Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Sử dụng bài tập theo quan điểm giáo dục Stem trong dạy học chương Chuyển động quay của vật rắn vật lý lớp 12 nước CHDCND Lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.13 MB, 103 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––

Dao oudone VENMIXAY

SỬ DỤNG BÀI TẬP THEO QUAN ĐIỂM GIÁO DỤC STEM TRONG
DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG QUAY CỦA VẬT RẮN”
VẬT LÝ LỚP 12 NƯỚC CHDCND LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thái Nguyên, năm 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
–––––––––––––––––––––

DAO OUDONE VENMIXAY

SỬ DỤNG BÀI TẬP THEO QUAN ĐIỂM GIÁO DỤC STEM TRONG
DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG QUAY CỦA VẬT RẮN”
VẬT LÝ LỚP 12 NƯỚC CHDCND LÀO
Ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Vật lý
Mã số: 8.14.01.11


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Cán bộ hướng dẫn: TS. Cao Tiến Khoa

Thái Nguyên, năm 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cảm đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng, đã được công bố theo đúng quy định. Kết quả
nghiên cứu của luận văn chưa được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu
nào khác.

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018
Tác giả luận văn

Dao oudone VENMIXAY

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng sau đại học, Ban chủ
nhiệm khoa vật lý và bộ môn Giáo dục vật lý trường Đại học sư phạm Thái

Nguyên đã tạo điều kiện tốt nhất cho tác giả hoàn thành luận văn này. Tác giả
cũng bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các Thầy, Cô thuộc bộ môn Giáo dục
Vật lý, khoa Vật lý trường Đại học Sư Phạm - Đại học Thái Nguyên và trường
trung học cơ sở Phone Hong CHDCND Lào đã đóng góp ý kiến và thảo luận
kết quả của luận văn.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Cao Tiến Khoa, người
thầy đã tận tâm giúp đỡ, hướng dẫn, động viên tác giả trong suốt quá trình thực
hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu và toàn thể các thầy cô thuộc
trường trung học cơ sở Phone Hong Lào. đã tạo mọi điều kiện thuận lợi về thời
gian và hỗ trợ kinh phí cho tác giả trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Cuối cùng, tác giả không thể quên sự giúp đỡ tận tình của các Thầy, Cô,
bạn bè, anh chị em đồng nghiệp và những người thân trong gia đình đã theo
dõi, động viên và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả hoàn thành luận văn
này. Tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến mọi người.
Luận văn này được hoàn thành tại Bộ môn Giáo dục Vật lý, khoa Vật lý
Trường Đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên.
Tác giả luận văn

Dao oudone VENMIXAY

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỤC LỤC
Lời cam đoan ........................................................................................................ i
Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii

Mục lục ...............................................................................................................iii
Danh mục các chữ viết tắt .................................................................................. iv
Danh mục các bảng.............................................................................................. v
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
7. Đóng góp của luận văn .................................................................................... 4
8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN DẠY HỌC ....................... 5
1.1. Cơ sở lý luận các phương pháp dạy học phát triển năng lực học sinh ......... 5
1.1.1. Phương pháp dạy học ................................................................................ 5
1.1.2. Một số phương pháp dạy học tích cực ...................................................... 7
1.1.3. Một số kĩ thuật dạy học tích cực.............................................................. 14
1.2. Giáo dục STEM trong phát triển năng lực học sinh ................................... 23
1.2.1. Giáo dục STEM ....................................................................................... 23
1.2.2. Phương pháp xây dựng chủ đề Giáo dục STEM ở trường Phổ thông..... 25
1.2.3. Tác dụng Giáo đục STEM trong phát triển năng lực học sinh ................ 27
1.3. Bài tập trong dạy học Vật lý ....................................................................... 28
1.3.1. Khái niệm bài tập vật lý........................................................................... 28
1.3.2. Tác dụng của bài tập Vật lý trong dạy học vật lý ................................... 30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1.3.3. Phân loại bài tập vật lý ............................................................................ 33

