Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Giải pháp phát triển chè Shan tuyết tại huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (670.5 KB, 90 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN DUY GIANG

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHÈ SHAN TUYẾT
TẠI HUYỆN SÌN HỒ - TỈNH LAI CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN DUY GIANG

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHÈ SHAN TUYẾT
TẠI HUYỆN SÌN HỒ - TỈNH LAI CHÂU
Ngành: Phát triển nông thôn
Mã số ngành: 8 62 01 16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS TRẦN NGỌC NGOẠN

THÁI NGUYÊN - 2018


i



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan
Luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của tôi. Số liệu trong luận văn
được điều tra, nghiên cứu trung thực và chưa công bố ở bất cứ công trình
nghiên cứu nào khác;
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Thái Nguyên, ngày

tháng

HỌC VIÊN

Nguyễn Duy Giang

năm 2018


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn này trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc trước sự quan tâm, dìu dắt và tận tình giúp đỡ của GS.TS.
Trần Ngọc Ngoạn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa Phát triển
Nông thôn, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy,
trang bị những kiến thức bổ ích, những góp ý chân thành giúp tôi trong

suốt quá trình học.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, những người thân và bạn bè đã
tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng năm 2018

HỌC VIÊN

Nguyễn Duy Giang


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ..................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT CHÈ ............................................................................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận phát triển sản xuất chè ......................................................... 4

1.1.1. Cây chè với giá trị kinh tế ....................................................................... 4
1.1.2. Ý nghĩa của việc sản xuất chè ................................................................. 7
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng, tác động đến việc phát triển chè ........................ 9
1.1.4. Hiệu quả kinh tế trong phát triển sản xuất chè...................................... 16
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 21
1.2.1. Kinh nghiệm về phát triển sản xuất chè tại Việt Nam ......................... 21
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho sản xuất chè của huyện Sìn Hồ, tỉnh
Lai Châu ......................................................................................................... 25
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 26
2.1. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 26
2.2. Các phương pháp nghiên cứu................................................................... 26
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp ............................................... 26
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp ................................................. 26


iv

2.2.3. Phương pháp thống kê mô tả................................................................. 28
2.2.4. Phương pháp thống kê so sánh............................................................. 28
2.2.5. Phương pháp ma trận SWTO ................................................................ 28
2.2.6. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ................................................ 28
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 29
2.3.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh mức độ sản xuất ........................................ 29
2.3.2. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh ..................... 29
2.3.3. Những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất chè Shan tuyết.................. 30
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 32
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu ..... 32
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 32
3.1.2. Điều kiện Kinh tế - Văn hóa - Xã hội ................................................... 37

3.1.3. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật............................................... 38
3.2. Tình hình phát triển sản xuất chè ............................................................. 43
3.2.1. Tình hình phát triển sản xuất chè của huyện Sìn Hồ ............................ 43
3.2.2. Kênh tiêu thụ chè ở huyện Sìn Hồ ........................................................ 46
3.2.3. Thực trạng về chế biến chè ................................................................... 48
3.3. Thực trạng sản xuất chè ở những hộ điều tra ........................................... 50
3.3.1. Đặc điểm chung của các hộ điều tra ..................................................... 50
3.3.2. Tình hình sản xuất của các hộ trồng chè ............................................... 53
3.3.3. Phân tích hiệu quả sản xuất chè tại các hộ điều tra............................... 55
3.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển cây chè trên địa bàn huyện
Sìn Hồ .............................................................................................................. 56
3.4. Tác động của việc phát triển cây chè đến các vấn đề xã hội, an ninhchính trị ........................................................................................................... 58
3.5. Những thuận lợi và khó khăn trong sự phát triển chè ở huyện Sìn Hồ ... 59
3.5.1. Thuận lợi ............................................................................................... 59
3.5.2. Khó khăn ............................................................................................... 60


v

3.6. Giải pháp phát triển chè Shan ở huyện Sìn Hồ những năm tới ............... 62
3.6.1. Định hướng............................................................................................ 62
3.6.2. Căn cứ của giải pháp ............................................................................. 63
3.6.3. Giải pháp ............................................................................................... 65
Chương 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................... 70
4.1. Kết luận .................................................................................................... 70
4.2. Kiến nghị .................................................................................................. 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 74
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 77



vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BQ

Bình quân

BVTV

Bảo vệ thực vật

CPĐTPT

Cổ phần Đầu tư phát triển

DT

Diện tích

DTNT

Dân tộc nội trú

ĐVT

Đơn vị tính

GDTX


Giáo dục thường xuyên

HĐND

Hội đồng nhân dân

HQKT

Hiệu quả kinh tế

KD

Kinh doanh

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KN-KL

Khuyến Nông - Khuyến Lâm

KT - XH

Kinh tế - Xã hội

KTCB

Kiến thiết cơ bản


NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TB

Trung bình

TDMNPB

Trung du miền núi phía Bắc

THPT

Trung học phổ thông

UBND

Ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Cơ cấu giống chè ở huyện Sìn Hồ qua 3 năm 2015 - 2017 ......... 44

Bảng 3.2. Số hộ trồng chè của huyện qua 3 năm 2015 - 2017 ..................... 44
Bảng 3.3.

Diện tích trồng chè của huyện Sìn Hồ qua 3 năm 2015 - 2017 ....... 45

Bảng 3.4. Đặc điểm của các hộ điều tra ....................................................... 51
Bảng 3.5. Diện tích đất sản xuất của các hộ điều tra ................................... 52
Bảng 3.6. Chi phí cho sản xuất 1ha chè của các hộ năm 2018 ................... 54
Bảng 3.7. Kết quả sản xuất chè trên 1ha của các hộ điều tra năm 2018 ...... 54
Bảng 3.8. Hiệu quả sản xuất chè của các hộ điều tra ................................... 55
Bảng 3.9.

