Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn thành phố cao bằng, tỉnh cao bằng giai đoạn 2015 – 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 72 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

NÔNG THỊ HUYỀN TRANG
Tên khóa luận:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI,
TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CAO BẰNG,
TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2015 – 2017

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Địa Chính Môi Trường

Lớp:

K46 -ĐCMT - N03

Khoa:

Quản lý Tài nguyên

Khóa học:

2014 - 2018


Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

NÔNG THỊ HUYỀN TRANG
Tên khóa luận:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI,
TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CAO BẰNG,
TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2015 – 2017

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Địa Chính Môi Trường

Lớp:

K46 -ĐCMT - N03

Khoa:

Quản lý Tài nguyên


Khóa học:

2014 – 2018

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Dương Thị Thanh Hà

Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là thời gian quan trọng trong việc (Học đi đôi với
hành, lý luận đi đôi với thực tiễn) của sinh viên trường đại học, cao đẳng nói
chung và Trường Đại Học Nông Lâm nói riêng. Để từ đó hệ thống hoá lại
kiến thức đã học kiểm nghiệm lại chúng trong thực tế cũng như để thích luỹ
thêm vốn kiến thức thực tế và từ đó nâng cao trình độ chuyên môn cũng như
làm quen với công tác quản lý Nhà nước về đất đai sau này.
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp bản báo cáo tốt
nghiệp của em đã hoàn thành.
Vậy em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới:
Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên.
Ban chủ nhiệm khoa và tập thể thầy, cô trong khoa Quản lý Tài nguyên đã
tận tình dạy dỗ và dìu dắt em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn trân thành nhất tới toàn thể cán bộ công
nhân viên của Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Cao Bằng.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới giảng viên, Ths. Dương Thị
Thanh Hà đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình thực hiện và
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.

Sau cùng em xin kính chúc toàn thể thầy cô thật dồi dào sức khỏe, công tác
tốt, hạnh phúc và thành đạt để hoàn thành tốt sự nghiệp trồng người.
Thái Nguyên, ngày 6 tháng 6 năm 2018
Sinh viên

Nông Thị Huyền Trang


ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT

Ý NGHĨA

BTV

Ban thường vụ

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

HĐND

Hội đồng nhân dân


NĐ – CP

Nghị định – Chính phủ

QĐ – UBND

Quyết định - Ủy ban nhân dân

STT

Số thứ tự

TT – BTC

Thông tư – Bộ tài chính

TT – BTNMT

Thông tư – Bộ Tài nguyên Môi trường

TT – CP

Thông tư – Chính Phủ


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Cao Bằng giai đoạn 2015

– 2017 ................................................................................................... 31
Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2017 thành phố Cao Bằng .......... 40
Bảng 4.3. Tổng hợp các vụ tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trên địa bàn
thành phố Cao Bằng giai đoạn 2015 - 2017 ............................................ 45
Bảng 4.4. Tổng hợp đơn thư tranh chấp về đất đai trên địa bàn thành phố
Cao Bằng giai đoạn 2015 - 2017 ............................................................ 46
Bảng 4.5. Tổng hợp đơn thư khiếu nại về đất đai trên địa bàn thành phố
Cao Bằng giai đoạn 2015 - 2017 ............................................................ 49
Bảng 4.6. Tình hình tố cáo về đất đai trên địa bàn thành phố Cao Bằng
giai đoạn 2015 - 2017 ............................................................................ 48
Bảng 4.7. Kết quả giải quyết tranh chấp về đất đai trên địa bàn thành phố
giai đoạn 2015 - 2017 ............................................................................ 50
Bảng 4.8. Kết quả giải quyết khiếu nại về đất đai ................................. 503
Bảng 4.9. Kết quả giải quyết tố cáo về đất đai ....................................... 51
Bảng 4.10. Kết quả phỏng vấn người dân về nguyên nhân tranh chấp .... 52
Bảng 4.11. Kết quả phỏng vấn về nguyên nhân khiếu nại ....................... 53
Bảng 4.12. Kết quả phỏng vấn nguyên nhân tố cáo về đất đai ................ 54


iv

MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU....................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................2
1.3 Ý nghĩa của đề tài ..................................................................................................2
1.3.1. Ý ngĩa khoa học ................................................................................................2
1.3.2. Ý ngĩa thực tiễn .................................................................................................2

PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.........................................................................4
2.1. Cơ sở khoa học .....................................................................................................4
2.1.1. Đặc điểm đất đai của Việt Nam ........................................................................4
2.1.2. Quan hệ pháp luật về đất đai Việt Nam qua các thời kỳ ...................................4
2.1.3. Căn cứ pháp lý...................................................................................................5
2.1.4 . Một số quy định trong văn bản quy phạm pháp luật về công tác giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai ......................................................................7
2.1.4.1. Tranh chấp về đất đai .....................................................................................7
2.1.4.2. Khiếu nại về đất đai........................................................................................9
2.1.4.3. Tố cáo về đất đai ..........................................................................................13
2.1.5. Nguồn gốc của khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai ......................................16
2.2. Tình hình giải quyết tranh châp, khiếu nại, tố cáo về đất đai ở Việt Nam ........16
2.3. Tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nai, tố cáo về đất đai ở một số địa
phương trong cả nước ...............................................................................................17
2.4. Tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai ở tỉnh Cao Bằng .18
PHẦN 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................20
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................20
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu: ....................................................................................20
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................20
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................20
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................20


v

3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Cao Bằng ..............20
3.3.1.1. Điều kiện tự nhiên tại thành phố Cao Bằng .................................................20
3.3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội tại thành phố Cao Bằng .......................................20
3.3.2. Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất đai................................................20
3.3.2.1.Hiện trạng sử dụng đất ..................................................................................20

3.3.2.2.Vài nét về công tác quản lý sử dụng đất đai tại thành phố Cao Bằng ..........20
3.3.3. Đánh giá tình hình thực hiện công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh
chấp đất đai trên địa bàn thành phố Cao Bằng ..........................................................21
3.3.4.Những tồn tại hạn chế trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh
chấp đất đai và Bài học kinh nghiệm .......................................................................21
3.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................21
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................21
3.4.1.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp .............................................21
3.4.2. Phương pháp chuyên gia .................................................................................22
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................22
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.....................................23
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng................23
4.1.1. Điều kiện tự nhiên tại thành phố Cao Bằng ....................................................23
4.1.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................................23
4.1.1.2. Địa hình ......................................................................................................234
4.1.1.3. Khí hậu, thời tiết..........................................................................................24
4.1.1.4. Thủy văn. ......................................................................................................25
4.1.1.5. Thổ nhưỡng ..................................................................................................26
4.1.1.6. Tài nguyên nước...........................................................................................27
4.1.1.7. Khoáng sản ...................................................................................................28
4.1.1.8. Thực trạng môi trường .................................................................................28
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội tại thành phố Cao Bằng .........................................30
4.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế .....................................30
4.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế .......................................................31
4.1.2.3. Dân số, lao động và việc làm .......................................................................32


vi

4.1.2.4. Thực trạng phát triển đô thị ..........................................................................33

4.1.2.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng ..............................................................34
4.1.3. Đánh giá thuận lợi, khó khăn của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh
hưởng tới việc sử dụng đất ........................................................................................38
4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất thành phố Cao Bằng .....................................40
4.2.1. Hiện trạng sử dụng các loại đất ......................................................................40
4.2.2. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai ............................................................41
4.3. Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa
bàn thành phố Cao Bằng ...........................................................................................44
4.3.1. Công tác tiếp nhận và phân loại đơn thư ........................................................44
4.3.2.1. Tình hình tranh chấp đất đai trên địa bàn thành phố Cao Bằng ...................46
4.3.2.2. Tình hình khiếu nại về đất đai trên địa bàn thành phố Cao Bằng ................47
4.3.2.3. Tình hình tố cáo về đất đai trên địa bàn thành phố Cao Bằng .....................48
4.3.3. Kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn thành
phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2015 - 2017...............................................49
4.3.3.1. Kết quả giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn thành phố ......................49
4.3.3.2. Kết quả giải quyết khiếu nại đất đai .............................................................50
4.3.3.3. Kết quả giải quyết tố cáo đất đai ..................................................................51
4.3.4. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng tranh chấp, khiếu nại và tố cáo về đất đai trên
địa bàn thành phố Cao Bằng giai đoạn 2015 – 2017 ................................................52
4.3.4.1. Nguyên nhân phát sinh tranh chấp đất đai ...................................................52
4.3.4.2. Nguyên nhân phát sinh khiếu nại về đất đai ................................................53
4.3.5.3. Nguyên nhân phát sinh tố cáo về đất đai .....................................................54
4.4. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác giải quyết tranh chấp đất đai trên
địa bàn thành phố Cao bằng tỉnh Cao bằng giai đoạn 2015- 2017 ...........................55
4.5. Nguyên nhân của những hạn chế, khó khăn trong công tác giải quyết tranh
chấp, khiếu nại và tố cáo về đất đai trên địa bàn thành phố Cao bằng tỉnh Cao bằng
giai đoạn 2015- 2017 .................................................................................................56
4.6. Một số bài học kinh nghiệm rút ra từ công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và
tranh chấp về đất đai .................................................................................................57



