Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Đánh giá công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng của dự án đầu tư xây dựng công trình khu dân cư tổ dân phố số 04 thị trấn hương sơn huyện phú bình (đợt 1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 69 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

PHẠM THỊ THÚY HỊA
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC BỒI THƯỜNG, GIẢI PHĨNG MẶT BẰNG
CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY CƠNG TRÌNH KHU DÂN CƯ TỔ DÂN
PHỐ SỐ 04-THỊ TRẤN HƯƠNG SƠN-HUYỆN PHÚ BÌNH (ĐỢT1)

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Địa chính mơi trường

Khoa

: Quản Lý Tài Ngun

Khóa học

: 2014 - 2018

Thái Nguyên, năm 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

PHẠM THỊ THÚY HỊA
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC BỒI THƯỜNG, GIẢI PHĨNG MẶT BẰNG
CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY CƠNG TRÌNH KHU DÂN CƯ TỔ DÂN
PHỐ SỐ 04-THỊ TRẤN HƯƠNG SƠN-HUYỆN PHÚ BÌNH (ĐỢT1)

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Địa chính mơi trường

Lớp

: K46 - ĐCMT - N03

Khoa

: Quản Lý Tài Nguyên

Khóa học


: 2014 - 2018

Giảng viên hướng dẫn

: TS. Vũ Thị Thanh Thủy

Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, khoa Quản lý Tài Nguyên, cô giáo hướng dẫn TS. Vũ Thị
Thanh Thủy, em tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp với tên đề tài:
“Đánh giá công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng của dự án đầu tư
xây dựng cơng trình Khu dân cư Tổ dân phố số 04 - thị trấn Hương Sơn huyện Phú Bình (đợt 1)”.
Trong quá trình thực tập và hồn thành khóa luận tốt nghiệp, em đã
nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ chỉ bảo hướng dẫn tận tình chu đáo
của các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là các
thầy cô giáo khoa Quản Lý Tài Nguyên đã dạy dỗ, dìu dắt em trong những
năm học tập tại trường. Em xin bày tỏ sâu sắc đến cô giáo hướng dẫn Ths. Vũ
Thị Thanh Thủy, người đã hướng dẫn, chỉ bảo em tận tình để em có thể hồn
thành tốt bài khóa luận này. Đồng thời, em xin chân thành cảm ơn các cô chú,
anh chị đang làm việc tại Ban Bồi thường GPMB của Trung Tâm phát triển
Quỹ nhà-đất và đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật tỉnh Thái Nguyên đã tận tình
giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian thực tập. Cuối
cùng, em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới gia đình
người thân và bạn bè động viên, giúp đỡ em hoàn thành tốt việc học tập,
nghiên cứu đề tài trong suốt thời gian vừa qua.

Tuy nhiên, do thời gian và khả năng có hạn nên khóa luận tốt nghiệp
của em khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của các thầy cơ giáo và các bạn để khóa luận tốt nghiệp của em được
hồn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 08 tháng 06 năm 2018
Sinh viên
Phạm Thị Thúy Hòa


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Hiện trạng số hộ, số lao động của khu vực giải phóng mặt bằng .. 35
Bảng 4.2: Quy hoạch sử dụng đất ................................................................... 38
Bảng 4.3: Mức giá bồi thường đất .................................................................. 41
Bảng 4.4: Tổng hợp kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng ..................... 44
Bảng 4.5: Kế hoạch sử dụng tiền bồi thường GPMB của các hộ gia đình sau
khi bị Nhà nước thu hồi đất ............................................................ 46
Bảng 4.6: Khó khăn của các hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất ............... 47
Bảng 4.7: Nguyện vọng của các hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất ......... 48
Bảng 4.8: Nhận thức người dân về công tác GPMB....................................... 49


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Biểu đồ cơ cấu kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng ............. 45



iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BTGPMB

:

Bồi thường giải phóng mặt bằng

GCNQSDĐ

:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

BT & GPMB

:

Bồi thường và giải phóng mặt bằng

GPMB

:

Giải phóng mặt bằng

UBND


:

Uỷ ban nhân dân

TDP

:

Tổ dân phố

TP

:

Thành phố


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa thực tập và nghiên cứu ...................................................... 2