Chỉ tiêu đánh giá khó khăn trong sản xuất chè của người dân
huyện Sìn Hồ................................................................................. 60

Bảng 3.10. Phân tích ma trận SWOT về trồng chè tại huyện Sìn Hồn .......... 62


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chè là cây công nghiệp dài ngày, trồng một lần có thể thu hoạch 30 40 năm, hoặc lâu hơn nữa. Cây chè có vai trò quan trọng trong cơ cấu cây
trồng vùng trung du và miền núi phía Bắc, khai thác có hiệu quả nguồn tài
nguyên thiên nhiên sẵn có (đất đai, khí hậu,…). Phát triển sản xuất chè là biện
pháp tích cực giải quyết việc làm, tạo ra nguồn thu nhập chắc chắn, ổn định
cho ngườidân, vùng miền núi; góp phần đẩy nhanh công cuộc Công nghiệp
hóa - Hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
Sìn Hồ là một huyện nằm ở giữa của tỉnh Lai Châu, huyện có diện tích
1.526 km² và dân số là 82.000 người. Huyện lỵ là thị trấn Sìn Hồ nằm

cách Thành phố Lai Châu 60 km về đông bắc. Đất đai chủ yếu là đất Feranit đỏ
vàng được hình thành và phát triển trên nền đá mẹ phiến thạch sét, đá sét và đá
biến chất; tầng canh tác dày hơn 50cm, lượng mùn trung bình, thành phần cơ
giới của đất từ thịt trung bình đến thịt nặng, giữ ẩm tốt, độ PH từ 4,0 - 6,5 phù
hợp cho việc phát triển kinh tế nông nghiệp, trong đó có cây chè [1].
Mặt khác, theo đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Lai Châu đến
năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 được phê duyệt tại Quyết định số
1406/QĐ-UBND ngày 30/10/2014 của UBND tỉnh đã xác định: Chè là một
trong những cây công nghiệp truyền thống, chủ lực của tỉnh, cần được phát
triển ở những vùng có điều kiện (trong đó có huyện Sìn Hồ), gắn với xây dựng
nhà máy chế biến, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, nâng cao giá trị gia tăng và
phát triển bền vững cho người dân. Tuy nhiên việc trồng che tại huyện Sìn Hồ
vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong giai đoạn này diện tích trồng chè trong địa
bàn huyện Sìn Hồ vẫn manh mún, phân tán không theo quy hoạch; công tác
đầu tư, thâm canh chưa được quan tâm chú trọng, công tác chăm sóc sau trồng
chưa được chú trọng, cây trồng sinh trưởng phát triển kém, không cho thu
hoạch. Trình độ tiếp nhận công nghệ của người dân còn thấp và chưa đồng đều.
Công tác thu mua, chế biến và tiêu thụ chè còn bấp bênh, thiếu sự ổn định.


2

Xuất phát từ thực tiễn nói trên tôi lựa chọn đề tài “Giải pháp phát
triển chè Shan tuyết tại huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu” để nghiên cứu với
hy vọng góp phần vào việc thực hiện thành công đề án Tái cơ cấu nông
nghiệp của huyện.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá được thực trạng phát triển sản xuất chè ở huyện
Sìn Hồ, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm phát triển sản xuất chè Shan tuyết

trên địa bàn nghiên cứu.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển sản xuất
chè Shan tuyết.
- Phân tích, đánh giá được thực trạng và xác định các yếu tố ảnh hưởng
đến phát triển chè Shan tuyết tại huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu.
- Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển sản xuất chè shan tuyết tại
huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là: nghiên cứu phát triển cây chè Shan tại huyện
Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu
Đối tượng điều tra: Hộ nông dân sản xuất chè tại huyện Sìn Hồ, tỉnh
Lai Châu.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
• Phạm vi về không gian
Đề tài tập trung nghiên cứu trên địa bàn huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu
• Phạm vi về thời gian
Số liệu thứ cấp nghiên cứu và thu thập từ năm 2015 - 2017, nghiên cứu
số liệu điều tra là số liệu hộ thể hiện năm 2017.


3

• Phạm vi về nội dung
+ Tìm hiểu nguyên nhân, thực trạng sản xuất chè Shan tuyết tại huyện
Sìn Hồ.
+ Những khó khăn, thuận lợi trong quá trình sản xuất và tiêu thụ chè.
+ Trên cơ sở tìm hiểu nguyên nhân và thực trạng, đề xuất một số giải
pháp nhằm phát triển chè Shan tuyết tại huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu.

