Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

giáo án lịch sử lớp 11 ( đổi mới, tích cực)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.41 MB, 57 trang )

Lịch sử lớp 11 – Ban cơ bản

Gv: Đỗ Thị Ngọc Anh – THPT Mỹ Lộc

Học kì I năm học 2017 – 2018
Tuần 1 (28/08- 02/09/2017)
PHẦN I: LỊCH SỬ THẾ GIỚI CẬN ĐẠI ( TIẾP THEO)
CHƯƠNG I: CÁC NƯỚC Á, PHI, MỸ LA TINH (CUỐI THẾ KỈ XIX ĐẦU THẾ KỈ XX)
Tiết 1:
CHUYÊN ĐỀ: NHẬT BẢN THẾ KỶ XIX ĐẦU THẾ KỶ XX
A. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
1. Nhật Bản từ đầu thế kỉ XIX đến trước năm 1868
- Giữa thế kỉ XIX chế độ Mạc phủ ở Nhật Bản đứng đầu là Tướng quân (Sô- gun) lâm vào khủng hoảng mọi
mặt về chính trị, kinh tế, xã hội…
- Giữa lúc Nhật Bản khủng hoảng suy yếu, các nước tư bản Âu - đi đầu là Mĩ sau đó Anh, Pháp, Nga, Đức
- Trước nguy cơ bị xâm lược Nhật Bản phải lựa chọn một trong hai con đường là: bảo thủ duy trì chế độ
phong kiến lạc hậu, hoặc là cải cách.
2. Cuộc Duy tân Minh Trị
Tháng 01.1868 Sô-gun bị lật đổ. Thiên hoàng Minh Trị (Meiji) trở lại nắm quyền và thực hiện một loạt cải
cách
+ Về chính trị: Nhật hoàng tuyên bố thủ tiêu chế độ Mạc phủ, lập chính phủ mới, thực hiện bình đẳng ban
bố quyền tự do
+ Về kinh tế: Thống nhất tiền tệ, thị trường, tăng cường kinh tế TBCN ở nông thôn
+ Về quân sự: được tổ chức huấn luyện theo kiểu phương Tây, chú trọng đóng tàu chiến, sản xuất vũ khí đạn
dược
+ Giáo dục: chú trọng nội dung khoa học- kỹ thuật. Cử HS giỏi đi du học phương Tây.
=> Tính chất – ý nghĩa: Cải cách Minh Trị mang tính chất của một cuộc cách mạng tư sản, mở đường cho
chủ nghĩa tư bản phát triển ở Nhật
3. Nhật bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa
- Trong 30 năm cuối thế kỉ XIX quá trình tập trung trong công nghiệp, thương nghiệp với ngân hành đã đưa
đến sự ra đời những công ty độc quyền, Mít-xưi, Mit-su-bi-si chi phối đời sống kinh tế, chính trị Nhật Bản.


- Đối ngoại: thi hành chính sách xâm lược hiếu chiến, bành trướng xâm lược ra bên ngoài (xâm lược Đài
Loan, TQ…)
- Đối nội : phản động ra sức áp bức bóc lột nhân dân lao đọng nhất là giai cấp công nhân -> phong trào đấu
tranh của giai cấp công nhân.
-> chứng tỏ Nhật Bản chuyển sang giai đoạn ĐQCN
B. TỔ CHỨC DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
- Hiểu rõ những cải cách tiến bộ của Thiên hoàng Minh Trị năm 1868.
- Thấy được chính sách xâm lược của giới thống trị Nhật Bản cũng như các cuộc đấu tranh của giai cấp vô
sản cuối thế kỷ XIX đầu thế kỉ XX.
2. Kỹ năng.
Giúp HS nắm vững khái niệm “ Cải cách”, biết sử dụng bản đồ để trình bày các sự kiện có liên quan đến
bài học. Rèn kỹ năng quan sát tranh ảnh tư liệu rút ra nhận xét đánh giá.
3. Thái độ
Giúp HS nhận thức rõ vai trò ý nghĩa của những chính sách cải cách tiến bộ đối với sự phát triển của xã
hội, đồng thời giải thích được vì sao chiến tranh thường gắn liền với chủ nghĩa đế quốc.
4. Các năng lực cần hình thành
Năng lực tự học, phát hiện và giải quyết vấn đề, giao tiếp hợp tác, sáng tạo, khai thác sử dụng tranh ảnh
lược đồ, liên hệ tác động cuộc cải cách với Việt Nam.
II. CHUẨN BỊ :
1. Giáo viên :
- Kế hoạch dạy học
- Bài trình chiếu PP

1


Lịch sử lớp 11 – Ban cơ bản


Gv: Đỗ Thị Ngọc Anh – THPT Mỹ Lộc

- Lược đồ sự bành trướng của đế quốc Nhật cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, bản đồ thế giới , Tranh ảnh về
nước Nhật đầu thế kỉ XX. Soạn giáo án.
- Tư liệu tham khảo
2. Học sinh :
- Sưu tầm tranh ảnh, tư liệu liên quan đến Nhật Bản
-Học bài cũ, xem bài mới trong sách giáo khoa.
-Trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa.
III. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ.
III. 1: Giới thiệu bài học

- GV cung cấp tư liệu, HS quan sát hình ảnh trả lời câu hỏi: Những hình ảnh trên cho em liên tưởng đến
quốc gia nào? Nêu hiểu biết của em về quốc gia đó?
1.Diện tích: 372.313 Km2
2. Dân số: 127,1 triệu người(2000)
3. Thủ đô: Tô-ki-ô
4. Các đảo lớn: Hôcaiđô, Hônsu, Sicôcư, Kiusiu
5. Vị trí: Nằm phía Đông Bắc khu vực châu Á
III. 2. Các hoạt động học tập:
1. Nhật Bản từ đầu thế kỉ XIX đến trước năm 1868.
* Hoạt động 1: Cá nhân – toàn lớp.
- GV cung cấp tư liệu về nước Nhật Bản thế kỉ XIX đến năm 1868:
+ Tư liệu 1: Kênh chữ SGK lịch sử 11 trang 4, 5.
+ Tư liệu 2: Kênh hình.

2


Lịch sử lớp 11 – Ban cơ bản


Gv: Đỗ Thị Ngọc Anh – THPT Mỹ Lộc

+ Tầng lớp võ sĩ Samurai là những người không có địa vị trong xã hội, không có
ruộng đất, phải phục vụ cho tầng lớp Đaimiô bằng việc huấn luyện và chỉ huy
các đội vũ trang để hưởng bổng lộc.
GV đặt câu hỏi:
+ Tình hình Nhật Bản từ đầu thế kỉ XIX đến trước năm 1868 có những điểm gì nổi bật? Tình hình đó có
điểm gì giống và khác so với các nước Châu Á khác (Việt Nam, Trung Quốc…)?
+ Trong bối cảnh đó yêu cầu đặt ra cho nước Nhật là gì?
- HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ xung
=> GV củng cố:
- Giữa thế kỉ XIX chế độ Mạc phủ ở Nhật Bản đứng đầu là Tướng quân (Sô- gun) lâm vào khủng hoảng mọi
mặt về chính trị, kinh tế, xã hội…
- Giữa lúc Nhật Bản khủng hoảng suy yếu, các nước tư bản Âu - đi đầu là Mĩ sau đó Anh, Pháp, Nga, Đức
- Trước nguy cơ bị xâm lược Nhật Bản phải lựa chọn một trong hai con đường là: bảo thủ duy trì chế độ
phong kiến lạc hậu, hoặc là cải cách.
2. Cuộc Duy tân Minh Trị:
* HS làm việc với tư liệu kết hợp với quan sát, phân tích hình ảnh, thuyết trình về Minh Trị

3


Lịch sử lớp 11 – Ban cơ bản

Gv: Đỗ Thị Ngọc Anh – THPT Mỹ Lộc

Tên thật là Mutsuhito kế vị cha năm 1867 (15 tuổi), Hiệu là Minh Trị: thông minh, dũng cảm, sớm biết chăm lo
việc nước.
- 1/1868, truất quyền Sôgun, thành lập chính phủ mới, thủ tiêu chế độ Mạc phủ, tiến hành những cải cách tiến

bộ theo con đường TBCN
* Hoạt động 2: cá nhân, nhóm, toàn lớp
a. Nội dung cải cách:
- GV chia HS thành 4 nhóm:
+ Nhóm 1: HS quan sát hình ảnh và tư liệu SGK lịch sử 11 trang 6
Câu hỏi:Tìm hiểu nội dung cải cách về chính trị, những cải cách đó có tác dụng gì?

Nhật Hoàng công bố Hiến pháp năm 1889

Nhật Hoàng chứng kiến Quốc hội mới tuyên thệ

+ Nhóm 2:HS làm việc với tư liệu kênh chữ SGK lịch sử 11 trang 6
Câu hỏi: Nêu nội dung cải cách về kinh tế. Cải cách về kinh tế có tích cực và hạn chế gì?
+ Nhóm 3: HS quan sát hình ảnh và tư liệu SGK lịch sử 11 trang 6

4


Lịch sử lớp 11 – Ban cơ bản

Gv: Đỗ Thị Ngọc Anh – THPT Mỹ Lộc

Tàu buồm của Nhật (1634)
Kotetsu, tàu sắt đầu tiên của Nhật 1869
Câu hỏi: Trình bày nội dung cải cách về quân sự. Vì sao trong lĩnh vực quân sự Nhật bản chú ý hiện đại hóa
theo kiểu phương Tây ?
+ Nhóm 4: HS quan sát hình ảnh và tư liệu SGK lịch sử 11 trang 6

Hoàng hậu dự lễ khánh thành một trường nữ học
Câu hỏi: Nội dung cải cách về giáo dục. Vì sao Nhật Bản coi giáo dục là chìa khóa cho công cuộc hiện đại

hóa ?
- HS làm việc theo nhóm sau đó cử đại diện trình bày sản phẩm nhóm, các nhóm khác theo dõi và nhận xét.
* GV nhận xét, bổ sung và chốt ý.
Tháng 01.1868 Sô-gun bị lật đổ. Thiên hoàng Minh Trị (Meiji) trở lại nắm quyền và thực hiện một loạt cải
cách
+ Về chính trị: Nhật hoàng tuyên bố thủ tiêu chế độ Mạc phủ, lập chính phủ mới, thực hiện bình đẳng ban
bố quyền tự do
+ Về kinh tế: Thống nhất tiền tệ, thị trường, tăng cường kinh tế TBCN ở nông thôn
+ Về quân sự: được tổ chức huấn luyện theo kiểu phương Tây, chú trọng đóng tàu chiến, sản xuất vũ khí đạn
dược

