Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Tình trạng dinh dưỡng và kết quả tư vấn sau ngừng bổ sung dinh dưỡng uống cho trẻ từ 30 đến dưới 60 tháng tuổi tại ba trường mầm non huyện tiền hải, thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.42 MB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÁI BÌNH

PHẠM THỊ DUYÊN

TÌNH TRẠNG DINH DƢỠNG VÀ KẾT QUẢ TƢ
VẤN SAU NGỪNG BỔ SUNG DINH DƢỠNG
ĐƢỜNG UỐNG CHO TRẺ TỪ 30 ĐẾN DƢỚI 60
THÁNG TUỔI TẠI BA TRƢỜNG MẦM NON
HUYỆN TIỀN HẢI, THÁI BÌNH
Chuyên ngành : Dinh dƣỡng
Mã số : 8720401

LUẬN VĂN THẠC SĨ DINH DƢỠNG

Hƣớng dẫn khoa học: TS. Trƣơng Hồng Sơn
PGS.TS. Ninh Thị Nhung
THÁI BÌNH – 2019


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn tôi xin trân trọng cảm ơn
Ban giám hiệu, Phòng quản lý Đào tạo Sau đại học , các thầy cô giáo Khoa Y
tế công cộng, Bộ môn Dinh Dưỡng và An toàn thực phẩm - Trường Đại học Y
Dược Thái Bình đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và
nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Trương Hồng Sơn và NGƯT.
PGS.TS. Ninh Thị Nhung, những người thầy, cô đã trực tiếp hướng dẫn và tận


tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo, Khoa nội tiết vi chất dinh
dưỡng - Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Thái Bình nay đổi thành Trung tâm
Kiểm soát bệnh tật tỉnh Thái Bình đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình công tác, tham gia học tập và triển khai thu thập số liệu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám đốc, Khoa xét nghiệm
Bênh viện Nhi tỉnh Thái Bình đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong quá trình
nghiên cứu và làm xét nghiệm tại đây.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ủy ban nhân xã, Trạm y tế xã, Ban giám hiệu
và các cô giáo Trường mầm non xã Tây Lương, xã Tây Phong, xã Tây Tiến
huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi tiến hành
nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, các
bạn đồng nghiệp cùng tập thể anh chị em học viên lớp cao học Dinh dưỡng
K3 đã động viên, ủng hộ tôi rất nhiều trong quá trình học tập hoàn thành luận
văn.
Thái Bình, ngày ….. tháng 6 năm 2019
Tác giả
Phạm Thị Duyên


LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Phạm Thị Duyên, học viên khóa 3 Trường Đại học Y Dược Thái
Bình chuyên ngành Dinh Dưỡng, xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn
của TS. Trương Hồng Sơn và PGS.TS. Ninh Thị Nhung. Luận văn của tôi
được tiếp nối từ đề tài: Hiệu quả của Pediasurere lên tình trạng dinh dưỡng
của trẻ SDD thấp còi từ 24 đến 48 tháng tuổi tại huyện Tiền Hải, tỉnh Thái
bình”. Do PGS.TS. Ninh Thị Nhung là chủ nhiệm đã được báo cáo tại hội
nghị Quốc tế Dinh dưỡng và phát triển lần thứ 5 tổ chức tháng 3/2017 tại

Cộng hòa dân chủ nhân dân Pháp.
2. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác,
trung thực và khách quan, chưa được ai công bố trong bất kì công trình
nghiên cứu nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những cam kết này.
Thái Bình, ngày …. Tháng 6 năm 2019
Tác giả

Phạm Thị Duyên


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBYT
CC/T (HAZ)

Cán bộ y tế

CN/CC(WHZ)

Cân nặng theo chiều cao

CN/T (WAZ)

Cân nặng theo tuổi

CTV

Cộng tác viên


ĐVC

Đa vi chất

FAO (Food and Agriculture Organization of
the United Nations)

Chiều cao theo tuổi

Tổ chức lương thực thế giới

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

KT-TH

Kiến thức – Thực hành

NCDDKN

Nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị

NCKN

Nhu cầu khuyến nghị

NL

Năng lượng


SD (Standard Deviation)

Độ lệch chuẩn

SDD

Suy dinh dưỡng

SDDTE

Suy dinh dưỡng trẻ em

TMDD

Thiếu máu dinh dưỡng

TTDD

Tình trạng dinh dưỡng

UNICEF (The United Nations Children’s Fund) Quỹ nhi đồng liên hợp quốc
VCDD

Vi chất dinh dưỡng

VDD

Viện dinh dưỡng


WHO (World Health Organization)