4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển cây chè
tại huyện Sìn Hồ.
- Chỉ ra thực trạng; những khó khăn, thuận lợi cho sản xuất chè Shan
tuyết tại huyện Sìn Hồ trong thời gian qua.
- Đề xuất được các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển cây chè Shan
tuyết tại huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT CHÈ
1.1. Cơ sở lý luận phát triển sản xuất chè
1.1.1. Cây chè với giá trị kinh tế
a) Chè là một thức uống lý tưởng và có nhiều giá trị về dược liệu,
phòng và chữa được nhiều loại bệnh
Trung Quốc là nước đầu tiên chế biến chè để uống sau đó nhờ những
đặc tính tốt của nó, chè trở thành thức uống phổ biến trên thế giới. Ngày nay
chè được phổ biến rộng rãi hơn cả cà phê, rượu vang và ca-cao. Tác dụng
chữa bệnh và các chất dinh dưỡng của nước chè đã được các nhà khoa học
xác định như sau:
Cafein và một số hợp chất ancaloit khác có trong chè là những chất có khả
năng kích thích hệ thần kinh trung ương, kích thích vỏ đại não làm cho tinh thần
minh mẫn, tăng cường sự hoạt động của các cơ trong cơ thể, nâng cao năng lực
làm việc, giảm bớt mệt mỏi sau những lúc làm việc căng thẳng [3].
Hỗn hợp tanin chè có khả năng giải khát, chữa một số bệnh đường ruột
như tả, lỵ, thương hàn. Nhiều thầy thuốc còn dùng nước chè, đặc biệt là chè
xanh để chữa bệnh sỏi thận, sỏi bàng quang và chảy máu dạ dày. Theo xác

nhận của M.N. Zaprometop thì hiện nay chưa tìm ra được chất nào lại có tác
dụng làm vững chắc các mao mạch tốt như catechin của cây chè. Dựa vào số
liệu của Viện nghiên cứu y học Leningrat, khi điều trị các bệnh cao huyết áp
và neprit mạch thì hiệu quả thu được có triển vọng rất tốt, nếu như người bệnh
được dùng catechin chè theo liều lượng 150mg trong một ngày. E.K.
Mgaloblisvili và các cộng tác viên đã xác định ảnh hưởng tích cực của nước
chè xanh tới tình trạng chức năng của hệ thống tim mạch, sự cản các mao
mạch, trao đổi muối - nước, tình trạng của chức năng hô hấp ngoại vi, sự trao
đổi vitamin C, trạng thái chức năng của hệ thống điều tiết máu.v.v...


5

Chè còn chứa nhiều loại vitamin như vitamin A, B1, B2, B6, vitamin
PP và nhiều nhất là vitamin C.
Một giá trị đặc biệt của chè được phát hiện gần đây là tác dụng chống
phóng xạ. Điều này đã được các nhà khoa học Nhật Bản thông báo qua việc
chứng minh chè có tác dụng chống được chất Stronti (Sr) 90 là một đồng vị
phóng xạ rất nguy hiểm. Qua việc quan sát thống kê nhận thấy nhân dân ở
một vùng ngoại thành Hirôsima có trồng nhiều chè, thường xuyên uống nước
chè, vì vậy rất ít bị nhiễm phóng xạ hơn các vùng chung quanh không trồng
chè. Các tiến sĩ Teidzi Ugai và Eisi Gaiasi (Nhật Bản) đã tiến hành các thí
nghiệm trên chuột bạch cho thấy với 2% dung dịch tanin chè cho uống sẽ tách
ra được từ cơ thể 90% chất đồng vị phóng xạ Sr - 90.
b) Chè là một cây công nghiệp lâu năm, có đời sống kinh tế lâu dài,
mau cho sản phẩm, cho hiệu quả kinh tế cao
Chè trồng một lần, có thể thu hoạch 30-40 năm hoặc lâu hơn nữa.
Trong điều kiện thuận lợi của ta cây sinh trưởng tốt thì cuối năm thứ nhất đã
thu bói trên dưới một tấn búp/ha. Các năm thứ hai thứ ba (trong thời kỳ kiến
thiết cơ bản) cũng cho một sản lượng đáng kể khoảng 2-3 tấn búp/ha. Từ năm

thứ tư chè đã đưa vào kinh doanh sản xuất.
Nếu như ở miền xuôi, cây lúa là cây chủ đạo thì ở miền núi cây chè là
cây chủ lực mang tính chất quyết định để phát triển kinh tế - xã hội, là cây
xoá đói giảm nghèo cho đồng bào ta ở miền ngược. Sống trong điều kiện khắc
nghiệt của thiên nhiên nhưng cây chè Việt lại có một sức sống mãnh liệt,
thích nghi với môi trường, địa hình miền núi. Ở nước ta, nhiều địa phương
thuộc khu vực miền núi và trung du Bắc bộ, cao nguyên được đánh giá là rất
có thế mạnh cho phát triển cây chè. Đây cũng là cây trồng đã được phát triển
ở 34 tỉnh, với khoảng 6 triệu lao động tham gia. Năm 2008, số liệu thống kê
diện tích trồng chè của cả nước là 131 nghìn ha. Theo kế hoạch đến năm 2015
sẽ nâng diện tích này lên 150.000 ha. Nếu phát triển được những giống chè


6

mới đạt năng suất khoảng 12 tấn búp tươi/ha tương đương với 2,5 tấn khô/ha
và giá xuất khẩu đạt mức 3.000 USD/tấn thì cây chè hoàn toàn có thể trở
thành cây xoá đói giảm nghèo.
c) Ở nước ta, chè là một trong những cây có giá trị xuất khẩu cao
Căn cứ vào năng suất bình quân đã đạt được năm 1969 của khu vực
nông trường quốc doanh (42,39 tạ búp/ha), nếu chỉ đứng về mặt xuất khẩu mà
xét thì một ha chè của khu vực nông trường quốc doanh so với một số cây
công nghiệp dài ngày của cùng khu vực này bằng hơn 5 lần một ha cà phê,
gần 10 lần một ha sả. Nếu năng suất chè đạt 100 tạ búp/ha thì xuất khẩu có
thể thu được đủ để nhập 46 tạ phân hóa học, hoặc 3,1 tạ bông, hoặc 25 - 30 tạ
bột mì. Như vậy một ha chè có năng suất 100 tạ búp có giá trị xuất khẩu
ngang với 200 tấn than. Chè là sản phẩm có thị trường quốc tế ổn định, rộng
lớn và ngày càng được mở rộng. Năm 2017, sản lượng chè xuất khẩu của
nước ta là 130,9 nghìn tấn, trị giá 212,7 triệu đô .
d) Phát triển sản xuất chè giúp sử dụng tối ưu các nguồn tài nguyên và

