Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã hoàng nông, huyện đại từ, tỉnh thái nguyên năm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 79 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ TRANG
THỰC HIỆN CÔNG TÁC KÊ KHAI, ĐĂNG KÝ CẤP ĐỔI GIẤY
CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HOÀNG
NÔNG, HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN NĂM 2017

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa Chính Môi Trường

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2014 – 2018

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



NGUYỄN THỊ TRANG
THỰC HIỆN CÔNG TÁC KÊ KHAI, ĐĂNG KÝ CẤP ĐỔI GIẤY CHỨNG
NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HOÀNG NÔNG,
HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN NĂM 2017

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa Chính Môi Trường

Lớp

: K46 – ĐCMT – N02

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2014 – 2018

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thanh Hải


Thái Nguyên, năm 2018


i
LỜI CẢM ƠN

Thực tập là khâu rất quan trọng của mỗi sinh viên trong quá trình thực
tập. Đây là thời gian giúp cho sinh viên củng cố kiến thức đã học ở trong nhà
trường, ứng dụng kiến thức vào trong thực tế. Đồng thời nâng cao trình độ
chuyên môn, tích lũy thêm kinh nghiệm thực tế, tạo hành lang vững chắc cho
sinh viên khi ra trường có thể làm tốt công việc được giao.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, thầy cô giáo khoa Quản
lý Tài Nguyên trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, sau khi hoàn thành
khóa học ở trường em đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại xã Hoàng Nông,
huyện Đại Từ, Tỉnh Thái Nguyên với đề tài: “Thực hiện công tác kê khai,
đăng ký cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã
Hoàng Nông, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên năm 2017”.
Khóa luận được hoàn thành nhờ sự quan tâm giúp đỡ của các đơn vị, cơ
quan và nhà trường.
Em xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, nơi đã đào tạo, giảng dạy, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu tại nhà trường.
Em vô cùng cảm ơn thầy giáo TS. Nguyễn Thanh Hải giảng viên khoa
Môi Trường, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em tận tình
trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Quản lý Tài
Nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ, đồng thời em xin gửi lời cảm ơn chân
thành tới các cô chú cán bộ đơn vị tư vấn Công ty cổ phần TNMT Phương
Bắc đã nhiệt tình chỉ bảo, tạo điều kiện giúp cho em làm quen với thực tế và
cung cấp các số liệu, tài liệu giúp em hoàn thành tốt đợt thực tập, và em xin



ii
chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị đang công tác tại UBND xã Hoàng
Nông đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn tới bạn bè, đồng nghiệp và người thân đã
động viên, cộng tác giúp đỡ em thực hiện đề tài này.
Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức và kinh nghiệm của bản thân còn
hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự
góp ý của các thầy giáo, cô giáo và tất cả các bạn sinh viên để khóa luận tốt
nghiệp được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày … tháng … năm 2018.
Sinh viên

Nguyễn Thị Trang


iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của xã Hoàng Nông năm 2016 ................. 37
Bảng 4.2. Tổng hợp số liệu các hộ gia đình, cá nhân tham gia kê khai cấp đổi
GCNQSDĐ tại xã Hoàng Nông từ tháng 9/2017 đến tháng
12/2017 ........................................................................................ 46
Bảng 4.3. Tổng hợp số hộ gia đình cá nhân đủ điều kiện cấp đổi Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất ................................................................ 47
Bảng 4.4. Tổng hợp số hộ gia đình cá nhân không đủ điều kiện cấp đổi Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất .................................................... 49
Bảng 4.5. Kết quả lấy ý kiến của người dân về công tác cấp đổi Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Hoàng Nông huyện Đại

Từ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn từ tháng 9/2017 đến 12/2017. .. 51


iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu, các từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

