Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để xây dựng một số dự án khu đô thị mới trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai giai đoạn 2012 2017 (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 98 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐÀO XUÂN THU
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
ĐỂ XÂY DỰNG MỘT SỐ DỰ ÁN KHU ĐÔ THỊ MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LÀO CAI, TỈNH LÀO CAI
GIAI ĐOẠN 2012- 2017

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐÀO XUÂN THU
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
ĐỂ XÂY DỰNG MỘT SỐ DỰ ÁN KHU ĐÔ THỊ MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LÀO CAI, TỈNH LÀO CAI
GIAI ĐOẠN 2012- 2017
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8 85 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hoàng Văn Hùng


THÁI NGUYÊN - 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện.
Các số liệu sơ cấp và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa
được ai công bố trong bất cứ công trình nào khác.

Tác giả
Đào Xuân Thu


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực phấn đấu của bản
thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ, động viên, chỉ bảo của các thầy cô, bạn
bè, đồng nghiệp và người thân.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Hoàng
Văn Hùng Giám đốc Phân hiệu Đại học Thái Nguyên tại tỉnh Lào Cai người
đã luôn theo sát, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện
luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo đã luôn giúp đỡ
tạo mọi điều kiện cho tôi trong thời gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo UBND thành phố Lào Cai, và cán
bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất,
cùng tất cả các bạn bè đã giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn sâu sắc tới gia đình đã động viên, tạo mọi
điều kiện về vật chất cũng như tinh thần trong suốt quá trình tôi thực hiện đề

tài này.
Một lần nữa tôi xin chân trọng cảm ơn và cảm tạ!
Lào Cai, tháng 09 năm 2018
Tác giả
Đào Xuân Thu


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 4
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ........................................ 5
1.1.1. Khái quát về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ........................................... 5
1.1.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng ....................... 6
1.1.3. Vai trò của việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất............................ 7
1.2. Cơ sở khoa học và cơ sở pháp lý ............................................................... 7
1.2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 7
1.2.2. Cơ sở pháp lý .......................................................................................... 8
1.3. Cơ sở thực tiễn của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng................ 12

1.3.1. Chính sách bồi thường GPMB của một số nước trên thế giới .............. 12
1.3.2. Khái quát thực trạng công tác giải phóng mặt bằng trong nước ........... 18
1.4. Một số nghiên cứu liên quan đến giải phóng mặt bằng ........................... 23
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 29
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 29
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 29


iv

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 29
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 29
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 29
2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp ...................................... 29
2.3.2 Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu, thông tin sơ cấp: ....................... 30
2.2.3. Phương pháp chuyên gia ....................................................................... 31
2.2.4. Phương pháp xử lý, phân tích thông tin, số liệu ................................... 31
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 32
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của thành phố Lào Cai ....... 32
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 32
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 38
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội .................... 40
3.2. Đánh giá công tác quản lý và sử dụng đất đai của nhà nước trên địa bàn
thành phố Lào Cai ........................................................................................... 41
3.2.1. Công tác quản lý Nhà nước về đất đai .................................................. 41
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất và cơ cấu sử dụng đất của thành phố Lào Cai ....... 44
3.3. Đánh giá kết quả bồi thường hỗ trợ và tái định cư tại dự án được lựa
chọn nghiên cứu .............................................................................................. 46
3.3.1. Khái quát về dự án ................................................................................ 46

3.3.2. Bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại dự án ......................... 48
3.3.3. Bồi thường về tài sản trên đất ............................................................... 55
3.3.4. Chính sách hỗ trợ tại hai khu tái định cư .............................................. 60
3.4. Đánh giá tác động của các chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư của dự án tiểu khu đô thị số 17 và số 19 tới người bị thu hồi đất ............. 63
3.4.1. Tác động tới kinh tế .............................................................................. 66
3.4.2. Tác động tới xã hội................................................................................ 68
3.4.3. Tác động tới môi trường ........................................................................ 72
3.5. Đề xuất phương án giải quyết cho công tác bồi thường GPMB .............. 73
3.5.1. Giải pháp về chính sách bồi thường, hỗ trợ thu hồi đất ........................ 73


v

3.5.2. Giải pháp về tổ chức thực hiện ............................................................. 74
3.5.3. Các giải pháp cụ thể .............................................................................. 75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 77
1. Kết luận ....................................................................................................... 77
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 80
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 84