5


Lịch sử lớp 11 – Ban cơ bản

Gv: Đỗ Thị Ngọc Anh – THPT Mỹ Lộc

+ Giáo dục: chú trọng nội dung khoa học- kỹ thuật. Cử HS giỏi đi du học phương Tây.
- GV đặt câu hỏi củng cố:
+ Trình bày nội dung cơ bản của cuộc Duy tân Minh Trị? Trong cải cách Minh Trị, cải cách nào được đánh
giá là nhân tố chìa khóa để đưa nước Nhật phát triển? Vì sao?
b. Tính chất, ý nghĩa:
- GV đặt câu hỏi:
+ Theo em muc đích của những cải cách do Thiên Hoàng Minh Trị tiến hành là gì?
+ Tại sao nói cuộc Duy tân Minh Trị có ý nghĩa như một cuộc cách mạng Tư sản?
Ý nghĩa lớn nhất của cuộc cải cách Minh Trị là gì ?
- GV chốt ý:
=> Tính chất – ý nghĩa: Cải cách Minh Trị mang tính chất của một cuộc cách mạng tư sản, mở đường cho
chủ nghĩa tư bản phát triển ở Nhật

=> Câu hỏi củng cố:
+ Tại sao cải cách về giáo dục lại được coi là chìa khóa phát triển Nhật Bản?
+Liên hệ tình hình Nhật Bản với tình hình Việt Nam cuối TK XIX, em hãy nhận xét gì về tác dụng của cải
cách Minh Trị đối với sự phát triển của Nhật Bản?
* Hoạt đông 3: Nhật Bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa
- Hoạt động: toàn lớp
+ Tư liệu 1: Kênh chữ SGK lịch sử 11 trang 6.
+ Tư liệu 2: Kênh hình.

Nhà ga và đường tàu trên đường sắt
đầu tiên được khánh thành năm 1872

Một công xưởng của Nhật theo công nghệ
phương Tây khoảng thập niên 1880

6


Lịch sử lớp 11 – Ban cơ bản

Gv: Đỗ Thị Ngọc Anh – THPT Mỹ Lộc

Phương tiện giao thông trước và sau cải cách
Câu hỏi: Em hãy lựa chọn những dẫn chứng chứng tỏ sự phát triển mạnh mẽ của CNTB ở Nhật Bản cuối
thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX. Sự phát triển mạnh mẽ của CNTB ở Nhật Bản cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX có tác
động như thế nào đến nền kinh tế, chính trị, xã hội Nhật Bản?
- HS quan sát hình ảnh và tư
liệu SGK lịch sử 11 trang 7.
+ 1874, Nhật Bản xâm lược
Đài Loan

+ 1894 – 1895, chiến tranh với
Trung Quốc
+Năm 1904 – 1905, chiến
tranh với Nga

Câu hỏi: Khi NB phát
triển nhanh mạnh về kinh tế, Nhật Bản đã thi hành những chính sách đối nội, đối ngoại gì? Em có nhận xét gì về
những chính sách đó?
* GV củng cố, chốt ý:
- Trong 30 năm cuối thế kỉ XIX quá trình tập trung trong công nghiệp, thương nghiệp với ngân hành đã đưa
đến sự ra đời những công ty độc quyền, Mít-xưi, Mit-su-bi-si chi phối đời sống kinh tế, chính trị Nhật Bản
- Đối ngoại: thi hành chính sách xâm lược hiếu chiến, bành trướng xâm lược ra bên ngoài (xâm lược Đài
Loan, TQ…)

7


Lịch sử lớp 11 – Ban cơ bản

Gv: Đỗ Thị Ngọc Anh – THPT Mỹ Lộc

- Đối nội : Xây dựng NB bằng sức mạnh quân sự, duy trì các đặc quyền phong kiến, ra sức áp bức bóc lột
nhân dân lao đọng nhất là giai cấp công nhân -> phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân.
-> chứng tỏ Nhật Bản chuyển sang giai đoạn ĐQCN: đế quốc phong kiến quân phiệt
III.3: Củng cố và bài tập về nhà:
- Tại sao trong bối cảnh chung của Châu Á cuối thế kỉ XIX Nhật Bản lại thoát khỏi số phận một nước thuộc
địa và trở thành một cường quốc?
- BTVN: Sư tầm tranh ảnh và tư liệu bài Ấn Độ cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX.
C- XÂY DỰNG BẢNG MÔ TẢ VÀ BIÊN SOẠN CÁC CÂU HỎI CỦA CHUYÊN ĐỀ.
1.Bảng mô tả các mức yêu cầu cần đạt cho mỗi loại câu hỏi/ bài tập trong chủ


đề :
Nội dung
Tình hình Nhật
Bản từ đầu TK
XIX đến trước
năm 1868
Cuộc Duy tân
Minh Trị

Nhật Bản chuyển
sang giai đoạn đế
quốc chủ nghĩa

Nhận biết
Trình bày được nét
chính về tình hình
Nhật Bản từ đầu
TK XIX đến trước
năm 1868
Trình bày được nội
dung cơ bản của
cuộc Duy tân
Minh Trị

Thông hiểu
Lý giải được
nguyên nhân dẫn
đến cuộc Duy tân
Minh Trị năm

1868
-Lý giải được cuộc
Duy tân Minh Trị
là một cuộc CMTS

Trình bày được
quá trình Nhật Bản
chuyển sang giai
đoạn đế quốc chủ
nghĩa

Vận dụng

Phân tích được ý
nghĩa, vai trò của
cuộc Duy tân
Minh Trị

Vận dụng sáng tạo

Liên hệ tình hình Nhật
Bản với tình hình Việt
Nam cuối TK XIX.
Nhận xét được về sự
sáng suốt, phù hợp với
xu thế phát triển của
cải cách Minh Trị.
Thông qua đặc điểm
của đế quốc Nhật Bản
và đặc điểm của chủ

nghĩa đế quốc, nhận
xét được bản chất phản
động hiếu chiến của
chủ nghĩa đế quốc

Lý giải được đặc
Phân tích được
điểm của chủ
những nét chính về
nghĩa đế quốc
chính sách đối nội,
Nhật Bản là chủ
đối ngoại phản
nghĩa đế quốc
động của đế quốc
phong kiến quân
Nhật Bản cuối TK
phiệt.
XIX đầu TK XX
1.Hệ thống câu hỏi/ bài tập đánh giá theo các mức đã mô tả:
-Câu 1: Tình hình Nhật Bản từ đầu TK XIX đến trước năm 1868 có những điểm gì nổi bật? Vì sao Nhật Bản
lại tiến hành cuộc Duy tân Minh Trị năm 1868?
-Câu 2: Trình bày nội dung cơ bản của cuộc Duy tân Minh Trị năm 1868?
-Câu 3: Tại sao nói cuộc Duy tân Minh Trị có ý nghĩa như một cuộc cách mạng tư sản?
-Câu 4: Phân tích ý nghĩa, vai trò của cuộc Duy tân Minh Trị đối với sự phát triển của Nhật Bản cuối TK
XIX đầu TK XX ?
-Câu 5: Liên hệ tình hình Nhật Bản với tình hình Việt Nam cuối TK XIX, em hãy nhận xét gì về tác dụng
của cải cách Minh Trị đối với sự phát triển của Nhật Bản ?
-Câu 6: Nêu những sự kiện chứng tỏ vào cuối TK XIX, Nhật Bản đã chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ
nghĩa?

-Câu 7: Tại sao nói chủ nghĩa đế quốc Nhật Bản mang đặc điểm là chủ nghĩa đế quốc phong kiến quân
phiệt?
-Câu 8: Phân tích những nét chính về chính sách đối nội, đối ngoại phản động của đế quốc Nhật Bản cuối
TK XIX đầu TK XX?
-Câu 9 : Qua đặc điểm của đế quốc Nhật Bản với đặc điểm của chủ nghĩa đế quốc, em có nhận xét như thế
nào về bản chất của chủ nghĩa đế quốc?
Ngày …. tháng…..năm
Tổ trưởng
Nguyễn Thị Hằng
IV Rút kinh nghiệm

8


Lịch sử lớp 11 – Ban cơ bản

Gv: Đỗ Thị Ngọc Anh – THPT Mỹ Lộc

…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
Tuần 2 04  10/9/2017)
Tiết 2- Bài 2:
ẤN ĐỘ
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức: HS nhận thức được
- Sự thống trị tàn bạo của thực dân Anh ở ÂĐ cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX là nguyên nhân khiến cho phong trào
ở ÂĐ phát triển
- Vai trò của Đảng quốc đại ÂĐ trong phong trào giải phóng dân tộc và tinh thàn đấu tranh anh dũng của nhân dân
ÂĐ
- Giải thích được khái niệm “ Châu á thức tỉnh”

2. Kỹ năng
Sử dụng lược đồ để trình bày diễn biến các cuộc đấu tranh tiêu biểu
3. Thái độ
Lên án sự thống trị dã man tàn bạo của thực dân Anh đối với nhân dân ÂĐ, khâm phục các cuộc đấu tranh của nhân
dân ÂĐ chống CNĐQ
4. Định hướng phát triển năng lực của học sinh
- Năng lực chung: tự học, công nghệ thông tin, ngôn ngữ, hoạt động nhóm…
- Năng lực chuyên biệt: khai thác sử dụng tranh ảnh lược đồ, phân tích, đánh giá về vai trò Đảng Quốc đại đối với
phong trào giải phóng dân tộc ở Ấn Độ những năm 1885 – 1908.
II. Thiết bị, tài liệu dạy học
- Lược đồ phong trào CM ÂĐ cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
- Tranh ảnh về ÂĐ cuối XIX đầu XX
- Các tài liệu có liên quan
III. Tiến trình tổ chức dạy và học
1. Kiểm tra bài cũ:
Tại sao trong hoàn cảnh lịch sử của các nước châu á, NB thoát khỏi thân phận của một nước thuộc địa
Những nét chính về cuộc duy tân Minh Trị năm 1868
2. Giới thiệu bài mới
GV sử dụng lược đồ ÂĐ giới thiệu khái quát về đất nước và lịch sử ÂĐ khi bước vào thời kỳ cận đại: ÂĐ là một
quốc gia rộng lớn và đông dân nằm ở phía nam châu á, S gần 4 triệu km2, có nền văn hóa lâu đời là nơi phát sinh
nhiều tôn giáo lớn trên thê giới. Năm 1498, Vacco dơ Ga ma đã tìm thấy ÂĐ. Từ đó các nước phương tây tìm cách
xâm chiếm ÂĐ. Đến thế kỷ XIX, thực dân Anh đã hoàn thành xâm lược ÂĐ. Vâtỵ thực dân Anh đã thực hiện chính
sách thống trị ở ÂĐ như thế nào? Cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc ở ÂĐ đã diễn ra như thế nào?
3. Hình thành kiến thức mới
Hoạt động của GV và học sinh
Kiến thức cơ bản
1. Tình hình kinh tế xã hội AĐ nửa sau thế kỷ XIX
a. Quá trình xâm lược của thực dân phương tây
HĐ 1: Cá nhân
- Thế kỷ XVII phương Tây bắt đầu xâm lược ÂĐ