1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ...................................................................... 3
2.1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................... 3
2.1.2. Cơ sở pháp lý .................................................................................. 4
2.2. Khái quát về công tác bồi thường GPMB .............................................. 6
2.2.1. Khái niệm về bồi thường GPMB .................................................... 6
2.2.2. Những yếu tố tác động đến công tác GPMB .................................. 7
2.2.3. Đối tượng được bồi thường khi thực hiện cơng tác giải phóng
mặt bằng ............................................................................................. 8
2.2.4. Quy trình của công tác bồi thường,hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên..................................................................................... 10
2.3. Thực trạng về công tác bồi thường GPMB trên thế giới và ở Việt Nam ....12
2.3.1. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên Thế giới ............. 12
2.3.2. Cơng tác giải phóng mặt bằng ở Việt Nam ................................... 15
2.4. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Tỉnh Thái Nguyên ............ 19
2.4.1. Bồi thường về đất .......................................................................... 19


vi

2.4.2. Chính sách hỗ trợ .......................................................................... 22
2.4.3. Tái định cư .................................................................................... 23
2.5. Một số nghiên cứu có liên quan đến đề tài .......................................... 24
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....28
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 28
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................ 28
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 28
3.3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của thị trấn Hương Sơn ...28
3.3.2. Khái quát về dự án ........................................................................ 29

3.3.3. Đánh giá kết quả công tác quản lý GPMB trên dịa bàn khu vực dự án ...29
3.3.4. Đánh giá ảnh hưởng của dự án đến đời sống của người dân ........ 29
3.3.5. Đề xuất giải pháp khắc phục trong cơng tác giải phóng mặt bằng
khu vực nghiên cứu ................................................................................. 29
3.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 30
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ........................................... 30
3.4.2. Điều tra phỏng vấn người dân ....................................................... 30
3.4.3. Phương pháp xử lý thông tin ......................................................... 30
3.4.4. Phương pháp phân tích số liệu ...................................................... 30
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 31
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của thị trấn Hương Sơn ................ 31
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 31
4.1.2. Điều kiện kinh tế ........................................................................... 32
4.1.3. Điều kiện xã hội ............................................................................ 34
4.1.4. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của thị trấn ảnh
hưởng tới sự phát triển kinh tế của thị trấn Hương Sơn ......................... 36
4.2. Khái quát về dự án ............................................................................... 37
4.2.1. Sơ lược về dự án............................................................................ 37
4.2.2. Quy mô và cơ cấu quy hoạch sử dụng đất .................................... 38


vii

4.3. Đánh giá kết quả công tác GPMB của dự án trên địa bàn Khu dân cư tổ
dân phố số 4, thị trấn Hương Sơn, huyện Phú Bình ................................... 39
4.3.1. Quy trình thực hiện dự án ............................................................. 39
4.3.2. Thực trạng công tác bồi thường (đất + tài sản) ............................. 40
4.4. Ảnh hưởng của dự án đến đời sống của người dân.............................. 45
4.4.1. Thuận lợi của người dân khu vực dự án khi bị thu hồi đất ........... 46
4.4.2. Khó khăn của người dân ở khu vực dự án khi bị thu hồi đất ........ 47

4.4.3. Đề xuất của người dân khu vực dự án khi bị thu hồi đất cho ....... 48
4.4.4. Nhận thức người dân về công tác GPMB ..................................... 49
4.4.5. Ảnh hưởng tích cực từ phía người dân đến cơng tác bồi thường
giải phóng mặt bằng ................................................................................ 50
4.4.6. Ảnh hưởng tiêu cực từ phía người dân đến cơng tác bồi thường
giải phóng mặt bằng ................................................................................ 51
4.5. Đề xuất giải pháp khắc phục trong cơng tác giải phóng mặt bằng khu
vực dự án ..................................................................................................... 52
4.5.1. Tổ chức và quản lý ........................................................................ 52
4.5.2. Về chính sách bồi thường GPMB ................................................. 53
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 54
5.1. Kết luận ................................................................................................ 54
5.2. Đề nghị ................................................................................................. 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 56


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài ngun vơ vùng q giá mà tạo hóa đã ban tặng
cho con người. Đất đai còn là tư liệu quan trọng khơng thể thay thế trong q
trình sản xuất nơng, lâm nghiệp nói riêng. Một trong những yêu cầu cơ bản là
sử dụng đất đai hợp lý và nâng cao chất lượng của đất.
Trong những năm gần đây thực hiện cơng tác đổi mới, đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước do Đảng đề ra, đất nước ta có nhiều khởi
sắc, kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa đang trên đà phát
triển với các khu cơng nghiệp, khu du lịch, dịch vụ, văn hóa… Sự thay đổi
và phát triển địi hỏi phải có mặt bằng xây dựng. Vậy, để thực hiện các dự án