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Viết tắt


Giải thích

1

CP

Chính phủ

2

CT

Chỉ thị

3

CV

Công văn

4



Nghị định

5

NQ


Nghị quyết

6



Quyết định

7

QLNN

Quản lý nhà nước

8

QPPL

Quy phạm pháp luật

9

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

10

TT


Thông tư

11

UBND

Ủy ban nhân dân

12

GPMB

Giải phóng mặt bằng


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất của thành phố Lào Cai năm 2017 ............. 45
Bảng 3.2: Bảng tổng hợp diện tích, loai đất thu hồi của dự án tiểu khu đô
thị số 17 và tiểu khu đô thị số 19 .................................................. 50
Bảng 3.3: Tổng hợp đơn giá bồi thường thu hồi các loại đất của hai tiểu
khu đô thị số 17 và tiểu khu đô thị số 19 ...................................... 53
Bảng 3.4: Tổng hợp chi phí bồi thường thu hồi các loại đất của hai tiểu
khu đô thị số 17 và tiểu khu đô thị số 19 ...................................... 54
Bảng 3.5: Tổng hợp đơn giá bồi thường tài sản, vật kiến trúc khi thực hiện
thu hồi đất tại 2 tiểu khu đô thị số 17 và số 19 ............................. 56
Bảng 3.6: Tổng hợp chi phí bồi thường tài sản, vật kiến trúc khi thực hiện
thu hồi đất tại 2 tiểu khu đô thị số 17 và số 19 ............................. 57
Bảng 3.7: Đơn giá bồi thường cây cối, hoa màu khi thực hiện thu hồi đất

tại 2 tiểu khu đô thị số 17 và số 19 ................................................ 59
Bảng 3.8: Tổng số tiền bồi thường cho cây cối hoa màu tại hai khu đô thị
số 17 và số 19 - thành phố Lào Cai ............................................... 59
Bảng 3.9: Đơn giá hỗ trợ tại hai tiểu khu đô thị số 17 và số 19 – khu đô
thị mới Lào Cai - Cam Đường ...................................................... 61
Bảng 3.10: Tổng chi phí hỗ trợ của 5 loại hình hỗ trợ tại hai tiểu khu đô
thị số 17 và số 19 – khu tái định cư mới Lào Cai – Cam Đường . 62
Bảng 3.11: Tổng hợp chung về thông tin 100 hộ gia đình điều tra ................ 63
Bảng 3.12: Tổng hợp thông tin các hộ điều tra, phỏng vấn chi tiết về thu
hồi và bồi thưỡng, hỗ trợ của tiểu khu đô thị số 17 và số 19 ........ 64
Bảng 3.13: Ý kiến của người dân có đất bị thu hồi trong việc thực hiện
bồi thường và các chính sách hỗ trợ của tiểu khu đô thị số 17
và số 19 .......................................................................................... 65
Bảng 3.14: Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu nhập hồi đất tại
tiểu khu đô thị số 17 và số 19 ........................................................ 66


viii

Bảng 3.15: Thu nhập bình quân của người dân tại tiểu khu đô thị số 17 và
số 19, thành phố Lào Cai............................................................... 67
Bảng 3.16: Trình độ văn hóa, chuyên môn của số người trong độ tuổi lao
động tại tiểu khu đô thị số 17 và số 19, thành phố Lào Cai .......... 68
Bảng 3.17: Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân bị thu hồi đất
tại tại tiểu khu đô thị số 17 và số 19, thành phố Lào Cai .............. 69
Bảng 3.18: Tình hình trật tự an ninh, xã hội của người dân sau khi thu hồi
đất tại tiểu khu đô thị số 17 và số 19, thành phố Lào Cai ............. 71
Bảng 3.19: Tình hình phát triển các công trình công trình hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội của người dân sau khi thu hồi đất ................ 72
Bảng 3.20: Tình hình môi trường khu vực sống của người dân sau khi thu

hồi đất tại 2 tiểu khu đô thị số 17 và số 19 .................................... 73