vii

4.7. Phương hướng và giải pháp để nâng cao hiệu quả của công tác giải quyết tranh
chấp, khiếu nại và tố cáo trên địa bàn thành phố Cao Bằng trong thời gian tới. ......58
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................59
5.1. Kết luận ..............................................................................................................59
5.1 Kiến nghị .............................................................................................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................61
PHỤ LỤC


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá. Đất gắn bó mật thiết với sự tồn tại và
phát triển của các sinh vật nói chung, của con người nói riêng. Nó là điều kiện
cần và cơ bản nhất cho quá trình tồn tại và phát triển. Đất đai là tư liệu sản xuất
đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn
phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và
quốc phòng của mỗi Quốc gia. Đất đai là sản phẩm tự nhiên, lao động con
người không thể tạo ra đất đai và đất đai có giới hạn về không gian và số lượng,
cố định về vị trí. Chính vì các đặc tính đặc biệt đó mà đất đai trở thành đối
tượng của các cuộc tranh chấp, khiếu kiện.
Xuất phát từ vị trí và tầm quan trọng của đất đai, Đảng và Nhà nước ta
luôn luôn quan tâm và đưa ra nhiều chủ trương chính sách pháp luật để quản lý
chặt chẽ, khai thác có hiệu quả quỹ đất đai. Việc ban hành các quy định pháp
luật về đất đai cũng là cơ sở để thực hiện quyền lực và ý chí của Nhà nước, là

căn cứ đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp cho người sử dụng đất.
Từ khi quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà trở thành một đối tượng
của giao lưu dân sự, người dân không chỉ có quyền sử dụng đất mà còn có
quyền chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, thừa kế quyền sử dụng đất, thì các
tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu nhà, và đặc biệt là quyền sử dụng đất
cũng hết sức đa dạng và phong phú.
Ở nước ta hiện nay khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai có xu hướng
ngày càng tăng cả về số lượng cũng như tính chất phức tạp. Việc giải quyết các
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo không được nhiều hoặc có giải quyết nhưng chưa
dứt điểm, còn chậm, chưa đủ mạnh, số vụ phát sinh nhiều, số vụ được giải
quyết hiệu quả chưa cao dẫn đến tình trạng khiếu nại, tố cáo vượt cấp ngày


2

càng tăng và ngày càng gay gắt. Do đó việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo về đất đai trở thành vấn đề bức xúc của toàn xã hội, được nhiều ngành
nhiều cấp quan tâm.
Trên địa bàn thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng việc các vụ tranh
chấp, khiếu nai, tố cáo về đất đai ngày càng nhiều. Đây là những nguyên
nhân tiềm ẩn của các nguy cơ gây bất ổn an ninh chính trị, trật tự xã hội.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế đó chúng tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá công
tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn thành
phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2015 – 2017”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng và từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trong
quản lý trên địa bàn thành phố Cao Bằng giai đoạn 2015-2017.
1.2.1. Mục tiêu cụ thể

- Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất đai tại thành phố Cao Bằng
- Đánh giá tình hình thực hiện công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và
tranh chấp đất đai trên địa bàn thành phố Cao Bằng
- Làm rõ những tồn tại hạn chế trong công tác giải quyết khiếu nại, tố
cáo và tranh chấp đất đai và Bài học kinh nghiệm
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
-Nghiên cứu quy trình, trình tự thủ tục công tác tiếp dân, xử lý đơn thư
giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Khóa luận tốt nghiệp là một cơ hội tốt cho em củng cố kiến thức đã
học trong nhà trường và áp dụng trong thực tế công việc.