1.3.4. Lựa chọn và sử dụng bài tập vật lý.......................................................... 36
1.4. Sử dụng bài tập vật lý theo quan điểm Giáo dục STEM nhằm phát triển
năng lực của học sinh ........................................................................................ 38
1.4.1. Năng lực................................................................................................... 38
1.4.2. Phát triển năng lực giải bài tập cho học sinh cho học sinh phổ thông .... 42
1.4.3. Bài tập vật lý theo quan điểm Giáo dục STEM....................................... 43
1.5. Thực trạng của việc sử dụng bài tập vật lý trong dạy học nhằm phát
triển năng lực của học sinh ................................................................................ 44
1.5.1. Mục đích nghiên cứu khảo sát ................................................................. 44
1.5.2. Đối tượng khảo sát: ................................................................................. 45
1.5.3. Kết quả khảo sát ...................................................................................... 45
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................. 48
Chương 2: SỬ DỤNG BÀI TẬP THEO QUAN ĐIỂM GIÁO DỤC
STEM TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG QUAY
CỦA VẬT RẮN” VẬT LÝ LỚP 12 ............................................................... 49
2.1. Tìm hiểu về chương “CHUYỂN ĐỘNG QUAY CỦA VẬT RẮN” lớp
12 của Lào.......................................................................................................... 49
2.1.1. Vị trí, vai trò và cầu trúc của chương ...................................................... 49
2.1.2. Chuẩn kiển thức, Kĩ năng của chương .................................................... 50
2.2. Biên soạn hệ thống bài tập STEM của chương “CHUYỂN ĐỘNG
QUAY CỦA VẬT RẮN” vật lý lớp 12 ............................................................ 51
2.2.1. Bài tập về chuyển động quay của vật rắn ................................................ 51
2.2.2. Bài tập về động năng và công của chuyển động quay của vật rắn .......... 52
2.3. Thiết kế tiến trình dạy học sử dụng bài tập vật lý theo quan điểm Giáo
dục STEM nhằm phát triển năng lực của học sinh............................................ 53
2.3.1. Phần thiết kế Sử dụng bài tập trong dạy học theo quan điểm giáo dục
STEM bài: “ Chuyển động quay của vật rắn” ................................................... 53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................. 61
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ...................................................... 62
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ...................................... 62
3.2. Đối tượng và thời gian của thực nghiệm sư phạm. .................................... 62
3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ........................................................... 62
3.4. phân tích và Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm................................. 63
3.4.1. Đánh giá định tính ................................................................................... 63
3.4.2. Đánh giá định lượng ................................................................................ 64
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................. 70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 72
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

BTVL

Bài tập vật lý

CHDCND Lào


Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

ĐC

Đối chứng

ĐS

Đáp số

GDPT

Giáo dục phổ thong

GQVĐ

Giải quyết vấn đề

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

PPDH

Phương pháp dạy học


TBCN

Tư bản chủ nghĩa

THPT

Trung học phổ thông

TN

Thực nghiệm

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Bảng tần số suất kết quả bài kiểm tra 15 phút………………… ...... 70
Bảng 3.2: Bảng tần suất kết quả bài kiểm tra 15 phút…………………........... 71
Bảng 3.3: Bảng kết quả các tham số thống kê bài kiểm tra 15 phút ................. 72
Bảng 3.4: Bảng tần số suất kết quả bài kiểm tra 45 phút………………… ...... 74
Bảng 3.5: Bảng tần suất kết quả bài kiểm tra 45 phút…………………........... 75
Bảng 3.6: Bảng kết quả các tham số thống kê bài kiểm tra 45 phút ................. 76


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong năm gần đây, việc đổi mới giáo dục đã thu hút được sự quan tâm
của nhiều nhà khoa học và nhóm nghiên cứu trên thế giới, để góp phần công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân
Lào(CHDCND Lào) đòi hỏi ngành giáo dục phải đổi mới mạnh mẽ, sâu sắc và
toàn diện để đào tạo ra những con người có đầy đủ năng lực, kiến thức để đáp
ứng được yêu cầu của đất nước trong tình hình mới.
Hiện nay, chính phủ nước CHDCND Lào đã thiết lập tầm nhìn về việc
phát triển văn hoá-xã hội đến năm 2030 đó là “Nguồn nhân lực đã được phát
triển để đảm bảo chất lượng tương tự như các nước trong khu vực và quốc tế, là
năng lực sản xuất mạnh mẽ, đáp ứng nhu cầu sự phát triển nền kinh tế - xã hội
của nhà nước được tăng lên, giáo dục phổ thông của người dân Lào tốt nghiệp
trung học phổ thông, người dân Lào nhận được các dịch vụ y tế đồng đều chất
lượng và tuổi thọ trung bình là 75 tuổi” [26].
Dựa vào tâm nhìn và chiến lược trên, Bộ Giáo dục và Thể thao Lào đã
thành lập tầm nhìn đến năm 2030 là “ Đến năm 2030, mọi người dân lao nhận
được chất lượng giáo dục một cách công bằng để cung cấp cho họ được phát
triển bản thân như những công dân tốt của đất nước, có một đặc tính tốt, khoẻ
mạnh, kiến thức cao để phát triển bền vững quốc gia có thể liên kết với các
nước trong khu vực và quốc tế” và chiến lược phát triển giáo dục và thể thao
đến năm 2025 nhằm và tập trung vào 5 lĩnh vực như [26]:
 Cải thiện chất lượng của GDPT bên trong và bên ngoài nhà trường. 
Nâng cao chất lượng đào tạo và nâng cấp toàn diện các giáo viên.
 Xây dựng và phát triển lực lượng lao động phù hợp với nhu cầu sự phát

triển nền kinh tế và xã hội.
 Cải thiện hệ thống quản trị và quản lí giáo dục với một sự nhấn mạnh vào
việc phát triển năng lực của từng cấp người quản lí giáo dục và thể thao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