phát triển kinh tế - xã hội Nhà nước phải thu hồi một phần đất của người dân
đang sử dụng.
Công tác GPMB là một việc làm hết sức khó khăn và phức tạp bởi nó có
liên quan đến tài sản rất có giá trị đó là đất đai. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến
quyền lợi của các tổ chức, cá nhân, các hộ gia đình và thực tế qua nhiều dự án đã
cho thấy cơng tác GPMB vẫn cịn tồn tại nhiều bất cập và gặp nhiều khó khăn.
Khó khăn chủ yếu của công tác GPMB là việc xác định giá trị bồi thường. Giá trị
bồi thường thường thấp hơn so với thực tế. Do vậy nó đã tác động rất lớn đến
tâm lý người dân, họ luôn cảm thấy mức bồi thường như vậy là chưa thoả đáng.
Động chạm trực tiếp đến quyền lợi của người dân thì họ khơng tự nguyện
chuyển đi, không ủng hộ công tác bồi thường GPMB cũng là điều dễ hiểu.
Xuất phát từ những vấn đề trên được sự đồng ý của Ban Giám hiệu nhà
trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài Nguyên, trường Đại học Nông Lâm


2

Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của giảng viên, Ts. Vũ Thị Thanh Thủy,
em tiến hành thực hiện đề tài:
“ Đánh giá cơng tác bồi thường và giải phóng mặt bằng của dự án
đầu tư xây dựng cơng trình Khu dân cư Tổ dân phố số 04 - thị trấn Hương
Sơn - huyện Phú Bình (đợt 1)”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá được kết quả bồi thường giải phóng mặt bằng đến đời sống
của người dân trong khu vực giải phóng mặt bằng.
- Tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn cịn t1ồn tại trong cơng tác bồi
thường giải phóng mặt bằng của dự án.
- Đề xuất phương án giải quyết có tính khả thi và rút ra bài học kinh
nghiệm cho cơng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng cho địa phương trong
thời gian tới.

1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa thực tập và nghiên cứu
- Nắm chắc các luật, chính sách có liên quan đến vấn đề GPMB để áp
dụng vào thực tế.
- Việc hoàn thành đề tài là cơ sở cho sinh viên củng cố và hoàn thiện
kiến thức đã học, đồng thời là cơ sở để sinh viên bước đầu tiếp cận với công
tác đền bù GPMB
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Kết quả của đề tài giúp cho các nhà quản lí đất đai rút ra kinh nghiệm,
thấy được những mặt đã làm được và những mặt cịn hạn chế trong cơng tác
bồi thường giải phóng mặt bằng, từ đó có biện pháp thúc đẩy cơng tác bồi
thường giải phóng mặt bằng, thực hiện đúng tiến độ kế hoạch, quy hoạch
của phường.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận
Giải phóng mặt bằng là một q trình đa dạng và phức tạp. Nó thể hiện
khác nhau ở từng dự án, nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của các bên tham
gia và lợi ích của toàn xã hội.
Tính đa dạng: Mỗi dự án được triển khai trên một vùng đất khác nhau
với những điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, môi trường, trình độ dân trí...
nhất định. Đối với mỗi một khu vực khác nhau thì mật độ dân cư cũng, các
ngành nghề và hoạt động sản xuất cũng là khác nhau. Do đó, giải phóng mặt
bằng cũng được tiến hành với những đặc điểm riêng biệt.
Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trị quan trọng

trong đời sống của mỗi người dân. Ở nông thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào
hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất quan trọng
do đó tâm lý dân cư là giữ được đất để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất
được lợi nhuận cao nhưng họ vẫn không cho thuê. Tình hình đó dẫn đến cơng
tác tun truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển gặp rất nhiều khó khăn.
Không những vậy, công tác kiểm kê, định giá để bồi thường, hỗ trợ gặp nhiều
khó khăn do các tài sản như cơng trình, vật kiến trúc gắn liền với đất rất đa
dạng. Vì vậy khi thực hiện cơng tác BT & GPMB cần có sự phối hợp giữa các
cấp chính quyền, các ban ngành, đồn thể có liên quan và người dân. Cần áp
dụng đúng, kịp thời những chính sách của Nhà nước để đảm bảo quyền và lợi
ích của các bên tham gia theo đúng quy định của pháp luật.
Giải phóng mặt bằng là q trình thực hiện các công việc liên quan đến
việc di dời nhà cửa, cây cối, các cơng trình xây dựng và một bộ phận dân cư


