi Albert Neisser năm 1879. Lậu là vi
khuẩn gây viêm vòi tử cung cấp chiếm 15- 20% trong các nguyên nhân. Lậu
cầu có hình hạt cà phê, bắt màu Gram âm [20].
Biểu hiện bệnh thường kín đáo, thường gặp viêm bàng quang, viêm niệu
đạo có mủ gây đái buốt. Ra khí hư đục đặc thậm chí là mủ vàng chảy ra ở âm
đạo. Khám thấy âm đạo, cổ tử cung viêm đỏ, di động tử cung rất đau, nắn
thấy cả hai bên phần phụ nề đau [21].
Chẩn đoán xác định nhiễm lậu bằng xét nghiệm dịch âm đạo, cổ tử cung,
dịch ổ bụng hoặc dịch ở VTC. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời thì
viêm do lậu cầu sẽ gây viêm VTC, hậu quả là gây ứ nước, ứ mủ VTC. Bà mẹ có

thai bị lậu sẽ gây nhiễm lậu ở mắt trẻ sơ sinh[22].
- Viêm vòi tử cung do nguyên nhân khác:
Một số vi khuẩn khác như: Mycoplasma, Gardnerella, Treponema
pallidum, các vi khuẩn cơ hội, vi khuẩn kỵ khí, vi khuẩn đường ruột, liên cầu
có thể gây viêm VTC. Đặc biệt là Actinomyces thường gặp ở phụ nữ mang
DCTC hay gây viêm tắc VTC cả hai bên [23]. Liên cầu khuẩn hay gây viêm
VTC sau đẻ, sau sảy thai hay sau các thủ thuật nạo hút thai.
1.3.2.

Tiền sử có can thiệp thủ thuật sản khoa hay

phụ khoa gây nhiễm khuẩn.
Các thủ thuật can thiệp vào buồng tử cung như nạo hút thai, phá thai to,
bóc rau, kiểm soát buồng tử cung sau đẻ, nạo sinh thiết niêm mạc tử cung sau
đẻ, chụp tử cung - VTC, soi buồng tử cung không vô khuẩn, đặc biệt làm
những thủ thuật này ở những phụ nữ đang có viêm đường sinh dục dưới là
những yếu tố thuận lợi gây viêm VTC. Nạo phá thai là nguyên nhân thường
gặp nhất, đặc biệt là phá thai ở tuổi vị thành niên, phá thai ở những cơ sở y tế


12
tư nhân không có điều kiện vô khuẩn tốt, không dùng kháng sinh nên thường
bị viêm niêm mạc tử cung, VTC sau nạo hút thai, dẫn đến hậu quả là vô sinh.
Theo nghiên cứu tại bệnh viện Từ Dũ năm 1999, tỷ lệ vô sinh thứ phát là
40%, trong số này 60% phụ nữ có tiền sử nạo phá thai. Tuổi thai càng lớn
nguy cơ vô sinh càng cao: thai 9-12 tuần nguy cơ vô sinh gấp 1,3 lần, thai 1720 tuần gấp 3,3 lần so với tuổi thai dưới 8 tuần. Phụ nữ có tiền sử nạo phá thai
nói chung có nguy cơ vô sinh gấp 2,5 lần so với phụ nữ không có nguy cơ nạo
phá thai [24].
1.3.3. Tiền sử phẫu thuật vùng chậu
Trong các trường hợp phẫu thuật ở vùng tiểu khung, bất cứ một sự

dính nào cũng có thể làm thay đổi tương quan giải phẫu, gây bất lợi cho sự
tiếp xúc giữa VTC và buồng trứng, làm ảnh hưởng đến khả năng có thai.
Theo Keck và Frubrug, 25% bệnh nhân sau mổ cắt ruột thừa hoặc các phẫu
thuật ở tử cung, buồng trứng, CNTC bị ảnh hưởng xấu đến khả năng sinh
sản [25]. Chính vì thế chỉ định phẫu thuật đúng, kỹ thuật thích hợp, bảo
đảm vô khuẩn và chống dính tốt là những yếu tố rất cần thiết để tránh hậu
quả vô sinh do dính.
1.3.4. Dụng cụ tử cung
Có nhiều nghiên cứu tìm hiểu về mối lên quan giữa đặt DCTC với vô
sinh do bệnh lý vòi tử cung và kết quả cũng không thống nhất với nhau. Tuy
nhiên đặt DCTC là một trong những yếu tố thuận lợi gây viêm nhiễm đường
sinh dục [22].


