Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Giải pháp phát triển cà phê bền vững ở huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 106 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

GIÁP VĂN MẠNH

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÀ PHÊ BỀN VỮNG
Ở HUYỆN MAI SƠN, TỈNH SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Thái nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

GIÁP VĂN MẠNH

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÀ PHÊ BỀN VỮNG
Ở HUYỆN MAI SƠN, TỈNH SƠN LA
Ngành: Phát triển nông thôn
Mã số: 8 62 01 16
Khóa: 25

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN TÂM

Thái nguyên, năm 2019



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là luận văn nghiên cứu riêng của tôi và được sự
hướng dẫn khoa học của TS Nguyễn Văn Tâm. Các nội dung nghiên cứu, kết
quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào
trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận
xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong
phần tài liệu tham khảo.
Ngoài ra trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như
số liệu của các tác giả khác, cơ quan, tổ chức khác đều có chú thích và trích dẫn
nguồn gốc.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin chịu hoàn toàn trách
nhiệm về nội dung luận văn của mình.
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2019
Người cam đoan

Giáp Văn Mạnh


ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết cho phép tôi bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới các cơ quan,
đơn vị và cá nhân đã trực tiếp giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu thực
hiện luận án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo UBND tỉnh, Lãnh đạo và Chuyên
viên các Sở, Ban, Ngành và lãnh đạo huyện, các Phòng, Ban của các huyện
trong huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La đã nhiệt tình đóng góp ý kiến, cung cấp tài
liệu và những thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận án này.
Tôi xin cảm ơn Lãnh đạo Nhà trường, Lãnh đạo Khoa Kinh tế và Phát
triển nông thôn, Phòng Quản lý Khoa học Công nghệ - Hợp tác quốc tế và Đào

tạo sau đại học và tập thể các Nhà khoa học kinh tế của Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến khoa học quý giá trong
quá trình hoàn thiện luận văn. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
TS. Nguyễn Văn Tâm đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu đề tài và hoàn chỉnh.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, động viên của người
thân, gia đình và đồng nghiệp trong suốt thời gian qua.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thành luận văn, song khó tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến
của Thầy Cô và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2019
Người cam đoan
Giáp Văn Mạnh


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................ ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ........................................................................ x
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................ 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 3
4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn ........................... 4

Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận của phát triển cà phê bền vững .................................... 5
1.1.1. Nội dung chủ yếu về phát triển bền vững ....................................... 5
1.1.2. Các yếu tố chủ yếu phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững ......... 7
1.1.3. Quan điểm sản xuất cà phê bền vững ............................................. 8
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................. 12
1.2.1. Trên thế giới .................................................................................. 12
1.2.2. Ở Việt Nam ................................................................................... 14
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu .............................................. 15
1.3.1. Tổng quan kết quả nghiên cứu trên thế giới ................................. 15
1.3.2. Tổng quan kết quả nghiên cứu ở Việt Nam .................................. 21
1.4. Bài học rút ra từ tổng quan tài liệu................................................... 23
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ........................................................................................................ 26


iv
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................................................... 26
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 26
2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ............................................................... 28
2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................ 31
2.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................. 31
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin và số liệu.................................... 31
2.4. Xử lý số liệu .................................................................................... 32
2.5. Phương pháp phân tích ..................................................................... 33
2.6. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ..................................................... 33
2.6.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh phát triển cà phê bền vững về mặt kinh
tế .............................................................................................................. 33
2.6.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh phát triển cà phê bền vững về xã hội ..... 35
2.6.3. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh việc phát triển cà phê bền vững về môi

trường ....................................................................................................... 35
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................ 37
3.1. Thực trạng sản xuất cà phê trên địa bàn huyện mai Sơn, tỉnh Sơn
La ............................................................................................................. 37
3.1.1. Diện tích, năng suất, sản lượng cà phê trên địa bàn huyện Mai Sơn,
tỉnh Sơn La qua các năm ......................................................................... 37
3.1.2. Các yếu tố nguồn lực phục vụ sản xuất cà phê trên địa bàn huyện
Mai Sơn, tỉnh Sơn La .............................................................................. 41
3.1.3. Tình hình thâm canh sản xuất cà phê ............................................ 45
3.1.4. Các hình thức tổ chức sản xuất cà phê trên địa bàn huyện Mai Sơn,
tỉnh Sơn La .............................................................................................. 55
3.1.5. Chuỗi giá trị cà phê ....................................................................... 55
3.1.6. Tình hình tiêu thụ sản phẩm .......................................................... 57
3.1.7. Phát triển sản xuất cà phê bền vững về mặt kinh tế ...................... 62


v
3.1.8. Phát triển sản xuất cà phê bền vững về mặt xã hội ....................... 69
3.1.9. Phát triển sản xuất cà phê bền vững về mặt môi trường ............... 73
3.1.10. Đánh giá tình hình phát triển sản xuất cà phê trên địa bàn huyện
Mai Sơn, tỉnh Sơn La .............................................................................. 74
3.2. Giải pháp phát triển sản xuất cà phê trên địa bàn huyện Mai Sơn, tỉnh
Sơn La ..................................................................................................... 78
3.2.1. Các quy định của nhà nước về phát triển cà phê bền vững .......... 79
3.2.2. Quan điểm, định hướng và mục tiêu phát triển cà phê trên địa bàn
huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La ................................................................... 80
3.2.3. Các giải pháp phát triển sản xuất cà phê theo hướng bền vững ... 82
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................... 87
1. Kết luận ............................................................................................... 87
2. Khuyến nghị ........................................................................................ 89