3

- Khóa luận giúp em nắm được thực trạng công tác quản lý nhà nước
về đất đai đặc biệt là công tác giải quyết tranh chấp đất đai.
- Khóa luận góp phần đề xuất các giải pháp thực hiện công tác giải
quyết tranh chấp đất đai để công tác giải quyết tranh chấp đất đai ngày càng
hiệu quả hơn.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Đặc điểm đất đai của Việt Nam
Việt Nam là nước thuần nông, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Trên

thực tế hiện nay đất đai hết sức manh mún, nhỏ lẻ, nhiều đồi núi, đồng bằng
nhỏ hẹp, đất đai kém màu mỡ, với nền sản xuất lạc hậu làm cho năng suất,
sản lượng nông nghiệp thấp. Trong một thời gian dài Nhà nước ta sản xuất
theo kế hoạch, xây dựng một nền kinh tế bao cấp đã làm lãng phí nguồn tài
nguyên quý giá này. Chính vì vậy để việc phân bố đất đai phù hợp với điều
kiện, tập quán sinh hoạt và đảm bảo nhu cầu của cuộc sống là việc cấp thiết.
Sau khi miền Bắc giải phóng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Luật cải cách
ruộng đất năm 1953 và các văn bản luật đất đai nhằm đảm bảo cho nhân dân
lao động có chỗ ở và có đất để sản xuất. Đến Luật đất đai năm 1988 ra đời đã
làm thay đổi rất nhiều trong công tác quản lý đất đai. Tuy nhiên trong thời
gian này việc quy định và đảm bảo các quyền cho người sử dụng đất còn rất
hạn chế. Để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường có sự quản
lý của Nhà nước, luật đất đai 1993, Luật đất đai 2003, Luật đất đai 2013 ra
đời từ đó công tác quản lý đất đai trong cả nước dần dần đi vào quy củ,
quyền lợi, nghĩa vụ của người sử dụng đất ngày càng được mở rộng, việc
khai thác các tiềm năng từ đất ngày càng được người dân chú trọng nhằm
phát huy hiệu quả sử dụng đất một cách tối đa.
2.1.2. Quan hệ pháp luật về đất đai Việt Nam qua các thời kỳ
Quan hệ đất đai ở đây thực chất là mối quan hệ giữa con người với
con người trong quá trình sử dụng đất. Tuy nhiên mối quan hệ này phải dựa
trên các quy định của pháp luật về đất đai do Nhà nước ta ban hành gọi là
quan hệ pháp luật về đất đai.


5

Ngay từ ngày dành độc lập năm 1945, Đảng và Nhà nước ta đã quan
tâm ngay tới việc quản lý và sử dụng các loại đất. Với sự ra đời của Luật đất
đai 1988, Luật đất đai 1993, Luật đất đai 2003, Luật đất đai 2013 cùng với
sự thay đổi liên tục nhằm hoàn thiện đời sống về đất đai cũng như các đời

sống khác để phát triển, đổi mới đất nước và để phù hợp với tình hình thực tế
về kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị nên đã phát sinh ra nhiều môi trường
trong quan hệ đất đai. Các mâu thuẫn đó thể hiện thông qua các vụ tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai.
Tính phức tạp của tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai kéo dài
không chỉ bắt nguồn từ những xung đột gay gắt về lợi ích kinh tế, của sự
quản lý thiếu hiệu quả của cơ quan công quyền sự bất hợp lý và thiếu đồng
bộ của hệ thống chính sách pháp luật đất đai mà còn do nhiều nguyên nhân
có tính lịch sử trong quản lý và sử dụng đất đai qua các thời kỳ. Trong những
năm gần đây, tình hình tranh chấp của công dân trong lĩnh vực đất đai diễn
ra gay gắt, phức tạp ở hầu hết các địa phương trong cả nước, nhiều nơi đã trở
thành điểm nóng. Số lượng đơn vượt cấp gửi đến các cơ quan ở Trung ương
nhiều, nội dung thể hiện tính bức xúc gay gắt, không chấp nhận với cách giải
quyết của chính quyền địa phương. Số lượng công dân đến khiếu nại trực
tiếp tại phòng tiếp công dân của các địa phương, các cơ quan có xu hướng
gia tăng, nội dung đơn tập trung nhiều vào các nội dung về lấn chiếm đất, đòi
lại đất, ranh giới đất, về quyền sử dụng đất… Tình hình trên nếu không được
xử lý kịp thời sẽ rất phức tạp, gây tâm lý hoang mang, thiếu tin tưởng vào
chính quyền, ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của công dân và lợi ích
quốc gia.
2.1.3. Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai (2013), NXB Bản đồ, Hà Nội;
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP, quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật đất đai (Có hiệu lực từ 01/07/2014) ;


6

- Nghị định số 102/2014/NĐ-CP, của Chính phủ về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực đất đai (Có hiệu lực từ 25/12/2014);