tạo công ăn việc làm cho lao động nông thôn
Để sử dụng nguồn tài nguyên phong phú và nguồn lao động dồi dào,
thay đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp với điều kiện không tranh chấp với diện
tích trồng cây lương thực, chè là một trong những cây có ưu thế nhất.
Hiện nay nước ta mới sử dụng khoảng 50% đất nông nghiệp. Nguồn lao
động của nước ta dồi dào nhưng phân bố không đều, chủ yếu tập trung ở vùng đồng
bằng, chè là một loại cây yêu cầu một lượng lao động sống rất lớn. Do đó việc phát
triển mạnh cây chè ở vùng trung du và miền núi là một biện pháp có hiệu lực, vừa
để sử dụng hợp lý vừa để phân bố đồng đều nguồn lao động dồi dào trong phạm vi
cả nước. Việc phát triển mạnh cây chè ở vùng trung du và miền núi dẫn tới việc
phân bổ các xí nghiệp công nghiệp chế biến chè hiện đại ngay ở những vùng đó, do
đó làm cho việc phân bố công nghiệp được đồng đều và làm cho vùng trung du và
miền núi mau chóng đuổi kịp miền xuôi về kinh tế và văn hóa.
Cây chè còn có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ môi trường, chống
xói mòn và phủ xanh đất trống, đồi núi trọc.


7

*Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất chè
Cây chè có đặc điểm từ sản xuất đến chế biến đòi hỏi phải có kỹ thuật khá
cao từ khâu trồng, chăm sóc, thu hoạch đến chế biến và bảo quản. Vì thế để phát
triển ngành chè hàng hóa đạt chất lượng cao cần phải quan tâm, chú trọng từ
những khâu đầu tiên, áp dụng những chính sách đầu tư hợp lý, loại bỏ dần những
phong tục tập quán trồng chè lạc hậu… Để tạo ra được những sản phẩm hàng
hóa có sức cạnh tranh cao, thu hút khách hàng và các nhà đầu tư sản xuất trong
và ngoài nước. Nếu coi cây chè là cây trồng mũi nhọn thì cần phải thực hiện theo
hướng chuyên môn hóa để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm chè góp
phần tăng thu nhập cải thiện đời sống người dân trồng chè.
1.1.2. Ý nghĩa của việc sản xuất chè

Cây chè là cây công nghiệp dài ngày có giá trị kinh tế cao. Nó là một
loại cây trồng có vị trí quan trọng trong đời sống sinh hoạt cũng như phát
triển kinh tế và văn hoá con người, sản xuất chè tạo ra những sản phẩm đáp
ứng nhu cầu giải khát của đông đảo nhân dân ở nhiều quốc gia.
Chè có nhiều Vitamin giúp thanh lọc cơ thể, giải khát, có tác dụng giảm
thiểu một số bệnh thường gặp về máu, do đó chè đã trở thành đồ uống phổ
thông trên thế giới [3]. Tại một số nước thói quen uống nước chè đã tạo thành
một nền văn hóa truyền thống, một tập quán. Hiện nay khoa học tiến bộ đã đi
sâu vào nghiên cứu tìm ra được một số hoạt chất quý có trong cây chè như:
Cafein, Vitamin A, B1... Đặc biệt trong cây chè còn chứa Vitamin C là loại
Vitamin dùng để điều chế thuốc tân dược vì thế chè không những là loại cây
giải khát mà chè còn có tên trong danh sách cây y dược [21].
Đối với nước ta, sản phẩm chè không chỉ thoả mãn nhu cầu trong nước,
mà còn là một mặt hàng xuất khẩu quan trọng tạo ra nguồn thu ngoại tệ lớn,
giúp nước ta có thêm một nguồn ngân sách để đầu tư vào phát triển kinh tế
của đất nước, cải thiện nâng cao mức sống của người dân. Xét ở tầm vĩ mô thì
xuất khẩu chè cũng như xuất khẩu các mặt hàng khác nó là cơ sở để đẩy mạnh


8

lưu thông buôn bán giữa các nước trong khu vực và trên thế giới, góp phần
tạo sự cân bằng giữa xuất khẩu và nhập khẩu trong tổng thể nền kinh tế, đồng
thời nó tạo nên mối quan hệ bình đẳng, thân thiện, cùng có lợi giữa các nước
xuất khẩu, nhập khẩu trên thế giới [16].
Trực tiếp đối với các hộ sản xuất kinh doanh sản phẩm chè thì cây chè
mang lại thu nhập ổn định, cao hơn nhiều so với nhiều loại cây trồng khác,
bởi cây chè có tuổi thọ cao có thể sinh trưởng, phát triển và cho sản phẩm có
giá trị cao và đều đặn trong khoảng 30 - 40 năm, do vậy nó sẽ tạo ra một
nguồn thu đều đặn lâu dài và có giá trị kinh tế cao, giúp các hộ cải thiện đời