2.1. Đối với chính quyền địa phương...................................................... 89
2.2. Đối với tổ chức và cá nhân trồng và kinh doanh cà phê .................. 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 91


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVTV

Bảo vệ thực vật

ĐVT

Đơn vị tính

FAO

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên hợp quốc (the Food
and Agriculture Organization of the United Nations)

GAP

Thực hành nông nghiệp tốt (Good Agricultural Practices )

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Production)

GO


Giá trị sản xuất (Gross Ouput)

GOCP

Giá trị sản xuất cà phê

GOCP/NK

Giá trị sản xuất cà phê bình quân nhân khẩu

GONN

Giá trị sản xuất nông nghiệp

ICO

Tổ chức cà phê quốc tế (International Coffee Organization)

IMF

Quĩ tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund)

ISO

Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế (International Standard Organization)

KHKT

Khoa học kỹ thuật


KT-XH

Kinh tế - Xã hội



Lao động

MI

Thu nhập hỗn hợp

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

NXB

Nhà xuất bản

PTCPBV

Phát triển cà phê bền vững

PTNT

Phát triển Nông thôn

STT


Số thứ tự

TC

Tổng chi phí

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

VietGAP

Tiêu chuẩn về thực hành nông nghiệp tốt của Việt Nam


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Diễn biến diện tích và sản lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam
từ năm 1982 đến 2011 (ha, tấn cà phê nhân).......................... 14
Bảng 3.1. Diện tích cà phê trên địa bàn huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La qua
các năm ................................................................................... 38
Bảng 3.2. Năng suất cà phê trên địa bàn huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La qua
các năm ................................................................................... 39
Bảng 3.3. Sản lượng cà phê trên địa bàn huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La qua
các năm ................................................................................... 40
Bảng 3.4: Lực lượng lao động trong nông nghiệp và lao động trong sản
xuất cà phê .............................................................................. 41
Bảng 3.5: Tình hình nhân lực của hộ ...................................................... 43
Bảng 3.6: Vốn đầu tư của các hộ trồng cà phê trong năm đầu tiên ........ 44

Bảng 3.7: Tiêu chuẩn cây giống cà phê chè ............................................ 46
Bảng 3.8: Mức độ làm cỏ ........................................................................ 47
Bảng 3.9: Tỷ suất bón phân các hộ điều tra ............................................ 48
Bảng 3.10: Lượng phân bón sử dụng thời kỳ kiến thiết cơ bản .............. 49
Bảng 3.11: Lượng phân bón sử dụng thời kỳ kinh doanh ...................... 50
Bảng 3.12: Tỷ lệ trồng xen tại huyện Mai Sơn ....................................... 52
Bảng 3.13. Thành phần sâu hại và mức độ phổ biến .............................. 53
Bảng 3.14. Thành phần bệnh hại và mức độ phổ biến............................ 54
Bảng 3.15: Giá bán cà phê năm 2017 ..................................................... 61
Bảng 3.16: Tình hình tiêu thụ cà phê ...................................................... 61
Bảng 3.17. Đóng góp của cây cà phê với phát triển kinh tế huyện Mai Sơn,
tỉnh Sơn La ............................................................................. 62
Bảng 3.18: Chi phí SX bình quân cho ha cà phê của hộ trong năm


viii
2017 ........................................................................................ 63
Bảng 3.19: Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất cà phê của các hộ ở huyện
Mai Sơn (Tính bình quân trên 01 ha cà phê kinh doanh) ....... 64
Bảng 3.20: Bảng kết quả hồi quy theo mô hình CD chuyển Ln-Ln ....... 67
Bảng 3.21: Tình hình giảm nghèo ở huyện Mai Sơn .............................. 70
Bảng 3.22: Tình hình thu nhập và kết cấu thu nhập từ SXCP ở huyện Mai
Sơn năm 2017 ......................................................................... 71
Bảng 3.23: Tình hình vay nợ của hộ sản xuất cà phê ở huyện Mai Sơn 72


ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Cơ cấu sử dụng đất năm 2018 ......................................................... 45
Hình 3.2: Hình ảnh quả cà phê ........................................................................ 51

Hình 3.3: Dòng giá trị trong chuỗi cung cà phê tại Mai Sơn .......................... 56
Hình 3.4: Kênh sơ chế, tiêu thụ sản phẩm cà phê ........................................... 58