4

trên một phần đất nhất định được quy hoạch cho việc cải tạo, mở rộng hoặc
xây dựng một cơng trình mới. [20]
Cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng là việc bồi thường hỗ trợ tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh quốc
phịng, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng, mục đích phát triển kinh tế. Nhà
nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của
người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử
dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai theo Luật đất đai năm 2013. [7]
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người
có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển. [7]
Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất
đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất. [7]
Thu hồi đất, bồi thường về đất là một trong những giải pháp quan trọng

mang tính đột phá, tạo điều kiện thuận lợi nhằm thu hút các nguồn lực đầu tư cho
quá trình triển khai và phát triển của các dự án. Việc thực hiện bồi thường GPMB
phải đảm bảo sự hài hịa giữa các lợi ích: lợi ích Nhà nước, lợi ích của các doanh
nghiệp, của cộng đồng dân cư và đặc biệt là lợi ích của chính người dân.
Tái định cư được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài
sản, di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc
sống, thu nhập, cơ sở vật chất tinh thần của người dân tại đó.
Tái định cư là một bộ phận khơng thể tách rời và giữ một vị trí quan
trọng trong cơng tác giải phóng mặt bằng. Các dự án tái định cư cũng được
gọi là các dự án phát triển và được thực hiện như các dự án phát triển khác.
2.1.2. Cơ sở pháp lý
2.1.2.1. Các văn bản pháp quy của nhà nước có liên quan đến cơng tác bồi
thường & GPMB
- Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 của Quốc hội ban hành;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;


5

- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy
định về giá đất;
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy
định về thu tiền sử dụng đất;
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về việc
quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất, thu hồi đất;
- Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ Tài nguyên

và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/06/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường Quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng,
điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
- Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/06/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất;
- Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15/05/2015 của Bộ Tài chính
hướng dẫn việc lập dự tốn, sử dụng và thanh quyết tốn kinh phí tổ chức bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
2.1.2.2. Các văn bản pháp quy của địa phương có liên quan đến cơng tác bồi
thường & GPMB
- Quyết định số 01/2016/QĐ-UBND ngày 05/01/2016 của UBND
tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành quy định đơn giá bồi thường nhà và các
cơng trình kiến trúc gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên;


6

- Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND về việc ban hành Quy định về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên;
- Quyết định số 28/2011/QĐ-UBND ngày 20/06/2011 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc ban hành Đơn giá bồi thường cây cối và hoa màu gắn
liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 1597/2007/QĐ-UBND ngày 10/08/2007 của UBND
tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành quy định điều chỉnh cấp đổi GCN quyền
sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đối

với thửa đất ở có vườn, ao đã cấp vượt hạn mức đất ở theo quy định do khơng
tách diện tích đất ở và đất vườn, ao trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND ngày 22/08/2014 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về quy định thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 57/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc Phê duyệt Bảng giá đất giai đoạn năm 2015 - 2019 trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Khái quát về công tác bồi thường GPMB
2.2.1. Khái niệm về bồi thường GPMB
Công tác bồi thường GPMB là việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc ph.ng, an ninh, lợi
ích quốc gia, lợi ích cơng cộng, mục đích phát triển kinh tế.
Việt Nam là nước có nền kinh tế đang phát triển, nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa đã có những thay đổi về mọi mặt, với tốc độ
phát triển nhanh và đạt những thành quả hết sức quan trọng trong q trình
đổi mới đất nước. Do đó đã thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư của các cá
nhân, tổ chức doanh nghiệp trong và ngoài nước. Cùng với quá trình cơng


7

nghiệp hố tốc độ đơ thị hố ngày càng mạnh, kéo theo những thay đổi đã làm
ảnh hưởng rất lớn đến q trình sử dụng đất, đất nơng nghiệp giảm dẫn đến
đất phi nông nghiệp tăng lên. (Đất khu công nghiệp, đất đơ thị, đất giao thơng,
đất thuỷ lợi). Vì vậy việc thu hồi đất là không tránh khỏi.
Việc bồi thường có thể tiến hành bằng tiền hoặc bằng vật chất khác có
thể do các quy định của pháp luật điều tiết hoặc do thoả thuận của các chủ thể.
Bồi thường thiệt hại về đất đai thực chất là việc giải quyết mối quan hệ về
kinh tế giữa Nhà nước với người được giao đất, cho thuê đất và những người