- GVgiới thiệu: ÂĐ là một quốc gia mà ở đó những tín - Giữa thế kỷ XIX, Anh hoàn thành xâm lượcvà đặt ách
đồ Hồi giáo - ÂĐ giáo đứng riêng rẽ nhau, một xã hội cai trị lên ÂĐ
gồm rất nhiều đẳng cấp được sinh ra bởi sự chèn ép lẫn
nhau ở khắp mọi nơi, một quốc gia được coi là thần tiên
với rất nhiều vàng bạc châu báu, là miếng mồi ngon của
thực dân phương Tây. từ giữa thế kỷ XVII, các nước
phương tây đã đua nhau xâm lược ÂĐ. Đến giữa thế kỷ
XIX, thực dân Anh đã hoàn thành việc xâm lược và đặt
ách thống trị lên đất nước này
- HS nghe, tự ghi nhớ
HĐ2: Cả lớp, cá nhân
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK trả lời câu hỏi: hãy nêu b. Chính sách cai trị của thực dân Anh
những nét lớn trong chính sách cai trị của thực dân Anh
tại AĐ?
- Kinh tế:
- HS nghiên cứu SGK trả lời
+Vơ vét lương thực, nguyên liệu bóc lột nhân công thu
- GV kết luận, minh họa thêm
lợi nhuận

9


Lịch sử lớp 11 – Ban cơ bản

Gv: Đỗ Thị Ngọc Anh – THPT Mỹ Lộc

+ Riêng ở NT, thực dân Anh đã tăng thuế, cưỡng đoạt
ruộng đất, lập đồn điền. Người nông dân buộc phải lĩnh
canh ruộng đất với mức 60% hoa lợi

+ Chúng đưa hàng công nghiệp sang cạnh tranh làm phá
sản TCN. Trong 25 năm cuối thế kỷ XIX đã có 18 nạn
đói liên tiếp với 26 triệu người chết đói (Số người chết
đói tỉ lệ thuận với số gạo xuất khẩu)
+ Ngày 1/1/1877, nữ hoàng Anh tuyên bố đồng thời là
nữ hoàng ÂĐ
+ Thực dân Anh tuyên bố coi trọng quyền lợi danh dự
tài sản, đặc quyền của quý tộc, hợp pháp hóa chế độ
đẳng cấp, khơi sâu sự thù hằn dân tộc sự cách biệt về
tôn giáo, đẳng cấp.
- GV: Những chính sách trên đưa đến hậu quả gì?
- HS trả lời
- GV kết luận: Chính mâu thuẫn dân tộc sâu sắc tất yếu
sẽ dẫn đến phong trào đấu tranh chống thực dân Anh,
giải phóng dân tộc

+ Bước đầu du nhập kinh tế TBCN ở trung tâm lớn

- Chính trị – xã hội:
+ Trực tiếp cai trị ÂĐ
+ Chia để trị
+Thực hiện chính sách ngu dân, khuyến khích những tập
quán lạc hậu và hủ tục thời cổ xưa
- Hậu quả:
+ Kinh tế truyền thống bị phá vỡ
+ Đời sống nhân dân cực khổ điêu đứng
+ Nền văn minh lâu đời bị phá hủy
+ Quyền dân tộc thiêng liêng bị chà đạp
+ Xuất hiẹn giai cấp mới: TS – VS
=> mâu thuẫn dân tộc trở nên sâu sắc, điều này tất

yếu sẽ dẫn đến phong trào đấu tranh chống thực dân
Anh giải phóng dân tộc. Giai cấp TS, VS sẽ là lực
lượng chính trong cuộc đấu tranh này
2. Khởi nghĩa Xipay (1857- 1859)- không dạy
3. Đảng quốc đại và phong trào dân tộc (1885 – 1908)

HĐ1: Nhóm:
- GV: Chia lớp thành 3 nhóm:
+ Nhóm 1: Sự thành lập, vai trò, sự phân hóa của đảng
Quốc Đại
+ Nhóm 2: Cuộc đời, sự nghiệp của Ti lắc, phong trào
đấu tranh chống đạo luật chia đôi xứ Bengan
+ Nhóm 3: Tổng bãi công của công nhân Bombay và ý
nghĩa của nó
- HS làm việc theo nhóm, cử đại diện trả lời. HS nhóm
khác có thể bổ sung, thảo luận thêm
- GV kết luận, mở rộng thêm
a. Đảng Quốc Đại ÂĐ
- Hoàn cảnh thành lập:
+ Giữa thế kỷ XIX, TS ÂĐ ra đời phát triển nhanh
chóng, từ đó xuất hiện nhu cầu thành lập 1 chính đảng
+ Cùng với quá trình khai thác bóc lột của thực dân riêng
Anh, giai cấp TS ÂĐ ra đời và phát triển khá nhanh. + phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân
Đây là giai cấp TS ở châu á có mặt sớm nhất trên vũ đài ÂĐ phát triển nhanh chóng, thực dân Anh lo sợ và lôi
chính trị. Thực dân Anh lo sợ trước sự phát triển của kéo TS ấn Độ
phong trào quần chúng rộng lớn nên tìm cách lôi kéo TS - Sự thành lập: năm 1885, đảng quốc đại ra đời, chính
ấn Độ, cho phép giai cấp này thành lập một chính đảng. đảng đầu tiên của giai cấp TS ấn Độ được thành lập,
Người trực tiếp vạch ra kế hoạch thành lập đảng là huân đánh dấu một giai đoạn mới trong phong trào giải phóng
tước Đap Phơrin – quan chức cấp cao Anh – Phó vương dân tộc, giai cấp TS ấn độ bước lên vũ đài chính trị
ÂĐ. Ông ta đã biến Đảng quốc đại thành công cụ để xoa

dịu nỗi bất bình của dan chúng, là cái “nắp an toàn” cần
thiết cho sự cai trị của thực dân Anh tại ÂĐ
- Đường lối Từ năm 1885 – 1905 Đảng quốc đại đI theo
đường lối ôn hòa, chống lại mọi hình thức đấu tranh bạo
lực đòi thực dân Anh cải cách đem lại lợi ích cho giai
cấp TS ÂĐ.
+ Đường lối đấu tranh ôn hòa của đảng trong thời gian
đầu không đáp ứng được yêu cầu giải phóng dân tộc của
nhân dân AĐ nên đảng đã bị phân hóa thành 2 bộ phận.

10


Lịch sử lớp 11 – Ban cơ bản

Gv: Đỗ Thị Ngọc Anh – THPT Mỹ Lộc

Một bộ phận theo đường lối cấp tiến, đại biểu là Ti lăc,
phản đối đường lối ôn hòa, chủ trương lật đổ ách thống
trị thực dân, thu hút đông đảo quần chúng nhân dân đi
theo. Tuy nhiên, Ti lăc và phái của ông cũng không
tránh khỏi hạn chế, như không gắn liền đấu tranh giải
phóng dân tộc với đấu tranh chống phong kiến
+ Ti lăc (1856- 1920) sinh ra trong gia đình trí thức
Baflamon, ở bang ven biển miền tây ÂĐ, Từ nhỏ ông đã
sớm có tinh thần dân tộc và yêu nước nồng nàn. Ông
chủ trương kiên quyết chống thực dân Anh: “ Nếu kẻ
trộm lẻn vào nhà các bạn mà các bạn không đủ sức đuổi
chúng đi thì chẳng lẽ các bạn không kiên quyết khóa
cửa thiêu sống chúng hay sao”(Ti lắc). Chính thái độ

cương quyết và hành động CM của Ti lắc đã đáp ứng
nguyện vọng đấu tranh của quần chúng. Vì vậy phong
trào CM dâng lên mạnh mẽ, điều này nằm ngoài ý muốn
của thực dân Anh. Phương pháp cách mạng của ông
không phù hợp với chủ trương ôn hòa của Đảng nên bị
khai trừ khỏi đảng. Năm 1908, thực dân Anh bắt và xử
ông 6 năm khổ sai, đày sang Miến Điện. Ông mất ở
Bom bay năm 1920
+ Tháng 7/1905, thực dân Anh ban hành đạo luật chia
đôi xứ Bengan: Miền Đông của các tín đồ theo đạo Hồi,
miền Tây của những người theo ấn giáo nhằm hạn chế
phong trào đấu tranh của nhân dân ÂĐ. Ngày
16/10/1905, đạo luật chính thức có hiệu lực. Nhân dân
ÂĐ coi đó là ngày quốc tang
+ Ngày 23/7/1908, công nhân Bom- bay với khẩu hiệu
“ Hãy trả lời mỗi năm tù của Ti lăc bằng một ngày tổng
bãi công”, tiến hành tổng bãi công với sự tham gia của
khoảng 10 vạn người. Mặc dù bị khủng bố dữ dội, song
cuộc tổng bãI công vẫn kéo dài 6 ngày như dự tính ban
đầu. Đây là cuộc đấu tranh chính trị lớn đầu tiên của
giai cấp VS ấn Độ. Công nhân xuống đường biểu dương
lực lượng và bênh vực những người yêu nước.
HĐ 4: Cả lớp
- GV: Nhận xét của em về phong trào dân tộc 1905 1908
- HS trả lời
- GV phân tích kết luận