x

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Họ và tên: Giáp Văn Mạnh
Tên luận văn: Giải pháp phát triển cà phê bền vững ở huyện Mai Sơn,
tỉnh Sơn La
Chuyên ngành: Phát triển nông thôn, mã số: 8 62 01 16
Người hướng dẫn: TS Nguyễn Văn Tâm
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đánh giá được hiện trạng phát triển cà phê chè ở huyện Mai Sơn, tỉnh
Sơn La. Xác định được các biện pháp kỹ thuật chủ yếu cho cây cà phê chè
nhằm nâng cao năng suất, chất lượng cà phê chè và giảm thiểu ảnh hưởng của
các yếu tố khí hậu bất lợi ( hạn hán, sương muối, gió nóng...) đến phát triển của
cây cà phê chè.
Đề ra được định hướng phát triển sản xuất cà phê theo hướng bền vững
ở huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La.
2. Nội dung nghiên cứu
Từ lý luận và thực tiễn về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
nói chung, rút ra hướng giải quyết việc làm tăng thu nhập cho lao động nông
thôn huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội nói
riêng.
Từ lý luận, rút ra định hướng và qua trình nghiên cứu thực trạng về việc
làm và thu nhập ở địa phương đề xuất những giải pháp nhằm giải quyết việc
làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Mai Sơn.
2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin và số liệu
2.3.1.1. Thông tin và số liệu thứ cấp
Nguồn số liệu thứ cấp thu thập qua báo cáo thống kê của UBND huyện
Mai Sơn, Sở NN&PTNT, Cục Thống kê tỉnh, số liệu của Tổng cục Thống kê,


xi
Bộ NN&PTNT, Bộ KH&ĐT, các báo điện tử, số liệu của các công trình khoa
học nghiên cứu cây cà phê, báo cáo của Hiệp hội Cà phê Ca cao Việt Nam, Tổ
chức cà phê thế giới (ICO và một số nguồn khác).
2.3.1.2. Thông tin và số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp được thu thập từ các mẫu đại diện của các hộ trồng cà phê
của huyện Mai Sơn, các công ty thu mua, các hộ, nhóm hộ thu gom cà phê trên
địa bàn.
2.3.2. Xử lý số liệu
Đối với thông tin và số liệu thứ cấp sau khi thu thập được xử lý để loại
bỏ những tài liệu kém tin cậy, tính toán lại các số liệu cần thiết để phục vụ quá
trình nghiên cứu.
Đối với tài liệu sơ cấp sau khi đã “làm sạch”, được tổng hợp và xử lý
bằng phần mềm xử lý số liệu Excel thông qua phân tổ thống kê theo các tiêu
thức phù hợp và được trình bày bằng bảng thống kê và đồ thị thống kê. Các tiêu
chí phân tổ căn cứ vào quy mô sản xuất, loại hình sản xuất, quy trình sản xuất...
Mục đích của phân tổ nhằm đánh giá tác động của các nhân tố đến PTCPBV.
3. Kết quả nghiên cứu
- Cà phê được trồng trên toàn huyện Mai Sơn và diện tích tăng lên hàng
năm. Diện tích lớn nhất tập trung tại 3 xã là Chiềng Chung, Chiềng Ban và
Mường Chanh.
- Sản lượng cà phê nhân tăng theo từng năm từ 3768.43 tấn năm 2014
lên đến 7353.39 tấn năm 2017. Điều đó cho thấy, người dân địa phương và
chính quyền đã có đầu tư vào việc trồng cà phê, mở rộng diện tích, đầu tư kỹ

thuật chăm sóc tăng năng suất và sản lượng hàng năm mang lại giá trị lợi nhuận
cao hơn cho người dân, giúp xóa đói giảm nghèo.
- Hiện tại năng suất trung bình cà phê nhân năm 2017 đạt 1.29 tấn/ha. Tuy
nhiên năng suất cà phê của tỉnh còn thấp hơn nhiều so với năng suất bình quân
chung của cả nước do mức đầu tư thâm canh chưa cao, nhiều diện tích trồng ở độ


xii
dốc cao ảnh hưởng đến khả năng đầu tư thâm canh, chăm sóc. Chưa áp dụng được
khoa học kỹ thuật vào sản xuất nên hiệu quả kinh tế chưa cao.
- Hiệu quả kinh tế, thu nhập của các hộ trồng cà phê phụ thuộc vào các yếu
tố: Diện tích, vốn đầu tư, lao động, trình độ hiểu biết của chủ hộ, giá bán, kỹ thuật
canh tác…
- Việc tiếp cận các chính sách, khoa học kỹ thuật của người dân vẫn còn
một số hạn chế, bất cập.
- Đề xuất các giải pháp phù hợp với tình hình thực tế của người dân trồng
cà phê tại huyện Mai Sơn
4. Kết luận
Phát triển cà phê trên địa bàn huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La kém bền vững
ở những khía cạnh: Kết quả và hiệu quả kinh doanh cà phê có xu hướng tăng
nhưng không ổn định, tỷ lệ tiêu thụ nội địa thấp, năng suất cà phê cao nhưng
không ổn định, chưa quan tâm đúng mức với vấn đề thương hiệu sản phẩm cà
phê; Thu nhập của người trồng cà phê bấp bênh, không ổn định, lao động chịu
ảnh hưởng lớn của tính chất thời vụ trong sản xuất cà phê, phân hoá giàu nghèo
trong sản xuất cà phê còn lớn; đất thoái hoá, nguồn nước tưới cho cà phê chủ
yếu lấy từ nguồn nước ngầm (trên 65%), một tỷ lệ diện tích không nhỏ cà phê
trồng trên loại đất không thích hợp (26,64%).
Để bảo đảm PTCPBV ở huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La Luận văn đã xác
định được các phương hướng, mục tiêu và đề xuất các giải pháp mang tính khả
thi, phù hợp với thực tế nhằm phát triển bền vững cà phê trên địa bàn huyện

Mai Sơn.