 Cải thiện và phát triển thể thao - tập thể dục để sức mạnh thể chất và tinh
thần khỏe mạnh của người dân Lào
Quan điểm giáo dục STEM đang được triển khai vận dụng ở các nước có
nền giáo dục phát triển nhằm tạo ra sản phẩm là nguồn nhân lực đáp ứng yêu
cầu của cách mạng công nghiệp 4.0 và sự phát triển của khoa học kỹ thuật và
công nghệ. STEM là viết tắt của Science (Khoa học), Technology (Công nghệ),
Engineering (Kỹ thuật) và Math (Toán học). Giáo dục STEM là trang bị cho
người học những kiến thức và Kĩ năng cần thiết liên quan đến các lĩnh vực
khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học, lồng ghép và bổ trợ cho nhau.
Những học sinh học theo cách tiếp cận giáo dục STEM đều có những ưu thế
nổi bật như: kiến thức khoa học, kỹ thuật, công nghệ và toán học chắc chắn;
khả năng sáng tạo, tư duy logic; hiệu suất học tập và làm việc vượt trội; và có
cơ hội phát triển các Kĩ năng mềm toàn diện hơn trong khi không hề gây cảm
giác nặng nề, quá tải đối với học sinh. Với học sinh phổ thông, việc theo học
các môn học STEM còn có ảnh hưởng tích cực tới khả năng lựa chọn nghề
nghiệp tương lai. Khi được học nhiều dạng kiến thức trong một thể tích hợp,
học sinh sẽ chủ động thích thú với việc học tập thay vì thái độ e ngại hoặc tránh
né một lĩnh vực nào đó, từ đó sẽ khuyến khích các em có định hướng tốt hơn
khi chọn chuyên ngành cho các bậc học cao hơn và sự chắc chắn cho cả sự
nghiệp về sau. Giáo dục STEM vận dụng phương pháp học tập chủ yếu dựa
trên thực hành và các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, các phương pháp giáo
dục tiến bộ, linh hoạt nhất như Học qua dự án - chủ đề, Học qua trò chơi và đặc

biệt phương pháp Học qua hành luôn được áp dụng triệt để cho các môn học
tích hợp STEM [2].
Trong dạy học Vật Lý ở trường phổ thông, bài tập Vật Lý là một phương
tiện rất tốt để rèn luyện tư duy cho học sinh, rèn luyện cho học sinh khả năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống và đó cũng là một phương tiện để ôn
tập củng cố kiến thức lí thuyết đã được học một cách sinh động và có hiệu quả.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Trong dạy học,các bài tập Vật lý đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện
nguyên tắc giáo dục kĩ thuật tộng hợp. Vì nhiều bài toán đã thể hiện mối liên
hệ giữa vật lí với cuộc sống, với kĩ thuật và thực tiễn sản xuất [3].
Chính vì lý do trên mà tôi chọn đề tài nghiên cứu: SỬ DỤNG BÀI TẬP
THEO QUAN ĐIỂM STEM TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN
ĐỘNG QUAY CỦA VẬT RẮN” VẬT LÝ 12 NƯỚC CHDCND LÀO .
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng bài tập trong dạy học chương “CHUYỂN ĐỘNG
QUAY CỦA VẬT RẮN” của Vật Lý lớp 12 nhằm phát triển năng lực vận
dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh.”
3. Giả thuyết khoa học
Nếu sử dụng được hệ thống bài tập có nội dung giáo dục STEM trong
dạy học Vật Lý chương “CHUYỂN ĐỘNG QUAY CỦA VẬT RẮN” thì sẽ
giúp phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh
CHDCND Lào.”
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu bài tập trong dạy học Vật Lý, hệ thống bài tập có nội dung
kiến thức chương “CHUYỂN ĐỘNG QUAY CỦA VẬT RẮN” trong chương

trình vật lý lớp 12 tại trường trung học phổ thông dân tộc nội trú TỈNH
SAVĂNNAKHẾT (CHNCND Lào).
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Bài tập vật lý chương “CHUYỂN ĐỘNG QUAY CỦA VẬT RẮN” vật lý lớp
12 trung học phổ thông dân tộc nội trú TỈNH SAVĂNNAKHẾT (CHDCND Lào).
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
 Nghiên cứu cơ sở lý luận phương pháp sử dụng bài tập trong dạy học
phát triển năng lực học sinh.
 Đề xuất hệ thống bài tập, kế hoạc dạy học sử dụng bài tập.
 Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá kết quả và rút ra kết luận.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp nghiên cứu lí thuyết.
 Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
 Phương pháp nghiên cứu thống kê.
 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
7. Đóng góp của luận văn
 Bổ sung vào nguồn tài liệu tham khảo cho các giáo viên, sinh viên
 Góp phần vào việc sử dụng bài tập giảng dạy nhằm phát triển tính tích
cực của học sinh ở trường trung học phổ thông (CHDCND Lào).
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, cấu trúc luận
văn còn gồm có 3 chương:
CHƯƠNG 1: CƠ Sở LÍ LUậN VÀ THựC TIễN DạY HọC.
CHƯƠNG 2: SỬ DỤNG BÀI TẬP THEO QUAN ĐIỂM GIÁO DỤC
STEM TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN ĐỘNG