Tổ chức Y tế thế giới

XN

Xét nghiệm


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN........................................................................... 3
1.1. Suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi ........................................................... 3
1.1.1. Một số khái niệm về suy dinh dưỡng ở trẻ em ............................... 3
1.1.2. Nguyên nhân và hậu quả suy dinh dưỡng trẻ em............................ 4
1.1.3. Hậu quả của suy dinh dưỡng do thiếu máu, thiếu kẽm, thiếu albumin..... 9
1.2. Tình hình SDD ở trẻ em hiện nay và một số yếu tố liên quan ............. 11
1.2.1. Tình hình SDD ở trẻ em trên Thế giới .......................................... 11
1.2.2. Tình hình SDD ở trẻ em tại Việt nam ........................................... 13
1.2.3. Tình hình suy dinh dưỡng trẻ em tại tỉnh Thái Bình và huyện
Tiền Hải .................................................................................................. 16
1.3. Các giải pháp can thiệp cải thiện tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em 18
1.3.1. Truyền thông giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe .......................... 18
1.3.2. Biện pháp can thiệp y tế tới tình trạng dinh dưỡng trẻ em .......... 19
1.3.3. Các giải pháp bổ sung vi chất dinh dưỡng vào thực phẩm. ......... 20
1.4. Các nghiên cứu cải thiện tình trạng dinh dưỡng và khẩu phần của trẻ 21
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......... 28
2.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 28
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu: .................................................................... 28
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu: .................................................................. 28

2.1.3. Thời gian nghiên cứu .................................................................... 29
2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 29
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu....................................................................... 29
2.2.2. Phương pháp chọn mẫu và cỡ mẫu: .............................................. 29
2.2.3. Quy trình nghiên cứu. ................................................................... 30
2.2.4. Biến số và chỉ số trong nghiên cứu ............................................... 31


2.2.5. Một số kỹ thuật áp dụng trong nghiên cứu ................................... 33
2.2.6. Tổ chức triển khai ......................................................................... 36
2.2.7. Các tiêu chuẩn sử dụng trong nghiên cứu ..................................... 37
2.2.8. Phương pháp xử lí và phân tích số liệu ......................................... 38
2.2.9. Sai số và hạn chế của nghiên cứu ................................................. 38
2.2.10. Vấn đề đạo đức nghiên cứu......................................................... 39
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................... 40
3.1. Mô tả kết quả tư vấn dinh dưỡng đến sự thay đổi khẩu phần của trẻ
từ 30 đến dưới 60 tháng tuổi sau ngừng bổ sung pediasure 12 tháng
tại 3 trường mầm non huyện Tiền Hải tỉnh Thái Bình. ........................ 40
3.2. Xác định tình trạng dinh dưỡng và một số vi chất dinh dưỡng của trẻ
từ 30 đến dưới 60 tháng tuổi sau 12 tháng ngừng bổ sung Pediasure
tại 3 trường mầm non huyện Tiền Hải tỉnh Thái Bình ......................... 52
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN ............................................................................ 64
4.1. Mô tả kết quả của tư vấn dinh dưỡng tới sự thay đổi khẩu phần của
trẻ từ 42 đến dưới 60 tháng tuổi sau ngừng bổ sung Pediasure 12
tháng tại 3 trường mầm non huyện Tiền Hải tỉnh Thái Bình. .............. 65
4.2. Tình trạng dinh dưỡng và một số vi chất dinh dưỡng của trẻ từ 30
đến dưới 60 tháng tuổi sau 12 tháng ngừng bổ sung Pediasure tại 3
trường mầm non huyện Tiền Hải tỉnh Thái Bình ................................ 72
KẾT LUẬN .................................................................................................... 82
KHUYẾN NGHỊ............................................................................................ 84

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.

Phân bố trẻ tham gia nghiên cứu tại thời điểm ban đầu và sau 12
tháng theo giới và tháng tuổi ..................................................... 40

Bảng 3.2.

Tần suất (%) tiêu thụ thường xuyên nhóm thực phẩm giầu đạm ở
trẻ sau 12 tháng ngừng ............................................................... 41

Bảng 3.3.

Tần suất (%) tiêu thụ thường xuyên nhóm thực phẩm giầu glucid
ở trẻ ............................................................................................ 42

Bảng 3.4.

Tần suất (%) tiêu thụ thường xuyên nhóm thực phẩm giầu lipid
ở trẻ ............................................................................................ 42

Bảng 3.5.

Tần suất (%) tiêu thụ thường xuyên nhóm thực phẩm giầu
vitamin và chất khoáng ở trẻ ...................................................... 43


Bảng 3.6.

