Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Thiết kế hoạt động giáo dục STEM cho trẻ mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 65 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
======

ĐOÀN THỊ THU HUYỀN

THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC STEM
CHO TRẺ MẦM NON

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục Mầm non

Hà Nội, 2019


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
======

ĐOÀN THỊ THU HUYỀN

THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC STEM
CHO TRẺ MẦM NON

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục Mầm non

Người hướng dẫn khoa học:TS. NGUYỄN THỊ HƯƠNG





LỜI CẢM ƠN
Em xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới cô giáo – T.S
Nguyễn Thị Hương, người đã tận tình hướng dẫn, động viên và giúp đỡ em trong
suốt quá trình hoàn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trường Đại học Sư Phạm Hà
Nội 2, đặc biệt là các thầy cô trong Khoa Giáo dục Mầm non đã hết lòng giảng dạy,
chỉ bảo cho em trong suốt quá trình học tập tại trường và tạo điều kiện cho em thực
hiện khóa luận nghiệp.
Em xin được cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ của Ban Giám hiệu, các cô giáo cùng
các cháu trường mầm non đã tạo điều kiện cho em điều tra, khảo sát thực nghiệm để
phục vụ cho đề tài nghiên cứu của mình.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới những người thân trong gia đình, bạn bè đã
luôn khuyến khích và động viên em trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Trong quá trình nghiên cứu, không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Vì
vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn để khóa
luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2019
Người thực hiện

Đoàn Thị Thu Huyền


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp được hoàn thành do sự cố gắng,
nỗ lực của bản thân em cùng với sự hướng dẫn tận tình của T.S Nguyễn Thị
Hương.
Khóa luận của em không trùng với bất kì đề tài nào khác. Nếu sai em

hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 5 năm 2019
Người thực hiện

Đoàn Thị Thu Huyền


MỤC LỤC
PHẦN I. MỞ ĐẦU ........................................................................................ 1
1. Lí do chọn đề tài......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
3. Đối tượng nghiên cứu, khách thế nghiên cứu.............................................. 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 2
5. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................... 2
6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 3
7. Giả Thiết nghiên cứu .................................................................................. 3
8. Cấu trúc khóa luận...................................................................................... 3
PHẦN 2. NỘI DUNG .................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC STEM CHO TRẺ MẦM NON.............................................................. 4
1.1.Khái quát về giáo dục STEM.................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm STEM.................................................................................. 4
1.1.2. Phân loại giáo dục STEM ..................................................................... 4
1.1.3. Mục tiêu của giáo dục STEM ............................................................... 5
1.2. Đặc điểm của trẻ mầm non ...................................................................... 8
1.2.1. Đặc điểm tâm lí - sinh lí trẻ Mầm non .................................................. 8
1.2.2. Đặc điểm nhận thức của trẻ mầm non................................................. 10
1.2.3. Đặc điểm về thể chất của trẻ Mầm non ............................................... 12
1.3. Hoạt động giáo dục và thiết kế hoạt động giáo dục trẻ Mầm non........... 12
1.3.1. Hoạt động giáo dục............................................................................. 12

1.3.1.1. Khái niệm hoạt động giáo dục ......................................................... 12
1.3.1.2. Vai trò của hoạt động giáo dục đối với sự phát triển của trẻ Mầm non
..................................................................................................................... 12


1.3.2 Thiết kế hoạt động giáo dục trẻ Mầm non............................................ 14
1.3.2.1. Nguyên tắc thiết kế hoạt động giáo dục ........................................... 14
1.3.2.2. Quy trình thiết kế hoạt động giáo dục cho trẻ .................................. 14
1.4 Đặc điểm chương trình giáo dục trẻ Mầm non........................................ 14
1.4.1. Nội dung chương trình giáo dục trẻ Mầm non .................................... 14
1.4.2. Đặc điểm chương trình giáo dục ........................................................ 17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC STEM
CHO TRẺ MẦM NON ................................................................................ 19
2.1. Khái quát thực trạng .............................................................................. 19
2.1.1. Mục đích khảo sát thực trạng.............................................................. 19
2.1.2. Đối tượng khảo sát thực trạng............................................................. 19
2.1.3. Nội dung khảo sát............................................................................... 19
2.1.4. Phương pháp khảo sát......................................................................... 19
2.2. Kết quả khảo sát .................................................................................... 19
2.2.1. Hiểu biết của giáo viên về STEM ....................................................... 20
2.2.2. Hiểu biết của giáo viên về hoạt động giáo dục ................................... 21
2.2.3. Hiểu biết của giáo viên về nguyên tắc thiết kế hoặt động giáo dục ..... 22
2.2.4. Hiểu biết của giáo viên về quy trình thiết kế hoạt động giáo dục ........ 23
Kết luận chương 2 ........................................................................................ 26
CHƯƠNG 3: QUY TRÌNH THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC STEM
CHO TRẺ MẦM NON ................................................................................ 27
3.1. Nguyên tắc đề xuất quy trình thiết kế .................................................... 27
3.1.1. Đảm bảo đăc trưng của hoạt động giáo dục STEM cho trẻ ................. 27
3.1.2. Đảm bảo phù hợp với đặc trưng của trẻ Mầm non .............................. 28
3.1.3. Đảm bảo phù hợp với các tiêu chí giáo dụcError!

defined.

Bookmark

not


3.2. Quy trình thiết kế giáo dục STEM ......................................................... 28
3.2.1. Xác định vấn đề, bối cảnh thực tiễn .................................................... 28
3.2.2.Mục tiêu hoạt động giáo dục STEM .................................................... 28
3.2.3. Các hoạt động..................................................................................... 28
3.2.4. Thiết kế hoạt động giáo dục STEM mẫu............................................. 29
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................. 52
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 54
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 1: Hiểu biết của giáo viên về STEM.................................................... 20
Biểu đồ 1: Hiểu biết của giáo viên về STEM................................................ 20
Bảng 2: Hiểu biết của giáo viên về hoạt động giáo dục ................................ 21
Biểu đồ 2: Hiểu biết của giáo viên về hoạt động giáo dục ............................ 22
Bảng 3. Hiểu biết của giáo viên về nguyên tắc thiết kế hoạt động giáo dục ..
22
Biểu đồ 3: Hiểu biết của giáo viên về nguyên tắc thiết kế hoạt động giáo dục
..................................................................................................................... 23
Bảng 4. Hiểu biết của giáo viên về quy trình thiết kế hoạt động giáo dục .....
23
Biểu đồ 4. Hiểu biết của giáo viên về quy trình thiết kế hoạt động giáo dục. 24