bị thu hồi đất. Bồi thường thiệt hại về đất phải được thực hiện theo quy định
của của nhà nước về giá đất, phương thức thu hồi và thanh toán. Nó vừa đảm
bảo lợi ích của người bị thu hồi đất đồng thời cũng đảm bảo lợi ích của Nhà
nước, của người nhận đất thu hồi để sử dụng, tức là phải giải quyết hài hồ lợi
ích của cả ba đối tượng này.[20]
2.2.2. Những yếu tố tác động đến công tác GPMB
Quá trình bồi thường GPMB diễn ra hết sức phức tập và nhạy cảm.Trong
đó có rất nhiều yếu tố tác động, nó có thể thúc đẩy quá tr.nh bồi thường GPMB
diễn ra nhanh hay chậm. Quá trình bồi thường GPMB diễn ra nhanh hay chậm
phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Một số yếu tố chính mà chúng ta cần quan tâm
khi tổ chức thực hiện công tác bồi thường GPMB như sau:
- Chính sách bồi thường, TĐC của Nhà nước;
- Quy mô dự án và đặc điểm kinh tế
- Xã hội của địa bàn;
- Công tác quản lý Nhà nước về đất đai;
- Tác dộng của công tác quy hoạch, kế hoạch hóa việc sử dụng đất;
- Việc ban hành và tổ chức thực hiệc các văn bản pháp luật về quản lý
và sử dụng đất tác động đến công tác bồi thường GPMB;
- Tác động của công tác giao đất, cho thuê đất;


8

- Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý hợp đồng sử
dụng đất, thống kê, kiểm kê, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong quản lý và
sử dụng đất đai;
- Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý
và sử dụng đất tác động đến công tác bồi thường GPMB;
- Nhận thức của người dân bị thu hồi đất;

- Công tác tuyên truyền, vận động người dân thực hiện theo chính sách,
pháp luật của Nhà nước.
2.2.3. Đối tượng được bồi thường khi thực hiện cơng tác giải phóng mặt bằng
Theo Điều 75 luật đất đai 2013. Điều kiện được bồi thường về đất khi
Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phịng, an ninh; phát triển kinh tế - xã
hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng là:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền
thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là
Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2
Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng
được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy
chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của
Luật này mà chưa được cấp.
2. Cộng đồng dân cư, cơ sở tơn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà
khơng phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có


9

đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa
được cấp.
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngồi được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm

công nghiệp, khu chế xuất, khu cơng nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng
nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật
này mà chưa được cấp.
4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê
đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử
dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp,
tiền nhận chuyển nhượng đã trả khơng có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước,
có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định của Luật này mà chưa được cấp.
5. Tổ chức nước ngồi có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận
hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa
được cấp.
6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho
thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy
chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,


10

quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật
này mà chưa được cấp.
2.2.4. Quy trình của cơng tác bồi thường,hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên
Quy trình thực hiện công tác bồi thường GPMB và tái định cư của tỉnh

Thái Nguyên được quy định rõ tại chương IV của Quyết định số
31/20104QĐ-UBND ngày 22/08/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc
ban hành quy định thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn tỉnh như sau:
Bước 1: Thông báo thu hồi đất, thành lập hội đồng bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư
Ngay sau UBND tỉnh giới thiệu địa điểm, chấp thuận chủ trương đầu tư
hoặc dự án đầu tư được phê duyệt thì tiến hành đồng thời các công việc sau:
- UBND thành phố thông báo thu hồi đất.
- Khi đã có thơng báo thu hồi đất của cấp có thẩm quyền, tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân có nhà, đất nằm trong diện phải GPMB (kể cả khu vực
không bị thu hồi đất nhưng thuộc phạm vi ảnh hưởng) phải giữ nguyên hiện
trạng nhà và đất.
- Thành lập hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Lập kế hoạch, tiến độ chi tiết GPMB để trình UBND thành phố phê
duyệt. Thời gian lập kế hoạch tiến độ chi tiết GPMB và thông qua Hội đồng
bồi thường, hỗ trợ tái định cư để trình phê duyệt tối đa 5 ngày làm việc.
Bước 2: Kê khai tổ chức điều tra hiện trạng xác minh nội dung kê khai.
Trong thời gian không quá 07 ngày, kể từ ngày thành lập Hội đồng bồi
thường, HT&TĐC cấp hyện tổ chức họp cơng khai với các tổ chức, hội gia
đình, cá nhân có đất và tài sản thuộc phạm vi dự án, phát tờ khai theo mẫu
quy định chung và thực hiện kê khai. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm


11

việc (đối với hộ gia đình, cá nhân); khơng q 10 ngày làm việc (đối với tổ
chức) kể từ ngày nhận được tờ khai, người bị thu hồi nhà, đất có trách nhiệm
kê khai theo mẫu tờ khai và nộp tờ khai cho tổ công tác hoặc bộ phận tiếp
nhận hồ sơ theo quy chế một cửa của UBND cấp xã nơi có đất thuộc phạm vi

dự án. Quá thời hạn trên, tổ công tác phối hợp với UBND cấp xã và chủ đầu
tư lập biên bản và lưu hồ sơ GPMB.Tổ chức điều tra hiện trạng, xác minh nội
dung kê khai. Hết thời hạn mà tổ chức, hộ gia đình, các nhân nằm trong phạm
vi thu hồi đất phải nộp tờ kê khai. Xác nhận các hồ sơ liên quan: về nguồn
gốc, quá trình sử dụng đất đai, nhà cửa, tài sản thao từng thời gian cụ thể;
nhân khẩu thường trú của từng hộ; xác nhận đối tượng chính sách.
Bước 3: Lập, niêm yết lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ tái
định cư.
- Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại địa
điểm sinh hoạt khu dân cư và trụ sở UBND phường nơi có quyết định thu đất.
- Thời gian niêm yết và tiếp nhận ý kiến đóng góp là 20 ngày, kể từ
ngày đưa ra niêm yết.
Bước 4: Hoàn chỉnh thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư chi tiết.
Hết thời hạn niêm yết và tiếp nhận ý kiến, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, GPMB có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, nêu
rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến
khác đối với phương án bồi thường, HT&TĐC; hoàn chỉnh lại phương án và
gửi phương án đã hoàn chỉnh kèm theo bản tổng hợp ý kiến đóng góp đến cơ
quan tài nguyên và môi trường (TN&MT) để thẩm định.
Bước 5: Quyết định thu hồi đất, phê duyệt và thực hiện phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư, giao đất, cho thuê đất. Thẩm quyền quyết định


12

thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất thực hiện theo quy định tại Điều 37 và
Điều 44 của Luật Đất đai 31. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể
từ ngày ra quyết định thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất, cơ quan

TN&MT trình UBND cùng cấp phê duyệt và công bố công khai phương án
bồi thường, HT&TĐC. Hội đồng bồi thường, HT&TĐC hoặc Tổ chức phát
triển quỹ đất thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư. Trong thời
hạn hai mươi (20) ngày, kể từ ngày Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, GPMB
thanh toán xong tiền bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất theo phương
án đã được xét duyệt thì người có đất bị thu hồi phải bàn giao đất cho Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, GPMB. Trường hợp việc bồi thường được thực
hiện theo tiến độ thì chủ đầu tư được nhận bàn giao phần diện tích mặt bằng
đã thực
Bước 6: Bàn giao đất theo quy định
Bước 7: Cập nhật. chỉnh lý biến động đất đai
Bước 8: Cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất. [14]
2.3. Thực trạng về công tác bồi thường GPMB trên thế giới và ở Việt Nam
2.3.1. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên Thế giới
- Cơng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng ở Trung Quốc
Trung Quốc, có thể nói, mục tiêu bao trùm lên chính sách bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư là hạn chế đến mức tối đa việc thu hồi đất, giải tỏa mặt
bằng, cũng như số lượng người bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất để thực hiện
dự án đầu tư. Nếu như việc thu hồi đất là khơng thể tránh khỏi thì có sự chuẩn
bị cẩn thận phương án đền bù, trên cơ sở tính tốn đầy đủ lợi ích của nhà
nước, tập thể và cá nhân, đảm bảo cho những người bị thu hồi đất có thể khôi
phục lại hoặc cải thiện mức sống so với trước khi bị thu hồi đất.
Theo quy định của pháp luật Trung Quốc, khi Nhà nước thu hồi đất thì
người nào sử dụng đất sau đó sẽ có trách nhiệm bồi thường. Người bị thu hồi


13

đất được thanh toán ba loại tiền: tiền bồi thường đất đai, tiền trợ cấp về tái
định cư, tiền trợ cấp bồi thường hoa màu trên đất. Cách tính tiền bồi thường