Giá trị năng lượng khẩu phần (Kcal/ngày) của trẻ theo giới tính,
nhóm tuổi ở 3 trường mầm non ................................................. 44

Bảng 3.7.

Giá trị protein khẩu phần của trẻ ............................................... 44

Bảng 3.8.

Giá trị protein khẩu phần g/ngày) của trẻ theo giới tính, nhóm tuổi 45

Bảng 3.9.

Giá trị lipid khẩu phần (g/ngày) của trẻ theo giới tính, nhóm tuổi ... 45

Bảng 3.10. Giá trị glucid khẩu phần (g/ngày) của trẻ theo giới tính, nhóm
tuổi ở 3 trường mầm non ........................................................... 46
Bảng 3.11. Tính cân đối giữa các chất sinh năng lượng khẩu phần của trẻ.. 47
Bảng 3.12. Tỉ lệ trẻ đạt về nhu cầu các chất sinh năng lượng khẩu phần theo
nhóm tuổi .................................................................................... 48
Bảng 3.13. Tỉ lệ trẻ đạt về nhu cầu các chất sinh năng lượng khẩu phần theo
giới tính ....................................................................................... 49
Bảng 3.14. Hàm lượng một số vitamin trong khẩu phần của trẻ .................. 51
Bảng 3.15. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ tại thời điểm ngừng bổ sung
Pediasure theo giới tính ............................................................ 52


.Bảng 3.16. Giá trị trung bình cân nặng, chiều cao của trẻ sau 12 tháng ngừng

Pediasure theo giới và nhóm tuổi ............................................. 53
Bảng 3.17. Giá trị trung bình các chỉ số Z-score của trẻ sau 12 tháng ngừng
Pediasure theo giới và nhóm tuổi, trường .................................. 54
Bảng 3.18. Tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thấp còi sau 12 tháng ngừng
Pediasure theo giới, nhóm tuổi, trường học ............................... 55
Bảng 3.19. Tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân sau 12 tháng ngừng
Pediasure theo giới, nhóm tuổi, trường học ............................... 56
Bảng 3.20. Tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể gầy còm sau 12 tháng ngừng
Pediasure theo giới, nhóm tuổi ................................................. 57
Bảng 3.21. Đặc điểm mắc thấp còi phối hợp với các thể suy dinh dưỡng khác
theo giới tính của trẻ sau 12 tháng ngừng Pediasure ................. 58
Bảng 3.22. Giá trị trung bình các chỉ số Z - score của trẻ theo các thể SDD 59
Bảng 3.23. Tỉ lệ thiếu máu, thiếu kẽm, thiếu albumin ở trẻ theo giới ở thời
điểm ngừng Pediasure ................................................................ 59
Bảng 3.24. Giá trị trung bình của các chỉ số hóa sinh ở trẻ sau 12 tháng
ngừng Pediasure theo giới ......................................................... 60
Bảng 3.25. Giá trị trung bình các chỉ số hóa sinh ở trẻ sau 12 tháng ngừng
Pediasure theo nhóm tuổi............................................................ 60
Bảng 3.26. Tỉ lệ thiếu máu, thiếu kẽm, thiếu albumin ở trẻ sau 12 tháng
ngừng Pediasure theo giới ......................................................... 61
Bảng 3.27. Tỉ lệ thiếu máu, thiếu kẽm, thiếu albumin ở trẻ sau 12 tháng
ngừng Pediasure theo nhóm tuổi ............................................... 61
Bảng 3.28. Tỉ lệ thiếu máu, thiếu kẽm, thiếu albumin ở trẻ sau 12 tháng
ngừng Pediasure theo trường học .............................................. 62


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1.

Phân bố trẻ tham gia nghiên cứu theo địa bàn nghiên cứu ..... 41


Biểu đồ 3.2.

Tỉ lệ trẻ đạt về nhu cầu về năng lượng khẩu phần theo giới và
tháng tuổi ................................................................................ 50

Biểu đồ 3.3.

Tỉ lệ trẻ đạt về nhu cầu về một số chất khoáng trong khẩu phần .. 50

Biểu đồ 3.4.

Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng của trẻ em tại thời điểm bắt đầu và
sau 12 tháng ngừng bổ sung Pediasure ................................... 58

Biểu đồ 3.5.