sống, nâng cao mức sống của người dân. Mặt khác, cây chè là loại cây trồng
thích hợp với các vùng đất miền núi và trung du, những vùng đất cao, khô
thoáng. Hơn thế nữa nó còn gắn bó keo sơn ngay cả với những vùng đất đồi
dốc khô cằn sỏi đá. Chính vì vậy trồng chè không chỉ mang lại giá trị kinh tế
cao, mà nó còn góp phần bảo vệ môi trường, phủ xanh đất trống đồi trọc, tạo
ra cảnh quan đẹp. Kết hợp trồng chè với trồng rừng sẽ tạo nên những vành
đai chống xói mòn, rửa trôi, giữ lại lớp màu mỡ cho đất, cải tạo đất tăng độ
phì cho đất bạc màu, góp phần bảo vệ môi trường phát triển một nền nông
nghiệp bền vững.
Ngoài ra trồng chè và sản xuất chè còn cần một lực lượng lao động lớn,
cho nên nó sẽ tạo ta công ăn việc làm cho nhiều lao động nhàn rỗi ở nông
thôn, tạo điều kiện cho việc thu hút và sử dụng lao động, điều hoà lao động
được hợp lý hơn. Đồng thời nó còn tạo ra một lượng của cải vật chất lớn cho xã
hội, tăng thu nhập cho người dân, cải thiện mức sống của khu vực nông thôn,
tạo sự thay đổi lớn cho bộ mặt các vùng nông thôn, nhất là trong giai đoạn đổi
mới hiện nay, việc phát triển sản xuất chè góp phần đẩy nhanh công cuộc công
nghiệp hoá - hiện đại hoá nông thôn, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế của
khu vực nông thôn, nâng cao mức sống của các vùng nông thôn, thu hẹp
khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn.


9

1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng, tác động đến việc phát triển chè
Như ta đã biết cây chè là cây công nghiệp lâu năm đã được trồng từ rất
lâu, ngoài cây lúa ra cây chè cũng là cây chủ lực chính, cây xóa đói giảm
nghèo cho bà con ở nhiều vùng trên cả nước.
Chất lượng, mùi vị chè phụ thuộc vào điều kiện khí hậu đất đai của
vùng, những vùng chè khác nhau, mỗi vùng đều mang mùi vị đặc trưng của
vùng đó. Sự thay đổi các yếu tố như nhiệt độ, lượng mưa, đất đai, không khí,

các biện pháp kỹ thuật sẽ làm thay đổi hương thơm, mùi vị, các thành phần
chất mang lại lợi ích cho sức khỏe con người mà nó còn làm ảnh hưởng đến
cuộc sống của những người dân nông thôn sống dựa vào cây trồng này.
* Điều kiện tự nhiên
+ Đất đai
Đất đai quyết định đến sản lượng và chất lượng của sản phẩm chè.
Chè là một cây không yêu cầu khắt khe và đất so với một số cây công
nghiệp dài ngày khác. Tuy nhiên để cây chè sinh trưởng, phát triển tốt,
nương chè có nhiệm kỳ kinh tế dài, khả năng cho năng suất cao, ổn định,
chất lượng chè ngon thì cây chè cũng phải được trồng ở nơi có đất tốt, phù
hợp với đặc điểm sinh vật học của nó. Qua nghiên cứu của các chuyên gia
cho thấy đất trồng chè tốt phải đạt yêu cầu sau: độ pH từ 4,5 - 5,5; hàm
lượng mùn 2% - 4%; độ sâu ít nhất 0,6 - 1m; mực nước ngầm phải dưới
1m; kết cấu của đất tơi xốp sẽ giữ được nhiều nước, thấm nước nhanh,
thoát nước tốt, có địa hình dốc từ 10 - 200.
+ Thời tiết khí hậu
Độ ẩm, nhiệt độ và lượng mưa là những yếu tố ảnh hưởng lớn đến cây
chè. Để cây chè phát triển tốt thì nhiệt độ bình quân là 22 - 280C, lượng mưa
trung bình là 1500 - 2000mm/năm nhưng phải phân đều cho các tháng, ẩm độ
không khí từ 80 - 85%, ẩm độ đất từ 70 - 80%, cây chè là cây ưa sáng tán xạ,
thời gian chiếu sáng trung bình 9 giờ/ngày [3].


10

Nhiệt độ không khí ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sinh trưởng và
phát triển của cây chè. Cây chè ngừng sinh trưởng khi nhiệt độ không khí
dưới 100C hay trên 400C. Mùa đông cây chè tạm ngừng sinh trưởng, mùa
xuân bắt đầu phát triển trở lại. Thời vụ thu hoạch chè dài, ngắn, sớm, muộn
tuỳ thuộc chủ yếu vào điều kiện nhiệt độ. Tuy nhiên các giống chè khác nhau