đất đai và tiền trợ cấp tái định cư căn cứ theo tổng giá trị tổng sản lượng của
đất đai những năm trước đây rồi nhân với hệ số. Tiền bồi thường cho hoa
màu, cho các loại tài sản trên đất được tính theo giá cả hiện tại.
Mức bồi thường cho giải tỏa mặt bằng được thực hiện theo nguyên tắc
đảm bảo cho người dân có cuộc sống bằng hoặc cao hơn nơi ở cũ. Việc quản
lý giải phóng mặt bằng được giao cho các cục quản lý tài nguyên đất đai ở địa
phương đảm nhiệm. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thửa đất nào sẽ trả
tiền thuê một đơn vị xây dựng giải tỏa mặt bằng.
Để giải quyết nhà ở cho người dân khi giải phóng mặt bằng, phương
thức chủ yếu của Trung Quốc là trả tiền và hỗ trợ bằng cách tính ba khoản
sau: Một là, giá cả xây dựng lại, chênh lệch giữa giá xây dựng lại nhà mới và
nhà cũ; Hai là, giá đất tiêu chuẩn; Ba là, trợ cấp về giá cả. Ba khoản này cộng
lại là tiền bồi thường về nhà ở.
Việc bồi thường nhà ở cho dân ở thành phố khác với việc bồi thường
cho dân ở nông thôn, bởi có sự khác nhau về hình thức sở hữu đất đai ở thành
thị và nông thôn. Đối với nhà ở của người dân thành phố, nhà nước bồi
thường bằng tiền là chính, với mức giá do thị trường bất động sản quyết định
qua các tổ chức trung gian để đánh giá, xác định giá. Với người dân nông
thôn, nhà nước thực hiện theo những cách thức rất linh hoạt, theo đó, mỗi đối
tượng khác nhau sẽ có cách bồi thường khác nhau: tiền bồi thường về sử dụng
đất đai; tiền bồi thường về hoa màu; bồi thường tài sản tập thể.
Theo đánh giá của một số chuyên gia tái định cư, sở dĩ Trung Quốc có
những thành cơng nhất định trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là
do: Thứ nhất, đã xây dựng các chính sách và thủ tục rất chi tiết, ràng buộc đối
với các hoạt động tái định cư, đảm bảo mục tiêu tạo cơ hội phát triển cho


14

người dân tái định cư, tạo các nguồn lực sản xuất cho những người tái định

cư. Thứ hai, năng lực thể chế của các chính quyền địa phương khá mạnh.
Chính quyền cấp tỉnh chịu trách nhiệm hoàn toàn trong việc thực hiện chương
trình bồi thường hỗ trợ tái định cư. Thứ ba, quyền sở hữu đất tập thể làm cho
việc thực hiện bồi thường hỗ trợ tái định cư có nhiều thuận lợi, đặc biệt là ở
nông thôn. Tiền đền bù cho đất đai bị mất không trả cho từng hộ gia đình mà
được cộng đồng sử dụng để tìm kiếm, phát triển đất mới hoặc mua của các
cộng đồng sở tại hay dùng để phát triển kết cấu hạ tầng. Chính quyền thơn, xã
chịu trách nhiệm phân chia cho các hộ bị ảnh hưởng.
Bên cạnh những thành công như vậy, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư của Trung Quốc cũng bộc lộ những tồn tại nhất định mà chủ yếu là
vấn đề việc làm; tốc độ tái định cư chậm, thiếu đồng bộ, thực hiện giải phóng
mặt bằng trước khi xây xong nhà tái định cư... [9]
- Cơng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng ở Thái Lan
Cũng giống như ở nhiều nước khác trong khu vực châu Á, q trình đơ
thị hố diễn ra nhanh chóng, mọi giao dịch về đất đai đều do cơ chế thị trường
điều tiết. Tuy nhiên, với những dự án do Chính phủ quản lý, việc đền bù được
tiến hành theo trình tự: tổ chức nghe ý kiến người dân; định giá đền bù.
Giá đền bù phụ thuộc vào từng khu vực, từng dự án. Nếu một dự án
mang tính chiến lược quốc gia thì nhà nước đền bù với giá rất cao so với giá
thị trường. Nhìn chung, khi tiến hành lấy đất của dân, nhà nước hoặc cá nhân
đầu tư đều đền bù với mức cao hơn giá thị trường. [9]
- Cơng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng ở Hàn Quốc
Hàn Quốc, vào những năm 70 của thế kỷ trước, trước tình trạng di dân
ồ ạt từ các vùng nông thôn vào đô thị, thủ đô Xơ-un đã phải đối mặt với tình
trạng thiếu đất định cư trầm trọng trong thành phố. Để giải quyết nhà ở cho
dân nhập cư, chính quyền thành phố phải tiến hành thu hồi đất của nông dân