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cà phê là cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao trên thị trường thế giới.
Hiện nay cà phê được sử dụng phổ biến ở các nước châu Âu, châu Mỹ
vv...Thành phần chính của cà phê là chất Cafein chiếm từ 0,8% đến 3% có tác
dụng kích thích thần kinh, tăng sức làm việc trí óc và hoạt động của hệ tiêu hoá,
hệ tuần hoàn và hệ bài tiết. Ngoài ra trong hạt cà phê còn chứa một số chất dinh
dưỡng như Protein hoà tan và một số Vitamin (Phạm Kiến Nghiệp, 1984; Phan
Quốc Sủng, Đoàn Triệu Nhạn, 1999).
Những năm gần đây, diện tích và sản lượng cà phê ở Việt Nam không
ngừng tăng lên. Năm 1999 diện tích cà phê cho thu hoạch 330,8 nghìn ha, lượng
cà phê nhân xuất khẩu 482 nghìn tấn, giá trị xuất khẩu 585 triệu USD nhưng
đến năm 2010 diện tích cà phê cho thu hoạch đã đạt 504 nghìn ha, sản lượng
xuất khẩu 1.157.522 tấn, giá trị xuất khẩu đạt 1.663.256.421 USD. Hiện nay,
Việt Nam là nước có kim ngạch xuất khẩu cà phê đứng thứ 2 trên thế giới sau
Braxin. Cà phê được trồng ở các vùng khác nhau trong cả nước. Năm 2006,
diện tích trồng cà phê ở Tây Nguyên là 583 nghìn ha, Đông Nam Bộ là 52 nghìn
ha, Bắc Trung Bộ là 8,586 nghìn ha và Trung du miền núi phía Bắc là 20,2
nghìn ha. Ở vùng Tây Nguyên và Đông Nam Bộ chủ yếu trồng cà phê vối
Coffea canephora, ở vùng Bắc Trung Bộ và trung du miền núi phía Bắc trồng
cà phê chè Coffea arabica.
Tây Bắc có điều kiện thời tiết khí hậu khá thích hợp cho nhiều loại cây
trồng, đặc biệt là là các loại cây công nghiệp trong đó cây cà phê chè đã được
khẳng định qua nhiều năm, cho năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế cao tại
tỉnh Sơn La nói chung và huyện Mai Sơn nói riêng.
Ở Sơn La cà phê được trồng từ trước năm 1945 và chủ yếu trồng cà phê

chè Coffea arabica với giống Bourbon và Typica. Diện tích trồng cà phê còn
hạn chế, rải rác trong các vườn nhỏ của hộ gia đình, sản phẩm chủ yếu tự cung


2
tự cấp, chưa trở thành hàng hoá. Đến năm 1993 cây cà phê được coi là cây chủ
lực của vùng; từ đó diện tích cà phê tăng lên nhanh chóng và thực sự trở thành
cây xoá đói giảm nghèo, vươn lên làm giầu của cộng đồng các dân tộc của tỉnh
Sơn La. Đến năm 2017, diện tích cà phê toàn tỉnh có trên 16.700 ha, trong đó
14.781 ha cà phê kinh doanh, sản lượng cà phê nhân năm 2017 đạt 22.766 tấn,
năng suất cà phê nhân đạt 15 tạ/ha. Cây cà phê được trồng tập trung chủ yếu tại
Mai Sơn, là giống Arabica có chất lượng tốt. Theo thống kê của ngành Nông
nghiệp và PTNT, diện tích cà phê Arabica rất nhỏ, chỉ chiếm 3% trong tổng số
645.000 ha cà phê trong cả nước.
Việc sản xuất cà phê trên địa bàn tỉnh gặp nhiều khó khăn, chủ yếu do
canh tác cà phê còn phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, địa hình phức tạp
dẫn đến những phát sinh trong thực hiện áp dụng các quy trình kỹ thuật, xây
dựng địa bàn sản xuất tập trung mang tính bền vững. Mối liên kết giữa nông
dân và doanh nghiệp trong sản xuất, chế biển, kiểm soát chất lượng và thương
mại còn nhiều hạn chế; chưa hình thành được mối liên kết trong phát triển vùng
nguyên liệu. Hoạt động thu mua, sơ chế sản phẩm chủ yếu còn nhỏ lẻ, tình trạng
các hộ trồng cà phê tự xát quả tươi bằng máy công suất nhỏ và thực hiện các
biện pháp xử lý chất thải, gây ô nhiễm môi trường, việc phơi sấy còn thủ công,
lạc hậu.
Cho đến nay, hầu như chưa có các nghiên cứu cụ thể về phân vùng cà
phê Tây Bắc nói chung và Sơn La nói riêng cũng như các nghiên cứu ứng dụng
cụ thể phục vụ phát triển cà phê chè ở Sơn La. Do địa hình chia cắt với các tiểu
vùng khí hậu khác nhau sẽ tạo ra ảnh hưởng khác biệt đến sinh trưởng và năng
suất của cây cà phê chè. Vì vậy cần tiến hành điều tra xác định quy hoạch các
tiểu vùng có thể phát triển cà phê chè cho huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La.