Bảng 5: Thực trạng của giáo viên về việc thiết kế hoạt động giáo dục STEM
..................................................................................................................... 24
Biểu đồ 5. Thực trạng của giáo viên về việc thiết kế hoạt động giáo dục...... 25
STEM........................................................................................................... 25


PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
“Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, là
bậc học có tính nền tảng giúp trẻ phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, trí
tuệ, thẩm mỹ ; hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách ; chuẩn bị
cho trẻ vào lớp 1. Với vai trò là bậc học đặt nền móng , chất lượng giáo dục
mầm non ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ
cũng như chất lượng giáo dục ở các cấp học tiếp theo”.
Trong xã hội ngày nay, trẻ em phát triển rất khác nhau, không có đứa trẻ nào
giống với đứa trẻ nào. Có trẻ học toán rất giỏi, có sở thích với những con số, với
những trò chơi trí tuệ nhưng lại rất kém trong giao tiếp hoặc không giỏi khi tham
gia các hoạt động về thể chất. Có trẻ vẽ rất đẹp, hát rất hay nhưng lại không giỏi về
các môn khoa học. Có trẻ tiếp thu kiến thức thông qua nhìn, có trẻ tiếp thu kiến thức
thông qua hành động... điều này ảnh hưởng rất lớn tới công việc và cuộc sống của
trẻ sau này bởi vì mục đích trên hết của giáo dục là đào tạo ra những con người toàn
diện. Chính vì những sự khác nhau đó mà các nhà giáo dục đã nghiên cứu và khẳng
định rằng ở mỗi một đứa trẻ sẽ có một loại hình thông minh đa dạng khác nhau.
Trong thời gian gần đây giáo dục mầm non không ngừng thay đổi và phát triển
để phù hợp với sự phát triển của xã hội. Với tư cách trực tiếp đào tạo ra nguồn nhân
lực tương lai cho xã hội, giáo dục mầm non cần phải đổi mới, đổi mới liên tục, đổi
mới trước tiên là từ chương trình giáo dục mầm non. Như vậy một trong những vấn
đề có tính cấp thời của giáo dục mầm non hiện nay chính là phát triển các chủ đề
giáo dục trong chương trình mầm non để tạo ra các hoạt động giáo dục vừa thể hiện
rõ tinh thần tích hợp đã được xác lập, vừa định hướng phát triển trí tuệ, kỹ năng

sống cho trẻ, vừa phải làm cho các hoạt động giáo dục ấy có hơi thở của thực tiễn,
gần gũi, gắn bó với đời sống của trẻ, vừa phải phù hợp với trẻ ở từng độ tuổi, từng
vùng miền khác nhau.
“STEM là một chương trình giảng dạy dựa trên ý tưởng trang bị cho người
học những kiến thức, kĩ năng liên quan đến các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kĩ
thuật và toán học - theo cách tiếp cận liên môn và người học có thể áp dụng để giải
quyết những vấn đề trong cuộc sống hàng ngày”
Có thể nói giáo dục STEM không hướng đến mục tiêu đào tạo để học sinh trở
thành nhà toán học, nhà khoa học, kỹ sư hay những kỹ thuật viên mà chủ yếu là

1


trang bị cho học sinh kiến thức, kỹ năng để làm việc và phát triển trong thế giới
công nghệ hiện đại ngày nay.
Giáo dục STEM tạo ra những con người có thể đáp ứng được nhu cầu công việc
của thế kỷ 21, đáp ứng sự phát triển kinh tế, xã hội của quốc gia và có thể tác động
tích cực đến sự thay đổi của nền kinh tế tri thức trong bối cảnh toàn cầu hóa.
“Giáo dục STEM là một cách tiếp cận liên ngành trong quá trình học, trong đó
các khái niệm học thuật mang tính nguyên tắc được lồng ghép với các bài học trong
thế giới thực, ở đó học sinh áp dụng các kiến thức trong khoa học, công nghệ, kỹ
thuật và toán học vào các bối cảnh cụ thể, giúp kết nối giữa trường học, cộng đồng,
nơi làm việc và các tổ chức toàn cầu để từ đó phát triển các năng lực trong lĩnh vực
STEM và khả năng cạnh tranh trong nền kinh kế mới” (Theo Hiệp hội các Giáo
viên dạy khoa học Mỹ-NSTA).
Tuy nhiên, trên thực tế nhiều trường Mầm non vẫn chưa tổ chức được các hoạt
động giáo dục STEM cho trẻ Mầm Non.
Chính vì vậy nên chúng tôi chọn đề tài: “ Thiết kế hoạt động giáo dục STEM
cho trẻ Mầm non”.
2. Mục đích nghiên cứu

Đề xuất quy trình thiết kế hoạt động giáo dục STEM cho trẻ Mầm non nhằm
mục đích nâng cao chất lượng dạy học cho trẻ.
3. Đối tượng nghiên cứu, khách thế nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Việc thiết kế hoạt động giáo dục STEM cho trẻ Mầm non.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy trẻ Mầm non học tập và khám phá
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Tìm hiểu cơ sở lí luận về thiết kế hoạt động giáo dục STEM cho trẻ
Mầm non.
4.2. Tìm hiểu về thực trạng của việc tổ chức các hoạt động giáo dục STEM
cho trẻ Mầm non.
4.3. Đưa ra quy trình thiết kế hoạt động giáo dục và thiết kế mẫu 1 hoạt
động giáo dục STEM cho trẻ mầm non.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Thiết kế hoạt động giáo dục STEM cho trẻ Mầm non.
- Thời gian: Tháng 12-2018 đến tháng 4-2019
- Địa điểm: Một số trường Mầm non thuộc thành phố Hà Nội


6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Mục đích: Thu thập những tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu nhằm
làm rõ các vấn đề lí luận của đề tài cần nghiên cứu.
- Cách tiến hành: Đọc, phân tích, tổng hợp các tài liệu cần thiết phục vụ cho
việc nghiên cứu nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho việc triển khai, nghiên cứu thực
tiễn.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp điều tra

- Phương pháp phỏng vấn
7. Giả Thiết nghiên cứu
Nếu quy trình thiết kế hoạt động giáo dục STEM cho trẻ đạt hiệu quả thì sẽ
giúp trẻ hứng thú, tích cực tiếp thu. Từ đó nâng cao chất lượng giáo dục và đồng thời
hình thành ở trẻ những kiến thức, kỹ năng liên quan đến các lĩnh vực khoa học.
8. Cấu trúc khóa luận.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của khóa luận gồm các
chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thiết kế hoạt động giáo dục
STEM cho trẻ Mầm non
Chương 2: Thực trạng của việc thiết kế hoạt động giáo dục STEM cho trẻ
Mầm non
Chương 3: Quy trình thiết kế hoạt động giáo dục STEM cho trẻ Mầm non.