15


vùng phụ cận. Việc đền bù được thực hiện thông qua các cơng cụ chính sách
như hỗ trợ tài chính, cho quyền mua căn hộ do thành phố quản lý và chính
sách tái định cư.
Các hộ bị thu hồi đất có quyền mua hoặc nhận căn hộ do thành phố
quản lý, được xây tại khu đất được thu hồi có bán kính cách Xơ-un khoảng 5
km. Vào những năm 70 của thế kỷ trước, khi thị trường bất động sản bùng nổ,
hầu hết các hộ có quyền mua căn hộ có thể bán lại quyền mua căn hộ của
mình với giá cao hơn nhiều lần so với giá gốc. [9]
2.3.2. Cơng tác giải phóng mặt bằng ở Việt Nam
2.3.2.1. Cơng tác giải phóng mặt bằng ở Hà Nội
Thành ủy Hà Nội vừa có Nghị quyết số 08/NQ-TU nhằm nâng cao hiệu
quả, hiệu lực công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn thành phố giai đoạn 2016-2020 và những năm tiếp theo. Đây
được coi là địn bẩy có tác dụng đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng đồng
thời đảm bảo được quyền lợi của người bị thu hồi đất.
Theo báo cáo, từ năm 2010 đến tháng 6-2016, trên địa bàn thành phố có
3.073 dự án phải thực hiện thu hồi đất; đã hồn thành giải phóng mặt bằng
1.711 dự án, với tổng diện tích đất hơn 8.462ha; chi trả hơn 54.829 tỷ đồng
tiền bồi thường, hỗ trợ cho 213.554 tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và bố trí tái
định cư cho 9.924 hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở. Trong giai đoạn
tới, Hà Nội đặt mục tiêu phấn đấu hồn thành giải phóng mặt bằng khoảng
2.700 dự án (trong đó có 52 dự án, cơng trình trọng điểm) với diện tích thu
hồi đất gần 6.000 ha, liên quan tới hơn 80.000 hộ dân, số tiền bồi thường, hỗ
trợ khoảng 60.000 tỷ đồng, cần bố trí tái định cư cho khoảng 19.000 hộ dân.
Đó là lượng cơng việc khổng lồ, bởi ngay cả trong những năm gần đây, khi
chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư tương đối đầy đủ và rõ ràng, việc
thực hiện thu hồi đất vẫn ln gặp khơng ít khó khăn. Nhiều dự án kéo dài do


16


khiếu kiện với nhiều nguyên nhân, khiến một số dự án kéo dài tới cả chục
năm chưa triển khai được, dẫn đến lãng phí tài nguyên đất và khiến dự án đội
giá nhiều lần. [8]
2.3.2.2. Cơng tác giải phóng mặt bằng của thành phố Hồ Chí Minh
Việc nghiên cứu, tìm hiểu về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất là cần thiết trong giai đoạn hiện nay, nhất là địa bàn TP. Hồ
Chí Minh, một trong những thành phố lớn nhất cả nước đang đổi mới và phát
triển mạnh mẽ, nhu cầu sử dụng đất đai của thành phố cho việc đầu tư phát
triển kinh tế - xã hội là rất lớn. Trong giai đoạn hiện nay, TP. Hồ chí Minh đã
hồn thành việc điều chỉnh tổng mặt bằng cải tạo và xây dựng thành phố đến
năm 2020, tầm nhìn 2030, được Bộ Chính trị và Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt là đơ thị đặc biệt, đồng thời hoàn thành việc nghiên cứu bổ sung quy
hoạch chung và công bố quy hoạch ở các quận, huyện. Thành phố đã chủ
động đầu tư xây dựng hoàn thành 41.703 căn hộ và nền đất (gồm 27.882 căn
và 13.821 nền), trong đó, các quận (huyện) đã bố trí sử dụng cho mục tiêu tái
định cư và chuyển sang các mục tiêu khác theo chỉ đạo của ủy ban nhân dân
Thành phố là 32.762 căn hộ và nền đất (gồm 21.859 căn và 10.903
nền), chiếm tỷ lệ 77%. Các quận (huyện) đã công bố trong phương án bồi
thường và đang hiệp thương vận động hộ gia đình, cá nhân tại 133 dự án
trọng điểm, các cơng ty cơng ích đang triển khai để lựa chọn, đăng ký tái định
cư là 8.941 căn hộ và nền đất (gồm 6.023 căn và 2.918 nền). Ngoài ra, thực
hiện theo Luật Nhà ở năm 2014, để chủ động giải quyết nhu cầu tái định cư
của 329 dự án cơng ích, trọng điểm sẽ triển khai trong giai đoạn 2016 - 2020,
Sở Xây dựng đang lập kế hoạch phát triển nhà ở phục vụ tái định cư hàng
năm và 5 năm. Căn cứ vào nhu cầu của các quận (huyện), Thành phố dự kiến
sẽ tiếp tục đầu tư xây dựng và tiếp nhận quỹ nhà từ 37 dự án với tổng quy mô
khoảng 21.739 căn hộ và nền đất (gồm 19.020 căn và 2.719 nền).



×