Tỉ lệ thiếu máu, thiếu kẽm, thiếu albumin ở trẻ tại thời điểm
bắt đầu và sau 12 tháng ngừng Pediasure ............................... 62


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy dinh dưỡng (SDD), thiếu vi chất dinh dưỡng, khẩu phần ăn
không đảm bảo,... ở trẻ em vẫn phổ biến ở mức ý nghĩa sức khỏe cộng đồng
tại nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Theo ước tính có
khoảng 178 triệu trẻ dưới 5 tuổi trên thế giới ở các nước đang phát triển bị
SDD thể thấp còi và 55 triệu trẻ SDD thể gầy còm [49]. Việt Nam là một
trong 36 quốc gia có tỷ lệ SDD cao nhất thế giới, đặc biệt là tỷ lệ SDD thấp
còi. Suy dinh dưỡng không chỉ làm chậm phát triển thể chất, trí tuệ, là nguyên

nhân hàng đầu dẫn đến tử vong trẻ em dưới 5 tuổi, mà còn gây hậu quả lâu
dài tác động tới tầm vóc người trưởng thành, giảm khả năng lao động và ảnh
hưởng tới thu nhập quốc dân [3], [31].
Hiện nay quá trình giảm tỷ lệ SDD ở trẻ em tại các nước đang phát
triển vẫn còn rất chậm [39], [44], [46]. Ở nước ta trong những năm qua nhờ
triển khai Chương trình quốc gia phòng chống suy dinh dưỡng đạt hiệu quả,
tình trạng suy dinh dưỡng chung ở trẻ em dưới 5 tuổi đã giảm đáng kể. Tỷ lệ
SDD ở trẻ dưới 5 tuổi trong giai đoạn 2010-2015 thể nhẹ cân giảm từ 17,5%
đến 14,1%, thể thấp còi giảm từ 29,3% xuống 24,6%. Tuy nhiên, mức độ
giảm xuống không đồng đều giữa các vùng, khu vực, suy dinh dưỡng trẻ em
dưới 5 tuổi vẫn còn cao và rất cao ở vùng miền núi cao, đồng bào dân tộc
thiểu số. Các khu vực Tây Nguyên, Tây Bắc, Đông Bắc, Bắc Trung bộ, Nam
Trung bộ là những nơi có tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi cao hơn so
với các vùng khác trên cả nước [33], [35].
Thái Bình là một tỉnh nông nghiệp, kinh tế mới phát triển, vấ n đề chăm
sóc cho cộng đồng nói chung và trẻ em nói riêng ngày càng được quan tâm

,

tuy nhiên theo kết quả nghiên cứu gần đây (2014) của Trần Quang Trung tại
huyện Tiền Hải tỉnh Thái Bình cho thấy: Tỷ lệ mắc SDD thể thấp còi là
26,9%, tỷ lệ này cao hơn trung bình cả nước là 24,9% và tỉnh Thái Bình là
25,2% [28].


2
Các nghiên cứu cho thấy nguyên nhân của suy dinh dưỡng thấp còi là do
khẩu phần không cung cấp đủ năng lượng và vi chất. Sự thiếu hụt về vi chất
dinh dưỡng hoàn toàn có thể phòng ngừa và thanh toán. Có nhiều cách để
thực hiện điều này như truyền thông giáo dục dinh dưỡng cho người chăm sóc,

tăng cường vi chất dinh dưỡng vào thực phẩm, bổ sung các sản phẩm dinh
dưỡng đường uống. Trong đó giải pháp bổ sung dinh dưỡng đường uống, từ bổ
sung liều cao gián đoạn đến sử dụng hàng ngày là một trong những giải pháp
đạt được hiệu quả nhanh nhất.
Pediasure là một trong những sản phẩm dinh dưỡng đường uống cung
cấp nguồn dinh dưỡng đầy đủ và cân đối sử dụng cho trẻ trong nghiên cứu
này, giúp trẻ nhanh chóng bắt kịp và tiếp tục đà tăng trưởng tối ưu cả về thể
chất và trí tuệ. Pediasure giúp trẻ có chỉ số phát triển cân nặng và chiều cao
dưới chuẩn nhanh chóng phát triển bắt kịp và tiếp tục đà tăng trưởng. Tuy
nhiên, diễn biến tăng trưởng của trẻ sau khi ngừng bổ sung pediasura còn duy
trì được hay không và có thể duy trì được bao lâu, đồng thời tìm ra các giải
pháp duy trì hiệu quả tăng trưởng ổn định cho những trẻ can thiệp dinh dưỡng
trước đó. Chính vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài: “Tình trạng dinh dưỡng và
kết quả tư vấn sau ngừng bổ sung dinh dưỡng đường uống cho trẻ từ 30
đến dưới 60 tháng tuổi tại 3 trường mầm non huyện Tiền Hải, Thái Bình”,
nhằm các mục tiêu:
1. Mô tả kết quả tư vấn dinh dưỡng tới sự thay đổi khẩu phần của trẻ từ
30 đến dưới 60 tháng tuổi sau ngừng bổ sung Pediasure 12 tháng tại 3 trường
mầm non huyện Tiền Hải tỉnh Thái Bình.
2. Xác định tình trạng dinh dưỡng và một số vi chất dinh dưỡng của trẻ
từ 30 đến dưới 60 tháng tuổi sau 12 tháng ngừng bổ sung Pediasure tại 3
trường mầm non huyện Tiền Hải tỉnh Thái Bình.