13
1.3.5. Lạc nội mạc tử cung
- Định nghĩa: Lạc nội mạc TC là sự di chuyển của nội mạc tử cung đến
một nơi khác ngoài buồng tử cung, ở đó nội mạc tử cung tiếp tục tăng sinh và
phát triển theo chu kỳ kinh nguyệt.
- Vị trí:
+ Phúc mạc: dây chằng tử cung-cùng, túi cùng Douglas, túi cùng trước,
hố BT.
+ Buồng trứng: 44% ở BT trái, 21,3% ở BT phải, có thể thấy cả hai bên.
+ VTC: đoạn kẽ hoặc eo VTC, trong lớp cơ và niêm mạc VTC
Lạc nội mạc tử cung ở VTC có thể xảy ra ở lớp thanh mạc hay niêm mạc
của VTC. Tương tự như lạc nội mạc tử cung ở phúc mạc, lạc nội mạc ở thanh
mạc có thể liên quan với dính VTC- buồng trứng, gây biến dạng giải phẫu
buồng trứng –VTC.
Lạc nội mạc tử cung ở niêm mạc là tình trạng nội mạc tử cung lạc chỗ
trong niêm mạc VTC, gây vô sinh, do làm rối loạn chức năng vòi tử cung hay

tắc nghẽn VTC. Ngoài ra, lạc nội mạc tử cung ở phúc mạc hay hay buồng
trứng gây dính có thể làm tắc nghẽn VTC.
+ TC: TC to toàn bộ, mật độ cứng. Các yếu tố thuận lợi là các chấn
thương vào TC khi đẻ, kiểm soát buồng tử cung (BTC), nạo BTC. Có thể gặp
lạc nội mạc TC ở vết sẹo mổ cũ [25].
+ Cổ TC: hiếm gặp(0,1-0,45%)[24]
1.3.6. Một số yếu tố khác.
- Nguyên nhân do VTC dị dạng bẩm sinh: vòi tử cung quá ngắn, quá dài,
VTC thiểu sản.
- Nguyên nhân cơ năng: là hiện tượng co thắt bất thường của VTC.
- Nguyên nhân VTC bị thắt do đình sản.


14
1.4. Các phương pháp chẩn đoán tắc VTC
1.4.1. Phương pháp chụp TC- VTC:
Kỹ thuật chụp TC- VTC là kỹ thuật chụp X-Quang có chuẩn bị để đánh
giá hình thái của BTC và sự thông của các vòi dẫn trứng bằng cách bơm thuốc
cản quang có iod vào trong buồng tử cung và vòi tử cung. Phương pháp này
được Rubin và Gary mô tả từ năm 1914 với chất cản quang collargol. Năm
1929, Claude Beclere đã nghiên cứu về kỹ thuật chụp tử cung- VTC bằng
thuốc cản quang lipiodol cho hình ảnh buồng tử cung và vòi tử cung khá rõ
nét. Thuốc cản quang tan trong dầu không tan trong nước nên nếu vòi tử cung
tắc giãn ứ nước thì có hình ảnh chùm nho rất đặc hiệu. Tuy nhiên, thuốc cản
quang tan trong dầu có độ nhớt cao nên đôi khi không thể bơm được vào đến
các vòi tử cung, mặt khác thuốc cản quang tan trong dầu có thể gây biến
chứng tắc mạch nếu thuốc ngấm vào mạch máu. Đến năm 1960, chất cản
quang tan trong nước được sử dụng, tiêu nhanh khi chụp và không gây tai
biến tắc mạch khi chụp[27]. Bệnh viện Phụ sản Trung ương đã áp dụng kỹ
thuật này từ những năm 1959- 1966 và nay dùng thuốc tan trong nước thay

thế cho thuốc tan trong dầu.
Năm 1993,Tomala nghiên cứu độ nhạy và độ đặc hiệu của phương pháp
chụp tử cung - vòi trứng trong phát hiện tắc nghẽn vòi tử cung bằng cách đối
chiếu kết quả chụp với phẫu thuật nội soi cho thấy phương pháp này có tỷ lệ
âm tính giả thấp là 9,4% và tỷ lệ dương tính giả là 8,7% [28].
- Thuốc cản quang
Thuốc được sử dụng là thuốc cản quang tan trong nước (telebrix) thay
thế cho thuốc cản quang lipiodol. Thuốc được đưa vào trong buồng tử cung,
vòi tử cung, và sau đó thuốc được lưu thông vào trong ổ bụng, ngấm vào máu
rồi được thải trừ theo đường tiết niệu.