Vấn đề tiếp theo là cần có các nghiên cứu đưa ra các giải pháp kỹ thuật
canh tác (xác định chế độ dinh dưỡng, tủ gốc giữ ẩm, biện pháp hạn chế tác
hại của sương muối, phương pháp tưới nước giữ ẩm, xác định tỷ lệ quả chín


3
khi thu hoạch, phòng trừ tổng hợp cho một số loại sâu bệnh hại chính…) để
khai thác có hiệu quả tiềm năng thiên nhiên của Vùng, đồng thời hạn chế tác
hại của một số yếu tố bất thuận đối với sinh trưởng, năng suất và chất lượng
của cây cà phê chè trồng tại huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, việc xây dựng và thực hiện đề tài: “Giải
pháp phát triển bền vững cà phê ở huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La” là cần thiết,
phù hợp với điều kiện sản xuất hiện nay của huyện.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng sản xuất cà phê trên địa bàn nghiên cứu,
đưa ra được những giải pháp hữu hiệu nhằm phát triển sản xuất cà phê theo
hướng bền vững ở huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn
La liên quan đến hoạt động sản xuất cà phê.
- Đánh giá được thực trạng sản xuất cà phê trên địa bàn huyện Mai Sơn,
tỉnh Sơn La.
- Xác định được những khó khăn, tồn tại cản trở hoạt động sản xuất cà
phê trên địa bàn huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La.
- Đề ra những giải pháp nhằm phát triển bền vững cà phê trên địa bàn
huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Vấn đề phát triển cà phê theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Mai

Sơn, tỉnh Sơn La.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi không gian nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu tại huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La
3.2.2. Phạm vi thời gian nghiên cứu:


4
Thời gian từ tháng 09 năm 2017 đến tháng 03 năm 2019
4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn
4.1. Ý nghĩa khoa học
Cung cấp những luận cứ thực tiễn góp phần hệ thống hóa lý luận của vấn
đề để xây dựng một số giải pháp nhằm đạt được mục tiêu đề ra, phù hợp và áp
dụng tốt cho địa phương.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đã xác định các giải pháp
và chính sách phù hợp bảo đảm PTCPBV ở huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La và
khẳng định nhóm chủ thể sản xuất là nền tảng quyết định. Bên cạnh đó cần tích
cực phát triển thị trường, mở rộng thị trường tiêu dùng nội địa, đầu tư và đổi
mới công nghệ và kỹ thuật sản xuất kinh doanh cà phê và sự hỗ trợ từ chính
sách và đầu tư công của Chính phủ và của tỉnh Sơn La để bảo đảm PTCPBV.


5
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của phát triển cà phê bền vững
1.1.1. Nội dung chủ yếu về phát triển bền vững
Phát triển bền vững về kinh tế: Phát triển kinh tế bền vững là sự tiến bộ
về mọi mặt của nền kinh tế được thể hiện ở quá trình tăng trưởng kinh tế ổn

định lâu dài và sự thay đổi về chất theo hướng tiến bộ của nền kinh tế, gắn với
quá trình tăng năng suất lao động, sự biến đổi về cơ cấu kinh tế - xã hội và môi
trường sống. Tăng trưởng kinh tế: Là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong
một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm). Sự gia tăng được thể hiện
ở quy mô và tốc độ. Quy mô tăng trưởng phản ánh sự gia tăng nhiều hay ít, còn
tốc độ tăng trưởng được sử dụng với ý nghĩa so sánh tương đối và phản ánh sự
gia tăng nhanh hay chậm giữa các thời kỳ. Thu nhập của nền kinh tế có thể biểu
hiện dưới dạng hiện vật hoặc giá trị. Thu nhập bằng giá trị phản ánh qua các
chỉ tiêu GDP, GNI và được tính cho toàn thể nền kinh tế hoặc tính bình quân
trên đầu người. Bản chất của tăng trưởng kinh tế là phản ánh sự thay đổi về
lượng của nền kinh tế. Ngày nay, yêu cầu tăng trưởng kinh tế được gắn liền với
tính bền vững hay việc bảo đảm chất lượng tăng trưởng ngày càng cao. Theo
khía cạnh này, điều được nhấn mạnh nhiều hơn là sự gia tăng liên tục, có hiệu
quả của chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người. Hơn thế
nữa, quá trình ấy phải được tạo nên bởi nhân tố đóng vai trò quyết định là khoa
học công nghệ và vốn nhân lực trong điều kiện một cơ cấu kinh tế hợp lý.
Phát triển bền vững về xã hội: Tăng trưởng kinh tế phải gắn với giải
quyết việc làm cho người lao động. Có việc làm thì người lao động mới có
quyền, thu nhập và các điều kiện tự hoàn thiện nhân cách của chính mình.
Người lao động nếu không có việc làm, bị thất nghiệp sẽ không có thu nhập, dễ
nảy sinh nhiều tiêu cực, tệ nạn xã hội. Theo quy luật Okun, cứ 1% thất nghiệp
tăng thêm ngoài thất nghiệp tự nhiên, thì sẽ làm mất đi 2% GDP. Tăng trưởng