PHẦN 2. NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC STEM CHO TRẺ MẦM NON
1.1.Khái quát về giáo dục STEM
1.1.1. Khái niệm STEM
“STEM là môt chương trình giảng dạy dựa trên ý tưởng giáo dục học sinh theo
4 chuyên ngành cụ thể - Khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học- theo cách tiếp
cận liên ngành và ứng dụng. Thay vì dạy 4 môn học như các môn học riêng biệt và
rời rạc, STEM tích hợp chúng vào 1 mô hình học tập gắn kết dựa trên các ứng dụng
trong thế giới thực”
“Giáo dục STEM là 1 cách tiếp cận liên ngành trong quá trình học, trong đó
các khái niệm học thuật mang tính nguyên tắc được lồng ghép với các bài học trong
thế giới thực, khi đó các học sinh áp dung các kiến thức trong khoa học , công nghệ,
kỹ thuật và toán học vào trong các bối cảnh cụ thể, nhằm kết nối giữa trường học,
cộng đồng, nơi làm việc và các tổ chức toàn cầu, để từ đó phát triển các năng lực

trong lĩnh vực STEM và đồng thời cùng với đó có thể cạnh tranh trong nền kinh tế
mới”
1.1.2. Phân loại giáo dục STEM
- Trên phương diện mục tiêu/mục đích giáo dục STEM có các loại:
+ Giáo dục STEM nhằm phát triển năng lực cụ thể.
+ Giáo dục STEM phát triển thói quen tư duy kĩ thuật
+ Giáo dục STEM nhằm hướng nghiệp.
- Trên phương diện nội dung giáo dục STEM có các loại:
+ Giáo dục STEM tích hợp đầy đủ ( còn gọi là STEM đầy đủ): Khi mà trong
một chủ đề học sinh có cơ hội huy động kiến thức và kỹ năng của cả 4 lĩnh vực
S,T,E,M để giải quyết vấn đề.
+ Giao dục STEM tích hợp không đầy đủ ( còn gọi tắt là STEM khuyết): Khi
mà trong các chủ đề không đề cập đầy đủ cả 4 lĩnh vực STEM.
- Trên phương diện phương pháp dạy học có các loại:
+ Hoạt động thực hành xây dựng kiến thức trong các môn học STEM
+ Hoạt động tự chế tạo sản phẩm đơn giản của học sinh ( hands on activities).
+ Dự án giáo dục STEM: Được tổ chức để học sinh tham gia chế tạo các sản
phẩm hoặc đưa ra các ý tưởng sáng tạo thông qua các cuộc thi.
- Trên phương diện không gian tổ chức các hoạt động STEM có các loại:


+ Giáo dục STEM trong lớp học: Với loại hình này giáo viên là người chủ
động lồng ghép vào nội dung bài học của mình các hoạt động dạy học có tính tích
hợp, trong đó yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức, kỹ năng trong bài học để
giải quyết những vấn đề cụ thể, gắn với cuộc sống. Khó khăn khi thực hiện loại
hình STEM này là khung chương trình bị giới hạn thời gian.
+ Giáo dục STEM tại các câu lạc bộ trong trường: Đây là loại hình STEM
được nhiều trường triển khai bởi tính linh hoạt và đa dạng trong các hoạt động. Hạn
chế nhất của loại hình này là khó có thể tổ chức với quy mô lớn hay toàn bộ học
sinh trong trường tham gia.

+ Giáo dục STEM tại các trung tâm: Song hành với nhà trường, các trung tâm
giáo dục STEM tại các thành phố lớn cũng phát triển mạnh mẽ. Các hoạt động giáo
dục STEM tại các trung tâm thường linh hoạt, đáp ứng nhu cầu của học sinh tới
tham gia.
Việc tham gia tại các trung tâm này đối với học sinh dựa trên tinh thần tự
nguyện và thông thường là phải trả kinh phí. Ở một số quốc gia, có những trung tâm
giáo dục STEM do nhà nước tổ chức và điều hành, là nơi định hướng, hỗ trợ hoạt
động STEM cho các trường phổ thông trong khu vực.
- Trên phương diện phương tiện phục vụ giáo dục STEM có các loại:
+ STEM tái chế: Là loại thuật ngữ được đưa ra do một số trung tâm về giáo
dục STEM để nói đến việc học sinh vận dụng kiến thức, kỹ năng để chế tạo các sản
phẩm từ các nguyên vật liệu đã qua sử dụng.
+ STEM robtic: Là lĩnh vực giáo dục STEM thực hiện các chủ đề về lập trình,
điều khiển robot.
+ STEM trong phòng thí nghiệm: tùy theo điều kiện từng trường , có thể có
các không gian sáng chế hoặc xây dựng phòng thí nghiệm để tham gia vào mạng
lưới toàn cầu.
1.1.3. Mục tiêu của giáo dục STEM
a, STEM literacy
“STEM literacy” có thể hiểu là mục tiêu khái quát nhất của giáo dục STEM,
bao gồm khả năng huy động kiến thức, kĩ năng về khái niệm, tiến trình khoa học và
toán học trong việc ra quyết định cá nhân, tham gia vào xã hội với tư cách là một
công dân và tạo dựng sản phẩm cho nền kinh tế. Có thể hiểu thuật ngữ này là “năng
lực STEM” bao gồm việc vận dụng cả tri thức về nội dung và tri thức về quá trình
trong lĩnh vực STEM để giải quyết những vấn đề của cá nhân, vấn đề xã hội và vấn


đề toàn cầu. Cũng có thể hiểu thuật ngữ này là “ học vấn STEM”, là toàn bộ “ tri
thức STEM”, “ kĩ năng STEM” mà học sinh có được khi tham gia giáo dục STEM.
Bybee cũng miêu tả “STEM literacy” bao gồm những thành tố sau:

- Huy động kiến thức về kĩ năng và thái độ để phát hiện và giải quyết các vấn
đề trong cuộc sống, lí giải tự nhiên và thiết kế thế giới, rút ra các kết luận có căn cứ
về những vấn đề liên quan đến STEM.
- Hiểu biết đặc trưng của các lĩnh vực STEM như là một dạng của tri thức ,
khám phá và thiết kế của nhân loại.
- Nhận thức cách các lĩnh vực STEM định hình thế giới vât chất, tinh thần và
môi trường văn hóa của chúng ta.
- Sẵn sàng tham gia vào các vấn đề liên quan đến STEM với các ý tưởng về
khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học như một công dân có trách nhiệm với tinh
thần xây dựng.
Với cách hiểu như vậy STEM literacy là mục tiêu chung nhất bao trùm, định
hướng mọi hoạt động giáo dục STEM.
b, Thói quen tư duy STEM
“Có 16 thói quen tư duy được nhóm nghiên cứu mô tả về cách mà người
thông minh suy nghĩ, hành động và quan sát về thế giới”. Bằng cách phỏng vấn các
học viên về khoa học, kĩ thuật, 6 thói quen của các chuyên gia kĩ thuật đã được xác
định: “ Tư duy hệ thống, giải quyết vấn đề, trực quan hóa, cải thiện, giải quyết vấn
đề mang tính sáng tạo, thích nghi”
c, Cơ hội phát triển năng lực trong giáo dục STEM
Dạy học phát triển năng lực tuân theo một số nguyên tắc nhất định, một trong
những nguyên tắc quan trọng đó là học sinh cần phải được trải nghiệm quá trình
hoạt động thực tiễn đề từng bước hình thành và phát triển năng lực của mình. Việc
phát triển năng lực môn học sẽ được mô tả trong các phần sau:
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
Đây là năng lực gắn chặt với giáo dục STEM. Thông qua năng lực này ta có
thể dễ dàng nhận ra sự tương đồng giũa thành tố của năng lực này với mục tiêu của
giáo dục STEM.
Khi học sinh tham gia vào quy trình thiết kế kĩ thuật để xây dựng các sản
phẩm nhằm đáp ứng các nhu cầu của thực tiễn thì đồng thời học sinh sẽ lần lượt
được trải nghiệm quá trình giải quyết vấn đề ở mức độ cao.



Việc phân mức độ tương ứng với các cấp học: Mầm non, Tiểu học, Trung học
cơ sở, Trung học phổ thông cũng là các hướng dẫn để xây dựng các hoạt động
STEM đảm bảo tính vừa sức và hứng thú đối với từng đối tượng học sinh.
Ví dụ: Chủ đề “Chế tạo xe đua” có thể thực hiện ở các cấp khác nhau, tuy
nhiên yêu cầu với từng cấp học lại rất khác nhau, cụ thể như sau :
+ Đối với trẻ Mầm non: trẻ được giáo viên hướng dẫn từng chi tiết và được
cùng giáo viên chế tạo một chế tạo một chiếc xe đua có thể chạy được bằng các
nguyên liệu sẵn có trong cuộc sống.
+ Đối với cấp tiểu học: Học sinh được yêu cầu chế tạo xe đua từ các nguyên
vật liệu sẵn có, theo các bảng hướng dẫn bằng văn bản, bằng video clip. Sản phẩm
thu được đem ra thi về khả năng chạy nhanh hay chậm, đi được quãng đường dài
hay ngắn.
+ Đối với cấp THCS: Học sinh được yêu cầu thiết kế chế tạo xe đua từ các
nguyên vật liệu có sẵn trong cuộc sống. Mô tả nguyên lí hoạt động của xe về mặt
vật lí. Sản phẩm thu được để thi về khả năng leo dốc, đi được quãng đường trong
khoảng thời gian xác định. Tối ưu hóa về mặt khối lượng, chi phí chế tạo, khả năng
tải trọng.
+ Đối với cấp THPT: Học sinh được yêu cầu chế tạo xe từ các nguyên vật liệu
sẵn có, kết nối với bộ phận điều khiển bằng arduino. Học sinh làm rõ nguyên lí cấu
tạo và hoạt động của xe về mặt vật lí, kĩ thuật và công nghệ. Sản phẩm thu được cần
thi đi theo quỹ đạo đã lập trình, xe có thể đi chính xác theo các vận tốc, độ cao, quỹ
đạo, tránh chướng ngại vật …
- Năng lực tự chủ và tự học (TCTH)
Năng lực tự chủ và tự học theo chương trình giáo dục phổ thông mới nằm
trong nhóm các năng lực chung. Đó là những năng lực nền tảng và thường làm tiền
đề để phát triển các năng lực khác.
Ví dụ: Khi ta nói học sinh có năng lực tự chủ và tự học thì ta cần nói học sinh
có thể tự chủ trong việc thực hiện hành động nào, ví dụ tự học sử dụng máy vi tính,

tự học làm thí nghiệm. Như vậy phát triển năng lực này thường gắn với các năng
lực chuyên môn khác.
Trong giáo dục STEM học sinh có nhiều cơ hội để phát triển năng lực tự học
và tự chủ.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác (GTHT)
Đây là năng lực chung được hình thành và phát triển thông qua hoạt động
nhóm một thế mạnh của giáo dục STEM. Trong bối cảnh hội nhập, khả năng hợp


tác và giải quyết vấn đề là khả năng then chốt quyết định sự thành công trong tương
lai của người học.
Trong các hoạt động STEM, hoạt động hợp tác là hoạt động bắt buộc, trong đó
mỗi thành viên trong nhóm có cơ hội phát huy thế mạnh riêng để hoàn thành các
nhiệm vụ chung của nhóm.
 Vai trò của giáo dục STEM cho trẻ
Giáo dục STEM không phải biến học sinh trở thành nhà khoa học hay kỹ sư
mà là để chuẩn bị cho công dân toàn cầu mới.
STEM giúp trẻ vừa học tập vừa kết hợp với ứng dụng thực tế. Ngoài ra, STEM
còn giúp trẻ biết cách áp dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống. Đồng thời giúp trẻ
giải quyết vấn đề dựa trên cơ sở khoa học chặt chẽ và có tính ứng dụng thực tế rất
cao. Giáo dục định hướng STEM có thể áp dụng với trẻ nhỏ đến học sinh cấp 3, tuy
nhiên ở mỗi cấp học lại có cấp độ khác nhau:
* Ở bậc Mầm non: Giáo dục định hướng STEM theo chủ đề học của trẻ: Chủ
đề động vật, chủ đề thực vật, chủ đề giao thông, chủ đề gia đình,….
* Ở bậc tiểu học: Giáo dục định hướng STEM thường tập trung giúp trẻ làm
quen, tạo hứng khởi cho trẻ và các lĩnh vực STEM.
* Ở bậc trung học cơ sở: Giáo dục định hướng STEM ở giai đoạn này sẽ có chủ
đề và thử thách rõ ràng. Ở cấp học này sẽ nhận thức rõ hơn về ứng dụng các lĩnh
vực STEM trong thực tế. Qua đó trẻ sẽ định hướng được rõ hơn về nghề nghiệp
trong tương lai thông qua những hiểu biết đa dạng về STEM.