- Sự phân hóa:
+ Ôn hòa
+ Cấp tiến: kiên quyết đấu trạnh chống thực dân Anh

giành độc lập dan tộc: Tilăc

c. Phong trào dân tộc (1905 – 1908)
- 7/ 1905, thực dan Anh ban hành đạo luật chia đôi xứ
Ben gan. Hành động này khiến cho nhân dân ấn Độ
càng căm phẫn. Nhiều cuộc biểu tình rầm rộ đã nổ ra.
Nhân dân Bombay – Cancutta vùng dậy đấu tranh với
khẩu hiệu “ÂĐ của người ÂĐ”
- 6/1908, Ti lăc bị bắt, bị kết án 6 năm tù giam. Vụ án Ti
lăc đã thổi bùng lên đợt đấu tranh mới.
- Tháng 7/1908, công nhân Bombay tiến hành tổng bãi
công
- KQ: Thực dân Anh buộc phải thu hồi đạo luật chia cắt
Bengan

- Nhận xét:
+ Đầu thế kỉ XX, nhân dân ÂĐ đã sôi nổi đấu tranh dưới
sự lãnh đạo của giai cấp tư sản, đánh dấu sự thức tỉnh
của nhân dân ÂĐ trong cuộc đấu tranh giảI phóng dân
tộc
+ Lần đầu tiên công nhân ÂĐ tham gia đấu tranh nhằm
biểu dương lực lượng và bênh vực những người yêu
nước
+ Phong trào dân tộc 1905 – 1908 hòa chung cùng trào
lưu dân tộc dân chủ ở châu á trong thập niên đầu của thế
kỉ XX

4. Củng cố bài tập
Trả lời các câu hỏi cuối bài
Ngày …. tháng…..năm

Tổ trưởng
Nguyễn Thị Hằng
IV Rút kinh nghiệm
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………

11


Lịch sử lớp 11 – Ban cơ bản

Gv: Đỗ Thị Ngọc Anh – THPT Mỹ Lộc

…………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………....................................................
Tuần 3 (11/9  16/9/2017)
Tiết 3 – bài 3
TRUNG QUỐC
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức: HS nhận thức được
- Tình hình TQ cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
- Những nét chính vê phong trào đấu tranh chống phong kiến đế quốc tiêu biểu
- Giải thích khái niệm “ Nửa thuộc địa, nửa phong kiến” “ Vận động duy tân” “ chủ nghĩa tam dân”
2. Kỹ năng
- Nhận xét, đánh giá trách nhiệm của triều đình Mãn Thanh
- Sử dụng lược đồ TQ để trình bày các sự kiện tiêu biểu
3. Thái độ
Sự cảm thông, khâm phục nhân dân TQ trong cuộc đấu tranh chống đế quốc phong kiến đặc biệt trong CM Tân Hợi
với lãnh tụ là Tôn Trung Sơn
4. Định hướng phát triển năng lực học sinh

- Năng lực chung: tự học, công nghệ thông tin, ngôn ngữ, hoạt động nhóm…
- Năng lực chuyên biệt: khai thác sử dụng tranh ảnh lược đồ, phân tích đánh giá về Tôn Trung Sơn với cuộc cách
mạng Tân Hợi trong lịch sử cách mạng TQ, liên hệ tác động cuộc cách mạng đó đối với phong trào yêu nước Việt
Nam cuối thế kỉ XIX đầu XX
II. Thiết bị, tài liệu dạy học
- Lược đồ phong trào Nghĩa Hòa Đoàn, CM Tân Hợi
- Tranh ảnh, tư liệu về Tôn Trung Sơn và CM Tân Hợi
III. Tiến trình tổ chức dạy và học
1. Kiểm tra bài cũ
Sự thành lập, vai trò của Đảng quốc đại. ý nghĩa của phong trào CM 1905 -1908
2. Tạo tình huống học tập
3. Hình thành kiến thức mới
Hoạt động của GV và học sinh
Kiến thức cơ bản
HĐ 1: cá nhân
1. Trung Quốc bị các nước đế quốc xâm lược
- GV hướng dẫn HS đọc thêm mục 1 SGK để thấy quá
trình các nước đế quốc xâm lược TQ
HĐ1: Cả lớp, cá nhân
- GV: Việc các nước đế quốc xâm lược và can thiệp vào
TQ và việc triều đình Mãn Thanh kí các hiệp ước bán rẻ
quyền lợi dân tộc đã nảy sinh phong trào chống đế quốc
chống phong kiến trong các tầng lớp nhân dân TQ. GV
yêu cầu HS theo dõi SGK hoàn thành bảng thống kê về
phong trào đấu tranh của nhân dân TQ từ giữa thế kỉ
XIX đầu thế kỉ XX theo mẫu
- HS làm việc hoàn thành bảng thống kê
- GV treo bảng thống kê đã chuẩn bị trước
- HS so sánh với phần việc mình làm, tự kết luận, sửa
chữa ghi nhớ

Nội dung
DB

KN Thái Bình Thiên Quốc
- 1/1/1851, bùng nổ tại Kim
Điền – Quảng Tây sau
nhanh chóng lan rộng ra cả
nước
- 1864, KN thất bại do PK
đàn áp

2. Phong trào đấu tranh của nhân dân TQ giữa thế
kỷ XIX đầu thế kỷ XX

Vận động Duy Tân
Năm 1898, cuọc vận động duy
tân diễn ra trong 100 ngày
nhưng thất bại

12

PT Nghĩa Hòa Đoàn
- Năm 1899, bùng nổ ở Sơn
Đông, Trực lệ, Sơn tây
- Liên quân 8 nước đàn áp PT
- Năm 1901, MT ký kết điều ước
Tân Sửu. TQ trở thành một nước
thuộc địa nửa phong kiến



Lịch sử lớp 11 – Ban cơ bản
Lãnh đạo
Lực lượng
Tính chất

Gv: Đỗ Thị Ngọc Anh – THPT Mỹ Lộc

Hồng Tú Toàn

Khang Hữu Vi, Lương Khải
Siêu
Nông dân
Quang Tự, Sỹ phu tiến bộ
Nông dân
Là cuộc khởi nghĩa Nông Cải cách dân chủ, khởi xướng Phong trào yêu nước chống đế
dân vĩ đại, làm vương triều khuynh hướng dân chủ TS ở quốc
MT lung lay
TQ

- GV: qua tìm hiểu em hãy rút ra nhận xét về các cuộc
đấu tranh chống đế quốc, chống phong kiến ở TQ cuối
XIX đầu XX
- HS trả lời
- GV kết luận

* Nhận xét
- Các cuộc đấu tranh diễn ra sôi nổi nhưng đều thất bại
- Nguyên nhân:
+ Chưa có tổ chức lãnh đạo
+ Sự bảo thủ hèn nhát của triều đình

+ Phong kiến đế quốc câu kết đàn áp phong trào
2. Tôn Trung Sơn và Trung Quốc đồng minh hội
CM Tân Hợi năm 1911
a. Tôn Trung Sơn và Trung Quốc đồng minh hội
- Tôn Trung Sơn (1866- 1925) là một trí thức có tư
HĐ1: Nhóm
tưởng CM theo khuynh hướng dân chủ TS. Ông trở
- GV: Chia lớp thành 2 nhóm
thành người lãnh đạo CM do giai cấp TS tiến hành
+ Nhóm 1: Tiểu sử, hoạt động của TTS
- TQ đồng minh hội
+ Nhóm 2: Tổ chức Đồng Minh Hội
+ Ra đời tháng 8/1905
- HS làm việc theo nhóm, cử đại diện trả lời
+ Cương lĩnh chính trị theo chủ nghĩa tam dân của TTS
- GV nhận xét, bổ sung
+ Mục tiêu: Đãnh đuổi MT, khôi phục Trung Hoa, thành
+ TTS là tác giả của CN Tam dân. Năm 1917 chịu ảnh lập đan quốc, bình quân địa quyền
hưởng của CM tháng 10, ông bổ sung thêm 3 nội dung: => nhận xét về mục tiêu của tổ chức TQ đồng minh hội:
Liên xô, Liên Cộng, liên nông vào chủ nghĩa tam dân
+ Đã xác định được kẻ thù giai cấp là phong kiến mãn
+ TQ đồng minh hội thành lập năm 1905 tại Tokyo. Tổ thanh, đồng thời đề cập đến vấn đề ruộng đất của nông
chức này đề cập đến một kẻ thù: PK MT, đáp ứng được dân. Vì vậy mục tiêu này đã đáp ứng được nguyện vọng
nguyện vọng tự do dân chủ, ruộng đất của nông dân TQ của nhân dân nên được nhân dân ủng hộ
vì vậy được nhân dân ủng hộ. Nhưng tổ chức này có hạn + Hạn chế: bỏ qua kẻ thù chính của cách mạng TQ: đế
chế: bỏ qua kẻ thù đế quốc – kẻ thù chính của CM. quốc.
Song trong hoàn cảnh châu á lúc bấy giờ, CN tam dân là
một tư tưởng tiến bộ ảnh hưởng đến phong trào một số
nước châu Á
b. CM Tân Hợi – 1911

* Nguyên nhân
HĐ 2: Cả lớp, cá nhân
- Mâu thuẫn dân tộc sâu sắc
- GV: Nguyên nhân dẫn đến sự bùng nổ của CM Tân - Ngòi nổ: Sắc lệnh quốc hữu hóa đường sắt tháng 5/
Hợi?
1911
- HS nghiên cứu trả lời
* Diễn biến
- GVkết luận, phân tích thêm về sắc lệnh quốc hữu hóa - 10/10/1911, KN bùng nổ ở Vũ Xương, nhanh chóng
đường sắt : thực chất là trao quyền kinh doanh đường lan rộng ra miền Nam và miền trung TQ
sắt cho các nước đế quốc bán rẻ quyền lợi dân tộc
- 29/12/1911, chính phủ lâm thời Trung Hoa dân quốc
- GV: Trình bày sơ lược diễn biến CM trên lược đồ nhấn thành lập do TTS làm tổng thống, thông qua hiến pháp
mạnh một số nội dung:
lâm thời
+ Hiến pháp lâm thời công nhận quyền bình đẳng, - Tháng 3/1912, Viên Thế Khải đại diện cho thế lực
quyền tự do cho công dân nhưng không đề cập đến vấn phong kiến lên làm tổng thống. CM chấm dứt
đề ruộng đất
+ Để trấn áp cách mạng, Triều đình Mãn Thanh cử VIên
Thế Khải làm tổng đốc Hồ Quảng chỉ huy quân đội Bắc
Dương trấn áp cách mạng. Nhân cơ hội này ông ta ép
Triều Thanh phải trao quyền Tổng lý nội các – thủ
tướng bây giờ. Sau khi chính phủ Trung Hoa dân quốc
thành lập, các nước đế quốc chèn ép, Viên Thế Khải uy
hiếp, chính phủ mới gặp nhiều khó khăn đồng thời lo sợ * Tính chất: Là CM TS không triệt để
sự phát triển quá nhanh của cách mạng. Giai cấp TS đã
thỏa hiệp cùng với thế lực VTK, chấp nhận nhường ghế
tổng thống cho hắn đổi lại hắn ép hoàng đế Phổ Nghi * ý nghĩa:
thoái vị và VTK tôn trọng duy trì chính thể cộng hòa.
- Lật đổ được vương triều MT, chấm dứt chế độ quân