QUAY CỦA VẬT RẮN”
CHƯƠNG 3: THỰCNGHIỆM SƯ PHẠM

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN DẠY HỌC
1.1. Cơ sở lý luận các phương pháp dạy học phát triển năng lực học sinh
1.1.1. Phương pháp dạy học
1.1.1.1. Khái niệm
Theo nhóm tác giả Nguyễn Văn Khải, Nguyễn Duy Chiến và Phạm Thị
Mai, phương pháp dạy học [3]: là một hệ thống các hoạt động có định hướng
của giáo viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và hoạt động thực hành của
học sinh, đảm bảo cho học sinh nắm vững nội dung trí dục và đạt được các
mục tiêu dạy học đã đặt ra. Nói cách khác, các phương pháp dạy học là các
cách thức hoạt động có tổ chức và tác động lẫn nhau của người giáo viên và
của học sinh nhằm đạt được các mục tiêu dạy học đã đặt ra.
Theo tài liệu bài giảng lý luận dạy học trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật
của tác giả Nguyễn Văn Tuấn, gồm nhưng khái niệm sau [19, tr.46-47]:
a. Phương pháp:
 Phương pháp là hình thức vận động bên trong của nội dung
 Phương pháp là cách thức, con đường để đạt tới mục tiêu nhất định, giải
quyết những nhiệm vụ nhất định phương pháp bao giờ cũng được xây dựng
trên cơ sở của đối tượng nhất định. Xuất phát từ mục tiêu để tìm ra phương
pháp hành động phương pháp có một số đặc điểm cơ bản: Tính mục tiêu là dấu
hiệu cơ bản của phương pháp mục tiêu nào phương pháp nấy phương pháp giúp
con người thực hiện được mục tiêu của mình: nhân tực thế giới và cải thế giới

và qua đó tự cải tạo mình.
b. Phương pháp dạy học:
Trong quá trình dạy học, phương pháp dạy học là một nhân tooa cơ bản quan
trọng .cùng với nội dung mà người học có thể chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng kĩ
xảo theo những phương pháp khác nhau và kết quả đạt được cũng không giống
nnhau.
Sau đây là một số định nghĩa về phương pháp:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




 Bách khoa toàn thư của Liên xô năm 1965: phương pháp dạy học là cách
thức làm việc của giáo viên và học sinh nắm vững kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo,
hình thành thế giowsiquan, phát triển năng lực nhận thức.
 Phương pháp dạy học theo theo Nguyễn Ngọc Quang [11]: “cách thực làm
việc của thầy và trò dưới sự chi đạo của thầy nhằm làm cho trò nắm vững kiên
thức kĩ năng, kỹ xảo một cách tự giác, tích cực tự lực, phát triển những năng lực
nhận thức và năng lực hàng động hình thành thế giới quan duy vật khhoa học”.
PPDH được hiểu là cách thức, là con đường hoạt động chung giữa GV và
HS, trong những điều kiện dạy học xác định, nhằm đạt tới mục đích dạy học [18].
Như vậy phương pháp dạy học còn có ý nghĩa rộng hơn là những phương
pháp dạy trong lớp học mà còn lá những hình thức tổ chức giờ học của thầy.
Ở một số nước XHCN (trước đây) cũng như TBCN và một số tác trong nước
sư dụng các khái niệm phương pháp dạy học như những khái niệm đông
nghĩa.(Hình thức tổ chước dạy học chúng ta sẽ tìm hiệu kỹ ở mục sau).
1.1.1.2. Phân loại phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học gồm hai loại, như sau [20]:
PPDH truyền thống là những cách thức dạy học quen thuộc được truyền từ
lâu đời và được bảo tồn, duy trì qua nhiều thế hệ. Về cơ bản, phương pháp dạy

học này lấy hoạt động của người thầy là trung tâm. Theo Frire - nhà xã hội học,
nhà giáo dục học nổi tiếng người Braxin đã gọi PPDH này là "Hệ thống ban
phát kiến thức", là quá trình chuyển tải thông tin từ đầu thầy sang đầu trò. Thực
hiện lối dạy này, giáo viên là người thuyết trình, diễn giảng, là "kho tri thức"
sống, học sinh là người nghe, nhớ, ghi chép và suy nghĩ theo. Với PPDH truyền
thống, giáo viên là chủ thể, là tâm điểm, học sinh là khách thể, là quỹ đạo. Giáo
án dạy theo phương pháp này được thiết kế kiểu đường thẳng theo hướng từ
trên xuống. Do đặc điểm hàn lâm của kiến thức nên nội dung bài dạy theo
phương pháp truyền thống có tính hệ thống, tính logic cao. Song do quá đề cao
người dạy nên nhược điểm của PPDH truyền thống là học sinh thụ động tiếp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