3
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Suy dinh dƣỡng ở trẻ dƣới 5 tuổi
1.1.1. Một số khái niệm về suy dinh dưỡng ở trẻ em
 Dinh dưỡng

Dinh dưỡng là tình trạng cơ thể được cung cấp đầy đủ, cân đối thành
phần các chất dinh dưỡng, đảm bảo sự phát triển toàn vẹn, tăng trưởng của cơ
thể để đảm bảo các chức năng sinh lý và tham gia tích cực vào các hoạt động
xã hội [29], [52].
 Tình trạng dinh dưỡng
Tình trạng dinh dưỡng là tập hợp các đặc điểm chức phận, cấu trúc và
hoá sinh phản ánh mức đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể.
Từ lâu người ta đã biết giữa dinh dưỡng và tình trạng sức khoẻ có liên
quan chặt chẽ với nhau. Tuy vậy, ở thời kỳ đầu, để đánh giá tình trạng dinh
dưỡng, người ta chỉ dựa vào các nhận xét đơn giản như gầy, béo tiếp đó là
một số chỉ tiêu nhân trắc như Brock, Quetelet, Pignet. Nhờ phát hiện về vai
trò các chất dinh dưỡng và các tiến bộ kỹ thuật, phương pháp đánh giá tình
trạng dinh dưỡng ngày càng hoàn thiện và ngày nay trở thành một chuyên
khoa của dinh dưỡng học.
Số lượng và chủng loại thực phẩm cần để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng
của con người khác nhau tùy theo tuổi, giới, tình trạng sinh lý (ví dụ: Thời kỳ
có thai, cho con bú...) và mức độ hoạt động thể lực và trí lực. Tình trạng dinh
dưỡng của các cá thể là kết quả của ăn uống và sử dụng các chất dinh dưỡng
của cơ thể [62].
Tình trạng dinh dưỡng của một quần thể dân cư được thể hiện bằng tỷ
lệ của các cá thể bị tác động bởi các vấn đề dinh dưỡng. Tình trạng dinh
dưỡng của trẻ từ 0 đến 5 tuổi thường được coi là đại diện cho tình hình dinh


4
dưỡng và thực phẩm của toàn bộ cộng đồng. Đôi khi người ta cũng lấy tình
trạng dinh dưỡng của phụ nữ tuổi sinh đẻ làm đại diện. Các tỷ lệ trên phản
ánh tình trạng dinh dưỡng của toàn bộ quần thể dân cư ở cộng đồng đó, người
ta có thể sử dụng để so sánh với số liệu quốc gia hoặc cộng đồng khác [29].
 Suy dinh dưỡng

Suy dinh dưỡng là tình trạng chậm lớn, chậm phát triển, do chế độ ăn
của trẻ không đảm bảo đủ nhu cầu protein và năng lượng, kèm theo đó là các
bệnh nhiễm khuẩn. Những nghiên cứu về tỷ lệ suy dinh dưỡng đã chỉ ra các
nước thuộc châu Phi, châu Mỹ La Tinh và Đông Nam Á từ trước cho đến nay
vẫn có tỷ lệ suy dinh dưỡng cao. Không chỉ có tỷ lệ suy dinh dưỡng cao mà
còn có tỷ lệ tử vong cao nhất do bị suy dinh dưỡng [37], [41], [43], [55].
Mức độ thiếu dinh dưỡng protein năng lượng trung bình chung của cả
nước đang ở ngưỡng ý nghĩa sức khỏe cộng đồng mức trung bình cho cả chỉ
tiêu nhẹ cân và thấp còi. Suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi không chỉ là hậu
quả của thiếu ăn và các bệnh nhiễm trùng, mà chính suy dinh dưỡng làm cho
sức đề kháng kém, trẻ dễ mắc nhiễm trùng hơn, từ đó tạo ra vòng xoắn suy
dinh dưỡng và nhiễm trùng ở trẻ [29].
 Vi chất dinh dưỡng
Vi chất dinh dưỡng là những chất mà cơ thể chỉ cần một lượng rất nhỏ
nhưng có vai trò rất quan trọng, khi thiếu sẽ dẫn đến những ảnh hưởng
nghiêm trọng đối với cơ thể. Vi chất dinh dưỡng gồm nhóm các vitamin tan
trong nước như vitamin B, C, nhóm vitamin tan trong dầu như vitamin A, E.
K và nhóm các chất khoáng (canxi, phospho, sắt, kẽm, iod, selen,...).
1.1.2. Nguyên nhân và hậu quả suy dinh dưỡng trẻ em
* Nguyên nhân suy dinh dƣỡng trẻ em
- Thiếu dinh dưỡng
Thiếu dinh dưỡng là nguyên nhân chiếm 60% suy dinh dưỡng ở trẻ em.
Thiếu dinh dưỡng có thể xảy ra do giảm cung cấp chất dinh dưỡng, tăng tiêu