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Hình 3.1: Vị trí của thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai..................................... 32
Hình 3.2: Cơ cấu sử dụng đất tại thành phố Lào Cai năm 2017 ..................... 46
Hình 3.3: Cơ cấu loại đất thu hồi GPMB cho dự án tiểu khu đô thị số 17 ..... 51
Hình 3.4: Cơ cấu loại đất thu hồi GPMB cho dự án tiểu khu đô thị số 19 ..... 51
Hình 3.5: Cơ cấu tiền bồi thường các loại tài sản vật kiến trúc trên đất......... 57
Hình 3.6: Cơ cấu chi phí bồi thường cho cây cối hoa màu tại 2 tiêu khu đô
thị số 17 và số 19 ........................................................................... 60
Hình 3.7: Cơ cấu chi phí hỗ trợ của 5 loại hình hỗ trợ tại hai tiểu khu đô
thị số 17 và số 19 - khu tái định cư mới Lào Cai - Cam Đường ... 62
Hình 3.8: Biều đồ số lượng lao động với các ngành nghề trước và sau khi thu
hồi đất tại tiểu khu đô thị số 17 và số 19, thành phố Lào Cai.............. 70


1

MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của mỗi
quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt không gì có thể thay thế được đối với
các ngành sản xuất nông - lâm nghiệp, là thành phần quan trọng hàng đầu
của môi trường sống, là nền tảng cho sự sống của con người và nhiều sinh
vật khác, là địa bàn phân bổ các khu dân cư, kinh tế -xã hội và An ninh
quốc phòng.
Luật đất đai qui định về nguyên tắc, căn cứ, nội dung, trình tự tổ chức

thực hiện công tác Bồi thường, GPMB khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện
các dự án. Chính vì vậy, Công tác giải phóng mặt bằng là một trong những
nhiệm vụ quan trọng góp phần thúc đẩy thu hút đầu tư, phát triển kinh
tế. Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đầu tư xây
dựng các công trình, các dự án vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì Nhà
nước thực hiện việc thu hồi đất, đồng thời thực hiện công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư để đảm bảo ổn định đời sống và sản xuất cho người dân có
đất bị thu hồi, người dân có điều kiện sinh sống, sản xuất kinh doanh bằng và
tốt hơn trước, đó là chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước. Để thực hiện
chủ trương đó, Luật Đất đai năm 2003 và mới nhất là Luật Đất đai năm 2013
đã có những quy định cụ thể về chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất để thực hiện các dự án sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh,
lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế xã hội; nhằm cụ thể
chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người dân có đất bị thu
hồi, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2014 Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi
đất; các Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính đã ban hành các văn bản
hướng dẫn về việc thực hiện giá đất, giá nhà, tiền tái định cư áp dụng đối với
người có đất bị nhà nước thu hồi.


2

Tuy nhiên, vấn đề bồi thường, giải phóng mặt bằng kéo dài vẫn đang là
vấn đề nổi cộm tại nhiều địa phương, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất, đến
người có đất bị thu hồi và tác động xấu đến môi trường đầu tư của nước ta.
Trong giai đoạn hiện nay, tình hình sử dụng đất rất phức tạp và có nhiều bất
cập, với nhiều biến động diễn ra với tốc độ nhanh, công tác thu hồi đất và giải
phóng mặt bằng vẫn còn nhiều bất cập, việc quản lý đất đai còn chồng chéo,
thủ tục hành chính rườm rà, sự thống nhất quản lý chưa cao. Việc nâng cao