thu kiến thức, giờ dạy dễ đơn điệu, buồn tẻ, kiến thức thiên về lý luận, ít chú ý
đến Kĩ năng thực hành của người học; do đó Kĩ năng hành dụng vào đời sống
thực tế bị hạn chế.
PPDH hiện đại xuất hiện ở các nước phương Tây (ở Mỹ, ở Pháp...) từ đầu
thế kỷ XX và được phát triển mạnh từ nửa sau của thế kỷ, có ảnh hưởng sâu
rộng tới các nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Đó là cách thức dạy học
theo lối phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh. Vì thế thường gọi PP
này là PPDH tích cực; ở đó, giáo viên là người giữ vài trò hướng dẫn, gợi ý, tổ
chức, giúp cho người học tự tìm kiếm, khám phá những tri thức mới theo kiểu
tranh luận, hội thảo theo nhóm. Người thầy có vai trò là trọng tài, cố vấn điều
khiển tiến trình giờ dạy. PPDH này rất đáng chú ý đến đối tượng học sinh, coi
trọng việc nâng cao quyền năng cho người học. Giáo viên là người nêu tình
huống, kích thích hứng thú, suy nghĩ và phân xử các ý kiến đối lập của học
sinh; từ đó hệ thống hoá các vấn đề, tổng kết bài giảng, khắc sâu những tri thức
cần nắm vững. Giáo án dạy học theo phương pháp tích cực được thiết kế kiểu

chiều ngang theo hai hướng song hành giữa hoạt động dạy của thầy và học của
trò. Ưu điểm của PPDH tích cực rất chú trọng Kĩ năng thực hành, vận dụng giải
quyết các vấn đề thực tiễn, coi trọng rèn luyện và tự học. Đặc điểm của dạy học
theo phương pháp này là giảm bớt thuyết trình, diễn giải; tăng cường dẫn dắt,
điều khiển, tổ chức, xử lý tình huống song nếu không tập trung cao, học sinh sẽ
không hệ thống và logic. Yêu cầu của PPDH tích cực cần có các phương tiện
dạy học, học sinh chuẩn bị bài kỹ ở nhà trước khi đến lớp và phải mạnh dạn, tự
tin bộc lộ ý kiến, quan điểm. Giáo viên phải chuẩn bị kỹ bài giảng, thiết kế giờ
dạy, lường trước các tình huống để chủ động tổ chức giờ dạy có sự phối hợp
nhịp nhàng giữa hoạt động của thầy và hoạt động của trò.
1.1.2. Một số phương pháp dạy học tích cực (phương pháp dạy học hiện đại)
1.1.2.1. Phương pháp dạy học nhóm
a. Bản chất
Dạy học nhóm còn được gọi bằng những tên khác nhau như: Dạy học hợp
tác, Dạy học theo nhóm nhỏ, trong đó HS của một lớp học được chia thành các
nhóm nhỏ, trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn thành các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc
của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước toàn lớp.
Dạy học nhóm nếu được tổ chức tốt sẽ phát huy được tính tích cực, tính trách
nhiệm; phát triển năng lực cộng tác làm việc và năng lực giao tiếp của HS.
b. Quy trình thực hiện
Tiến trình dạy học nhóm có thể được chia thành 3 giai đoạn cơ bản:
 Làm việc toàn lớp : Nhập đề và giao nhiệm vụ
 Giới thiệu chủ đề
 Xác định nhiệm vụ các nhóm

 Thành lập nhóm
 Làm việc nhóm
 Chuẩn bị chỗ làm việc
 Lập kế hoạch làm việc
 Thoả thuận quy tắc làm việc
 Tiến hành giải quyết các nhiệm vụ
 Chuẩn bị báo cáo kết quả.
 Làm việc toàn lớp: Trình bày kết quả, đánh giá
 Các nhóm trình bày kết quả
 Đánh giá kết quả.
c. Một số lưu ý
Có rất nhiều cách để thành lập nhóm theo các tiêu chí khác nhau, không
nên áp dụng một tiêu chí duy nhất trong cả năm học. Số lượng HS/1 nhóm nên
từ 4- 6 HS.
 Nhiệm vụ của các nhóm có thể giống nhau, hoặc mỗi nhóm nhận một
nhiệm vụ khác nhau, là các phần trong một chủ đề chung.
 Dạy học nhóm thường được áp dụng để đi sâu, luyện tập, củng cố một chủ
đề đã học hoặc cũng có thể tìm hiểu một chủ đề mới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




 Các câu hỏi kiểm tra dùng cho việc chuẩn bị dạy học nhóm:
 Chủ đề có hợp với dạy học nhóm không?
 Các nhóm làm việc với nhiệm vụ giống hay khác nhau?
 HS đã có đủ kiến thức điều kiện cho công việc nhóm chưa?
 Cần trình bày nhiệm vụ làm việc nhóm như thế nào?
 Cần chia nhóm theo tiêu chí nào?
 Cần tổ chức phòng làm việc, kê bàn ghế như thế nào?