BDDT

Biến động diện tích



Bản đồ

BTNMT

Bộ Tài nguyên và môi trường

ĐKDĐ

Đăng ký đất đai

GCN

Giấy chứng nhận

GCNQSDĐ


Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

HSĐC

Hồ sơ địa chính

HTX NLN

Hợp tác xã Nông Lâm nghiệp

PGMB

Giải phóng mặt bằng

PTNMT

Phòng Tài nguyên và Môi trường

QLĐĐ

Quản lý đất đai

QLNN

Quản lý Nhà nước

TK

Thừa kế


UBND

Uỷ ban nhân dân


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của đề tài ......................................................... 4
2.1.1 Một số quy định chung ............................................................................. 4
2.1.2 Khái quát về công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. ............ 7
2.2 Tình hình công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cả nước và
tỉnh Thái Nguyên. ............................................................................................. 25
2.2.1 Tình hình công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cả nước. 25
2.2.2. Tình hình công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên............................................................................................. 26

PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 28
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 28
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 28


vi
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 28
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 28
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 28
3.2.1. Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Hoàng Nông,
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. ................................................................... 28
3.2.2. Tình hình sử dụng đất đai của tại xã Hoàng Nông, huyện Đại Từ, tỉnh
Thái Nguyên . .................................................................................................. 28
3.2.3. Thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi GCNQSDD trên địa bàn
xã Hoàng Nông, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên từ tháng 9/2017 đến tháng
12/2017. ........................................................................................................... 28
3.2.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp . ...... 28
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 29
3.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu. ................................................. 29
3.4.2. Phương pháp thống kê........................................................................... 29
3.4.3. Phương pháp so sánh............................................................................. 29
3.4.4. Phương pháp phân tích, đánh giá .......................................................... 29
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 30
4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế_xã hội. .......................................... 30
4.1.1. Đặc điểm tự nhiên: ................................................................................ 30
4.1.2. Tài nguyên ............................................................................................. 31
4.1.3. Đánh giá tiềm năng của xã. ................................................................... 32
4.1.4. Điều kiện kinh tế_xã hội ....................................................................... 33
4.2. Tình hình sử dụng đất đai tại xã Hoàng Nông. ........................................ 37

4.3. Thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất trên địa bàn xã Hoàng Nông, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn từ tháng 9/2017 đến tháng 12/2017. ....................................................... 39
4.3.1. Quy trình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ............................. 39


vii
4.3.2. Kết quả quá trình thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Hoàng Nông, huyện Đại Từ,
tỉnh Thái Nguyên từ tháng 9/2017 đến tháng 12/ 2017. ................................. 44
4.3.3. Thực hiện công tác cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên
địa bàn xã Hoàng Nông, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn từ tháng
9/2017 đến tháng12/2017 thông qua lấy ý kiến của người dân. ..................... 51
4.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp . ......... 52
4.4.1. Những thuận lợi, khó khăn. ................................................................... 52
4.4.2. Đề xuất một số giải pháp ...................................................................... 53
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 55
5.1.Kết luận ..................................................................................................... 55
5.2.Kiến nghị ................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 57
PHỤ LỤC


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia, là tư liệu sản xuất
đặc biệt, là nguồn gốc của mọi quá trình sống và cũng là nguồn gốc của mọi
sản phẩm hàng hoá xã hội. Đất đai gắn liền với con người với các hoạt động

sản xuất và các lĩnh vực khác như kinh tế - xã hội, chính trị an ninh –
quốc phòng của mỗi quốc gia. Trong những năm gần đây cùng với sự phát
triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, thì việc
sử dụng và quản lý đất nước luôn luôn là yêu cầu đặt ra đối với nền kinh tế
quốc dân nói chung và quản lý đất đai nói riêng.
Muốn cho quản lý đất đai tốt thì công việc cần thiết đầu tiên là phải hoàn
thiện hồ sơ địa chính và cấp GCNQSDD, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản
khác gắn liền với đất. GCN là chứng từ pháp lý xác lập mối quan hệ hợp pháp
giữa nhà nước và người sử dụng đất. Đây là các yếu tố nắm chắc quỹ đất
của từng địa phương giúp cho việc quy hoạch sử dụng đất hợp lý từng loại
đất tạo cho việc nâng cao hiệu quả sản xuất. Đăng ký quyền sử dụng đất
góp phần hoàn thiện hồ sơ địa chính, giúp cho việc nắm chắc quỹ đất cả
về số lượng và chất lượng.
Trước những yêu cầu thực tế của đời sống kinh tế - xã hội nhằm đẩy mạnh
công nghiệp hóa hiện đại hóa phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa. Nhà nước cần làm tốt các yêu cầu quản lý và sử dụng đất nhằm
mục đích thực hiện quyền quản lý, bảo vệ và điều tiết quá trình khai thác, sử
dụng cụ thể hoá triệt để và hợp lý hơn. Nhà nước phải có các biện pháp nắm
chắc quỹ đất cả về số lượng và chất lượng cùng với bộ hồ sơ địa chính, cấp
GCN đất là một trong những nội dung quan trọng của việc quản lý Nhà nước