hiệu quả công tác quản lý là hết sức cấp thiết, hạn chế những mặt tiêu cực,
đẩy nhanh tiến trình bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phát huy những mặt tích
cực của nền kinh tế thị trường, đẩy nhanh tốc độ Công nghiệp hoá - Hiện đại
hoá đất nước.
Thành phố Lào Cai là thành phố biên giới, vùng cao, nằm hai bên bờ
sông Hồng, nằm cách thủ đô Hà Nội 296 km theo đường sắt và 340 km theo
đường bộ về phía Tây Bắc; cách khu du lịch thị trấn Sa Pa 35 km và cách thành
phố Côn Minh tỉnh Vân Nam, Trung Quốc khoảng 500 km. Trên thực tế việc
quản lý quỹ đất của thành phố có rất nhiều khó khăn, đặt biệt về vấn đề bồi
thường giải phóng mặt bằng. Mặc dù trong những năm qua thành phố đã có
nhiều chủ trương, chính sách nhằm nâng cao hiệu quả trong bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư. Các dự án Tiểu khu đô thị nổi lên với tiềm năng thúc đẩy nền kinh
tế của thành phố phát triển, việc bồi thường giải phóng mặt bằng là vấn đề cần
thiết được quan tâm góp phần hoàn thiện chính sách bồi thường đối với người
dân bị thu hồi đất nói chung và ở thành phố Lào Cai nói riêng trong việc triển
khai các dự án thực tế đang đặt ra nhiều vấn đề phải nghiên cứu nghiêm túc, từ
đó có thể đưa ra các giải pháp đúng và toàn diện, đáp ứng được yêu cầu đặt ra.
Để rút ra những nguyên nhân, bài học kinh nghiệm, từng bước tìm ra các giải
pháp khắc phục nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện của các dự án làm cơ sở cho
việc vận dụng chính sách ngày một phù hợp với thực tế dự án và thực tế địa
phương; việc nghiên cứu thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
các dự án trên địa bàn thành phố Lào Cai là vấn đề cần thiết.


3

Nhận thức được tầm quan trọng của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai tôi tiến hành thực hiện
nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất để xây dựng một số dự án khu đô thị mới trên địa bàn

thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai giai đoạn 2012- 2017” làm đề tài luận văn
Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý đất đai.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của thành phố Lào Cai.

- Đánh giá công tác quản lý và sử dụng đất đai của nhà nước trên địa
bàn thành phố Lào Cai
- Đánh giá kết quả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại dự án tiểu khu
đô thị số 17 và số 19 tới người bị thu hồi đất.
- Đánh giá tác động của các chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư của dự án tiểu khu đô thị số 17 và số 19 tới người bị thu hồi đất
- Đề xuất phương án giải quyết cho công tác bồi thường GPMB.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Thông qua quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài giúp nâng cao năng
lực cũng như rèn luyện kỹ năng của mình, vận dụng được những kiến thức đã
học vào thực tiễn, đồng thời bổ sung những kiến thức còn thiếu và kỹ năng
tiếp cận các phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân.
Đề tài nghiên cứu về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ
và tái định cư là một lĩnh vực nhạy cảm, mang tính nổi cộm trong quá trình
thực hiện, song kết luận của đề tài sẽ là tiền đề và là cơ sở cho các nghiên cứu
tiếp theo, đồng thời cũng là cơ sở khoa học để có thể đưa ra những hướng quy
hoạch hợp lý, góp phần thiết thực trong việc thực hiện có hiệu quả quá trình
CNH - HĐH.


4

Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp đánh giá chung kết quả của
công tác bồi thường, tình hình đời sống việc làm của người dân trước và sau

khi bị Nhà nước thu hồi đất.
Đề tài cũng được coi là tài liệu tham khảo cho trường, khoa và học viên
các khóa tiếp theo trong ngành quản lý đất đai.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Từ quá trình nghiên cứu đề tài, giúp tìm ra được những thuận lợi và
mặt khó khăn của công tác tái định cư để từ đó rút ra những giải pháp khắc
phục, góp phần đẩy nhanh tiến độ bồi thường giải phóng mặt bằng.


5

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1.1.1. Khái quát về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
- Bồi thường và chính sách bồi thường:
Bồi thường là đền bù những tổn hại gây ra. Đền bù là trả lại tương xứng
giá trị hoặc công lao. Như vậy, bồi thường là trả lại tương xứng với giá trị
hoặc công lao động cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì hành vi của chủ thể
khác mang lại. Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất: Là việc Nhà nước trả lại
giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi.
Trong đó giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất
đối với một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định [1] [2].
- Hỗ trợ: Hỗ trợ là giúp đỡ lẫn nhau, giúp thêm vào. Hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất: Là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua
đào tạo nghề mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới [14].
- Tái định cư: Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở
trước đây để sinh sống và làm ăn. Tái định cư bắt buộc đó là sự di chuyển
không thể tránh khỏi khi Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu đất đai để thực hiện
các dự án phát triển. Tái định cư (TĐC) được hiểu là một quá trình từ bồi

thường thiệt hại về đất, tài sản; di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ
trợ để xây dựng lại cuộc sống, thu nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại đó. Như
vậy, TĐC là hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế, xã hội đối
với một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung [15].
Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở
thì người sử dụng đất được bố trí TĐC bằng một trong các hình thức sau:
+ Bồi thường bằng nhà ở;