* Ở bậc trung học phổ thông: Trẻ đã biết được sự liên hệ giữa các lĩnh vực
STEM một cách rõ ràng, trẻ hoàn toàn có thể giải quyết được các bài toán STEM
thách thức hơn với kiến thức và kĩ năng đã có.
1.2. Đặc điểm của trẻ mầm non
1.2.1. Đặc điểm tâm lí trẻ Mầm non
- Các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển tâm lí của trẻ
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển tâm lí của trẻ. Sự phát triển
tâm lí của trẻ có thể bị ảnh hưởng bởi những yếu tố như ảnh hưởng bởi nền văn hóa.
Đối với mỗi nền văn hóa khác nhau sẽ có tác động ảnh hưởng tới suy nghĩ, tâm lí
khác nhau của trẻ.
Tâm lí của trẻ cũng dễ bị ảnh hưởng bởi các hoạt động và tính di truyền. Các
hoạt động thường ngày mà bé tham gia cũng ảnh hưởng tới tâm lí của trẻ. Trẻ sẽ trở
nên hòa đồng, vui vẻ với các bạn hơn nếu như hàng ngày bé được vui chơi với bạn
bè. Ngược lại, nếu trẻ ít được vui chơi với bạn bè, chỉ chỉ chơi một mình thì sẽ dẫn


đến việc trẻ bị khó hòa nhập với bạn bè khi tới trường. Tam lí của trẻ mang tính di
truyền, nếu như cha mẹ của trẻ ít nói thì cũng rất có thể dẫn đến việc bé cũng trở
nên nhút nhát, ít nói giống cha mẹ.
Bên cạnh đó, tâm lí của trẻ cũng dễ bị ảnh hưởng bởi cách chúng ta giáo dục
trẻ hàng ngày nữa. Nếu như một đứa trẻ được chúng ta giáo dục tốt thì sẽ trở thành
một đứa trẻ tốt và ngươc lại.
Ở mỗi giai đoạn phát triển của trẻ đều có những đặc điểm tâm lý giống nhau
để giúp giáo viên và cha mẹ có thể giao tiếp tốt với trẻ. Khi hiểu rõ được những đặc
điểm tâm lý trẻ mầm non, giáo viên sẽ dễ dàng trong việc lựa chọn phương pháp
giảng dạy, định hướng và giúp trẻ phát triển đúng với từng giai đoạn.
- Các biểu hiện tâm lí của trẻ
+ Học hỏi kĩ năng giao tiếp
Ở lứa tuổi này trẻ bắt đầu tiếp xúc với thế giới bên ngoài, trẻ lần đầu được
biết cách giao tiếp với mọi người. Ở giai đoạn này trẻ thường rất hay để ý và quan

sát người lớn giao tiếp hàng ngày và học theo. Do vậy, cha mẹ và thầy cô giáo cần
phải hết sức chú ý đến lười nói của bản thân cùng với những hành vi của mình khi
giao tiếp với trẻ, tránh nói những lời lẽ thiếu lịch sự, tế nhị trước mặt trẻ vì như thế
trẻ sẽ học theo điều đó.
+ Tâm lí sợ đi học
Đối với trẻ em việc đi học sẽ trở nên rất thú vị nếu như ở trường có nhiều bạn
bè và thầy cô quan tâm, chơi cùng, hoặc là ở trường có điều gì đó tạo hứng thú cho
trẻ. Tuy nhiên, một số trẻ rất sợ đi học. Vì vậy, cha mẹ cần chú ý khi trẻ có những
biểu hiện như đau bụng mỗi khi sắp tới giờ đi học, nhưng khi bạn cho bé nghỉ học
thì bé lại hết đau. Hoặc trẻ có biểu hiện rõ ràng hơn như khóc khi phải tới trường.
+ Trẻ tò mò khám phá thế giới xung quanh
Thế giới xung quanh trẻ chứa vô vàn những điều thú vị mà trẻ luôn mong
muốn được khám phá. Trẻ bắt đầu biết quan sát và khám phá các vật xung quanh
mình. Bất kì sự vật, hiện tượng mà trẻ nhìn thấy đều có thể trở thành đề tài để thắc
mắc như tại sao mây màu trắng, bầu trời màu xanh, bông hoa có màu đỏ …Trẻ
thích các trò chơi như nghịch nước, ném bóng, đồ chơi, nếm thử mùi vị của đồ
ăn…Chính vì vậy mà trí tưởng tượng của trẻ ngày càng trở nên phong phú và đa
dạng hơn.
Giai đoạn này, các giáo viên nên chú ý việc để dụng cụ học tập, đồ dụng nguy
hiểm xa tầm với của trẻ để tránh những hậu quả nghiêm trọng.
+ Trẻ thích được yêu thương


Trẻ bắt đầu được tiếp xúc với thế giới bên ngoài nên đặc điểm tâm lí trẻ mầm
non ở giai đoạn này là sợ hãi và cần được sự yêu thương của gia đình, giáo viên và
mọi người xung quanh. Vì vậy, khi trẻ sợ hãi giáo viên nên động viên, an ủi trẻ, khi
trẻ mắc sai lầm thì giáo viên nên nhẹ nhàng phân tích để trẻ hiểu, tránh quát mắng
làm các em hoảng sợ.
+ Trẻ bắt đầu hình thành ý thức cá nhân
Tuy còn nhỏ như trẻ đã bắt dầu hình thành ý thức cá nhân của mình. Trẻ có