2
về đất đai. Từ thực tiễn đó công tác cấp GCN là một vấn đề quan trọng mang
tính pháp lý nhằm thiết lập mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước và người sử
dụng đất.
Hoàng Nông là một xã thuộc huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, được
chia thành 18 xóm. Trong những năm gần đây, trên địa bàn xã đã tiến hành
công tác đo đạc lại địa giới hành chính, thành lập bản đồ địa chính điều này
đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện công tác quản lý nhà nước về đất

đai nói chung và công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói riêng.
Xuất phát từ thực tế đó, dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thanh Hải,
em tiến hành nghiên cứu đề tài: "Thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Hoàng Nông, huyện Đại
Từ, tỉnh Thái Nguyên năm 2017".
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất trên địa bàn xã Hoàng Nông, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nắm được quá trình thực hiện kê khai, đăng kí cấp đổi Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Hoàng Nông, huyện Đại Từ, tỉnh Thái
Nguyên.
- Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong khi thực hiện công tác cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân, đưa ra những đề xuất, các giải
pháp có tính khả thi khi thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất trên địa bàn xã.


3
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Bổ sung hoàn thiện kiến thức đã được học trong nhà trường cho bản
thân. Đồng thời tiếp cận và thấy được những thuận lợi và khó khăn của công
tác cấp GCNQSD đất đai trong thực tế. Nắm vững những quy định của Luật
Đất đai 2013 và các văn bản dưới Luật về đất đai của Trung ương và địa
phương về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Qua quá trình nghiên cứu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ

thấy được những việc đã làm được và chưa làm được trong quá trình thực
hiện, từ đó rút ra những kinh nghiệm và tìm những giải pháp phù hợp với tình
hình thực tế nhằm thúc đẩy công tác thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất nói riêng và công tác quản lý nhà nước về đất đai nói chung được
tốt hơn.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của đề tài
2.1.1 Một số quy định chung
* Cơ sở lí luận
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt,
là thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố khu dân cư,
xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa và an ninh quốc phòng. Song thực tế đất đai là
tài nguyên thiên nhiên có hạn về diện tích, có vị trí giới hạn trong không gian.
Cùng với thời gian giá trị của đất có sự biến đổi theo chiều hướng xấu đi hoặc
tốt lên điều đó phụ thuộc vào việc khai thác và sử dụng của con người .
Trong những năm gần đây, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần phát triển theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước đã góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển
mạnh mẽ, đi đôi với sự phát triển đó là nhu cầu về sử dụng đất của các ngành,
các lĩnh vực và các địa phương ngày càng tăng dẫn đến tình hình sử dụng đất
ngày càng nhiều biến động.
Chính vì vậy, công tác quản lý và sử dụng đất đai đã và đang được Đảng
và Nhà nước ta quan tâm sâu sắc. Một trong các nội dung đó là công tác đăng
ký đất đai, cấp GCNQSDD và lập hồ sơ địa chính. GCNQSDD là chứng thư
pháp lý xác định quyền sử dụng đất hợp pháp. Nó được cấp cho người sử dụng

đất để họ có cơ sở pháp lý thực hiện quyền và nghĩa vụ sử dụng đất theo pháp
luật. GCNQSDD là bộ phận cấu thành của hồ sơ địa chính. Hồ sơ địa chính là
hệ thống tài liệu, số liệu, sổ sách, bản đồ chứa đựng những thông tin cần thiết
về các mặt tự nhiên, kinh tế xã hội, pháp lý đất đai đã được thiết lập trong quá
trình đo đạc, lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai ban đầu và đăng ký biến