6

+ Bồi thường bằng giao đất ở mới;
+ Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở.
Tái định cư là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí rất quan
trọng trong chính sách giải phóng mặt bằng [16].
1.1.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng các công trình mang
tính đa dạng và phức tạp. Nó thể hiện khác nhau đối với mỗi một dự án, nó
liên quan trực tiếp đến lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội.
- Tính đa dạng thể hiện: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất
khác nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội dân cư khác nhau. Khu vực
nội thành, mật độ dân cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên
đất lớn; khu vực ven đô, mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư
phức tạp, hoạt động sản xuất đa dạng: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
thương mại, buôn bán nhỏ [1], [14];
Khu vực ngoại thành, hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất
nông nghiệp. Do đó mỗi khu vực bồi thường GPMB có những đặc trưng riêng
và được tiến hành với những giải pháp riêng phù hợp với những đặc điểm
riêng của mỗi khu vực và từng dự án cụ thể [16].
- Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng

trong đời sống kinh tế, xã hội đối với mọi người dân. Đối với khu vực nông
thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai
lại là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân
thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng
này là giữ được đất để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận
cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê. Mặt khác, cây trồng, vật
nuôi trên vùng đó cũng đa dạng dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động dân


7

cư tham gia di chuyển, định giá bồi thường rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển
nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này [14], [16].
1.1.3. Vai trò của việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
- Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất trước hết là nhằm bảo đảm lợi
ích công cộng.
- Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nhằm bảo đảm giải quyết hài hòa
lợi ích của Nhà nước và lợi ích của người bị thu hồi đất.
- Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư góp phần vào việc duy trì ổn định
chính trị, trật tự an toàn xã hội.
1.2. Cơ sở khoa học và cơ sở pháp lý
1.2.1. Cơ sở khoa học
Giải phóng mặt bằng đúng tiến độ sẽ tiết kiệm được thời gian, chi phí
và sớm thực hiện dự án và đưa vào sử dụng mang lại hiệu quả tích cực về
kinh tế - xã hội. Ngược lại, giải phóng mặt bằng không đúng tiến độ sẽ lãng
gây lãng phí thời gian, tăng chi phí, giảm hiệu quả và làm chậm tiến độ thực
hiện dự án. Bên cạnh đó, việc thực hiện giải phóng mặt bằng tốt sẽ giảm chi
phí, có điều kiện tập chung vốn cho mở rộng đầu tư. Ngược lại, nếu không tốt
chi phí bồi thường lớn, không kịp hoàn thành tiến độ dự án dẫn đến quay
vòng vốn chậm gâykhó khăn cho các nhà đầu tư [2], [9].

Đối với các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh nếu không đáp ứng được
tiến độ đầu tư thì mất cơ hội kinh doanh, hiệu quả kinh doanh thấp. Và đối
với dự án đầu tư không kinh doanh, nếu thời gian thi công kéo dài, tiến độ thi
công bị ngắt quãng thì sẽ gây ra lãng phí và ảnh hưởng trực tiếp tới chất
lượng công trình. Tóm lại giải phóng mặt bằng là quá trình đa dạng và phức
tạp. Nó thể hiện khác nhau đối với mỗi dự án, nó liên quan trực tiếp đến lợi
ích của bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội. Như vậy, bồi thường GPMB
là khâu quan trọng mang tính chất đột phá trong quy hoạch sử dụng đất, tạo


8

điều kiện thuận lợi để thu hút nguồn lực đầu tư phát triển và triển khai thực
hiện công tác xây dựng cơ sở hạ tầng. Quá trình thực hiện công tác bồi
thường GPMB phải đảm bảo hài hòa lợi ích của nhà nước, được thực hiện
theo tiêu chí giữ vững ổn định và phát triển đất nước [9].
1.2.2. Cơ sở pháp lý
1.2.2.1. Các văn bản pháp quy của Nhà nước có liên quan đến công tác bồi
thường GPMB
a. Giai đoạn sau 01 tháng 7 năm 2004 đến 01 tháng 7 năm 2014
- Luật Đất đai 2003 (công bố ngày 10 tháng 12 năm 2003 và có hiệu
lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2004).
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính
phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
- Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ về bồi thường thiệt hại, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất [5].
- Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính
phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Thông tư 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP.