thể tự đưa ra nhận xét của mình khi xem một bộ phim hay nghe một bản nhạc hay.
Ngoài ra, trẻ cũng rất chú ý đến những lời nhận xét của người khác dành cho mình.
- Trẻ bắt đầu tự lập
Trẻ thích được thể hiện cái tôi cá nhân của mình, thích tự mình làm những
việc như: mặc quần áo, đánh răng, rửa tay, tự ăn, đi vệ sinh, vứt rác,…Chính vì vậy
giáo viên nên để trẻ tự làm những việc trong khả năng của mình và khuyến khích trẻ
giúp đỡ gia đình với những việc phù hợp với lứa tuổi và sức khỏe
Thông qua sự phát triển về tâm lí- sinh lí của trẻ ta nhận thấy trẻ ở lứ tuổi này rất
thích tò mò khám phá, rất thích học hỏi và trẻ đã bắt đầu biết tự lập chính vì vậy
hoạt động STEM rất là thách thức dối với trẻ.
1.2.2. Đặc điểm nhận thức của trẻ mầm non
Từ kết quả nghiên cứu của tâm lí học, trong giáo dục học trervem giai đoạn từ
0 đến 6 tuổi được phân thành hai thời kì lớn, đó là giai đoạn từ 0-3 tuổi và giai đoạn
từ 3-6 tuổi. Mỗi giai đoạn lại được phân thành các giai đoạn nhỏ hơn và mỗi giai
đoạn lại có những đặc trưng và đặc điểm phát triển nhất định.
* Lứa tuổi nhà trẻ (0 đến 3 tuổi)
Trẻ lứa tuổi nhà trẻ được đặc trưng bởi tốc độ phát triển nhanh về mặt thể chất
và tâm lí. Sự phát triển thể chất có quan hệ và ảnh hưởng rõ rệt tới sự phát triển trí
tuệ của trẻ.
Ở lứa tuổi nhà trẻ nhận thức thông qua cảm giác và tri giác, hai quá trình này
tạo điều kiện cho sự phát triển nhận cảm của trẻ. Trước khi biết nói trẻ đã biết chỉ
tay vào đối tượng để trả lười câu hỏi của người lớn (Ví dụ: Người lớn hỏi mũi con
đâu trẻ đã biết chỉ tay lên mũi của mình)
Trẻ lứa tuổi nhà trẻ đã lĩnh hội ngôn ngữ và sự phát triển ngôn ngữ gắn liền
với phát triển tư duy. Những biểu hiện đầu tiên của tư duy xuất hiện vào cuối năm
thứ nhất và đầu năm thứ 2 khi trẻ đã lĩnh hội được các hoạt động thực hành và định
hướng vào việc làm rõ mối quan hệ giữa các đối tượng. Đây là tư duy trực quan


hành động. Cũng ở giai đoạn này trẻ đã phát triển các quá trình tâm lí khác như: chú

ý, trí nhớ. Chúng đảm bảo cho trẻ nhận thức thế giới đầy đủ và chính xác hơn.
Ở tuổi này hoạt động chủ đạo của trẻ là hoạt động với đồ vật. Thông qua đó,
trẻ lĩnh hội cách sử dụng các công cụ và phương tiện vật chất. Cùng với giao tiếp
hoạt động với đồ vật là cơ sở cho sự xuất hiện trò chơi sáng tạo ở tuổi mẫu giáo.
* Lứa tuổi mẫu giáo ( 3 đến 4 tuổi)
Việc tiếp xúc của trẻ với thế giới bên ngoài được mở rộng hơn. Trẻ bắt đầu
tìm hiểu thế giới của chính con người và dần dần khám phá ra các mỗi quan hệ đa
dạng giữa người với người. Trẻ đã nhận biết được vị trí của mình trong gia đình và
trong trường, lớp mẫu giáo.
Tư duy của trẻ ở lứa tuổi này đã đạt tới ranh giới của tư duy trực quan hình
tượng nhưng các hình tượng và biểu tượng của trẻ còn gắn liền với hành động, vì
vật cần giúp trẻ tích lũy những biểu tượng thông qua quan sát, tiếp xúc với thế giới
xung quanh để cho thế giới hình tượng ngày càng phong phú. Trẻ ở lứa tuổi này đã
biết phân biệt các sự vật, hiện tượng bằng dấu hiệu bên ngoài tiêu biểu, nhận ra sự
khác nhau rõ rệt giữa 2 đối tượng. Trẻ hay đặt câu hỏi “Tại sao?” là vì tư duy của
trẻ chư cho phép tìm ra nguyên nhân khách quan. Đối với trẻ mọi vật đều có hồn, có
tính tình và ý thích. Khi nhìn sự vật trẻ không bao quát được sự vật đó là gồm nhiều
chi tiết mà chỉ để tâm lần lượt tới từng chi tiết một và không liên kết các chi tiết ấy
lại với nhau thành một tổng thể. Trẻ mẫu giáo rất thích thú khi quan sát các sự vật,
hiện tượng xung quanh, thích bắt chước những vận động, hoạt động ngộ nghĩnh,
mới lạ.
* Lứa tuổi mẫu giáo nhỡ (4 đến 5 tuổi)
Mẫu giáo nhỡ là giai đoạn phát triển mạnh mẽ nhất của tư duy trực quan hình
tượng. Trẻ có nhu cầu khám phá các quan hệ phụ thuộc giữa các sự vật, hiện tượng
để giải bài toán nhận thức ngày càng đa dạng, phong phú. Trẻ mẫu giáo cũng có khả
năng suy luận mặc dù những kết luận của trẻ còn rất ngây thơ, ngộ nghĩnh. Trẻ chưa
có khả năng tư duy trừu tượng, trẻ chỉ dựa vào những biểu tượng đã có, những kinh
nghiệm đã trải qua để suy luận những vấn đề mới, nhưng chúng chỉ dừng lại ở các
hiện tượng bên ngoài chứ chưa đi sâu vào bản chất bên trong.
Trẻ mẫu giáo biết so sánh sự giống nhau và khác nhau giữa hai đối tượng.

Trong giao tiếp trẻ đã có ý thức đối với hành động và lười nói của mình. Đối với trẻ
cái đẹp, cái tốt chỉ là một, vì vậy để giáo dục đạo đức cho trẻ cần sử dụng đồ dùng
trực quan đẹp, sinh động và hấp dẫn.
* Lứa tuổi mẫu giáo lớn ( 5 đến 6 tuổi )


“Ở lứa tuổi này trẻ đã biết tương đối về bản thân, biết điều khiển những cảm
xúc và hành vi, điều đó tạo cho sự chủ động của hành vi”. Ở mẫu giáo lớn, kiểu tư
duy trực quan hình tượng vẫn mạnh mẽ, vào cuối tuổi mẫu giáo lớn xuấ hiện kiểu tư
duy trực quan sơ đồ. Nó cho phép trẻ đi sâu vào những mối liên hệ phức tạp của sự
vật và mở ra khả năng nhìn thấy bản chất của sự vật, hiện tượng giúp trẻ lĩnh hội
kiến thức ở trình độ khái quát cao nhưng vẫn nằm trong phạm vi của tư duy trực
quan hình tượng nói chung.
Qua đặc điểm phát triển nhận thức của trẻ ta thấy ở từng lứa tuổi thì trẻ đã có
những phát triển về nhận thức khác nhau. Trẻ đã biết nhận thức thông qua cảm
giác và tri giã, nhận thức thông qua ngôn ngữ, thông qua việc tiesp xúc với thế giới
bên ngoài. Chính vì vậy các hoạt động STEM rất phù hợp với đặc điểm nhận thức
của trẻ.
1.2.3. Đặc điểm về thể chất của trẻ Mầm non