13


Lịch sử lớp 11 – Ban cơ bản

Gv: Đỗ Thị Ngọc Anh – THPT Mỹ Lộc

+ Viên Thế Khải(1859- 1916) quê ở tỉnh Hà nam – TQ, chủ chuyên chế tồn tại lâu đời ở TQ, mở đường cho
từng tham gia quân đội nhà Thanh, là người đã tiết lộ cơ CNTB phát triển
mưu của phái duy tân, đàn áp phong trào Nghĩa Hòa - ảnh hưởng nhất định đến phong trào giải phóng dân
Đoàn, trở thành một đại thần của nhà Thanh, sau này khi tộc ở châu á
lên làm tổng thống Trung Hoa dân quốc, Viên Thế Khải
lại câu kết với đế quốc chống cách mạng
- HS nghe, ghi nhớ các mốc sự kiện chính
- GV: Tính chất, ý nghĩa của CM
- HS: trả lời
- GV: phân tích, kết luận
+ CM không triệt để: Không lật đổ được ách thống trị
của đế quốc, không thủ tiêu được tàn dư của chế độ
phong kiến, không giải quyết được vấn đề ruộng đất
+ GV liên hệ với CM VN đầu thế kỷ XX
4. Sơ kết bài học
*Củng cố:
+Như vậy cuối thời Mãn Thanh, nước Trung Hoa phong kiến dần dần suy yếu, bị các nước tư bản đua nhau xâm
chiếm
+ Nhân dân TQ đã đấu tranh đòi duy tân đất nước tham gia khởi nghĩa vũ trang chống đế quốc lật đổ thế lực phong
kiến. Các cuộc đấu tranh này có ảnh hưởng lớn đến phong trào giảI phóng dân tộc ở nhiều nước châu á trong đó có
VN
*Bài tập

Nhận xét, đánh giá về phong trào CM của TQ cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
Lập bảng thống kê các sự kiện chính trong phong trào đấu tranh CM của nhân dân TQ từ chiến tranh thuốc phiện
đến CM Tân Hợi

Ngày …. tháng…..năm
Tổ trưởng
Nguyễn Thị Hằng
IV Rút kinh nghiệm
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………….

14


Lịch sử lớp 11 – Ban cơ bản

Gv: Đỗ Thị Ngọc Anh – THPT Mỹ Lộc

Tuần 4 ( 18/9 23/9/2017)
Tiết 4 – Bài 4:
CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á (CUỐI THẾ KỈ XIX ĐẦU THẾ KỈ XX)
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức: HS nhận thức được
- Từ nửa sau thế kỷ XIX, các nước đế quốc mở rộng và hoàn thành việc thống trị các nước ĐNA trừ Xiêm. Sự áp
bức bóc lột của chủ nghĩa thực dân là nguyên nhân thúc đẩy phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ngày càng
phát triển ở các nước thuộc dịa nói chung các nước ĐNA nói riêng
- TS dân tộc và công nhân đã bắt đầu đúng lên đấu tranh giải phóng dân tộc
- Trình bày được các phong trào đấu tranh tiêu biểu ở các nước ĐNA cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, trước tiên là

ở Cămpuchia,
2. Kỹ năng
- Sử dụng lược đồ ĐNA cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX để trình bày các sự kiện tiêu biểu
- Rèn kỹ năng so sánh để chỉ ra những nét chung, riêng của phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của ĐNA trong
thời kỳ này
3. Thái độ
Nhận thức đúng về thời kỳ phát triển sôi động của phong trào giải phóng dân tộc chống chủ nghĩa đế quốc ở khu
vực ĐNA
Bồi dưỡng tinh thần đoàn kết, ủng hộ cuộc đấu tranh vì độc lập tự do, tiến bộ của các nước trong khu vực
4. Định hướng phát triển năng lực học sinh
- Năng lực chung: tự học, công nghệ thông tin, ngôn ngữ, hoạt động nhóm…
- Năng lực chuyên biệt: khai thác sử dụng tranh ảnh lược đồ, tái hiện được không khí đấu tranh chống đế quốc
chống phong kiến ở các nước Đông Nam Á cuối thế kỉ XIX đầu XX, giải thích được tại sao sang đầu thế kỉ XX,
phong trào đấu tranh chống đế quốc chống phong kiến ở khu vực này có sự chuyển biến mới, biết liên hệ với cách
mạng Việt Nam những thập kỉ đầu XX
II. Thiết bị, tài liệu dạy học
- Lược đồ ĐNA cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
- Tài liệu có liên quan về cách mạng Lào, caawmpuchia, cải cách ở Xiêm
III. Tiến trình tổ chức dạy và học
1. Kiểm tra 15 phút
- Nêu những nét chính về TTS và tổ chức TQ đồng minh hội
- Vì sao CM Tân Hợi là cuộc CM TS không triệt để
2. Tạo tình huống học tập:
Trong khi AĐ, TQ lần lượt trở thành các nước thuộc địa và nửa thuộc địa thì các quốc gia ĐNA cũng lần lượt rơi
vào ách thống trị của chủ nghĩa thực dân trừ Xiêm. Để hiểu được quá trình CNTD xâm lược các nước ĐNA và
phong trào đấu tranh của nhân dân các nước ĐNA, chúng ta cùng tìm hiểu bài học ngày hôm nay
3. Hình thành kiến thức mới
Hoạt động của GV và học sinh
Kiến thức cơ bản
HĐ 1: Cả lớp, cá nhân

1. Quá trình xâm lược của chủ nghĩa thực dân vào
- GV yêu cầu HS nhớ lai kiến thức đã học ở lớp 10, giới các nước ĐNA
thiệu sơ lược về khu vực ĐNA
- HS trả lời
a. Nguyên nhân
- GV: Vậy nguyên nhân nào khiến ĐNA bị xâm lược?
- Thế kỷ XVIII – XIX, các nước phương Tây cần thuộc
- HS trả lời
địa, thị trường nên đã tăng cường xâm lược thuộc địa
- GV kết luận:
- ĐNA là một khu vực rộnglớn, đông dân, giàu tài
nguyên, có vị trí chiến lược quan trọng. Từ giữa thế kỷ
XIX chế đội phong kiến lâm vào tình trạng khủng hoảng
triền miên
 Thực dân phương Tây mở rộng, hoàn thành việc xâm
HĐ2: Cả lớp, cá nhân
lược ĐNA
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK lập bảng thống kê b. Quá trình ĐQ xâm lược ĐNA
về quá trình xâm lược của chủ nghĩa đế quốc ở
ĐNA theo mẫu

15


Lịch sử lớp 11 – Ban cơ bản

Gv: Đỗ Thị Ngọc Anh – THPT Mỹ Lộc

Tên các nước Thực dân xâm Thời gian hoàn
ĐNA

lược
thành xâm lược
- HS theo dõi SGK và lược đồ ĐNA cuối thế kỷ XIX
đầu thế kỷ XX, lập bảng hống kê
- GVđưa bảng thống kê chuẩn bị trước làm thông tin
phản hồi, yêu cầu HS theo dõi và so với phân tự làm để
chỉnh sửa
Tên các nước ĐNA
Thực dân xâm lược
Thời gian hoàn thành xâm lược
In đô nê xia
Bồ Đào Nha, Tây
- Giữa thế kỷ XIX, Hà Lan hoàn thành xâm chiếm và lập ách thóng
Ban Nha, hà Lan
trị
Phi lip pin
Tây Ban Nha, Mỹ
- Giữa thế kỷ XVI, TBN thống trị
- Năm 1898, Mỹ tranh chấp với TBN, hất cẳng TBN ra
khỏi Philippin
- Năm 1899 – 1902, Mỹ gây chiến với Philippin, biến
quần đảo này thành thuộc địa của Mỹ
Miến Điện
Anh
Năm 1885, Anh thôn tính xong Miến Điện
Malaixia
Anh
Đầu thế kỷ XIX, Mã lai trở thành thuọc địa của ANh
VN, Lào,
Pháp

Cuối thế kỷ XIX, Pháp hoàn thành xâm lược 3 nước Đông Dương
Cămpuchia
Xiêm
Xiêm vẫn giữ được độc lập
Anh – Pháp
- GV: Nhận xét của em về quá trình xâm lược ĐNA của
thực dân phương Tây
- HS trả lời
- GV kết luận: Cho đến cuối thế kỷ XIX các nước ĐNA
đều trở thành thuộc địa của thực dân phương Tây trừ
Xiêm, phần lớn đều là thuộc địa của Anh và Pháp
HĐ 1: Cả lớp, cá nhân
- GV sử dụng lược đồ ĐNA, xác định vị trí địa lý của
Cămpuchia, yêu cầu HS nắm được những nét cơ bản
sau: là một trong ba nước đông Dương, sớm bị thực dân
Pháp dòm ngó xâm lược. Năm 1884, Cămpuchia trở
thành thuộc địa của pháp. Nhiều cuộc khởi nghĩa chống
thực dân Pháp đã diễn ra trong cả nước
- HS quan sát, ghi nhớ
- GV: yêu cầu HS lập bảng thống kê các cuộc đấu tranh
của nhân dân Cămpuchia chống lại thực dân Pháp trong
thế kỷ XIX
- HS lập bảng
- GV: đưa ra bảng thống kê chuẩn bị trước làm thông tin
phản hồi
- HS chỉnh sửa bảng thống kê của mình cho chính xác
- GV: Mở rộng Sivôtha, Achaxoa, Pucômbô
- GV: Nhận xét của em về phong trào chống Pháp của
nhân dân Cămpuchia cuối thế kỷ XIX
- HS trả lời