-Thông tư 02/2015/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 43/2014/NĐCP (Hiệu lực 13/3/2015);
- Luật khiếu nại năm 2011;
- Luật tố cáo năm 2011;
- Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2012 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khiếu nại, tố
cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo;
Thực hiện Luật đất đai năm 2013, Nghị định số số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014; Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01
năm 2017 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật đất đai và các Thông tư hướng dẫn thi hành của Bộ Tài nguyên
và Môi trường. UBND tỉnh Cao Bằng đã ban hành các văn bản quy định, cụ
thể hóa các văn bản của Nhà nước và của Bộ Tài nguyên Môi trường về công
tác quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh, nhằm hướng dẫn và chỉ đạo chặt chẽ các
địa phương trong tỉnh thực hiện tốt công tác quản lý, sử dụng đất đai, quản lý
tài nguyên và môi trường trên địa bàn. Trên các cơ sở đó UBND thành phố
đã triển khai thực hiện các văn bản của Nhà nước và của Bộ Tài nguyên Môi
trường và của UBND tỉnh Cao Bằng đến các phường, xã và các đơn vị quản
lý sử dụng đất trên địa bàn một số văn bản sau:
- Quyết định số 41/2014/QĐ-UBND ngày 19/12/2014 của UBND
tỉnh Cao Bằng: Ban hành Quy định về trình tự thủ tục thu hồi đất, trưng
dụng đất, giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng;
- Quyết định số 42/2014/QĐ-UBND ngày 19/12/2014 của UBND tỉnh
Cao Bằng: Ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;


7

- Quyết định số 43/2014/QĐ-UBND ngày 19/12/2014 của UBND tỉnh

Cao Bằng: Ban hành Quy định về trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản
gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;
- Quyết định số 44/2014/QĐ-UBND ngày 19/12/2014 của UBND tỉnh
Cao Bằng: Ban hành Quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa đối với
đất ở; hạn mức giao đất ở tại đô thị, nông thôn; hạn mức công nhận đất ở;
hạn mức giao đất đối với đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm
đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;
- Các văn bản quy định việc thực hiện Chính sách, Luật đất đai, Văn
bản của tỉnh Cao Bằng đều được UBND thành phố Cao Bằng triển khai thực
hiện làm cơ sở cho việc quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn được chặt chẽ
và có hiệu quả.
2.1.4 . Một số quy định trong văn bản quy phạm pháp luật về công tác giải
quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai
2.1.4.1. Tranh chấp về đất đai
* Khái niệm
Theo Điều 3 Luật Đất đai sửa đổi và bổ sung năm 2003 Và Điều 4 Luật
Đất đai năm 2013 “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ
của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai”.
* Thẩm quyền giải quyết tranh chấp về đất đai
Theo quy định tại Điều 203 Luật Đất đai 2013, tranh chấp đất đai đã
được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải
quyết như sau:
- Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong
các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 (Cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền


8


với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy
tờ về quyền sử dụng đất) và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa
án nhân dân giải quyết;
- Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không
có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 thì
đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp
đất đai theo quy định sau đây:
+ Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
+ Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật về tố tụng dân sự;
- Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân
dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện
như sau:
+ Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không
đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp
luật về tố tụng hành chính;
+ Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn
giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không
đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định
của pháp luật về tố tụng hành chính;
- Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai phải ra quyết định
giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành



9

phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên
không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành. ( Luật đất đai 2013 ) [ 19 ]
* Trình tự giải quyết tranh chấp
Quá trình giải quyết tranh chấp về đất đai thực hiện qua các bước sau:
Bước 1: Nghiên cứu hồ sơ của các bên có tranh chấp;
Bước 2: Tổ chức điều tra, thu thập các thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ liên quan;
Bước 3: Tổ chức Hội nghị giải quyết tranh chấp đất đai;
Bước 4: Ban hành Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai;
Bước 5: Tổ chức thực hiện Quyết định giải quyết tranh chấp.