Trẻ Mầm non phát triển các mặt về thể chất như:
- Chiều cao và cân nặng
- Đại não, tim, phổi.
- Sức đề kháng
- Tiêu hóa
- Sự phát triển vận động
Ở đô tuổi này trẻ ngày càng phát triển về mặt thể chất. Trẻ rất vui và hứng
thú khi tham gia các hoạt động trên lớp. Chính vì vậy hoạt động giáo dục
STEM rất phù hợp với trẻ
1.3. Hoạt động giáo dục và thiết kế hoạt động giáo dục trẻ Mầm non

1.3.1. Hoạt động giáo dục
1.3.1.1. Khái niệm hoạt động giáo dục
“Hoạt động giáo dục là quá trình được tổ chức dưới hình thức học tập theo đó
kiến thức, kỹ năng, và thói quen của một nhóm người được trao truyền cho nhau từ
thế hệ này sang thế hệ khác thông qua giảng dạy, đào tạo và nghiên cứu”
1.3.1.2. Vai trò của hoạt động giáo dục đối với sự phát triển của trẻ Mầm non
Vai trò chủ đạo của giáo dục đối với sự phát triển của trẻ thể hiện:
 Giáo dục định hướng và tổ chức dẫn dắt quá trình hình thành, phát triển nhân
cách của cá nhân
Sự định hướng của giáo dục không chỉ thích ứng với những yêu cầu của xã
hội hiện tại mà còn phải thích hợp với yêu cầu phát triển của tương lai để thúc đẩy


sự tiến bộ của xã hội. Vì vậy, giáo dục phải đi trước, đón đầu sự phát triển. Muốn đi
trước, đón đầu sự phát triển, giáo dục căn cứ trên những dự báo về gia tốc phát triển
của xã hội, thiết kế nên mô hình nhân cách của con người thời đại với hệ thống định
hướng giá trị tương ứng .
 Giáo dục can thiệp, điều chỉnh các yếu tố khác nhằm tạo sự thuận lợi cho quá
trình phát triển của trẻ
Các yếu tố bẩm sinh - di truyền, môi trường và hoạt động các nhân đều có
ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ ở các mức độ khác nhau, tuy nhiên yếu tố giáo
dục lại có thể tác động đến các yếu tố này để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho sự phát
triển của trẻ
* Đối với di truyền
- Giáo dục tạo điều kiện thuận lợi để những mầm mống của con người có
trong chương trình giáo dục được phát triển. Chẳng hạn, trẻ được di truyền cấu tạo
cột sống, bàn tay và thanh quản … nhưng nếu không được giáo dục thì trẻ khó có
thể đi thẳng đứng bằng hai chân, biết sử dụng công cụ hay phát triển ngôn ngữ…
* Đối với môi trường
- Giáo dục tác động đến môi trường tự nhiên qua việc trang bị kiến thức và ý

thức bảo vệ môi trường của con người, khắc phục được sự mất cân bằng sinh thái,
làm cho môi trường tự nhiên trở nên trong lành, đẹp đẽ hơn .
- Giáo dục còn làm thay đổi tính chất của môi trường xã hội nhỏ như gia đình,
nhà trường và các nhóm bạn bè, khu phố…, để các môi trường nhỏ tạo nên những tác
động lành mạnh. tích cực đến sự phát triển nhân cách con người. Hiện nay công tác
giáo dục xã hội đang chú tâm xây dựng gia đình là một mái ấm dân chủ, bình đẳng,
ấm no, hạnh phúc; nhà trường là một môi trường thân thiện đối với học sinh, cộng
đồng dân cư là khu vực văn hóa của một xã hội văn minh tiến bộ .
* Đối với hoạt động cá nhân
- Giáo dục tổ chức nhiều loại hình hoạt động giao tiếp bổ ích, lành mạnh nhằm
phát huy những phẩm chất và năng lực cá nhân (sân chơi ở các nhà văn hóa cho mọi
lứa tuổi, các câu lạc bộ xây dựng gia đình hạnh phúc tại địa phương, …); xây dựng
những động cơ đúng đắn của cá nhân khi tham gia hoạt động, giao tiếp đồng thời
hướng dẫn cá nhân lựa chọn các hoạt động và giao tiếp phù hợp với khả năng của
bản thân. Đặc biệt công tác giáo dục luôn xây dựng các mối quan hệ giao tiếp tích
cực giữa thầy trò, giữa bạn bè với nhau đồng thời tổ chức và định hướng cho trẻ
tham gia vào các hoạt động chủ đạo ở từng giai đoạn lứa tuổi để thúc đẩy sự phát
triển nhân cách


- Giáo dục tạo tiền đề cho tự giáo dục của cá nhân. Tự giáo dục thể hiện tính
chủ thể của cá nhân khi con người đáp ứng hoặc tự vận động nhằm chuyển hóa các
yêu cầu của giáo dục thành phẩm chất và năng lực của bản thân. Nếu cá nhân thiếu
khả năng tự giáo dục thì các phẩm chất và năng lực của họ sẽ hình thành ở mức độ
thấp hoặc thậm chí không thể hình thành. Trình độ, khả năng tự giáo dục của cá
nhân phần lớn bắt nguồn từ sự định hướng của giáo dục. Giáo dục đúng đắn và đầy
đủ sẽ giúp con người hình thành khả năng tự giáo dục, đề kháng trước những tác
động tiêu cực của xã hội để phát triển nhân cách mạnh mẽ. “Chỉ có những người
biết tự giáo dục mới là những người thực sự có giáo dục.”
1.3.2 Thiết kế hoạt động giáo dục trẻ Mầm non