- GV kết luận

Kết luận: Đến cuối thế kỉ XIX, các nước Đông nam á
đã trở thành thuộc địa của thực dân Phương Tây (trừ
Xiêm). Phần lớn là thuộc địa của Anh và Pháp

2. Phong trào đấu tranh chống Pháp của nhân dân
Cămpuchia
Tên
cuộc
khởi nghĩa
Sivôtha
1861- 1892
Achaxoa
1863- 1866
Pucômbô
1866- 1867

Địa bàn

Kết quả

Tấn công Uđông và Thất bại
Phnômpênh
Các tỉnh giáp biên giới Thất bại
VN. Nhân dân Châu Đố,
Hà Tiên ủng hộ Achaxoa
chống thực dân Pháp
Lập căn cứ ở Tây Ninh Thất bại
sau đó tấn công về

Cămpuchia kiểm soất
Paman. Tấn công U
đông. Nhân dân 3 tỉnh
miền Tây Nam Kỳ ủng
hộ Pucômbô chống Pháp

* Nhận xét: Phong trào đấu tranh chống Pháp của nhân
dân Campuchia liên tục nổ ra, có cuộc khởi nghĩa kéo
dài 30 năm, thu hút nhiều tầng lớp nhân dân tham gia,
thể hiện sự liên minh chiến đấu giữa nhân dân hai nước
VN và Cămpuchia
4. Sơ kết bài học
Củng cố:

16


Lịch sử lớp 11 – Ban cơ bản

Gv: Đỗ Thị Ngọc Anh – THPT Mỹ Lộc

Đông Nam á có vị trí chiến lược quan trọng về quân sự, kinh tế, chế độ phong kiến đang trên đà suy yếu. Vì vậy
các nước Tư bản phương Tây đã lần lượt đánh chiếm các nước trong khu vực này và các nước này đã bị biến thành
thuộc địa hay nước phụ thuộc của chủ nghĩa đế quốc
Nhân dân các nước ĐNA đã tiến hành kháng chiến chống Xam lược đặc biệt sau khi giai cấp phong kiến thống trị
đầu hàng, họ vẫn tiếp tục chiến đấu để giảI phóng dân tộc
Dặn dò
Trả lời câu hỏi: Những nét chính về tình hình các nước ĐNA cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
Tìm hiểu trước về phong trào đấu tranh ở Lào cuối thế kỉ XIX đầu XX, cảI cách ở Xiêm
Ngày …. tháng…..năm

Tổ trưởng
Nguyễn Thị Hằng
IV Rút kinh nghiệm
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………….

17


Lịch sử lớp 11 – Ban cơ bản

Gv: Đỗ Thị Ngọc Anh – THPT Mỹ Lộc

Tuần 5 ( 25/9  30/9/2017)
Tiết 5 – Bài 4
CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á CUỐI THẾ KỈ XIX ĐẦU THẾ KỈ XX ( TIẾP)
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức: HS nhận thức được
- Trình bày được các phong trào đấu tranh tiêu biểu ở các nước ĐAN cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, Cămpuchia,
Lào
- Những nét chính về cuộc cải cách ở Xiêm
2. Kỹ năng
- Sử dụng lược đồ ĐNA cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX để trình bày các sự kiện tiêu biểu
- Rèn kỹ năng so sánh để chỉ ra những nét chung, riêng của phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của ĐNA trong
thời kỳ này
3. Thái độ
Nhận thức đúng về thời kỳ phát triển sôi động của phong trào giải phóng dân tộc chống chủ nghĩa đế quốc ở khu
vực ĐNA

Bồi dưỡng tinh thần đoàn kết, ủng hộ cuộc đấu tranh vì độc lập tự do, tiến bộ của các nước trong khu vực
4. Định hướng phát triển năng lực học sinh
- Năng lực chung: tự học, công nghệ thông tin, ngôn ngữ, hoạt động nhóm…
- Năng lực chuyên biệt: khai thác sử dụng tranh ảnh lược đồ, tái hiện được không khí đấu tranh chống đế quốc
chống phong kiến ở các nước Đông Nam Á cuối thế kỉ XIX đầu XX, giải thích được tại sao sang đầu thế kỉ XX,
phong trào đấu tranh chống đế quốc chống phong kiến ở khu vực này có sự chuyển biến mới, biết liên hệ với cách
mạng Việt Nam những thập kỉ đầu XX
II. Thiết bị, tài liệu dạy học
- Lược đồ ĐNA cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
III. Tiến trình tổ chức dạy và học
1. Kiểm tra bài cũ
- Nhận xét của em về phong trào đấu tranh chống thực dân của nhân dân Cămpuchia thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
2. Tạo tình huống học tập:
Giờ trước chúng ta đã tìm hiểu về quá trình các nước Đông Nam Á bị thực dân Phương tây Xâm lược. Nhân dân
các nước này đã nổi dậy đấu tranh. Vậy nhân dân lào đã đấu tranh như thế nào. Tại sao Xiêm vẫn giữ được độc lập
ở mức độ nhất định, chúng ta cùng tìm hiểu tiếp bài 4 tiết 2
3. Hình thành kiến thức mới
Hoạt động của GV và học sinh
Kiến thức cơ bản
5. Phong trào đấu tranh của nhân dân Lào chống
HĐ 1: Cả lớp, cá nhân
thực dân Pháp đầu thế kỷ XX
- GV sử dụng lược đồ ĐNA, xác định vị trí địa lý của
Lào, yêu cầu HS nắm được những nét cơ bản sau: là - Các phong trào đấu tranh
một trong ba nước đông Dương, sớm bị thực dân Pháp
dòm ngó xâm lược. Năm 1893, Lào trở thành thuộc địa
Tên cuộc khởi
Địa bàn
Kết quả
của pháp. Nhiều cuộc khởi nghĩa chống thực dan Pháp

nghĩa
đã diễn ra trong cả nước
Phacađuôc
Xavanakhet,
Thất bại
- HS quan sát, ghi nhớ
1901- 1903
biên giới Việt
- GV: yêu cầu HS lập bảng thống kê các cuộc đấu tranh
Lào
của nhân dân Lào chống lại thực dân Pháp trong đầu thế
Ong Keo và
Cao nguyên
Thất bại
kỷ XX
Commadam
Bôlôven
- HS lập bảng
1901 -1907
- GV: đưa ra bảng thống kê chuẩn bị trước làm thông tin
phản hồi
- HS chỉnh sửa bảng thống kê của mình cho chính xác
- GV: Mở rộng Phacađuôc, Ong Keo và Commadam
- GV: Nhận xét của em về phong trào chống Pháp của
nhân dân Lào đầu thế kỷ XX

18


Lịch sử lớp 11 – Ban cơ bản


Gv: Đỗ Thị Ngọc Anh – THPT Mỹ Lộc

- HS trả lời
- GV kết luận

HĐ 1: Cả lớp, cá nhân
- GV: Sử dụng lược đồ ĐNA giới thiệu vị trí của Xiêm
và yêu cầu HS nhận xét về vị trí này ( kết hợp giữa lược
đồ và lịch sử xâm lược ĐNA của phương tây)
- HS: Vào giữa thế kỉ XIX, cũng như các nước Đông
Nam á khác, Xiêm đứng trước sự đe dọa xâm lược của
chủ nghĩa thực dân phương Tây. Trong những năm
1885- 1886 Anh đã chiếm xong Miến Điện, Pháp chiếm
xong VN, CPC (1884). Cả Anh và Pháp đều muốn
chiếm Xiêm. Xiêm đứng trước nguy cơ mất nước
- GV nhận xét, kết luận và nhấn mạnh thêm: Anh và
Pháp không dễ gì có thể một mình nuốt trôi được Xiêm,
vì vậy Anh, Pháp phải hòa giải, phải trung lập hóa
Xiêm, tránh một cuộc chiến tranh có thể xảy ra giữa hai
bên, biến Xiêm thành một khu đệm nằm giữa các thuộc
địa của Anh – Pháp. Thỏa thuận này được chính thức
hóa bằng thỏa hiệp Luân Đôn ngày 15-1-1896. Trong
bối cảnh đó Rama V lên ngôi tiến hành cải cách đất
nước
- HS ghi nhớ về bối cảnh lịch sử của Xiêm giữa thế kỉ
XIX đầu XX
- GV yêu cầu HS nêu những hiểu biết của mình về
Rama V
- HS trả lời

- GV kết luận
HĐ 2: Nhóm
- GV: Yêu cầu mỗi bàn thành 1 nhóm hoàn thành phiếu
học tập về cải cách của Rama V theo nội dung sau:
+KT
+ CT
+ QS, GD
+ Đối ngoại
+ Tính chất, ý nghĩa
- HS làm việc theo nhóm, cử đại diện trả lời
- GV gọi vài nhóm trả lời, nhận xét, bổ xung, kết luận

- Nhận xét:
+ Mục tiêu: đấu tranh chống Pháp, giành độc lập dân tộc
+ Hình thức: khởi nghĩa vũ trang
+Tính chất: Phong trào yêu nước nhưng đang trong giai
đoạn tự phát
+ ý nghĩa: Thể hiện tinh thần yêu nước và tình đoàn kết
chiến đấu giữa nhân dân 3 nước ĐD
6. Xiêm giữa thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
a. Xiêm giữa thế kỉ XIX đầu XX
- Năm 1752, triều đại Rama được thiết lập, theo đuổi
chính sách đóng cửa với phương Tây
- Giữa thế kỷ XIX các nước phương tây đang dòm ngó
xâm lược Xiêm
- Năm 1868, Rama V lên ngôi, thi hành nhiều chính
sách cải cách tiến bộ

b. Cải cách của Rama V


* Nội dung

- Kinh tế:
+ Nông nghiệp: Giảm nhẹ thuế ruộng, xóa bỏ chế độ lao
dịch
+ Công thương nghiệp: Khuyến khích tư nhân bỏ vốn
kinh doanh, xây dựng nhà máy, mở hiệu buôn, ngân
hàng
- Chính trị:
+ Cải cách bộ máy nhà nước: Đứng đầu và có quyền lực
tối cao vẫn là vua; giúp việc có hội đồng nhà nước
(Nghị viện); thành lập hội đồng chính phủ với 12 bộ
trưởng
+ Xóa bỏ chế độ nô lệ
- Quân đội, tòa án trường học được cải cách theo khuôn

19


Lịch sử lớp 11 – Ban cơ bản

Gv: Đỗ Thị Ngọc Anh – THPT Mỹ Lộc
mẫu phương Tây
- Đối ngoại:
+ thực hiện chính sách ngoại giao mềm dẻo- ngoại giao
cây tre
+ lợi dụng vị trí nước đệm và mâu thuẫn giữa hai nước
Anh Pháp để giữ chủ quyền quốc gia
* Nhận xét
- Tạo ra bộ mặt mới cho Xiêm. đưa đất nước phát triển

theo hướng TBCN, giữ được nền độc lập mặc dù bị lệ
thuộc vào Anh và Pháp về kinh tế, chính trị
- Là CMTS không triệt để

HĐ 3: cả lớp
- GV yêu cầu HS nhận xét về cuộc cải cách ở Xiêm: ý
nghĩa, tính chất
- HS suy nghĩ trả lời
- GV nhận xét, kết luận
4. Sơ kết bài học
* Củng cố
- Vì sao các cuộc đấu tranh chống xâm lược của nhân dân các nước Đông Nam Á giai đoạn này chưa giành được
thắng lợi
- Vì sao Xiêm là nước duy nhất ở ĐNA vẫn giữ được độc lập dân tộc ở mức độ nhất định
* Dặn dò: Học bài cũ, chuẩn bị bài mới
Ngày …. tháng…..năm
Tổ trưởng
Nguyễn Thị Hằng
IV Rút kinh nghiệm

…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………….