5
thụ dưỡng chất hoặc cả hai. Giảm cung cấp chủ yếu là do chế độ ăn của trẻ
không đủ cả về số lượng lẫn chất lượng, thiếu năng lượng, protein cùng các
VCDD, trong đó có sắt, axit folic, kẽm; trẻ biếng ăn, ăn không đủ nhu cầu và
thức ăn chế biến không phù hợp, năng lượng thấp. Tăng tiêu thụ khi trẻ ốm,

thất thoát chất dinh dưỡng do bệnh lý. Trong đa số trường hợp, SDD xảy ra
do sự kết hợp của cả 2 cơ chế, vừa giảm năng lượng ăn vào, vừa tăng năng
lượng tiêu hao [17], [33], [47].
Trong thời kỳ 6 tháng đầu, trẻ em không được bú sữa mẹ hay sữa mẹ bị
thiếu, cho trẻ ăn bổ sung quá sớm, bộ máy tiêu hóa trẻ chưa thể hấp thu tốt
được. Thời kỳ khi được 6 tháng tuổi trở đi, trẻ ăn bổ sung với chế độ ăn
không đảm bảo đủ năng lượng, protein. Ăn quá kiêng khem trong thời gian trẻ
bị bệnh, nhất là khi bị ỉa chảy. Nguyên nhân sâu xa là do bà mẹ thiếu kiến
thức và hạn chế về thực hành nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ. Nghiên cứu của Lê
Thị Hợp, Hà Huy Khôi thấy khi thiếu ăn tạm thời cơ thể tăng trưởng chậm lại
nhưng tình trạng đó có thể được phục hồi khi ăn đầy đủ. Tuy nhiên trong
trường hợp dinh dưỡng không hợp lý kéo dài có thể cản trở quá trình phục hồi
đó. Vì thế cần quan tâm đặc biệt đến dinh dưỡng trẻ em. Theo WHO,
UNICEF, khác biệt về sự phát triển của trẻ em đến năm tuổi có nhiều ảnh
hưởng bởi dinh dưỡng, cách nuôi dưỡng, môi trường và chăm sóc sức khỏe
hơn so với yếu tố di truyền hoặc dân tộc [64].
- Nhiễm trùng
Từ lâu, người ta đã thừa nhận các bệnh nhiễm khuẩn và ký sinh trùng là
nguyên nhân trực tiếp dẫn đến suy dinh dưỡng ở trẻ em, đặc biệt là tiêu chảy,
nhiễm giun, nhiễm khuẩn hô hấp cấp là các bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ. Nhiều
tác giả đã mô tả mối tác động qua lại giữa nhiễm trùng và SDD như một vòng
xoắn bệnh lý. Khi các vi sinh vật gây bệnh xâm nhập vào cơ thể, với sức đề
kháng còn yếu, trẻ em dễ bị SDD do nhiễm trùng làm mất các chất dinh
dưỡng và tác động gián tiếp làm trẻ em chán ăn [29], [30], [63].


6
Mặt khác, trẻ SDD có hệ thống miễn dịch bị giảm sút, dễ mắc bệnh
nhiễm trùng và hậu quả SDD ngày một nặng thêm. SDD làm tăng khả năng
nhiễm khuẩn hô hấp, tiêu chảy và kéo dài thời gian tiêu chảy ở trẻ em. Nghiên