2.1.4.2. Khiếu nại về đất đai
* Khái niệm
Khiếu nại về đất đai là việc công dân, cơ quan, tổ chức theo thủ tục do
Luật do Luật Khiếu nại quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan
hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính
nhà nước khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật,
xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
* Chủ thể của khiếu nại
Là các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội và mọi công dân
* Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về đất đai của UBND phường, thị trấn
Khoản 2, Điều 117, Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân
dân quy định UBND xã, phường, thị trấn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn: “tổ
chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân theo
thẩm quyền”.
Theo quy định tại Khoản 11 Điều 2 Luật Khiếu nại thì giải quyết khiếu
nại được giải thích là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải
quyết khiếu nại. Giải quyết khiếu nại có thể được thực hiện qua nhiều lần ở

các cấp khác nhau và với trách nhiệm là người đứng đầu cơ quan quản lý nhà


10

nước ở cấp cơ sở, Chủ tịch UBND phường, thị trấn là người có thẩm quyền giải
quyết lần đầu đối với vụ việc khiếu nại. Điều 17 của Luật Khiếu nại quy định:
“Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã); thủ
trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi
hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp”.
- Như vậy Chủ tịch UBND phường, thị trấn có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại lần đầu trong các trường hợp sau:
+ Các khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của
chính mình liên quan đến lĩnh vực đất đai, đó là các quyết định hành chính
bằng văn bản do Chủ tịch UBND phường, thị trấn ban hành hoặc những
hành vi hành chính của Chủ tịch UBND phường, thị trấn trong khi thi hành
công vụ mà người khiếu nại cho rằng trái pháp luật xâm hại đến quyền và lợi
ích hợp pháp của họ. 273
+ Khiếu nại đối với việc làm của công chức địa chính khi họ thực hiện
nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân hay Chủ tịch UBND phường, thị trấn giao
cho hoặc phân công phụ trách.
* Trách nhiệm giải quyết khiếu nại về đất đai của UBND phường, thị trấn
- Tiếp nhận, giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các khiếu nại, xử lý
nghiêm minh người vi phạm;
- Áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra;
bảo đảm cho quyết định giải quyết khiếu nại được thi hành nghiêm chỉnh và
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
- Kiểm tra, xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của
mình bị khiếu nại nếu trái pháp luật phải kịp thời sửa chữa, khắc phục, tránh

phát sinh khiếu nại.
- Phải giải quyết bồi thường, bồi hoàn thiệt hại do quyết định hành chính,
hành vi hành chính gây ra theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước.


11

*Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại về đất đai của UBND phường, thị trấn
Thủ tục giải quyết khiếu nại về đất đai của phường, thị trấn được thực
hiện theo quy định của Luật Khiếu nại 2011 và Nghị định 75/2012/NĐ-CP
ngày 3/10/2012 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại.
* Thủ tục khiếu nại
- Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là
trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì
người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính
hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành
chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
- Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết
lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì
có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại
Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
- Việc khiếu nại được thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực
tiếp. Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành
chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.
- Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo
đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa
hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không
tính vào thời hiệu khiếu nại.

- Người khiếu nại có thể rút khiếu nại tại bất cứ thời điểm nào trong quá
trình khiếu nại và giải quyết khiếu nại; việc rút khiếu nại phải được thực hiện
274 bằng đơn có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại; đơn xin rút
khiếu nại phải gửi đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Người có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại khi nhận được đơn xin rút khiếu nại thì đình
chỉ việc giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại về việc
đình chỉ giải quyết khiếu nại.


12

* Trình tự, thủ tục giải quyết
Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại về đất đai của UBND phường, thị
trấn (giải quyết khiếu nại lần đầu) do Luật Khiếu nại 2011 và Nghị định số
75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Khiếu nại quy định và được hướng dẫn cụ thể tại
Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra
Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính. Theo quy
định này, quy trình giải quyết khiếu nại về đất đai gồm 03 bước: Thụ lý,
chuẩn bị xác minh nội dung khiếu nại; tiến hành xác minh nội dung khiếu nại
và kết thúc giải quyết khiếu nại.
- Thụ lý, chuẩn bị xác minh nội dung khiếu nại: Thụ lý giải quyết khiếu
nại, thông báo việc thụ lý (hoặc không thụ lý); kiểm tra lại quyết định hành
chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; quyết định xác minh nội dung khiếu
nại; xây dựng và phê duyệt kế hoạch xác minh nội dung khiếu nại
- Tiến hành xác minh nội dung khiếu nại: Công bố quyết định xác minh
nội dung khiếu nại; làm việc trực tiếp với người khiếu nại, người đại diện,
người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại; làm
việc trực tiếp với người bị khiếu nại; yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng; Tiếp nhận, xử lý

thông tin, tài liệu, bằng chứng; xác minh thực tế; trưng cầu giám định; làm
việc với các bên trong quá trình xác minh nội dung khiếu nại; tạm đình chỉ
việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại (nếu cần thiết); báo cáo kết
quả xác minh nội dung khiếu nại; đình chỉ việc giải quyết khiếu nại; tham
khảo ý kiến tư vấn trong việc giải quyết khiếu nại (nếu cần thiết); tổ chức đối
thoại (nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh còn khác nhau).
- Kết thúc giải quyết khiếu nại, gồm: Ban hành, gửi, công khai quyết
định giải quyết khiếu nại và lập, quản lý hồ sơ giải quyết khiếu nại. ( Luật
khiếu nại ) [ 16]