20


Lịch sử lớp 11 – Ban cơ bản


Gv: Đỗ Thị Ngọc Anh – THPT Mỹ Lộc

Tuần 6 ( 02/10 07/10/2017)
Tiết 6 – Bài 5:
CHÂU PHI VÀ KHU VỰC MỸ LA TINH ( THẾ KỈ XIX ĐẦU THẾ KỈ XX)
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức: HS nhận thức được
- Biết được quá trình xâm lược châu phi và khu vực Mỹ la tinh của các nước thực dân đế quốc trong thế kỷ XIX
đầu thế kỷ XX
- Nêu được những nét chính về chính sách thống trị của chủ nghĩa thực dân ở châu Phi và khu vực Mỹ La tinh
trong thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
-Hiểu rõ những phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc tiêu biểu ở châu Phi và khu vực Mỹ la tinh chống thực dân
đế quốc
2. Kỹ năng
- Sử dụng lược đồ đế xác định vị trí địa lý của các nước bị xâm lược và quá trình xâm lược của các nước đối với
châu Phi và khu vực Mỹ la tinh trong thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
- Phân biệt được những điểm giống nhau và khác nhau của tình hình châu phi và Mỹ La tinh trong thế kỷ XIX đầu
thế kỷ XX
3. Thái độ
Giấo dục tinh thần đoàn kết quốc tế và có thái độ đồng tình với phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân
dân các nước Châu Phi và khu vực Mỹ La tinh
4. Định hướng phát triển năng lực học sinh
- Năng lực chung: tự học, công nghệ thông tin, ngôn ngữ, hoạt động nhóm…
- Năng lực chuyên biệt: khai thác sử dụng tranh ảnh lược đồ để trình bày những nét chính về phong trào đấu tranh
giành độc lập của nhân dân châu Phi, Mỹ La tinh trong thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, lập bảng thống kê về các cuộc
đấu tranh tiêu biểu, thấy được nét khác biệt của Mỹ la tinh so với các nước châu Á, châu Phi cùng thời gian này
II. Thiết bị, tài liệu dạy học
- Lược đồ châu Phi thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
- Lược đồ khu vực Mĩ la tinh đầu XX
- Tài liệu tham khảo có liên quan

III. Tiến trình tổ chức dạy và học
1. Kiểm tra bài cũ
- Nhận xét của em về phong trào đấu tranh chống thực dân của nhân dân ĐNA trong thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
2. Tạo tình huống học tập:
Cũng như châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ la tinh trong thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX không tránh khỏi cơn lốc xâm
lược của các nước TB phương tây. Các em hãy chú ý bài giảng để hiểu rõ quá trình xâm lược của các nước TB Âu
Mỹ ở các châu lục và khu vực này như thế nào; các dân tộc ở đây đã đấu tranh giành dộc lập dân tộc trong thế kỷ
XIX đầu thế kỷ XX ra sao
3. Hình thành kiến thức mới
HĐ của GV và HS
Kiến thức cơ bản
HĐ1: Cá nhân
1. Châu Phi
- GV: Sử dụng lược đồ châu Phi giới thiệu đôi nét về
châu lục này
- HS quan sát lược đồ, lắng nghe, tự ghi nhớ
HĐ 2: Cả lớp, cá nhân
- GV: Quá trình xâm lược châu Phi của đế quốc phương
Tây?
- HS dựa vào lược đồ thuộc địa của các nước đế quốc ở
châu Phi đầu thế kỷ XX trả lời
a. Quá trình xâm lược châu Phi của thực dân
- GV: nhận xét, kết luận, mở rộng thêm về kênh đào phương Tây
Xuyê: Nằm ở vùng tây Bắc Ai Cập nối liền Biển Đỏ với - Từ những năm 70- 80 thế kỷ XIX, các nước TB
Địa Trung Hải. Kênh này do Công ty Xuyê của Pháp – phương Tây đua nhau xâu xé châu Phi
Ai Cập xây dựng bắt đầu từ tháng 4/ 1859 và hoàn thành - Đầu thế kỷ XX, việc phân chia thuộc địa giữa các đế
năm 1869. Kênh có giá trị kinh tế, quân sự cao, đường quốc ở châu Phi đã hoàn thành trong đó Anh, Pháp là
thủy đi từ châu Âu sang châu á qua kênh đào Xuyê là hai nước chiếm nhiều thuộc địa nhất

21



Lịch sử lớp 11 – Ban cơ bản

Gv: Đỗ Thị Ngọc Anh – THPT Mỹ Lộc

gần nhất, giảm được 50% quãng đường. Trong chiến
tranh thế giới I, II, kênh Xuyê có vị trí chiến lược đặc
biệt
- GV: Nhận xét của em về việc phân chia thuộc địa giữa
các nước đế quốc ở châu Phi
- HS trả lời
- GV kết luận, nhấn mạnh thêm: ách thống trị của chủ
nghĩa thực dân đối với các dân tộc châu Phi là nguyên
nhân cơ bản làm bùng nổ phong trào đấu tranh giảI
phóng dân tộc ở châu Phi
HĐ 3: Cặp đôi
- GV: yêu cầu hai HS ngồi liền nhau cùng hoàn thành
bảng thống kê về các cuộc đấu tranh tiêu biểu của nhân
dân châu Phi và rút ra nhận xét
- HS hoạt động theo cặp hoàn thành tnhiệm vụ
- GV gọi đại diện của một số cặp phát biểu sau đó nhận
xét, kết luận bằng bảng thống kê thông tin phản hồi
- HS theo dõi tự hoàn thành bảng thống kê, rút ra nhận
xét về phong trào đấu tranh ở châu Phi

HĐ 1: cá nhân
- GV hướng dẫn HS quan sát lược đồ hku vực Mỹ la
tinh yêu cầu HS trả lời về vị trí địa lý của khu vực và lý
giải tại sao lại gọi là Mỹ Latinh

- HS trả lời
- GV dựa trên lược đồ kết luận, mở rộng về chính sách
cai trị tàn bạo của thực dân TBN, BĐN đối với khu vực
này ( Giới thiệu G/a 11)
- HS ghi nhớ về quá trình xâm lược của thực dân châu
Âu
HĐ2: Cả lớp, cá nhân
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK và lược đồ nêu quá
trình đấu tranh chống thực dân TBN BDN của các nước
Mỹ Latinh đầu thế kỷ XIX và rút ra nhận xét
- HS trả lời
- GV nhận xét, kết luận

b. Các cuộc đấu tranh tiêu biểu của nhân dân châu
Phi
Phong trào đấu tranh
Kết quả
Pháp mất nhiều thập niên
1830 – 1874: cuộc đấu
tranh của áp đen Ca đê ở mới chinh phục được
Angiêri thu hút đông đảo nước này
lực lượng tham gia
1879 – 1882: Atmet
Năm 1882, các nước đế
quốc đã đàn áp phong
Arabi lãnh đạo phong
trào
trào “Ai Cập trẻ” ở Ai
Cập
1882 – 1898: Muhamet

Năm 1898, phong trào bị
đàn áp đẫm máu
Atmet đã lãnh đạo nhân
dân Xu đăng chống thực
dân anh
1889: Nhân dân Êtiôpia
Ngày 1/3/1896, Italia thất
tiến hành kháng chiến
bại, Etiopia giữ được độc
chống thực dân Italia
lập cùng với Liberia là
những nước châu phi giữ
được độc lập ở cuối XIX
đầu XX
* Nhận xét:
- Các cuộc đấu tranh diễn ra sôi nổi, nhưng hầu hết đều
thất bại
- Nguyên nhân: chênh lệch lực lượng, trình độ tổ chức
thấp nên bị đàn áp
- Cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc ở châu Phi vẫn tiếp
tục phát triển trong thế kỉ XX
2. Khu vực Mỹ la tinh
a. Quá trình xâm lược của thực dân châu Âu
Từ thế kỷ XVI, XVII đa số các nước thuộc khu vực Mỹ
la tinh đều đã trở thành thuộc địa của TBN, BĐN.

b. Quá trình đấu tranh chống thực dân TBN, BĐN
của nhân dân Mỹ la tinh
- Cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX, các nước Mỹ la
tinh đã diến ra quyết liệt

- Trong hai thập niên đầu thế kỷ XIX các quốc gia độc
lập ở Mỹ la tinh lần lượt thành lập
 Đây là thắng lợi to lớn của nhân dân Mỹ la tinh trong
cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân châu Âu
c. Chính sách bành trướng xâm lược của Mỹ ở khu

22


Lịch sử lớp 11 – Ban cơ bản

Gv: Đỗ Thị Ngọc Anh – THPT Mỹ Lộc

HĐ3: Cả lớp, cá nhân
- GV: Giới thiệu sơ lược về âm mưu của Mỹ đối với khu
vực Mỹ Latinh
- HS nghe, ghi nhớ
- GV : chính sách bành trướng xâm lược của Mỹ đối với
khu vực Mỹ Latinh biểu hiện như thế nào?
- HS trả lời
- GV nhận xét, kết luận

vực Mỹ Latinh
* Âm mưu của Mỹ: Biến Mỹ Latinh trở thành sân sau,
là thuộc địa kiểu mới của Mỹ
* Chính sách:
- Năm 1823, học thuyết Mônro: “ Châu Mỹ của người
châu Mỹ”
- Năm 1889, thành lập tổ chức “ Liên minh dân tộc các
nước cộng hòa châu Mỹ”

- Gây chiến và hất cẳng TBN ra khỏi khu vực Mỹ latinh
- Từ đầu thế kỷ XX, Mỹ áp dụng chính sách cây gậy lớn
và ngoại giao đô la
* Hậu quả: Mỹ Latinh trở thành thuộc địa kiểu mới
của Mỹ

4. Sơ kết bài học
Củng cố: GV cho HS nhắc lại quá trình xâm lược châu Phi và Mĩ la tinh của thực dân Phương tây và phong trào
đấu tranh giảI phóng dân tộc ở Châu Phi và Mỹ Latinh tư đó so sánh được điểm giống và khác nhau về tình hình
châu Phi và Mĩ Latinh trong thế kỉ XIX đầu XX
Dặn dò
Trả lời các câu hỏi trong SGK, đọc trước bài 6
Ngày …. tháng…..năm
Tổ trưởng
Nguyễn Thị Hằng
IV Rút kinh nghiệm
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………….