có mức độ chống chịu khác nhau.
Cây chè vốn là cây thích nghi sinh thái vùng cận nhiệt đới bóng râm,
ẩm ướt. Lúc nhỏ cây cần ít ánh sáng, một đặc điểm cũng cần lưu ý là các
giống chè lá nhỏ ưu sáng hơn các giống chè lá to.
+ Ánh sáng
Các điều kiện ánh sáng khác nhau có ảnh hưởng khác nhau đến cấu tạo lá
và thành phần hóa học trong lá chè. Do cường độ ánh sáng có ảnh hưởng tới sinh
trưởng và chất lượng cho nên việc điều tiết cường độ ánh sáng có thể làm tăng
nắng suất, chất lượng chè rõ rệt. Nếu giảm cường độ ánh sáng 30% thì năng suất
chè đạt 34% và giảm cường độ ánh sáng 50% thì năng suất chè đạt cao nhất. Tuy
nhiên khi giảm cường độ ánh sáng trên 50% thì năng suất chè bắt đầu giảm.
+ Không khí
Không khí rất cần cho sự sống của thực vật. Hàm lượng CO2 trong
không khí khoảng 0,03%, song chỉ cần có một biến động nhỏ cũng ảnh hưởng
rất lớn đến quang hợp. Chè là một cây ưa bóng râm, cường độ quang hợp
cũng thay đổi theo hàm lượng CO2 có trong không khí.
* Yếu tố thuộc về kỹ thuật
+ Ảnh hưởng của giống chè
Giống chè ảnh hưởng rất lớn đến năng suất, chất lượng, đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Mỗi một điều kiện sinh thái, mỗi vùng lại thích hợp cho
một giống chè hay một số giống nhất định. Vì vậy để có nguyên liệu phục vụ
chế biến, tạo ra chè thành phẩm có chất lượng cao và để góp phần đa dạng
hoá sản phẩm ngành chè, tận dụng lợi thế so sánh của các vùng sinh thái đòi
hỏi phải có nguồn giống thích hợp.


11

Giống chè Shan tuyết là giống chè khá tốt, tập trung được nhiều ưu
điểm, cho năng suất và chất lượng búp cao, đã và đang được sử dụng ngày

càng nhiều, trồng trên diện tích rộng, bổ sung cơ cấu giống vùng và thay thế
dần giống cũ trên các nương chè cằn cỗi.
Bên cạnh đặc tính của các giống chè, phương pháp nhân giống cũng
ảnh hưởng trực tiếp tới chè nguyên liệu. Hiện nay có 2 phương pháp được áp
dụng chủ yếu là trồng bằng hạt và trồng bằng giâm cành. Đặc biệt phương
pháp trồng chè cành đến nay đã được phổ biến, áp dụng rộng rãi và dần dần
trở thành biện pháp chủ yếu trên thế giới cũng như ở Việt Nam.
+ Ảnh hưởng của các biện pháp kỹ thuật
- Nước tưới: Trong búp chè có hàm lượng nước lớn vì vậy phải cung
cấp đủ nước sẽ làm tăng năng suất và sản lượng chè, cho nên phải chủ động
tưới nước cho chè vào vụ đông.
- Bón phân: Bón phân cho chè nhất là chè kinh doanh là một biện pháp
kỹ thuật quan trọng quyết định trực tiếp tới năng suất và chất lượng búp chè,
nhưng biện pháp này cũng có những tác dụng ngược bởi nếu bón phân không
hợp lý sẽ làm cho năng suất và chất lượng không tăng lên được, thậm chí còn
bị giảm xuống. Nếu bón đạm với hàm lượng quá cao hoặc bón các loại phân
theo tỷ lệ không hợp lý sẽ làm giảm chất Tanin hoà tan của chè, làm tăng hợp
chất Nitơ dẫn tới giảm chất lượng chè [13]. Vì vậy bón phân cần phải bón
đúng cách, đúng lúc, đúng đối tượng và cần cân đối các yếu tố dinh dưỡng
chủ yếu như: Đạm, lân, kali sao cho phù hợp.
- Che nắng: Theo các chuyên gia về chè, nếu thời tiết khô hạn kéo dài
thì cây bóng mát được trồng 100 - 130 cây/ha che phủ được 20 - 30% diện
tích thì độ ẩm sẽ cao [13]. Qua nghiên cứu về sự tác động của ánh sáng tới
cây chè và quang hợp tốt nhất trong điều kiện ánh sáng tán xạ. Vì vậy mà các
nước như Ấn Độ, Nhật Bản thường áp dụng trồng cây che bóng mát cho cây
chè, nên năng suất và sản lượng chè thường cao.


12


- Mật độ gieo trồng: Để có năng suất cao cần đảm bảo mật độ trồng
chè, mật độ trồng chè phụ thuộc vào các giống, độ dốc, điều kiện cơ giới hoá.
Nhìn chung tuỳ điều kiện giống, đất đai, cơ giới hoá, khả năng đầu tư mà có
khoảng cách mật độ khác nhau. Nhưng xu thế hiện nay là khai thác sản lượng
theo không gian do đó có thể tăng cường mật độ một cách hợp lý cho sản
lượng sớm, cao, nhanh khép tán, chống xói mòn và cỏ dại trong nương chè,
qua thực tế cho thấy nếu mật độ vườn đảm bảo từ 13000 đến 17000 cây/ha thì
sẽ cho năng suất và chất lượng tốt, chi phí phải đầu tư tính cho một sản phẩm
là đạt mức thấp nhất.
- Đốn chè: Đốn chè cũng ảnh hưởng rất lớn đến sản lượng và chất
lượng chè, đốn chè là cắt đi đỉnh ngọn của các cành chè, ức chế ưu thế sinh
trưởng đỉnh và kích thích các trồi ngủ, trồi nách mọc thành lá, cành non mới
tạo ra một bộ khung tán khoẻ mạnh, làm cho cây luôn ở trạng thái sinh trưởng
dinh dưỡng hạn chế sự ra hoa, kết quả có lợi cho việc ra lá, kích thích sinh
trưởng búp non, tăng mật độ búp và trọng lượng búp, tạo bộ khung tán to có
nhiều búp, vừa tầm hái tăng hiệu suất lao động, cắt bỏ những cành già tăm
hương, bị sâu bệnh thay bằng những cành non mới sung sức hơn giữ cho cây
chè có bộ lá thích hợp để quang hợp [3].
+ Các dạng đốn chè:
- Đốn phớt: Hai năm sau khi đốn tạo hình, mỗi năm đốn trên vết đốn cũ
5cm sau đó mỗi năm đốn cao thêm 3-4cm, khi đốn vết đốn cuối cùng cao
70cm thì hàng năm đốn thêm 1-2cm. Sự thay đổi cách đốn sẽ làm tăng sản
lượng và chất lượng chè [9].
- Đốn đau: Những cây chè đã được đốn nhiều năm, cây chè phát triển
kém, năng suất thấp, giảm rõ rệt thì đốn cách mặt đất 40 - 50cm bón phân
hữu cơ và lân theo quy trình một năm trước khi đốn đau. Sau khi đốn đau
cần tiến hành hái chè theo phương pháp nuôi tán, chỉ hái búp chè cao hơn