13

2.1.4.3. Tố cáo về đất đai
* Các hành vi thường bị tố cáo trong lĩnh vực đất đai Các tố cáo chủ yếu
tập trung vào các nội dung:
- Tố cáo việc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để trục lợi trong việc thu hồi
đất, giao đất, đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng,
kinh doanh nhà ở; lợi dụng chính sách thu hồi đất của nông dân để chia cho
cán bộ.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao chiếm đất đai, lập trang trại; khai
tăng diện tích, sai vị trí đất để tham ô.
- Tố cáo chính quyền xã, phường, thị trấn giao đất trái thẩm quyền, giao
đất không đúng diện tích được phê duyệt theo quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền, giao sai vị trí, diện tích, không đúng quy hoạch, sử
dụng tiền thu từ đất không đúng chế độ tài chính.
- Tố cáo chính quyền xã, phường, thị trấn quản lý, sử dụng quỹ đất công
ích (5%) sai mục đích, sai quy định của háp luật, cho thuê, đấu thầu lâu năm
thu tiền chi tiêu riêng, để diện tích đất công ích vượt quá 5%.
- Ngoài ra, có nhiều trường hợp tố cáo cán bộ nhũng nhiễu, đòi hối lộ

trong việc giao đất, vi phạm trong việc thực hiện các thủ tục hành chính về
đất đai.
* Thẩm quyền giải quyết tố cáo về đất đai
+ Theo quy định tại Khoản 7 Điều 2 Luật Tố cáo thì giải quyết tố cáo
được giải thích là việc tiếp nhận, xác minh, kết luận về nội dung tố cáo và
việc xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo. Giải quyết khiếu tố cáo cũng
có thể được thực hiện qua nhiều lần ở các cấp khác nhau và thẩm quyền giải
quyết tố cáo của Chủ tịch UBND phường, thị trấn được quy định tại Khoản
1, Điều 13, Luật tố cáo: “Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có
thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện
nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp”.


14

+ Trong trường hợp tố cáo về hành vi vi phạm nhiệm vụ, công vụ của Phó
chủ tịch UBND phường, thị trấn liên quan đến lĩnh vực đất đai thì vụ việc
không thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND phường, thị trấn mà thuộc
thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND cấp huyện.
+ Đối với những tố cáo về hành vi phạm tội thì không thuộc thẩm quyền
giải quyết của các cơ quan hành chính nhà nước nói chung và của Chủ tịch
UBND phường, thị trấn nói riêng. Trong trường hợp nhận được những tố cáo
này thì Chủ tịch UBND phường, thị trấn phải chuyển cho cơ quan điều tra
hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền giải quyết theo thời hạn quy định.
+Trong quá trình xem xét, giải quyết tố cáo thuộc thẩm quyền của mình,
nếu phát hiện hành vi vi phạm về nhiệm vụ, công vụ có dấu hiệu phạm tội thì
Chủ tịch UBND phường, thị trấn cũng phải chuyển vụ việc, các thông tin, tài
liệu có được cho cơ quan chức năng giải quyết theo trình tự, thủ tục luật định.
*Trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo về đất đai
Thủ tục giải quyết tố cáo về đất đai được thực hiện theo quy định tại Điều

205 của Luật Đất đai 2013 và Luật Tố cáo 2011
* Tiếp nhận tố cáo
+Cá nhân có quyền tố cáo vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất
đai. Việc tố cáo được thực hiện bằng đơn tố cáo hoặc tố cáo trực tiếp.
+Trường hợp tố cáo được thực hiện bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải
ghi rõ ngày, tháng, năm tố cáo; họ, tên, địa chỉ của người tố cáo; nội dung tố
cáo. Đơn tố cáo phải do người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ. Trường hợp
nhiều người 276 cùng tố cáo bằng đơn thì trong đơn phải ghi rõ họ, tên, địa
chỉ của từng người tố cáo, có chữ ký hoặc điểm chỉ của những người tố cáo;
họ, tên người đại diện cho những người tố cáo để phối hợp khi có yêu cầu
của người giải quyết tố cáo.
+ Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận hướng
dẫn người tố cáo viết đơn tố cáo hoặc người tiếp nhận ghi lại việc tố cáo