1.1.2.2. Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình
a. Bản chất
Nghiên cứu trường hợp điển hình là phương pháp sử dụng một câu chuyện
có thật hoặc chuyện được viết dựa trên những trường hợp thường xảy ra trong
cuộc sống thực tiễn để minh chứng cho một vấn đề hay một số vấn đề. Đôi khi
nghiên cứu trường hợp điển hình có thể được thực hiện trên video hay một
băng catset mà không phải trên văn bản viết.
b. Quy trình thực hiện
Các bước nghiên cứu trường hợp điển hình có thể là:
 HS đọc (hoặc xem, hoặc nghe) về trường hợp điển hình
 Suy nghĩ về nó (có thể viết một vài suy nghĩ trước khi thảo luận điều đó
với người khác).
 Thảo luận về trường hợp điển hình theo các câu hỏi hướng dẫn của GV.
c. Một số lưu ý
 Vì trường hợp điển hình được nêu lên nhằm phản ánh tính đa dạng của
cuộc sống thực, nên nó phải tương đối phức tạp, với các tuyến nhân vật và
những tình huống khác nhau chứ không phải là một câu chuyện đơn giản.
 Trường hợp điển hình có thể dài hay ngắn, tuỳ từng nội dung vấn đề
song phải phù hợp với chủ đề bài học, phù hợp với trình độ HS và thời
lượng cho phép.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




 Tùy từng trường hợp, có thể tổ chức cho cả lớp cùng nghiên cứu một
trường hợp điển hình hoặc phân công mỗi nhóm nghiên cứu một trường hợp
khác nhau.
1.1.2.3. Phương pháp giải quyết vấn đề

a. Bản chất
Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề (GQVĐ) là PPDH đặt ra trước HS
các vấn đề nhận thức có chứa đựng mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái chưa biết,
chuyển HS vào tình huống có vấn đề , kích thích họ tự lực, chủ động và có nhu
cầu mong muốn giải quyết vấn đề.
b. Quy trình thực hiện
 Xác định, nhận dạng vấn đề/tình huống;
 Thu thập thông tin có liên quan đến vấn đề/tình huống đặt ra;
 Liệt kê các cách giải quyết có thể có ;
 Phân tích, đánh giá kết quả mỗi cách giải quyết ( tích cực, hạn chế, cảm
xúc, giá trị) ;
 So sánh kết quả các cách giải quyết ;
 Lựa chọn cách giải quyết tối ưu nhất;
 Thực hiện theo cách giải quyết đã lựa chọn;
 Rút kinh nghiệm cho việc giải quyết những vấn đề, tình huống khác.
c. Một số lưu ý
 Các vấn đề/ tình huống đưa ra để HS xử lí, giải quyết cần thoả mãn các
yêu cầu sau:
 Phù hợp với chủ đề bài học
 Phù hợp với trình độ nhận thức của HS
 Vấn đề/ tình huống phải gần gũi với cuộc sống thực của HS
 Vấn đề/ tình huống có thể diễn tả bằng kênh chữ hoặc kênh hình, hoặc
kết hợp cả hai kênh chữ và kênh hình hay qua tiểu phẩm đóng vai của HS
 Vấn đề/ tình huống cần có độ dài vừa phải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




 Vấn đề/ tình huống phải chứa đựng những mâu thuẫn cần giải quyết, gợi

ra cho HS nhiều hướng suy nghĩ, nhiều cách giải quyết vấn đề.
 Tổ chức cho HS giải quyết, xử lí vấn đề/ tình huống cần chú ý:
 Các nhóm HS có thể giải quyết cùng một vấn đề/ tình huống hoặc các
vấn đề/ tình huống khác nhau, tuỳ theo mục đích của hoạt động.
 HS cần xác định rõ vấn đề trước khi đi vào giải quyết vấn đề.
 Cần sử dụng phương pháp động não để HS liệt kê các cách giải quyết có
thể có.
 Cách giải quyết tối ưu đối với mỗi HS có thể giống hoặc khác nhau.
1.1.2.4. Phương pháp đóng vai
a. Bản chất
Đóng vai là phương pháp tổ chức cho HS thực hành, “ làm thử” một số
cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. `Đây là phương pháp nhằm
giúp HS suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự việc cụ
thể mà các em vừa thực hiện hoặc quan sát được. Việc “diễn” không phải là
phần chính của phương pháp này mà điều quan trọng là sự thảo luận sau phần
diễn ấy.
b. Quy trình thực hiện
Có thể tiến hành đóng vai theo các bước sau :
 Giáo viên nêu chủ đề, chia nhóm và giao tình huống, yêu cầu đóng vai cho
từng nhóm. Trong đó có quy định rõ thời gian chuẩn bị, thời gian đóng vai của
mỗi nhóm.
 Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai.
 Các nhóm lên đóng vai.
 Lớp thảo luận, nhận xét về cách ứng xử và cảm xúc của các vai diễn; về ý
nghĩa của các cách ứng xử.
 GV kết luận, định hướng cho HS về cách ứng xử tích cực trong tình
huống đã cho.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