23


Lịch sử lớp 11 – Ban cơ bản

Gv: Đỗ Thị Ngọc Anh – THPT Mỹ Lộc

Tuần 7 ( 09/10 14/10/2017)
Tiết 7

CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT ( 1914 – 1918)
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức: HS nhận thức được
- Hiểu rõ chiến tranh thế giới thứ nhất là biểu hiện của mâu thuẫn giữa đế quốc với đế quốc vì bản chất của đế quốc
là gây chiến tranh xâm lược. Các nước đế quốc thuộc cả hai phe đều phải chịu trách nhiệm về vấn đề này
2. Kỹ năng
- - Phân biệt được các khái niệm “chiến tranh đế quốc”, “chiến tranh cách mạng”, chiến tranh chính nghĩa, chiến
tranh phi nghĩa
- TRình bày được diễn biến chiến tranh trên lược đồ
3. Thái độ
Bồi dướng tinh thần đấu tranh chống chiến tranh đế quốc, bảo vệ hòa bình, ủng hộ cuộc đấu tranh của nhân dân các
nước vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; tin tưởng vạơ lãnh đạo của Đảng Cộng sản trong cuộc đấu tranh chống
chiến tranh bảo vệ hòa bình
4. Định hướng phát triển năng lực học sinh
- Năng lực chung: tự học, khai thác công nghệ thông tin, ngôn ngữ, hoạt động nhóm…
- Năng lực chuyên biệt: khai thác sử dụng tranh ảnh lược đồ, tái hiện lịch sử về chiến tranh thế giới thứ nhất, lập
bảng niên biểu về các giai đoạn của chiến tranh thế giới thứ nhất, đánh giá nguyên nhân xảy ra chiến tranh, bản
chất và hậu quả của chiến tranh thế giới thứ nhất, liên hệ phân tích ảnh hưởng của chiến tranh thế giới thứ nhất với
phong trào cách mạng thế giới giai đoạn này
II. Thiết bị, tài liệu dạy học
- Lược đồ chiến tranh thế giới thứ nhất
- Bảng thống kê hậu quả của chiến tranh
- Tranh, ảnh lịch sử về chiến tranh thế giới thứ nhất
III. Tiến trình tổ chức dạy và học
1. Tạo tình huống học tập
Từ năm 1914 – 1918, nhân loại đã trải qua một cuộc chiến tranh thế giới tàn khốc, lôi cuốn hàng chục nước tham
gia, lan rộng khắp các châu lục, tàn phá nhiều nước, gây nên những thiệ hại lớn về người và của. để hiểu được
nguyên nhân nào dẫn đến chiến tranh , diễn biến kết cục của chiến tranh chúng ta cùng tìm hiểu bài 6: Chiến tranh
thế giới thứ nhất
3. Hình thành kiến thức mới

Hoạt động của GV và HS
Kiến thức cơ bản
1. Quan hệ quốc tế thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.
Nguyên nhân dẫn đến chiến tranh
a. Quan hệ quốc tế thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
HĐ1: Cả lớp, cá nhân
- Sự phát triển không đều về kinh tế, chính trị của chủ
- GV: Em hãy nhắc lại những biểu hiện của sự phát triển nghĩa tư bản cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX đã làm thay
không đồng đều giữa các nước đế quốc?
đổi sâu sắc tương quan so sánh lực lượng giữa các nước
- HS nhớ lại kiến thức đã học trả lời
đế quốc
- GV nhận xét, kết luận thông qua lược đồ các nước đế - Sự phân chia thuộc địa giữa các nước đế quốc cũng
quốc: Sự phát triển kinh tế, sự phân chia thuọc địa
không đồng đều nhau. Đầu thế kỷ XX, thị trường thế
- GV: Sự phát triển không đều của chủ nghĩa tư bản và giới đã phân chia xong, không còn “đất trống”
sự phân chia thuộc địa không đồng đều nhau sẽ dẫn đến
hậu quả gì?
- HS trả lời:
- GV kết luận: Sự phát triển không đều và sự phân chia
thuộc địa không đều giữa các nước đế quốc già và đế
quốc trẻ tất yếu sẽ dẫn đến mâu thuẫn sâu sắc giữa các  Mâu thuẫn giữa các nước đế quốc về vấn đề thuộc
nước đế quốc và các cuộc chiến tranh giữa các nước đế địa nảy sinh và ngày càng gay gắt
quốc nhằm phân chia lại đất đai trên thế giói tất yết sẽ - các cuộc chiến tranh giành thuộc địa đã nổ ra ở nhiều
xảy ra. Các khối quan sự ở châu Âu hình thành, điên nơi
cuồng chạy đua vũ trang, chuẩn bị chiến tranh.
+ Chiến tranh Trung - Nhật (1894-1895)

24



Lịch sử lớp 11 – Ban cơ bản

Gv: Đỗ Thị Ngọc Anh – THPT Mỹ Lộc

HĐ2: Cả lớp, cá nhân
- GV: Qua tìm hiểu mối quan hệ quốc tế cuối thế kỷ
XIX đầu thế kỷ XX, hãy rút ra đặc điểm nổi bật trong
quan hệ quốc tế cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX?
Nguyên nhân sâu sa dẫn đến chiến tranh
- HS suy nghĩ trả lời
- GV nhận xét, bổ sung: Đó là quan hệ căng thẳng giữa
các nước đế quốc đặc biệt là quan hệ giữa các nước đế
quóc ở châu Âu xoay quanh vấn đề thị trường và thuộc
địa, Đây là những mâu thuẫn không thể đièu hòa được –
Là nguyên nhân cơ bản dẫn đến chiến tranh.
Các nước đế quốc muốn gây chiến tranh đã đưa ra các
lý do khác nhau để đánh lạc hướng sự chú ý của quần
chúng nhân dân, đặc biệt là công nhân, đối với các vấn
đê chính trị xã hội trong nước, tuyên truyền chủ nghĩa
sôvanh để ngăn cản sự phát triển của phong trào cách
mạng trong nước, đàn áp giai cáp vô sản, chia rẽ phong
trào công nhân thế giới. Giai cấp cầm quyền muốn lợi
dụng chiến tranh để đàn áp phong trào cách mạng
và phong trào giải phóng dân tộc
- GV: vậy nguyên nhân trực tiếp dẫn đến chiến tranh là
gì?
- HS trả lời
- GV kết luận: Đến năm 1914, sự chuẩn bị chiến tranh
của hai phe đế quốc cơ bản đã xong. Ngày 28/6/1914,

áo – Hung tổ chức tập trận tại Boxnia- một vùng đất
thuộc đế quốc áo – Hung từ năm 1908 thái tử áo – Hung
là Phoranxo Phecdinang tham quan cuộc tập trận thì bị
một phần tử người Xecbi thuộc tổ chức Bàn tay đen ám
sát. Đây là giọt nước làm tràn ly và dẫn đến chiến tranh
thế giới.

+ Chiến tranh Mỹ - TBN (1898)
+ Chiến tranh Anh - Bô ơ (1899 -1902)
+ Chiến tranh Nga - Nhật (1904- 1905)
- ở châu Âu hình thành nên hai khối quân sự đối địch
nhau: Đức, áo - Hung, Italia ( Liên minh - 1882) ><
Anh, Pháp, Nga (Hiệp ước - 1907). Bản thân giữa các
thành viên trong mỗi khối vẫn tồn tại những mâu thuẫn
nhưng tạm thời chưa gay gắt. Các khối đều tăng cường
chạy đua vũ trang, nhằm gây chiến tranh, tranh giành
thuộc địa của nhau.
b. Nguyên nhân dẫn đến chiến tranh

- Sâu sắc: Mâu thuẫn không thể điều hòa được giữa các
nước đế quốc nhất là vấn đề thuọc địa và thị trường

- Trực tiếp: Vụ ám sát thái tử áo - Hung ngày
28/6/1914.

Trong các học giả thế giới khi đề cập nguyên nhân chiến
tranh có xuất hiện câu hỏi: Liệu có thể tránh được cuộc
chiến tranh này không? Với những nguyên nhân khách
quan và chủ quan như vậy thì ở tầm quốc tế và lịch sử
nhân loại có thể nói: với trình độ giác ngộ chính trị của

nhân loại vào đầu thế kỷ 20, khi tư duy chính trị vẫn là
tư duy nước lớn, tư duy đế quốc chủ nghĩa, khi cách tiếp
cận các vấn đề quốc tế luôn theo nguyên tắc "tối đa
quyền lợi cho mình, tối thiểu cho đối phương" thì Thế
chiến thứ nhất là "phải xảy ra và không thể tránh được".
Cuộc chiến này sẽ cùng với Thế chiến thứ hai sẽ tập cho
nhân loại phải suy nghĩ theo kiểu tư duy mới là "cùng
tồn tại hoà bình, các bên cùng có lợi". Để nhận thức
được như vậy nhân loại phải trả giá gần trăm triệu mạng
trong hai cuộc đại chiến và các cuộc chiến khác trong
thế kỷ 20. Đó là bài học chính trị quý giá nhất của đại
chiến mà nhiều khi nơi này hay nơi khác bài học đó vẫn

25


×