6
kinh tế phải đi đôi với xoá đói giảm nghèo. Mục tiêu đầu tiên của PTBV là thỏa
mãn các yêu cầu tối thiểu về ăn mặc, vệ sinh, sức khỏe, nhà ở, nước sạch, giáo
dục, v.v.. Ngoài ra tình trạng đói nghèo liên hệ chặt chẽ với sự cân bằng của hệ
sinh thái và với chất lượng của môi trường - môi sinh. Tại các nước giàu, nói
chung, thành phần xã hội có thu nhập thấp thường có nhận thức kém về bảo vệ

môi trường - môi sinh và có cuộc sống gây ô nhiễm nhiều hơn tầng lớp có nếp
sống cao. Còn tại các nước chậm tiến, vì phải thỏa mãn các yêu cầu tối thiểu
và vì thiếu phương tiện tài chính, kỹ thuật, vật chất và tri thức cho nên không
có khả năng bảo vệ môi trường - môi sinh. Không những thế, tại các nước này,
hệ sinh thái bị hư hại, các nguồn tài nguyên thiên nhiên bị cạn kiệt, tình trạng
ô nhiễm ngày càng nghiêm trọng. Cuối cùng phát triển kinh tế - xã hội thu hẹp
thành tăng trưởng sản xuất và tiêu dùng, rồi hầu như hoàn toàn mất tính bền
vững, không còn có tầm xa. Liên Hợp Quốc đã đưa ra chỉ số phát triển con
người (HDI), là chỉ số tổng hợp của ba chỉ số cơ bản: Thu nhập bình quân đầu
người, chỉ số về giáo dục (tỷ lệ % người lớn biết chữ) và chỉ số về y tế (tuổi thọ
bình quân).
Phát triển bền vững về môi trường: Môi trường là điều kiện cần thiết
cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Bất cứ quốc gia nào muốn phát triển đều phải
cần ít nhất một trong các yếu tố như: tài nguyên thiên nhiên, sinh vật, môi
trường trong sạch… Nói cách khác, môi trường là địa bàn, là đối tượng của sự
phát triển, còn phát triển là nguyên nhân tạo nên các biến đổi với môi trường.
Tác động hoạt động phát triển đến với môi trường thể hiện ở khía cạnh có lợi
là cải tạo môi trường tự nhiên hoặc tạo ra kinh phí cần thiết cho sự cải tạo đó.
Mặt khác, kinh tế xã hội cũng tác động đến nguồn tài nguyên thông qua việc
làm suy thoái nguồn tài nguyên, ô nhiễm môi trường từ đó dẫn đến gia tăng các
thảm họa, thiên tai gây ảnh hưởng ngược lại đến sự phát triển các hoạt động
kinh tế xã hội trong khu vực. Đó chính là sự tác động nhiều chiều, là mâu thuẫn
giữa môi trường và phát triển. Ở các nước nghèo, con đường phát triển duy nhất


7
là khai thác tài nguyên thiên nhiên (rừng, khoáng sản, nông nghiệp). Đây là bài
toán khó bởi muốn bảo vệ môi trường phải giảm tăng trưởng kinh tế hiện đang
thâm dụng tài nguyên.
1.1.2. Các yếu tố chủ yếu phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững

Lao động: Lao động là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, đồng thời
cũng là yếu tố đầu vào không thể thiếu được trong phát triển kinh tế. Mặt khác,
lao động là một bộ phận của dân số, cũng là những người được hưởng lợi ích
của sự phát triển. Suy cho cùng là tăng trưởng kinh tế để nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho con người. Nói đến nhân tố lao động thì phải quan tâm
đến cả hai mặt số lượng và chất lượng của nguồn nhân lực.
Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên: Tài nguyên là yếu tố tạo cơ
sở cho việc phát triển các ngành, cho quá trình tích luỹ vốn, đồng thời cũng là
đối tượng sản xuất nông nghiệp. Cây trồng, vật nuôi có quá trình phá rừng
nghèo đói thiên tai, dịch bệnh sinh trưởng và phát triển theo quy luật tự nhiên,
trải rộng trên một phạm vi không gian rộng lớn. Cho nên chúng gắn bó chặt chẽ
và phụ thuộc lớn vào điều kiện tự nhiên.
Vốn cho phát triển: Vốn đầu tư là một trong những yếu tố cơ bản, quan
trọng đối với mọi hoạt động của một nền kinh tế. Vốn là chìa khoá đối với sự
phát triển bởi lẽ phát triển về bản chất được coi là vấn đề bảo đảm đủ các nguồn
vốn đầu tư để đạt được một mục tiêu tăng trưởng. Thiếu vốn, sử dụng vốn kém
hiệu quả được đánh giá là một cản trở quan trọng nhất đối với việc đẩy nhanh
tốc độ phát triển và bố trí kế hoạch sản xuất kinh doanh. Tích luỹ vốn là điều
mấu chốt của sự phát triển, song tỷ lệ tích luỹ cao có thể không có tác dụng lớn
đối với tăng trưởng, tạo ra ít công ăn việc làm và không cải thiện được phân
phối thu nhập khi nguồn vốn đó bị phân tán vào những dự án có năng suất lao
động thấp. Một cơ cấu sản xuất thiếu vốn sẽ không có điều kiện để phát triển.
Khoa học và công nghệ: Sự phát triển kinh tế luôn gắn liền với những
thành tựu khoa học kỹ thuật. Những phát minh, sáng chế khi được ứng dụng