15
- Tác dụng phụ của thuốc cản quang telebrix: thường gây phản ứng nhẹ
như nổi mẩn, ngứa…Một số bệnh nhân có tâm trạng lo lắng thường có phản
ứng gây co thắt cơ trơn làm bệnh nhân có triệu chứng đau bụng, buồn nôn…
- Ưu điểm sử dụng thuốc tan trong nước:
+ Kỹ thuật dễ thực hiện,
+ Cho hình ảnh rõ nét, cố định trên phim,
+ Cho phép đánh giá tình trạng hình thái buồng tử cung: tử cung đôi, tử
cung 2 sừng, dính buồng tử cung, polip buồng, u xơ tử cung…
+ Cho phép đánh giá tình trạng thông hay tắc và đánh giá vị trí tắc của
hai vòi trứng,
+ Cho phép chẩn đoán được nguyên nhân tổn thương ống dẫn trứng: lao,
viêm tắc,lạc nội mạc hay tình trạng ứ nước vòi tử cung,
+ Đây là kỹ thuật ít gây tai biến hơn so các thuốc tan trong dầu.
- Tai biến có thể gặp:
+ Sốc phản vệ;
+ Thủng tử cung;
+ Chảy máu do cặp cổ tử cung;

+ Nhiễm trùng: có thể gây viêm dính tử cung, vòi tử cung hoặc gây viêm
phúc mạc.
- Hình ảnh trên phim chụp.
Đánh giá một phim chụp tử cung- vòi tử cung thường bắt đầu từ ống cổ
tử cung. Bờ tuyến ống cổ tử cung có hình răng cưa, kết thúc ở vùng tiếp giáp
khi quan sát thấy buồng tử cung. Buồng tử cung có hình tam giác trong phần
lớn các trường hợp, tuy nhiên có một số các hình dạng khác như đáy tử cung
có thể bị lồi, lõm. Nếu đáy tử cung lõm có thể nghi ngờ khuyết đáy hoặc bất


16
thường bẩm sinh. Đáy tử cung lõm < 1cm tính từ trung tâm của đường nối
hai sừng tử cung, gọi là tử cung hình cung và được coi là một biến thể của
buồng tử cung. Trong một số trường hợp, tử cung gập trước hoặc gập sau,
hình ảnh đáy tử cung chồng lên CTC. Điều này làm cho các thầy thuốc
không thể đánh giá được toàn diện đáy và buồng tử cung [4]. Bất thường tử
cung có thể phát hiện những trường hợp tử cung có vách ngăn, tử cung hai
sừng, tử cung một sừng, tử cung đôi hoặc không có tử cung. Ngoài ra, chụp
buồng tử cung còn phát hiện những trường hợp dính buồng tử cung ở các
mức độ khác nhau, từ đó có định hướng làm thủ thuật hay phẫu thuật điều trị
gỡ dính cho bệnh nhân.
- Hình ảnh vòi tử cung bình thường: thuốc cản quang sẽ đi qua các
phần vòi tử cung theo trình tự đoạn kẽ, đoạn eo, đoạn bóng, đoạn phễu và
nếu các tua vòi không bị dính thì thuốc sẽ vào trong khoang phúc mạc và
quan sát được trên màn huỳnh quang. Trong trường hợp bình thường, đoạn
kẽ của vòi tử cung sẽ được thấy như khoang hình tam giác với đáy hướng
về BTC và đỉnh ở đoạn eo. Trong một số trường hợp có thể thấy một chỗ
co nhỏ ở đáy tam giác. Đây là chỗ kết nỗi giữa niêm mạc vòi tử cung và
niêm mạc buồng tử cung.
+ Bệnh lý đoạn eo VTC: Chụp tử cung - vòi tử cung cản quang giúp

phát hiện được nhiều bệnh lý đoạn eo vòi tử cung. Một trong số đó là viêm
vòi tử cung eo cục. Một số nhà nghiên cứu cho rằng đây là quá trình viêm,
và một số tác giả khác cho rằng có liên quan đến dụng cụ trong buồng tử
cung. Trên phim chụp tử cung - VTC cho thấy hình dạng tổ ong. Đây là
hình dạng rất đặc trưng nhưng đôi khi chẩn đoán nhầm. Viêm VTC eo cục
gây co thắt đoạn eo do tăng sản các sợi cơ đã bị xơ hóa. Đây là một yếu tố
quan trọng trong vô sinh và thai ngoài tử cung [30]. Một bệnh lý khác ở
đoạn eo là tắc đoạn eo, trong đó thuốc cản quang đi qua một phần rất ngắn
của đoạn eo sau đó ngừng lại, kết quả là không quan sát được phần còn lại