13


65cm còn chừa lại nuôi tán [9]. Theo như nghiên cứu ở Inđônêxia cho thấy
rằng: Hàm lượng Caphêin của nguyên liệu chè thu hoạch ở cây chè đốn đau
cao hơn ở nguyên liệu chè chưa đốn, như vậy chè đốn đau và chè đốn liên
tục sẽ cho sản lượng và chất lượng tăng, đốn chè có tác dụng tạo khung tán
cho chè để có mật độ búp cao, tạo chiều cao hợp lý thuận lợi cho việc chăm
sóc và thu hoạch [18].
+ Ảnh hưởng của công nghệ thu hoạch và chế biến chè
- Hái chè:
Thời điểm, thời gian và phương thức thu hái có ảnh hưởng đến chất
lượng nguyên liệu chè, hái chè gồm 1 tôm 2 lá đó là nguyên liệu tốt nhất cho
chè chế biến chè vì trong đó có hàm lượng polyphenol và cafein cao. Nếu
hái chè quá già thì không những chất lượng chè giảm mà còn ảnh hưởng tới
sinh trưởng và sự phát triển của cây chè. Thường vào tháng 6,7,8 nguyên
liệu chè thu hái có hàm lượng tanin cao nhất. Khoảng cách thu hái mỗi lần là
khoảng 1 tháng [3].
- Vận chuyển và bảo quản nguyên liệu
Nguyên liệu chè sau khi thu hái có thể được đưa thẳng vào chế biến, có
thể để một thời gian mới đưa vào chế biến, khi thu hoạch không để dập nát
búp chè, dụng cụ đựng phải thông thoáng và kích thước vừa phải, sau khi hái
không để quá 10 tiếng.
- Công nghệ chế biến
Tuỳ thuộc vào mục đích của phương án sản phẩm mà ta có các quy
trình công nghệ chế biến phù hợp với từng nguyên liệu đầu vào, nhìn chung
quá trình chế biến gồm hai giai đoạn: sơ chế và tinh chế nguyên thành phẩm.
Hiện nay trong điều kiện công nghệ sinh học điện khí hoá và tự động hoá
một yêu cầu được đặt ra cho công nghệ chế biến chè là ngày càng giảm tỷ trọng
chi phí chế biến trong sản phẩm và nâng cao chất lượng chế biến. Như vậy sản
phẩm chè của ta mới đủ điều kiện để đầu tư trở lại phát triển ngành chè.



14

* Điều kiện xã hội
Sản xuất chè chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện kinh tế xã hội, cụ thể là
cơ sở hạ tầng, hệ thống đường giao thông đi lại, hệ thống điện, hệ thống tưới
tiêu, khâu tiêu thụ sản phẩm và đặc biệt là xây dựng các nhà máy, các cơ sở
hiện đại chế biến chè.
Các vấn đề nhân công lao động, các chính sách đầu tư khuyến khích
phát triển, các chính sách vĩ mô của Nhà nước cho cây chè đều có tác động
đến sự phát triển của cây chè. Ngoài ra kinh nghiệm và truyền thống sản xuất
còn ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng của sản phẩm chè. Nếu các vấn đề trên
được giải quyết triệt để sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất chè phát triển.
+ Thị trường
Thị trường là yếu tố quan trọng và có tính quyết định đến sự tồn tại của cơ
sở sản xuất kinh doanh chè, của các đơn vị sản xuất trong nền kinh tế thị trường:
mỗi nhà sản xuất, mỗi cơ sở sản xuất kinh doanh và mỗi cá nhân đều phải trả lời 3
câu hỏi của kinh tế học đó là: sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho
ai. Câu hỏi sản xuất cái gì được đặt lên hàng đầu, mang tính định hướng. Để trả lời
được câu hỏi này người sản xuất phải tìm kiếm thị trường, tức là xác định nhu cầu
có khả năng thanh toán của thị trường đối với hàng hoá mà họ sẽ sản xuất ra. Thị
trường đóng vai trò là khâu trung gian nối giữa sản xuất và tiêu dùng [16].
Khi tìm kiếm được thị trường, người sản xuất phải lựa chọn phương
thức tổ chức sản xuất như thế nào cho phù hợp, sao cho lợi nhuận thu được là
tối đa. còn việc giải quyết vấn đề sản xuất cho ai, đòi hỏi phải nghiên cứu kỹ
được thị trường, xác định rõ được khách hàng, giá cả và phương thức tiêu thụ.
Muốn vậy phải xem xét quy luật cung cầu trên thị trường. Ngành chè có ưu
thế hơn một số ngành khác, bởi sản phẩm của nó được sử dụng khá phổ thông ở
trong nước cũng như quốc tế. Nhu cầu về mặt hàng này khá lớn và tương đối ổn
định. Hơn nữa chè không phải là sản phẩm tươi sống, sau khi chế biến có thể bảo

quản lâu dài, chè mang tính thời vụ cũng ít gắt gao hơn các loại cây ăn quả. Chính
nhờ những ưu điểm trên dễ tạo ra thị trường khá ổn định và khá vững chắc, là điều
kiện, là nền tảng để kích thích, thúc đẩy sự phát triển của ngành chè.