8
vào sản xuất đã giảm thiểu lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm cho người
lao động, tăng năng suất lao động, tạo sự tăng trưởng nhanh, góp phần tác động
mạnh mẽ vào sự phát triển kinh tế xã hội. Trong những năm gần đây, nông

nghiệp được quan tâm ứng dụng nhiều tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất
như: công nghệ sinh học, di truyền học, biến đổi gen... Những thành tựu khoa
học công nghệ mới đã giúp sản xuất nông nghiệp có được những bước nhảy vọt
về hiệu quả kinh tế, tạo điều kiện cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong
thời kỳ đổi mới.
1.1.3. Quan điểm sản xuất cà phê bền vững
1.1.3.1. Tổng quan các quan điểm của các tổ chức và cá nhân nước ngoài về
phát triển cà phê bền vững
Xuất phát từ việc nghiên cứu các lý luận về phát triển, phát triển bền
vững, phát triển nông nghiệp bền vững, có rất nhiều tổ chức, cá nhân, các
nghiên cứu đã đưa ra các quan điểm khác nhau về PTCPBV. Theo hiệp ước
Liên Hiệp Quốc kí tại Rio de jneiro vào năm 1992, có ba trụ cột của phát triển
bền vững trong ngành cà phê, đó là: “Môi trường, xã hội và kinh tế’’. Về kinh
tế: Bao gồm phát huy lợi thế tự nhiên, nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên,
có hiệu quả kinh tế cao, trên cơ sở áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, hạ giá
thành sản phẩm, nâng cao năng suất, chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm. Về xã
hội: Tạo việc làm ổn định, tăng thu nhập, góp phần xoá đói giảm nghèo, nâng
cao đời sống nhân dân, đảm bảo ổn định vững chắc quốc phòng an ninh, nhất
là an ninh nông thôn. Về môi trường: Cần sử dụng hợp lý tài nguyên đất, tài
nguyên nước, áp dụng kỹ thuật canh tác, chế biến theo cách thân thiện với môi
trường. Khi nghiên cứu về lịch sử sơ khai và định nghĩa cà phê bền vững, một
số tác giả chỉ ra rằng, cà phê có một số cách phân loại được sử dụng để xác
định sự tham gia của người trồng (hoặc các chuỗi cung ứng) theo những kết
hợp khác nhau của các tiêu chuẩn về xã hội, môi trường và kinh tế. Cà phê phù
hợp với những loại và được độc lập xác nhận hoặc xác nhận bởi một bên thứ


9
ba được công nhận được gọi chung là "cà phê bền vững." Thuật ngữ "cà phê
bền vững" lần đầu tiên được giới thiệu trong những hội nghị chuyên đề do

Trung tâm nghiên cứu chim di cư Smithsonian (SMBC), Ủy ban về hợp tác môi
trường của NAFTA (CEC) và Hội đồng lựa chọn tiêu dùng (CCC) vào năm
1998. Thuật ngữ "Cà phê bền vững tại Crossroads" trong báo cáo năm 1999
của CCC, được sử dụng đầu tiên trước công chúng. Nó thảo luận về giải thích
tính bền vững và xác định các tiêu chí như sản xuất hữu cơ và công bằng thương
mại là "cà phê bền vững", mặc dù nó không cung cấp một định nghĩa chức năng
đơn thuần. Lập luận về định nghĩa cà phê bền vững, Rice & McLean (1999)
cho rằng những nỗ lực trong quá khứ để định nghĩa cà phê bền vững như là “cà
phê bền vững đại diện cho mặt sinh thái và bình đẳng thương mại phản ánh
khía cạnh xã hội”. Điều này không hoàn toàn chính xác. Thậm chí “công bằng
thương mại” cũng chưa phản ánh hết lợi ích của toàn bộ người lao động trong
lĩnh vực cà phê hoặc tất cả các điều kiện xã hội. Tương tự, “chứng chỉ sản xuất
hữu cơ” cũng không thể đảm bảo được vấn đề bảo vệ đa dạng sinh học và quản
lý tài nguyên đất. Rice & McLean (1999) nhận thấy “Gần đây, canh tác cà phê
dưới tán cây đã bổ sung tiêu chuẩn hữu cơ và hoàn thiện hơn ở khía cạnh sinh
thái của phạm trù bền vững. Tuy nhiên, thiếu những sự thống nhất về tiêu chí
độ che bóng và bất đồng về hữu cơ và canh tác cà phê dưới bóng cây vẫn là cơ
sở để hướng tới mức độ bền vững cao hơn”. Như vậy, trong nhiều năm qua, rất
nhiều tổ chức, các nhà khoa học đã cố gắng phát triển một sứ mệnh, tiêu chí và
tiêu chuẩn cà phê bền vững. Tuy nhiên mối quan tâm của những người tham
gia là rất đa dạng để đi đến một sự thống nhất về khái niệm này. Rice & McLean
(1999) kết luận: “Bản thân ngành cà phê đang là bộ phận tiên phong hướng tới
một sự bền vững cao hơn trong sản xuất cà phê. Đặc trưng của cà phê, môi
trường ngày càng cạnh tranh, khuynh hướng cầu về cà phê tăng, sự gia tăng về
mức độ quan tâm tới môi trường và xã hội là những yếu tố mở ra một tầm nhìn
chiến lược cho việc PTCPBV trong thời gian tới”. Báo cáo nổi bật của Hội