5
động đất đai, cấp GCNQSDD. Thông qua công tác đăng ký đất đai, Nhà nước
nắm bắt được các thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và pháp lý của
thửa đất thì mới thực sự nắm chắc được tình hình sử dụng đất và quản lý chặt
chẽ mọi biến động đất đai theo đúng pháp luật.
* Cơ sở pháp lý
Công tác ĐKĐĐ, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa
chính được Đảng và Nhà nước ta quan tâm chỉ đạo thông qua hệ thống các
văn bản pháp luật sau:
- Luật đất đai 2013 ngày 29 tháng 11 năm 2013 có hiệu lực thi hành vào
ngày 01 tháng 7 năm 2014.
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi
hành một số điều của luật đất đai (Có hiệu lực từ 01/07/2014).
- Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về giá đất.
- Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 về tiền sử dụng đất.
- Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về tiền
thuê, đất thuê mặt nước.
- Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Có hiệu lực từ 05/07/2014).
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài

nguyên và Môi trường về hồ sơ địa chính.
- Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về bản đồ địa chính.
- Thông tư 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất.


6
- Thông tư 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2014 quy định về tiền thuê, đất thuê mặt nước.
- Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi,bổ
sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP
ngày 22/07/2013 của Chính phủ.
Ngoài ra còn có hàng loạt các văn bản khác của Chính phủ, các Thông tư
của Bộ Tài nguyên và môi trường, Thông tư liên tịch của Bộ Tài nguyên và môi
trường... nhằm hướng dẫn thi hành luật đất đai. Thông qua các văn bản này, các
cơ quan quản lý của nhà nước đã định hướng đúng cho việc QLĐĐ, qua đó thiết
lập một cơ chế QLĐĐ và thống nhất từ trung ương đến địa phương.
* Nội dung quản lý nhà nước về đất đai
Năm 2013, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật Đất đai ngày 29/11/2013
và có hiệu lực thi hành ngày 1/7/2014. Luật Đất đai năm 2013 có 14 chương
với 212 điều, tăng 7 chương và 66 điều, đã khắc phục, giải quyết được những
tồn tại, hạn chế phát sinh trong quá trình thi hành Luật Đất đai năm 2003.
Luật Đất đai 2013 đó sửa đổi từ 13 nội dung thành 15 nội dung QLNN về đất
đai cho phù hợp với tình hình mới. Tại Điều 22 Luật Đất đai 2013 quy
định[2] :
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện văn bản đó.

2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất
và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra
xây dựng giá đất.


7
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp GCNQSDD,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
8. Thống kê, kiểm kê đất đai.
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy
định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quản lý và sử dụng đất đai.
15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
Trong Luật Đất đai 2013 nội dung cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý nhà nước
về đất đai.
2.1.2 Khái quát về công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Đăng kí đất đai, cấp GCNQSDD, là thủ tục hành chính do cơ quan Nhà

nước thực hiện đối với đối tượng là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
(gọi chung là người sử dụng đất) nhằm xác lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa
Nhà nước với người sử dụng đất, làm cơ sở để Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn
bộ đất đai theo pháp luật và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng.


8
2.1.2.1 Đăng kí đất đai
Khái niệm về ĐKĐĐ: Tại khoản 15 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định:
“Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi
nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản
khác gắn liền với đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính”. [2]
Đăng kí đất đai có 2 loại:
* Đăng ký đất đai ban đầu
Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu (sau đây gọi là đăng ký
lần đầu) là việc thực hiện thủ tục lần đầu để ghi nhận tình trạng pháp lý về
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền
quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính.
Tại khoản 3 Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định: Đăng ký ban đầu được
thực hiện trong các trường hợp: [2]
-Thửa đất được giao, cho thuê sử dụng.
-Thửa đất đang sử dụng chưa đăng ký.
-Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký.
-Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký.
* Đăng ký biến động đất đai
Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi là đăng
ký biến động) là việc thực hiện thủ tục để ghi nhận sự thay đổi về một hoặc
một số thông tin đã đăng ký vào hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật.
Tại khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định: Đăng ký biến động
được thực hiện đối với trường hợp đã được giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký

mà có thay đổi sau đây: [2]
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các
quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho


9
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên.
- Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất.
- Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký.
- Chuyển mục đích sử dụng đất.
- Có thay đổi thời hạn sử dụng đất.
Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm
sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê
đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này. [1]
- Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu
tài sản chung của vợ và chồng.
- Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm
người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất.
- Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo
kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai,
khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân,
quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản
công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật.

- Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề.
- Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất.


10
* Các đối tượng đăng kí quyền sử dụng đất
Theo Điều 5 Luật Đất đai 2013 Người sử dụng đất Người sử dụng đất
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận
chuyển quyền sử dụng đất, bao gồm:
Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự
(sau gọi chung là tổ chức).
Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau gọi chung là hộ gia đình, cá nhân).
Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng
địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương
tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ.
Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường,
niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ
chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo.
Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức
năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ
chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại
diện của tổ chức liên chính phủ.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về
quốc tịch.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu
tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư

nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu
tư.[2]


11
* Vai trò của công tác đăng ký đất đai:
Đăng ký đất đai là công cụ của Nhà nước đảm bảo lợi ích Nhà nước,
cộng đồng công dân như quản lý nguồn thuế, Nhà nước với vai trò trung gian
tiến hành cân bằng lợi ích giữa các chủ thể, bố trí cho mục đích sử dụng tốt
nhất. Nhà nước biết được cách để quản lý chung qua việc dùng công cụ đăng
ký đất đai để quản lý. Lợi ích của công dân có thể thấy được như Nhà
nước bảo vệ quyền và bảo vệ người công dân khi có các tranh chấp,
khuyến khích đầu tư cá nhân, hỗ trợ các giao dịch về đất đai, giảm khả
năng tranh chấp đất đai.
2.1.2.2 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ)
* Khái niệm
Khái niệm đất đai: Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao
gồm tất cả các yếu cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề
mặt đó như: Khí hậu bề mặt thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích
sát bề mặt, cùng với khoáng sản và nước ngầm trong lòng đất, tập đoàn động
thực vật, trạng thái định cư của con người và các kết quả của con người trong
quá khứ và hiện tại để lại.
Khái niện về GCN: Giấy chứng nhận là tên gọi chung của các loại giấy
chứng nhận về quyền sử dụng đất, bao gồm: GCNQSDD; Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; GCNQSDD, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về
nhà ở.
Khái niệm về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Tại khoản 16 Điều 3
Luật Đất đai 2013 quy định: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước

xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất


12
hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất.[2]
* Mẫu GCN
Theo điều 3, thông tư 23/2014/TT - BTNMT quy định giấy chứng nhận
là một tờ có bốn trang, mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm, có nền hoa
văn trống đồng màu hồng cánh sen, gồm các nội dung sau đây:
- Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ "Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" in
màu đỏ; mục "I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất" và số phát hành Giấy chứng nhận gồm 2 chữ cái tiếng Việt và 6
chữ số, bắt đầu từ BA 012345, được in màu đen; dấu nổi của Bộ TNMT; [6]
- Trang 2 in chữ màu đen gồm mục "II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất", trong đó, có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây
dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng
năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp
Giấy chứng nhận; [6]
- Trang 3 in chữ màu đen gồm mục "III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất" và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng
nhận";[6]
- Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục "IV. Những
thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận"; những vấn đề cần lưu ý đối với người
được cấp Giấy chứng nhận; mã vạch; đất theo một mẫu thống nhất trong cả
nước đối với tất cả các loại, cấp theo từng thửa đất và do Bộ TNMT phát hành
và trên giấy chứng nhận có gắn liền quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản gắn liền với đất. [6]