cứu của Dipti A. D and Byrd-Williams C và cộng sự năm 2017 cho thấy SDD
trẻ em liên quan đến 1 triệu ca viêm phổi, 8 trăm nghìn ca tiêu chảy hàng năm
ở các nước đang phát triển. Tình hình nhiễm giun cũng là vấn đề sức khỏe
cộng đồng nổi cộm với khoảng 2 tỷ người bị nhiễm các loại giun truyền qua
đất (giun đũa, giun móc, giun tóc, giun kim), trong đó trẻ em dưới 5 tuổi
chiếm từ 10-20% theo nghiên cứu của Leal K.K và cộng sự năm 2015. Nhiễm
giun truyền qua đất là nhiễm trùng mạn tính ảnh hưởng đến phát triển thể
chất, tinh thần, thiếu máu thiếu sắt và giảm đáp ứng miễn dịch ở trẻ em bị
nhiễm bệnh [42], [50].
Ở Việt Nam, tỷ lệ nhiễm giun chung dao động rất lớn từ 17,0-97,0%,
tùy theo lứa tuổi và vùng sinh thái, trong đó tỷ lệ nhiễm giun ở phụ nữ và trẻ
em vùng cư dân nông nghiệp rất cao. Nghiên cứu của Phạm Trung Kiên,
Hoàng Tân Dân ở trẻ em 3-60 tháng tuổi tại xã Hoàng Tây, Kim Bảng, Hà
Nam năm 1994 thấy tỷ lệ trẻ nhiễm giun chung 93,4%; nhiễm giun đũa 85,3%
và giun tóc 69,5%. Điều tra của Đinh Đạo ở huyện Bắc Trà My tỉnh Quảng
Nam năm 2014 thấy tỷ lệ trẻ nhiễm giun chung 31,6%; nhiễm giun đũa
24,6%; giun móc 6,5% và giun tóc 6,2% [8].
- Các nguyên nhân khác
Trẻ bị dị tật bẩm sinh như sứt môi, hở hàm ếch, hẹp phì đại môn vị, tim
bẩm sinh, Langdon down, SDD bào thai, đẻ non. Theo số liệu thống kê của
WHO, nhiều nước ở khu vực châu Phi và châu Á có tỷ lệ sơ sinh thấp cân rất
cao như: Mauritania 34,0%, Yemen 32%, Pakistan 32,0%, India 28,0%, Niger
27,0%, Haiti 25,0%, Comoros 25,0%. Tại Việt Nam, tỷ lệ sơ sinh thấp cân
năm 2012 là 7%, cao hơn khu vực Đông Nam Á (6%), nhưng thấp hơn nhiều
so với tỷ lệ chung của thế giới (15%) [32], [64].


7
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thúy Hồng và cộng sự, Phạm Thị Tâm
đều thấy ở nhóm trẻ có tình trạng dinh dưỡng tốt có cân nặng sơ sinh cao hơn

có ý nghĩa so với nhóm trẻ SDD [13], [24].
 Các yếu tố liên quan suy dinh dƣỡng trẻ em
Nhờ các nghiên cứu dịch tễ học dinh dưỡng, người ta đã tìm ra hàng
loạt yếu tố liên quan đến tình trạng SDDTE ở các nước đang phát triển, trong
đó có nước ta. Đó là các yếu tố về sinh học, di truyền (chủng tộc, dân tộc, tình
trạng sức khỏe bệnh tật mẹ khi mang thai); yếu tố về hành vi, lối sống mà ở
đây chủ yếu liên quan trực tiếp đến hành vi nuôi con của các bà mẹ như cho
trẻ bú mẹ; ăn bổ sung; chăm sóc trẻ chưa đúng cách do rào cản của các tập
quán lạc hậu, đặc biệt khi trẻ bị ốm, bà mẹ thường kiêng khem như kiêng
nước, kiêng ăn lúc trẻ bị sởi; cúng bái khi trẻ ốm. Các yếu tố liên quan khác
như: điều kiện kinh tế xã hội thấp, đầu tư cho y tế còn hạn chế; dịch bệnh,
thiên tai, chiến tranh; sự quan tâm của lãnh đạo địa phương, năng lực hoạt
động của các cấp, các ngành; chất lượng dịch vụ y tế kém hiệu quả [32].
+ Nuôi con bằng sữa mẹ
UNICEF coi nuôi con bằng sữa mẹ là biện pháp hàng đầu bảo vệ sức
khoẻ trẻ em, do sữa mẹ là thức ăn tốt nhất cho trẻ. Theo khuyến cáo của
chuyên gia dinh dưỡng, đứa trẻ cần được bú mẹ trong vòng giờ đầu sau sinh
và giúp làm giảm nguy cơ SDD [12], [29].
Thống kê năm 2012 của WHO thấy có sự khác nhau rõ rệt giữa các
nước về tỷ lệ trẻ bú mẹ trong vòng giờ đầu sau sinh: Cuba 70,0%,
Mozambique 63,1%, Việt Nam 57,8%, Bangladesh 35,6%, Lào 29,8%,
Yemen 29,6%. Trong 6 tháng đầu, trẻ cần được nuôi hoàn toàn bằng sữa mẹ
mà không cần thêm thức ăn nào khác. Nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong
6 tháng đầu theo WHO, có sự khác biệt rất lớn ở nhiều nước trên thế giới như
Rwanda 88%, Srilanka 76%, Peru 73,0%, Bolivia 60,0%; nhưng Nam Phi
7,0%, Thái Lan 5,0%, Bỉ 1,0% và ở Việt Nam là 19,6% [64].