- Thông tư 114/2004/TT-BTC ngày 26 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 188/2004/NĐ-CP.
- Nghị định 17/2006/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai trong đó có Nghị định
197/2004/NĐ-CP cụ thể như sau: Sửa đổi, bổ sung Điểm b Khoản 1 Điều 3,
sửa đổi Điều 29, bổ sung Khoản 3 vào Điều 36, sửa đổi Khoản 2 Điều 48.
- Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ
quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư.


9

- Thông tư số 14/2008/TTLB – BTC – BTNMT ngày 31/1/2008 của Bộ
Tài Chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều
của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định bổ sung về việc
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng
đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
và giải quyết khiếu nại về đất đai.
b. Giai đoạn từ 01 tháng 7 năm 2014 đến nay:
Hiện nay, pháp luật quy định về vấn đề bồi thường, giải phóng mặt
bằng như:
- Luật đất đai ngày ngày 29/11/2013;
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy
định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
về giá đất;
- Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ Sửa đổi,

bổ sung một số Nghị định, quy định chi tiết thi hành Luật đất đai;
- Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
thu hồi đất;
- Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất;
- Văn bản số 1601/XDCB-PTĐT ngày 23/7/2015 của Bộ trưởng bộ
Xây Dựng. Về việc ý kiến chấp thuận đầu tư dự án Tiểu khu đô thị số 17, Khu
đô thị mới Lào Cai - Cam Đường, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.


10

1.2.2.2. Các văn bản pháp quy của địa phương có liên quan đến công tác bồi
thường GPMB.
a. Giai đoạn từ 01 tháng 7 năm 2004 đến 01 tháng 7 năm 2014:
- Quyết định số 45/2009/QĐ-UBND ngày 25/12/2009 của UBND tỉnh
Lào Cai Ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Lào Cai [17].
- Quyết định số 22/2011/QĐ-UBND ngày 18/8/2011 của UBND tỉnh
Lào sửa đổi bổ sung một số điều của bản quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia,
lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Lào Cai ban
hành kèm theo quyết định số 45/2009/QĐ-UBND ngày 25/12/2009 của
UBND tỉnh Lào Cai [18].
- Quyết định số 26/2013/QĐ-UBND ngày 25/7/2013 của UBND tỉnh
Lào Cai Ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi

ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Lào Cai [19].
- Quyết định số 2645/QĐ-UBND ngày 06/10/2011 của chủ tịch UBND
tỉnh Lào Cai phê duyệt kế hoạch đấu thầu, gói thầu lựa chọn chủ đầu tư thực
hiện dự án: Khu đô thị mới tiểu khu đô thị số 17, khu đô thị mới Lào Cai Cam Đường [24].
- Quyết định số 677/QĐ-UBND ngày 03/4/2012 của chủ tịch UBND
tỉnh Lào Cai. Phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng Tiểu khu đô thị số 17,
khu đô thị mới Lào Cai - Cam Đường, thành phố Lào Cai [25].
- Quyết định số 3962/QĐ-UBND ngày 12/12/2014 của chủ tịch UBND
tỉnh Lào Cai. Phê duyệt hệ số điều chỉnh giá đất để bồi thường khi nhà nước


11

thu hồi đất dự án: Tiểu khu đô thị số 17, phường Bình Minh và phường Bắc
Lệnh, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai [26].
- Quyết định số 1700/QĐ-UBND ngày 15/8/2011 của chủ tịch UBND
thành phố Lào Cai. Về việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư công trình: Tiểu khu đô thị số 17, khu đô thị mới Lào Cai - Cam
Đường thành phố Lào Cai.
- Thông báo số 79/ TB-UBND của chủ tịch UBND thành phố Lào Cai
ngày 07/6/ 2012. Về chủ trương thu hồi đất để thực hiện dự án: Tiểu khu đô
thị số 17, khu đô thị mới Lào Cai - Cam Đường.
b Giai đoạn từ 01 tháng 7 năm 2014 đến nay:
- Quyết định số 13/2015/QĐ-UBND ngày 9/4/2015 của UBND tỉnh
Lào Cai Ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai [20].
- Quyết định số 91/2014/QĐ-UBND ngày 20/12/2014 của UBND tỉnh
Lào Cai về việc quy định Bảng giá đất giai đoạn 2015 - 2019 trên địa bàn tỉnh
Lào Cai [21];
- Quyết định số: 17/2015/QĐ-UBND ngày 22/4/2015 của UBND tỉnh