15

bằng văn bản và yêu cầu người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn
bản, Trường hợp nhiều người đến tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận hướng
dẫn người tố cáo cử đại diện để trình bày nội dung tố cáo.
* Trình tự, thủ tục giải quyết
Trình tự thủ tục giải quyết tố cáo theo quy định của Luật Tố cáo 2011,
Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật tố cáo và Thông tư số 06/2013/TTTTCP ngày 30/9/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải
quyết tố cáo. Quy trình giải quyết tố cáo gồm 03 bước: Thụ lý, chuẩn bị
xác minh nội dung tố cáo; tiến hành xác minh nội dung tố cáo và kết thúc
giải quyết tố cáo.
- Thụ lý, chuẩn bị xác minh nội dung tố cáo gồm các hoạt động cơ bản
như: Tiếp nhận tố cáo, kiểm tra điều kiện thụ lý tố cáo, ban hành quyết định
thụ lý và thành lập Tổ xác minh, thông báo việc thụ lý tố cáo, kế hoạch xác

minh nội dung tố cáo
- Tiến hành xác minh nội dung tố cáo, gồm: Thông báo quyết định thành
lập Tổ xác minh; làm việc trực tiếp với người tố cáo, người bị tố cáo; yêu
cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan cung cấp thông tin, tài liệu,
bằng chứng; thu thập, xử lý thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội
dung tố cáo; xác minh thực tế; trưng cầu giám định; gia hạn giải quyết tố cáo
(nếu cần thiết); báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo và tham khảo ý
kiến tư vấn (khi xét thấy cần thiết).
- Kết thúc giải quyết tố cáo, gồm các hoạt động: Thông báo dự thảo kết
luận nội dung tố cáo; kết luận nội dung tố cáo; việc xử lý tố cáo của người
giải quyết tố cáo; công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành
vi vi phạm bị tố cáo và thông báo kết quả giải quyết tố cáo cho người tố cáo;
lập, quản lý hồ sơ giải quyết tố cáo. ( Luật tố cáo ) [ 17 ]


16

2.1.5. Nguồn gốc của khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai
Khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai xuất hiện cùng với sự xuất hiện
của giai cấp, tầng lớp trong xã hội và sự phát triển kinh tế tức là do sự thay
đổi của các hình thái kinh tế nên giá trị của đất đai cũng ngày một thay đổi
dẫn đến cách nhìn nhận và quan hệ đối với đất đai cũng thay đổi. Trong các
chế độ xã hội khác nhau thì bản chất của nó cũng khác nhau.
Trong chế độ phong kiến, tư bản chủ chủ nghĩa thì đất đai chỉ nằm
trong tay của giai cấp thống trị còn nhân dân lao động chỉ là người làm
thuê nên quyền lợi về đất đai không phải là của toàn dân mà chỉ là một số
ít người.
Trong chế độ Xã hội chủ nghĩa, nhân dân lao động là người làm chủ.
Nhà nước của dân, do dân, vì dân nên quyền lợi về đất đai không nằm trong
tay của một người hay một số người mà là của toàn bộ nhân dân. Hiến pháp

Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định “... đất đai thuộc sở
hữu toàn dân...”. Chính vì vậy mà nhân dân có quyền khiếu nại, tố cáo đến
cơ quan có thẩm quyền khi bị xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của
mình. Ở nước ta việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai chủ yếu do những
nguyên nhân sau:
- Do hệ thống văn bản pháp luật về đất đai thay đổi nhiều, chưa đáp ứng
được nhu cầu thực tế. Cơ sở pháp lý được ban hành nhiều khi chưa đồng bộ,
không theo kịp và không phù hợp với thực tiễn cuộc sống, thiếu nhất quán
đồng bộ đã tạo ra sự bất hợp lý, thiếu khách quan trong việc xem xét giải
quyết lợi ích của nhân dân;
- Việc tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật tại các cấp chưa tốt;
- Sự thiếu hiểu biết của một số bộ phận cán bộ và nhân dân;
- Việc quản lý đất đai ở các cấp thiếu chặt chẽ.
2.2. Tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nai, tố cáo về đất đai ở Việt
Nam
Thống kê của Chính phủ, tình hình khiếu nại, tố cáo giảm ở nhiều chỉ tiêu.
Số lượt công dân đến các cơ quan hành chính Nhà nước để khiếu nại, tố cáo


×