1.3.2.1. Nguyên tắc thiết kế hoạt động giáo dục
Thiết kế hoạt động giáo dục cho trẻ cần tuân thủ theo các nguyên tắc:
- Nguyên tắc tự giác và tích cực
- Nguyên tắc trực quan
- Nguyên tắc đảm bảo tính khoa hoc, hệ thống và toàn diện
-Nguyên tắc củng cố và nâng cao
- Nguyên tắc đảm bảo an toàn trong quá trình dạy và tập luyện cho trẻ.
1.3.2.2. Quy trình thiết kế hoạt động giáo dục cho trẻ
Quy trình thiết kế một hoạt động giáo dục cho trẻ Mầm non bao gồm các bước:
- Bước 1: Xác định mục đích, yêu cầu
Ở bước này cần phải xác định được kiến thức, kĩ năng, tháo độ học tập
trẻ.
- Bước 2: Chuẩn bị ( Đồ dùng của cô và đồ dùng của trẻ )
- Bước 3: TIến hành
+ Ổn định tổ chức gây hứng thú cho trẻ
+ Nội dung bài học mới
+ Củng cố, nhận xét và đánh giá
- Bước 4: Kết luận
1.4 Đặc điểm chương trình giáo dục trẻ Mầm non
1.4.1. Nội dung chương trình giáo dục trẻ Mầm non
a) Chương trình giáo dục nhà trẻ
- Nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe
+ Tổ chức ăn
+ Tổ chức ngủ
+ Vê sinh
+ Chăm sóc sức khỏe và an toàn


- Giáo dục
* Giáo dục phát triển nhận thức:

- Luyện tập và phối hợp các giác quan: Thị giác, thính giác, khướu giác, vị giác và
xúc giác
- Nhận biết:
+ Tên gọi, chức năng một số bộ phận trên cơ thể người
+ Tên gọi, đặc điểm nổi bật, công dụng và cách sử dụng 1 số đồ dùng quen
thuộc của trẻ
+ Tên gọi, đặc điểm nổi bật của 1 số con vật, hoa quả quen thuộc với trẻ
+ Một số màu cơ bản (Đỏ, vàng, xanh), kích thước ( to, nhỏ), hình dạng
( tròn, vuông), số lượng( một , nhiều), và vị trí không gian ( trên- dưới, trước- sau)
với bản thân trẻ
+ Bản thân và những người gần gũi
* Giáo dục phát triển thể chất
- Phát triển vận động
+ Tập động tác phát triển các nhóm cơ và hô hấp
+ Tập các vận động cơ bản và phát triển các tố chất vận động ban đầu
+ Tập các cử động bàn tay, ngón tay
- Giao dục dinh dưỡng và sức khỏe
+ Tập luyện nề nếp, thói quen tốt trong sinh hoạt
+ Làm quen với một số việc tự phục vụ và giữ gìn sức khỏe
+ Nhận biết và tránh một số những nguy cơ không an toàn
- Giao dục phát triển ngôn ngữ
+ Nghe: Nghe các giọng nói khác nhau, nghe và hiểu các từ và câu chỉ đồ vật
quen thuộc và một số loại câu đơn giản. Nghe kể chuyện, đọc thơ, ca dao, đồng dao
phù hợp với đội tuổi của trẻ
+ Nói: Phát âm các âm khác nhau, trả lời và hỏi một số câu đơn giản, thể hiện
nhu cầu, cảm xúc của bản thân thông qua lời nói
- Giao dục phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội và thẩm mĩ
+ Phát triển tình cảm: ý thức về bản thân, nhận biết và thể hiện một số trạng
thái cảm xúc
+ Phát triển kĩ năng xã hội: Mối quan hệ tích cực giữa con người và sự vật

gần gũi, hành vi văn hóa và thực hiện các quy trình đơn giản trong giao tiếp.
+ Phát triển cảm xúc, thẩm mĩ: Nghe hát, hát và vận động đơn giản theo nhạc.
Vẽ nặn, xé dán, xếp hình và xem tranh


b, Chương trình giáo dục mẫu giáo
- Nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe
+ Tổ chức ăn
+ Tổ chức ngủ
+ Vê sinh
+ Chăm sóc sức khỏe và an toàn
- Giáo dục
* Giáo dục phát triển thể chất
- Phát triển vận động:
- Phát triển vận động
+ Tập động tác phát triển các nhóm cơ và hô hấp
+ Tập các vận động cơ bản và phát triển các tố chất vận động ban đầu
+ Tập các cử động bàn tay, ngón tay
- Giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe
+ Nhận biết một số món ăn, thực phẩm thông thường và lợi ích của chúng đối
với sức khỏe
+Tập làm một số việc tự phục vụ trong sinh hoạt
* Giao dục phát triển nhận thức
- Khám phá khoa học
+ Các bộ phận của cơ thể con người
+ Đồ vật
+ Động vật và thực vật
+ Một số hiện tượng tự nhiên
- Làm quen với một số khái niệm sơ đẳng về toán
+ Tập hợp số lượng, số thứ tự và đếm

+ Đo lường
+ Hình dạng
+ Định hướng trong không gian và định hướng thời gian
- Khám phá xã hội
+ Bản thân, gia đình, xã hội và cộng đồng
+ Trường Mầm non
+ Một số nghề phổ biến
+ Danh lam, thắng cảnh và các ngày lễ hội
* Giáo dục phát triển ngôn ngữ
- Nghe:


+ Nghe các từ chỉ người, sự vật, hiện tượng, đặc điểm, tính chất hoạt động của
các từ biểu cảm, từ khái quát
+ Nghe lười nói trong giao tiếp hằng ngày
+ Nghe kể chuyện, thơ, ca dao, đồng dao phù hợp với lứa tuổi
- Nói:
+ Phát âm rõ các tiếng trong tiếng việt
+ Bày tỏ nhu cầu, cảm xúc của bản thân bằng các câu khác nhau
+ Đọc thơ, ca dao, đồng dao và kể chuyện
+ Lễ phép, chủ động và tự tin trong giao tiếp
* Làm quen với việc đọc, viết
- Làm quen với cách sử dụng sách, bút
- Làm quen với một số kí hiệu thường dùng trong cuộc sống
- Làm quen với chữ viết, với việc đọc sách
1.4.2. Đặc điểm chương trình giáo dục
* Tính tích hợp
- “Tích hợp theo chủ đề là việc tổ chức các hoạt động xung quanh một nội
dung nào đó, giúp giáo viên tìm ra các cách dạy mới, sáng tạo hơn và đạt hiệu quả
nhất”

* Tính toàn diện
- Phát triển tình cảm xã hội
- Phát triển thẩm mĩ
- Phát triển thể chất
- Phát triển trí tuệ
- Phát triển ngôn ngữ
* Tính mở
* Theo chủ đề
- Lứa tuổi nhà trẻ:
+ Bé và các bạn
+ Các cô, các bác trong trường Mầm non
+ Đồ dùng, đồ chơi của bé
+ Những con vật đáng yêu
+ Cây- hoa - quả - rau và những bông hoa đẹp
+ Ngày tết vui vẻ
+ Mẹ và những người thân yêu của bé
+ Bé đi khắp nơi bằng các phương tiện giao thông


×