Lào Cai về việc Ban hành quy định áp dụng đơn giá bồi thường thiệt hại về
nhà, công trình gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lào
Cai [22].
- Quyết định số: 19/2015/QĐ-UBND ngày 25/4/2015 của UBND tỉnh
Lào Cai về việc Ban hành Quy định áp dụng đơn giá bồi thường thiệt hại về
cây trồng, vật nuôi là thủy sản khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lào
Cai [23].
- Văn bản số: 246/HĐND-TT của HĐND tỉnh Lào Cai ngày 30/10/
2014. Về việc thỏa thuận tờ trình của UBND tỉnh Lào Cai


12

- Quyết định số: 4544/QĐ-UBND ngày 08/12/2015 của chủ tịch UBND
tỉnh Lào Cai. Phê duyệt chấp thuận đầu tư dự án: Khu đô thị mới, Tiểu khu đô
thị số 17, Khu đô thị mới Lào Cai - Cam Đường, thành phố Lào Cai.
- Thông báo số 154/TB-SXD ngày 05/9/2011 của Sở Xây dựng Lào Cai
về việc thông báo giới thiệu địa điểm đất lập quy hoạch công trình: Quy
hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 tiểu khu đô thị số 19, khu đô thị mới Lào
Cai- Cam Đường;
- Quyết định số: 957/QĐ-UBND ngày 03/5/2012 của UBND tỉnh Lào
Cai về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng tỉ lệ 1/500 Tiểu khu đô thị
số 19, khu đô thị mới Lào Cai- Cam Đường;
- Công văn số: 1780/UBND- TNMT ngày 03/7/2012 của UBND tỉnh
Lào Cai về việc ủy quyền thông báo thu hồi đất [32];
- Công văn số: 2562/UBND-QLĐT ngày 06/9/2012 của UBND tỉnh
Lào Cai về việc thực hiện GPMB dự án Tiểu khu đô thị số 19 phường Bắc
Lệnh, thành phố Lào Cai [33];
- Quyết định số: 888/QĐ-UBND ngày 16/4/2013 của UBND tỉnh Lào
Cai về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng Tiểu khu đô thị

số 19, phường Bắc Lệnh, thành phố Lào Cai [34];
- Quyết định số: 104/QĐ-UBND ngày 12/1/2015 của UBND tỉnh Lào
Cai về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng Tiểu khu đô thị
số 19, phường Bắc Lệnh, thành phố Lào Cai [35];
1.3. Cơ sở thực tiễn của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
1.3.1. Chính sách bồi thường GPMB của một số nước trên thế giới
Đối với bất cứ một quốc gia nào trên thế giới, đất đai là nguồn lực quan
trọng nhất, cơ bản của mọi hoạt động đời sống kinh tế - xã hội. Khi Nhà nước
thu hồi đất phục vụ cho các mục đích của quốc gia đã làm thay đổi toàn bộ
đời sống kinh tế của hàng triệu hộ dân và người dân, người bị ảnh hưởng


13

không những không hạn chế về số lượng mà còn có xu hướng ngày càng tăng.
Dưới đây là một số kinh nghiệm quản lý đất đai của các nước trên thế giới sẽ
phần nào giúp ích cho Việt Nam chúng ta, đặc biệt trong chính sách bồi
thường GPMB.
1.3.1.1. Tại Trung Quốc
Ở Trung Quốc, đất đai thuộc chế độ công hữu nên lợi ích công là điều
kiện tiền đề để áp dụng quyền thu hồi đất một cách hợp pháp. Việc thu hồi đất
được thực hiện chặt chẽ để tránh sự lạm quyền của chính quyền địa phương.
Phạm vi đất bị thu hồi phục vụ cho lợi ích công gồm: đất phục vụ cho quân sự
- quốc phòng; các cơ quan nhà nước và các cơ quan nghiên cứu sự nghiệp;
công trình giao thông, năng lượng; kết cấu hạ tầng công cộng; công trình công
ích và phúc lợi xã hội, công trình trọng điểm quốc gia, bảo vệ môi trường sinh
thái và phục vụ cho các lợi ích công cộng khác theo quy định của pháp luật.
Quy trình thu hồi đất gồm 4 bước: (1) Khảo sát về các điều kiện thu hồi
đất (dân số nông nghiệp, đất canh tác trên thu nhập đầu người, tổng sản lượng
hàng năm, diện tích đất, loại đất và vấn đề sở hữu của khu vực bị ảnh hưởng);