17
của vòi tử cung. Nguyên nhân chủ yếu là do co thắt vòi tử cung, đặc biệt là
khi bệnh nhân căng thẳng, khó chịu hoặc bơm nhanh một lượng lớn thuốc
cản quang. Để phân biệt giữa bệnh lý tắc nghẽn và co thắt bằng cách cho an
thần và đặt catheter thông vòi tử cung [29].
+ Bệnh lý đoạn khác VTC: Thường gặp là bệnh lý ứ dịch VTC. Trong
bệnh lý này, đoạn xa VTC, các tua vòi kết dính lại với nhau hay tắc hoàn toàn
do viêm vùng chậu mãn tính. Trong những trường hợp này, dịch tiết vòi tử
cung không thoát vào ổ phúc mạc dẫn đến phình to và trông giống như một
bao chứa đầy dịch. Đây là yếu tố quan trọng trong vô sinh. Ngoài việc gây tắc
nghẽn đoạn xa của VTC và cản trở việc bắt trứng theo cơ chế cơ học, dịch bên
trong VTC là một môi trương gây độc cho sự phát triển của phôi ở giai đoạn
sớm do có nhiều cytokine, prostaglandins. Nếu bệnh nhân có tiền sử viêm
vùng chậu, chỉ định kháng sinh trước khi chụp phim. Trì hoãn chụp trong
vòng 3-6 tháng sau khi điều trị tình trạng viêm nhiễm cho đến khi bạch cầu và
tốc độ lắng máu trở về bình thường. Nếu không có tiền sử viêm vùng chậu,
chụp tử cung- VTC chẩn đoán ứ dịch VTC thì nên chỉ định dùng kháng sinh
ngay. Kháng sinh được lựa chọn là Doxycycline 100mg hai lần một ngày
trong 5-7 ngày [30].


Hình 2. Hình ảnh giãn tắc VTC bên P [31].


18
1.4.2. Siêu âm.
Siêu âm là phương tiện rất tốt để đánh giá giải phẫu vùng chậu. Tính an
toàn, chi phí thấp và bản chất gần như không có xâm nhập giúp cho việc thực
hiện siêu âm nhiều lần để quan sát những thay đổi về mặt cấu trúc trong suốt
chu kỳ kinh nguyệt. Tuy nhiên không thể quan sát trực tiếp VTC qua siêu âm
ngoại trừ có dịch quanh VTC. Siêu âm có thể giúp phát hiện ra vùng chậu hay
những thay đổi mạn tính sau viêm vùng chậu mà có thể gây ra vô sinh. Viêm
VTC cấp tính làm cho thành VTC dày và có dịch tự do trong khung chậu.
Trong trường hợp viêm VTC mạn tính, có sự tích tụ dịch trong VTC và trên
siêu âm thấy có một khối dài, không đều chứa đầy dịch hoặc mủ. Ban đầu có
thể quan sát thấy khối này có hình tròn giống như một nang noãn trên một
mặt phẳng nhưng khi quay đầu dò 90 thì quan sát thấy một cấu trúc dài. Trên
siêu âm đường âm đạo, áp xe VTC- buồng trứng là một khối bao gồm nang
hỗn hợp ở buồng trứng được bao quanh bởi VTC giãn, chứa đầy dịch. Hiếm
khi quan sát thấy được hình ảnh dính trên siêu âm, ngoại trừ trường hợp có
dịch tự do trong vùng chậu [30].
1.4.3. Nội soi ổ bụng trong vô sinh do tắc vòi.
Theo Mark D Hornstein và Daniel Schust nội soi ổ bụng là tiêu chuẩn
vàng trong đánh giá độ thông vòi tử cung [32].
Ngoài ra, nội soi còn cho phép đánh giá bệnh lý quanh VTC, dính và lạc
nội mạc tử cung. Những dấu hiệu qua nội soi có giá trị tiên đoán về khả năng
sinh sản tốt hơn so với chụp phim tử cung- vòi tử cung, vì vậy nội soi ổ bụng
là phương pháp tốt để đối chiếu với các xét nghiệm khác trong đánh giá sự
thông thương VTC. Tuy nhiên nội soi là một thủ thuật xâm lấn và liên quan
đến các tai biến, biến chứng và thậm chí là tử vong. Tỷ lệ tử vong do nội soi ổ

bụng là 1/ 12.000 trường hợp. Tiền sử phẫu thuật vùng bụng, vùng chậu và
béo phì làm tăng nguy cơ tai biến. Vì vậy cần hết sức thận trọng trong các
trường hợp này[33].