15

+ Giá cả
Đối với người sản xuất nông nghiệp nói chung, của người trồng chè nói
riêng thì sự quan tâm hàng đầu là giá chè (giá chè búp tươi và chè búp khô)
trên thị trường; giá cả không ổn định ảnh hưởng tới tâm lý người trồng chè.
Có thể nói sự biến động của thị trường ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống
của người sản xuất nói chung, cũng như người làm chè, ngành chè nói riêng.
Do đó việc ổn định giá cả, mở rộng thị trường tiêu thụ chè là hết sức cần thiết
cho sự phát triển lâu dài của ngành chè.
+ Yếu tố lao động
Nhân tố lao động luôn là yếu tố quyết định trong việc sản xuất, trong sản
xuất chè cũng vậy, yếu tố con người mang lại năng suất, sản lượng, chất lượng
cho chè. Để sản phẩm chè sản xuất ra có năng suất cao, chất lượng tốt ngoài việc
ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật ra, cần phải có lao động có trình độ
kỹ thuật, tay nghề cao. Trong hai khâu: sản xuất - chế biến, nhân tố con người
đều quyết định đến sản lượng và chất lượng của chè. Trong khâu sản xuất, từ
việc chọn giống, gieo trồng, chăm sóc và thu hoạch tất cả đều phụ thuộc vào
nhân tố lao động. Lao động có tay nghề sẽ tạo ra năng suất và chất lượng cao.
+ Hệ thống cơ sở chế biến chè
Sau khi hái được chè nguyên liệu (chè búp tươi) người dân sẽ tiến hành
chế biến, từ chè búp tươi tạo ra chè thành phẩm, sau đó mới đem đi tiêu thụ
trên thị trường.
Ngoài yêu cầu về chất lượng chè nguyên liệu, thì công tác tổ chức, chế
biến, quy trình chế biến cũng ảnh hưởng tới chất lượng chè thành phẩm. Hạch

toán được giá thành từ đó quyết định được mức giá bán trên thị trường sao
cho phù hợp. Hiện nay ngành chè Việt Nam đang có những bước tiến đáng kể
trong khâu chế biến, nhiều công ty, doanh nghiệp được thành lập, hay chuyển
đổi thành các công ty cổ phần tham gia liên kết với nước ngoài đưa vào sử
dụng những dây chuyền hiện đại, công suất lớn đã đáp ứng được phần nào
yêu cầu của quá trình sản xuất chè.


16

+ Hệ thống chính sách vĩ mô của Nhà nước
Thành tựu về kinh tế của Việt Nam hơn 20 năm qua là do nhiều nhân
tố tác động, trong đó phải kể đến sự đóng góp tích cực của đổi mới quản lý
kinh tế vĩ mô. Sự đổi mới này được diễn ra trong tất cả các ngành, các lĩnh
vực sản xuất. Ngành chè cũng như các ngành sản xuất khác, muốn mở rộng
quy mô và chất lượng trong sản xuất kinh doanh, nhất thiết phải có hệ thống
chính sách kinh tế thích hợp nhằm tạo dựng mối quan hệ hữu cơ giữa các
nhân tố với nhau để tạo hiệu quả kinh doanh cao nhất. Kết quả sản xuất phụ
thuộc rất nhiều vào chính sách kinh tế, một chính sách kinh tế không phù
hợp sẽ kìm hãm phát triển của ngành, ngược lại một chính sách thích hợp sẽ
kích thích sản xuất phát triển.
1.1.4. Hiệu quả kinh tế trong phát triển sản xuất chè
1.1.4.1. Các quan điểm về hiệu quả kinh tế
Về HQKT, kết quả tổng quan tài liệu cho thấy, hiện đang tồn tại hai
quan điểm khác nhau về vấn đề này, cụ thể là:
* Quan điểm truyền thống
Quan điểm truyền thống cho rằng, nói đến HQKT là nói đến phần còn
lại của kết quả SXKD sau khi đã trừ chi phí. Nhiều tác giả theo quan điểm
này cho rằng, HQKT được xem như là tỷ lệ giữa kết quả thu được với chi phí
bỏ ra, hay ngược lại là chi phí trên một đơn vị sản phẩm hay giá trị sản phẩm.

Những chỉ tiêu hiệu quả này thường là giá thành sản phẩm hay mức sinh lời
của đồng vốn được tính toán khi kết thúc một quá trình SXKD.
Quan điểm truyền thống trên chưa thật toàn diện khi xem xét đến
HQKT. Sự thiếu toàn diện được thể hiện qua những khía cạnh sau: Thứ nhất,
HQKT được xem xét với quá trình SXKD trong trạng thái tĩnh, chỉ xem xét
hiệu quả sau khi đã đầu tư. Trong khi đó, HQKT lại là một vấn đề rất quan
trọng, không những cho phép chúng ta biết được kết quả đầu tư mà còn giúp
chúng ta xem xét trước khi ra quyết định có nên tiếp tục đầu tư hay không và


×