13

Hình 2.1. Mẫu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
* Điều kiện cấp GCNQSD đất
Người sử dụng đất được cấp GCNQSD đất khi:
1. Có đầy đủ các giấy tờ hợp pháp hoặc đang sử dụng đất ổn định được
UBND xã nơi có đất xác nhận. Những giấy tờ hợp pháp gồm:
- Giấy tờ do chính quyền Cách mạng giao đất trong cải cách ruộng đất
mà chủ sử dụng đất vẫn đang sử dụng ổn định từ đó đến nay.
- Giấy tờ giao đất hoặc cho thuê đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
xét duyệt thuộc các thời kì Nhà nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà, Chính
Phủ Cách Mạng Lâm Thời Cộng hoà Miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng
Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, trong quá trình thực hiện sai các chính
sách về đất đai mà người sử dụng đất vẫn đang sử dụng từ đó đến nay.
- Những giấy tờ chuyển nhượng đất từ năm 1980 trở về trước của chủ sử
dụng đất hợp pháp đã được chính quyền địa phương xác nhận.
- Những giấy tờ chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế quyền sử dụng đất
sau ngày 15/10/1993 đã được cấp có thẩm quyền xác nhận.
- Các quyết đinh giao đất, cho thuê đất của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền quy định theo pháp luật đất đai.


14
- Giấy tờ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho
người sử dụng đất mà người sử dụng đất đó vẫn sử dụng liên tục từ đó đến
nay mà không có tranh chấp.
- Giấy tờ giao nhà tình nghĩa.
- GCNQSD đất tạm thời do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc
có trong sổ địa chính mà không có tranh chấp.

- Bản án hoặc quyết định của Toà Án nhân dân có hiệu lực pháp luật
hoặc giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã
có hiệu lực pháp luật.
- Giấy tờ của Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp cấp đất cho hộ gia đình, xã
viên của Hợp tác xã trước ngày 28/06/1975 (trước ngày ban hành Nghị định
125/CP).
- Giấy tờ về thanh lí hoá giá nhà theo quy định của pháp luật.
- Giấy tờ chuyển nhượng đất đai, mua bán nhà kèm theo chuyển
nhượng quyền sử dụng đất được UBND xã nơi có đất thẩm tra là đất đó
không có tranh chấp và được UBND cấp huyện xác nhận kết quả thẩm tra
của UBND xã.
2. Trường hợp khi người sử dụng đất đã có một trong các giấy tờ nói trên,
mà đất đó nằm trong quy hoạch xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt nhưng chưa có quyết định thu hồi để thực hiện quy hoạch đó thì vẫn được
cấp GCNQSD đất nhưng phải chấp hành đúng các quy định về xây dựng.
3. Trường hợp người sử dụng đất đã có một trong các giấy tờ nói trên,
mà đất đó nằm trong vi phạm bảo vệ an toàn công trình nhưng chưa có quyết
định thu hồi đất thì vẫn được cấp GCNQSD đất nhưng phải chấp hành đúng
quy định về bảo vệ an toàn công trình theo quy định của pháp luật.
4. Người sử dụng đất ổn định nhưng không có giấy tờ hợp pháp, thì phải
được UBND cấp xã xác nhận một trong các trường hợp sau:


15
- Có giấy tờ hợp pháp nhưng bị thất lạc do thiên tai, chiến tranh và có
chỉnh lí trong hồ sơ lưu trữ của cơ quan Nhà nước hoặc Hội đồng đăng kí đất
đai cấp xã xác nhận.
- Người được thừa kế của tổ tiên qua nhiều thế hệ.
- Người được chia tách, chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ người sử
dụng đất hợp pháp nhưng chưa làm thủ tục sang tên trước bạ.

- Người tự khai hoang từ năm 1980 trở về trước đến nay vẫn sử dụng đất
phù hợp với quy hoạch.
- Trường hợp đất có nguồn gốc khác nhưng nay đang sử dụng đất ổn
định, phù hợp với quy hoạch và chấp hành đúng quy định pháp luật của Nhà
nước trong quá trình sử dụng. (Nguyễn Thị Lợi, 2013) [1]
* Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Theo Điều 98 Luật đất đai 2013: Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất
đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà
có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.
- Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu
chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì GCNQSDD, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung
quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và
cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ
sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người
đại diện.


16
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
được nhận GCNQSDD, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được
miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu

nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và
họ, tên chồng vào GCNQSDD, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.
- Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà GCN đã cấp chỉ ghi họ,
tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang GCNQSDD, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có
yêu cầu.
- Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số
liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc GCN đã cấp mà
ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại
thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những
người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được
xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử
dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.


×