19
- Chỉ định: Các trường hợp vô sinh do tắc vòi tử cung.
- Chống chỉ định:
+ Bệnh lý toàn thân có chống chỉ định gây mê: Đái đường, bệnh tim,
gan, phổi cấp tính;
+ Người bệnh béo phì;
+ Bệnh viêm ruột, dày dính ruột, tiền sử lao ổ bụng;
+ Tiền sử phẫu thuật lần trước quá dính;
+ Dị dạng thành bụng, dị dạng cơ hoành.
Kĩ thuật:
- Các phẫu thuật trên VTC phải nhẹ nhàng ít chấn thương và có tính bảo
tồn cao.
- Sử dụng một ống có chứa hệ thống thấu kính đưa vào ổ bụng giúp quan
sát các tạng và tổn thương trong ổ bụng. Trước khi đưa ống kính vào người ta
phải bơm khí vào trong ổ bụng để tạo khoảng cách kính vật nhìn, định quan
sát. Khi soi ổ bụng kết hợp với bơm xanh methylene từ cổ tử cung lên tử cung
và vòi tử cung. Nếu thuốc chảy qua loa vòi tử cung vào ổ bụng thì vòi tử cung
đó được gọi là thông. Thuốc dừng lại tại đoạn nào của vòi tử cung thì được
chẩn đoán là tắc tại đoạn đó. Hình ảnh thuốc không vào vòi tử cung mà tử
cung căng lên, ngấm thuốc xanh được chẩn đoán là tắc kẽ vòi tử cung.
- Cắt VTC trong trường hợp ứ dịch quá to, mất hết chức năng, ứ mủ[34]


20


Hình 3. Vòi tử cung P ứ dịch, giãn to. Vòi tử cung T bình thường[35].
- Tai biến:
+ Tràn khí dưới da: 0,6%
+ Tổn thương ruột: 0,2%
+ Tổn thương bàng quang: 0,4%
+ Chấn thương mạch máu: Các nhánh của động mạch thượng vị
(0,25%), các mạch máu lớn sau phúc mạc;
+ Bỏng da (0,03%), bỏng ruột (0,05%)
+Nhiễm khuẩn thành bụng (0,03%), áp xe sâu (0,3%). Viêm phúc mạc
(0,17%) [36] [37]. Thời gian nằm viện: Thời gian nằm viện ngắn, thường là
24- 48h.
- Đánh giá tổn thương:
Hiện nay, chưa có một hệ thống phân loại tổn thương VTC nào được
chấp nhận rộng rãi. Vì vậy, các thầy thuốc thường đánh giá mức độ tổn
thương VTC một cách chủ quan dựa vào kinh nghiệm cá nhân, cảm giác bản
năng và biện pháp điều trị sẵn có [38].
- Phân loại của Mage, Bruhat và cộng sự (1986) [39].
- Gồm đánh giá tổn thương vòi tử cung và dính quanh phần phụ qua
chụp tử cung- vòi tử cung có cản quang và nội soi.


21
+ Tổn thương vòi tử cung
+ Thành vòi tử cung qua chụp tử cung- vòi tử cung và nội soi chẩn đoán.
+ Độ thông vòi tử cung.
Bảng 1.1: phân loại tổn thương vòi tử cung đoạn xa theo Mage, Bruhat và
cộng sự (1986) [39].
Điểm
Độ thông VTC
Niêm mạc VTC


0
Thông
Bình thường

Thành VTC

Bình thường

2
Chít hẹp

5
10
Ứ dịch
Nếp gấp Nếp gấp không
giảm
còn hoặc teo.
Mỏng
Dày hoặc xơ
cứng

+ Phân loại: Độ I: 2-5 điểm
Độ II: 6- 10 điểm
Độ III:11- 15 điểm.
Độ IV: > 15 điểm
Bảng1.2: Đánh giá mức độ dính VTC của AFS 1985 [40].
Cơ quan
Buồng trứng
VTC đoạn gần

VTC đoạn xa

Loại dính
Màng mỏng

Diện tích cơ quan bị dính
1/3
2/3
3/3
1
2
4

Dày dính
Màng mỏng

4
1

8
2

16
4

Dày dính
Màng mỏng

2
1


5
1

10
4

Dày dính

5

10

15

+ Phân loại:
Nhẹ: 1-6 điểm
Trung bình: 7- 15 điểm
Nặng: > 15 điểm.

CHƯƠNG 2


×