c. Một số lưu ý
 Tình huống đóng vai phải phù hợp với chủ đề bài học, phù hợp với lứa
tuổi, trình độ HS và điều kiện, hoàn cảnh lớp học.
 Tình huống không nên quá dài và phức tạp, vượt quá thời gian cho phép
 Tình huống phải có nhiều cách giải quyết
 Tình huống cần để mở để HS tự tìm cách giải quyết, cách ứng xử phù hợp;
không cho trước “ kịch bản”, lời thoại.
 Phương pháp trò chơi là phương pháp tổ chức cho HS tìm hiểu một vấn đề
hay thể nghiệm những hành động, những thái độ, những việc làm thông qua
một trò chơi nào đó.
a. Quy trình thực hiện
 GV phổ biến tên trò chơi, nội dung và luật chơi cho HS
 Chơi thử ( nếu cần thiết)
 HS tiến hành chơi
 Đánh giá sau trò chơi
 Thảo luận về ý nghĩa giáo dục của trò chơi
b. Một số lưu ý
 Trò chơi phải dễ tổ chức và thực hiện, phải phù hợp với chủ đề bài học,
với đặc điểm và trình độ HS, với quỹ thời gian, với hoàn cảnh, điều kiện thực tế
của lớp học, đồng thời phải không gây nguy hiểm cho HS.
 HS phải nắm được quy tắc chơi và phải tôn trọng luật chơi.
 Phải quy định rõ thời gian, địa điểm chơi.
 Phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS, tạo điều kiện cho
HS tham gia tổ chức, điều khiển tất cả các khâu: từ chuẩn bị, tiến hành trò chơi
và đánh giá sau khi chơi.
 Trò chơi phải được luân phiên, thay đổi một cách hợp lí để không gây
nhàm chán cho HS.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





 Sau khi chơi, giáo viên cần cho HS thảo luận để nhận ra ý nghĩa giáo dục
của trò chơi.
1.1.2.5. Dạy học theo dự án (Phương pháp dự án)
a. Bản chất
Dạy học theo dự án còn gọi là phương pháp dự án, trong đó HS thực hiện
một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với thực hành.
Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao, từ việc lập kế
hoạch đến việc thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện dự án. Hình thức làm
việc chủ yếu là theo nhóm. Kết quả dự án là những sản phẩm hành động có thể
giới thiệu được.
b. Quy trình thực hiện
 Bước 1: Lập kế hoạch
 Lựa chọn chủ đề
 Xây dựng tiểu chủ đề
 Lập kế hoạch các nhiệm vụ học tập
 Bước 2: Thực hiện dự án
 Thu thập thông tin
 Thực hiện điều tra
 Thảo luận với các thành viên khác
 Tham vấn giáo viên hướng dẫn
 Bước 3: Tổng hợp kết quả
 Tổng hợp các kết quả
 Xây dựng sản phẩm
 Trình bày kết quả
 Phản ánh lại quá trình học tập
c. Một số lưu ý

 Các dự án học tập cần góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với
thực tiễn đời sống, xã hội; có sự kết hợp giữa nghiên cứu lí thuyết và vận dụng
lí thuyết vào hoạt động thực tiễn, thực hành.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




 Nhiệm vụ dự án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả
năng của HS.
 HS được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và
hứng thú cá nhân.
 Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc môn học
khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp.
 Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự cộng
tác làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên trong nhóm.
 Sản phẩm của dự án không giới hạn trong những thu hoạch lý thuyết; sản
phẩm này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu.
1.1.3. Một số kĩ thuật dạy học tích cực
1.1.3.1. Kĩ thuật chia nhóm
Khi tổ chức cho HS hoạt động theo nhóm, GV nên sử dụng nhiều cách
chia nhóm khác nhau để gây hứng thú cho HS, đồng thời tạo cơ hội cho các em
được học hỏi, giao lưu với nhiều bạn khác nhau trong lớp. Dưới đây là một số
cách chia nhóm:
 Chia nhóm theo số điểm danh, theo các màu sắc, theo các loài hoa, các
mùa trong năm,…:
 GV yêu cầu HS điểm danh từ 1 đến 4/5/6...(tùy theo số nhóm GV muốn
có là 4,5 hay 6 nhóm,...); hoặc điểm danh theo các màu (xanh, đỏ, tím,
vàng,...); hoặc điểm danh theo các loài hoa (hồng, lan, huệ, cúc,...); hay điểm
danh theo các mùa (xuân, hạ, thu, đông,...)