10
đồng lựa chọn tiêu dùng (CCC) trong thời gian tương tự như các ấn phẩm đáng

chú ý của Ngân hàng Thế giới và một văn bản của IMF là một trong những điều
đầu tiên xác định các tồn tại về kinh tế và xã hội liên quan tới xuất xứ của cà
phê, điều này là cơ sở của sự khủng hoảng cà phê diễn ra hoàn toàn sớm hơn
vào đầu những năm 2000. Tại Hội nghị cà phê thế giới ICO năm 2010, cựu
chuyên gia cà phê Daniele Giovannucci của Ngân hàng thế giới lưu ý rằng trong
năm 2009 hơn 8% của thương mại toàn cầu là sản phẩm thô (xanh), cà phê đã
được chứng nhận cho một hoặc một trong các sáng kiến bền vững khác. Mặc
dù phát triển nhanh chóng, cà phê bền vững được chứng nhận vẫn là chỉ là một
vài phần trăm của tổng lượng mua của những thương hiệu cà phê lớn nhất thuộc
sở hữu của Nestlé, Kraft, Sara Lee. Các vấn đề hiện tại của PTCPBV cho thấy:
cà phê bền vững không còn là một ngách nhỏ khi mà thị phần của nó biến thiên
từ 0% đến 8% so với ngành công nghiệp cà phê toàn cầu trong vòng một thập
kỷ trở lại đây.
1.1.3.4. Tổng quan các nghiên cứu của các tổ chức và cá nhân trong nước về
phát triển cà phê bền vững
Đã có nhiều tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế tiến hành nhiều
chương trình, dự án và đề tài nghiên cứu liên quan đến: PTCPBV, nổi bật có
một số công trình sau:
- Trần An Phong (2005), “Sử dụng tài nguyên đất và nước hợp lý làm cơ
sở phát triển nông nghiệp bền vững tỉnh Đắk Lắk”, đã đưa ra kết luận: “Ngày
nay, phát triển bền vững đã trở thành một vấn đề trọng yếu của toàn cầu, đang
được nhiều quốc gia trên thế giới đặt thành quốc sách. Bảo vệ môi trường gắn
liền với phát triển bền vững trở thành một nội dung quan trọng của chiến lược
phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia”.
- Trong nghiên cứu của Bùi Quang Bình (2008), Trường Đại học Kinh
tế, Đại học Đà Nẵng về “Phát triển ngành sản xuất cà phê bền vững ở Tây
Nguyên” đã khẳng định vai trò to lớn của ngành sản xuất cà phê đối sự phát


11

triển kinh tế của Tây Nguyên, đánh giá tính bền vững của ngành sản xuất cà
phê ở đây, và đưa ra một số định hướng chính và giải pháp nhằm phát triển bền
vững ngành sản xuất cà phê ở Tây Nguyên.
- Trong 2 ngày 28 và 29/6/2007, tại TP. Buôn Mê Thuột, Sở Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn tỉnh Đắk Lắk và công ty Tư vấn EDE phối hợp tổ chức
hội thảo "Từ dự án thí điểm đến mở rộng sản xuất cà phê bền vững" nhằm chia
sẻ kinh nghiệm với các đối tác trong ngành cà phê Việt Nam và thế giới để
ngành cà phê Việt Nam phát triển bền vững.
- Hội thảo khoa học về "Cây cà phê và sự phát triển bền vững của Đắk
Lắk " được tổ chức tại Buôn Ma Thuột (18/7/2007) đã đưa ra những ý tưởng
về một vùng cà phê có giá trị cao nhờ vào sự thân thiện với môi trường, với
những ưu thế cả về đất, nguồn nước và sự đa dạng sinh học của rừng Tây
Nguyên. Hội thảo này cũng chỉ rõ: Tây Nguyên trồng nhiều cà phê, nhưng xuất
thô với chất lượng kém, nên mất thế cạnh tranh. Phần lớn nguồn lợi vào tay các
công ty có thương hiệu toàn cầu.
- Trong bài viết “Chiến lược phát triển bền vững cho cà phê Việt Nam”
của ông Đặng Lê Nguyên Vũ, đăng trên báo điện tử của Hiệp hội cà phê Việt
Nam (VICOFA) đã đưa ra các quan điểm rộng về cà phê; chỉ ra tiềm năng và
lợi thế so sánh của ngành cà phê Việt Nam và đề xuất các chiến lược cho ngành
cà phê Việt Nam.
- Bài viết của Hương Trà “Những biện pháp PTCPBV” đăng trên báo
điện tử của Báo Kinh tế Nông thôn (22/10/2007) đã đưa ra các giải pháp về
giống, đầu tư và khâu chế biến để PTCPBV.
- Bài viết của Gia Bảo “Tây Nguyên: mở rộng cà phê thiếu bền vững”
(24/06/2008) trên báo điện tử Thiennhien.net, đề cập đến việc mở rộng diện
tích trồng cà phê không theo quy hoạch của các tỉnh Tây Nguyên trong thời
gian qua - một trong những nguyên nhân dẫn đến phát triển cà phê thiếu bền
vững.



×