(2) Xây dựng dự thảo kế hoạch thu hồi đất; (3) Cơ quan quản lý đất đai báo
cáo với chính quyền địa phương, trình kế hoạch thu hồi đất và các tài liệu
khác lên cấp cao hơn để kiểm tra, phê duyệt; (4) Thông báo, công bố dự án
sau khi dự án được phê duyệt. Việc công bố phải được thực hiện kịp thời, cụ
thể về kế hoạch thu hồi và bồi thường. Chính quyền địa phương có trách
nhiệm thông báo và giải thích các vấn đề có liên quan. Sau ngày thông báo,
các tài sản trong khu vực dự án sẽ không được cải tạo, mở rộng [9], [14].
Cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất ở Trung Quốc, chỉ có Chính phủ và
chính quyền cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mới có thẩm quyền
thu hồi đất. Công tác quản lý giải phóng mặt bằng được giao cho Cục Quản lý
tài nguyên đất đai tại các địa phương thực hiện. Chủ thể được nhận khu đất
sau khi được thu hồi sẽ thuê một đơn vị xây dựng giải tỏa mặt bằng khu đất


14

đó (thông thường là các đơn vị chịu trách nhiệm thi công công trình trên khu
đất giải tỏa) [15].
Nguyên tắc bồi thường khi thu hồi đất được xác định là phải bảo đảm
cho người bị thu hồi đất có chỗ ở bằng hoặc cao hơn so với nơi ở cũ. Bồi
thường khi thu hồi đất không căn cứ giá thị trường, mà phụ thuộc vào mục
đích sử dụng ban đầu của khu đất bị thu hồi, cụ thể là: đối với đất nông
nghiệp, cách tính tiền bồi thường đất đai và tiền trợ cấp tái định cư căn cứ
theo giá trị tổng sản lượng của đất đai những năm trước đây rồi nhân với một
hệ số do nhà nước quy định. Mức bồi thường được tính bằng 6 đến 10 lần giá
trị sản lượng hàng năm trung bình của ba năm trước khi thu hồi. Trợ cấp tái
định cư được tính bằng 4 đến 6 lần giá trị sản lượng hàng năm trung bình. Bồi
thường về hoa màu và các công trình hiện có sẽ do chính quyền địa phương
quyết định. Trong trường hợp mức bồi thường không đủ để duy trì mức sống
ban đầu, thì có thể tăng thêm, tuy nhiên, tổng mức bồi thường không vượt quá

30 lần giá trị sản lượng trung bình của 3 năm trước khi thực hiện thu hồi nếu
như các quy định trong luật không đủ duy trì mức sống hiện tại của người
nông dân [3].
Đối với đất ở, số tiền bồi thường được xác định bao gồm: giá cả xây
dựng lại nhà ở, sự chênh lệch giữa xây dựng lại nhà mới và nhà cũ; giá đất
tiêu chuẩn và trợ cấp về giá. Giá xây dựng nhà mới được xác định là khoảng
cách chênh lệch giữa giá trị còn lại của nhà cũ và chi phí xây dựng lại nhà
mới. Còn giá đất tiêu chuẩn do Nhà nước quyết định, căn cứ theo giá đất
trong cùng khu vực. Việc trợ cấp về giá cũng do chính quyền xác định. Khoản
tiền bồi thường này được tính theo mét vuông, cộng lại và nhân với diện tích
xây dựng của nhà ở. Trường hợp Nhà nước có nhà ở tái định cư thì người
được bồi thường sẽ được phân nhà với diện tích tương đương số tiền họ đã
nhận được bồi thường [4].


×