 Yêu cầu các HS có cùng một số điểm danh hoặc cùng một mầu/cùng một
loài hoa/cùng một mùa sẽ vào cùng một nhóm.
 Chia nhóm theo hình ghép
 GV cắt một số bức hình ra thành 3/4/5... mảnh khác nhau, tùy theo số HS
muốn có là 3/4/5... HS trong mỗi nhóm. Lưu ý là số bức hình cần tương ứng
với số nhóm mà GV muốn có.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




 HS bốc ngẫu nhiên mỗi em một mảnh cắt.
 HS phải tìm các bạn có các mảnh cắt phù hợp để ghép lại thành một tấm
hình hoàn chỉnh.
 Những HS có mảnh cắt của cùng một bức hình sẽ tạo thành một nhóm.
 Chia nhóm theo sở thích
GV có thể chia HS thành các nhóm có cùng sở thích để các em có thể
cùng thực hiện một công việc yêu thích hoặc biểu đạt kết quả công việc của
nhóm dưới các hình thức phù hợp với sở trường của các em. Ví dụ: Nhóm Họa
sĩ, Nhóm Nhà thơ, Nhóm Hùng biện,...
 Chia nhóm theo tháng sinh: Các HS có cùng tháng sinh sẽ làm thành
một nhóm.
Ngoài ra còn có nhiều cách chia nhóm khác như: nhóm cùng trình độ,
nhóm hỗn hợp, nhóm theo giới tính,....
1.1.3.2. Kĩ thuật giao nhiệm vụ
 Giao nhiệm vụ phải cụ thể, rõ ràng:
 Nhiệm vụ giao cho cá nhân/nhóm nào?
 Nhiệm vụ là gì?
 Địa điểm thực hiện nhiệm vụ ở đâu?
 Thời gian thực hiện nhiệm vụ là bao nhiêu?

 Phương tiện thực hiện nhiệm vụ là gì?
 Sản phẩm cuối cùng cần có là gì?
 Cách thức trình bày/ đánh giá sản phẩm như thế nào?
 Nhiệm vụ phải phù hợp với: mục tiêu hoạt động, trình độ HS, thời gian,
không gian hoạt động và cơ sở vật chất, trang thiết bị
1.1.3.3. Kĩ thuật đặt câu hỏi
Trong dạy học theo phương pháp cùng tham gia, GV thường phải sử dụng
câu hỏi để gợi mở, dẫn dắt HS tìm hiểu, khám phá thông tin, kiến thức, kĩ năng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




mới, để đánh giá kết quả học tập của HS; HS cũng phải sử dụng câu hỏi để hỏi
lại, hỏi thêm GV và các HS khác về những nội dung bài học chưa sáng tỏ.
Sử dụng câu hỏi có hiệu quả đem lại sự hiểu biết lẫn nhau giữa HS - GV
và HS - HS. Kĩ năng đặt câu hỏi càng tốt thì mức độ tham gia của HS càng
nhiều; HS sẽ học tập tích cực hơn.
Mục đích sử dụng câu hỏi trong dạy học là để:
 Kích thích, dẫn dắt HS suy nghĩ, khám phá tri thức mới, tạo đ/k cho HS
tham gia vào quá trình dạy học
 Kiểm tra, đánh giá kiến thức, kỹ năng của HS và sự quan tâm, hứng thú
của các em đối với nội dung học tập
 Thu thập, mở rộng thông tin, kiến thức
 Khi đặt câu hỏi cần đảm bảo các yêu cầu sau:
 Câu hỏi phải liên quan đến việc thực hiện mục tiêu bài học
 Ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu
 Đúng lúc, đúng chỗ
 Phù hợp với trình độ HS
 Kích thích suy nghĩ của HS

 Phù hợp với thời gian thực tế
 Sắp xếp thep trình tự từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp.
 Không ghép nhiều câu hỏi thành một câu hỏi móc xính
 Không hỏi nhiều vấn đề cùng một lúc
1.1.3.4. Kĩ thuật khăn trải bàn
 HS được chia thành các nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người. Mỗi nhóm sẽ có một
tờ giấy A0 đặt trên bàn, như là một chiếc khăn trải bàn.
 Chia giấy A0 thành phần chính giữa và phần xung quanh, tiếp tục chia
phần xung quanh thành 4 hoặc 6 phần tuỳ theo số thành viên của nhóm ( 4 hoặc
6 người.)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×