8
Với trẻ dưới 12 tháng tuổi, sữa mẹ là thức ăn quí giá nhất mà không

một thức ăn nhân tạo nào có thể so sánh được. Nhiều nghiên cứu chỉ rõ tỉ lệ
SDD và mắc các bệnh nhiễm trùng hô hấp, tiêu chảy cao hơn một cách có ý
nghĩa ở nhóm trẻ mẹ bị thiếu sữa mẹ. Nhiều nghiên cứu có nhận định là ở
vùng nông thôn tình hình nuôi con bằng sữa mẹ luôn có xu hướng tích cực
hơn so với ở thành thị, nhất là vùng nông thôn ở các nước đang phát triển. Trẻ
cần được bú mẹ thường xuyên, nên bú kéo dài từ 18 đến 24 tháng tuổi và
không nên quá 24 tháng. Tỷ lệ bà mẹ cho trẻ bú mẹ đến 2 tuổi theo UNICEF
có sự khác biệt giữa các nước rất rõ: Nepal 95,0%, Benin 92,0%, Bangladesh
91,0%, Ethiopia 88,0%, Myanmar 67,0%, nhưng Jordan chỉ 11,0%, Bosnia
6,0% [64]. Việt Nam có đến 93% bà mẹ nuôi con bằng sữa mẹ. Tỷ lệ bà mẹ
Việt Nam cho con bú từ 18-24 tháng rất cao trong những năm gần đây cho
thấy công tác truyền thông giáo dục sức khỏe cùng với thực tiễn về lợi ích của
sữa mẹ đã thay đổi căn bản thực hành nuôi con bằng sữa mẹ ở nhiều vùng
miền trên cả nước [23], [33].
+ Nuôi con ăn bổ sung
Thời gian bắt đầu ăn bổ sung theo khuyến cáo chung là khi trẻ tròn 6
tháng tuổi. Trong một bữa ăn bổ sung hợp lý cho trẻ, cần có sự phối hợp đầy
đủ giữa 4 nhóm thực phẩm theo một tỷ lệ cân đối: Protein/Lipit/Gluxit
=1/1/4-5 cùng rau, củ, quả và tập cho trẻ thích nghi dần với từng loại thức ăn
mới theo nguyên tắc từ ít đến nhiều; từ lỏng đến đặc. Chất lượng bữa ăn có
vai trò rất quan trọng đối với phát triển thể chất trẻ em [2], [23].
Nghiên cứu của WHO cho thấy những đứa trẻ bắt đầu ăn bổ sung thêm
sữa hộp ngay trong tuần đầu, có nguy cơ bị tiêu chảy cao gấp 3 lần và nguy
cơ nhập viện cao gấp 5 lần so với trẻ chỉ bú sữa mẹ; đối với trẻ cai sữa trong
tuần đầu sau đẻ có nguy cơ bị tiêu chảy cao gấp 5 lần và nguy cơ phải vào
viện do tiêu chảy cao gấp 12 lần so với trẻ bình thường [64].


9
Nguyễn Thị Thanh Thuấn và cộng sự thấy trẻ ăn bổ sung không hợp lý

có nguy cơ SDD tăng 2,7- 4 lần. Chu Trọng Trang nghiên cứu thấy có đến
69,3% trẻ ăn bổ sung trước 4 tháng tuổi bị SDD và 61,5 % trẻ SDD do ăn
không đủ 4 nhóm thực phẩm hàng ngày. Nhiều nghiên cứu khác đều khẳng
định hậu quả của ăn bổ sung sớm đến tình trạng SDD, bệnh tật trẻ em. Bà mẹ
cho con ăn bổ sung sớm là hiện trạng chung của nước ta [25], [27].
+ Cách chăm sóc trẻ
Nếu như việc cung cấp chất dinh dưỡng đóng vai trò quyết định trong
việc phát triển thể chất trẻ em, thì cách chăm sóc trẻ quyết định sự phát triển
tinh thần và góp phần rất quan trọng vào việc đảm bảo phát triển thể chất trẻ
em toàn diện. Trẻ em cần được chăm sóc chu đáo về vệ sinh; tiêm chủng mở
rộng; theo dõi tăng trưởng; tình thương yêu; học hành và được chăm sóc dinh
dưỡng đúng khi ốm như tiêu chảy, nhiễm khuẩn hô hấp... [35].
1.1.3. Hậu quả của suy dinh dưỡng do thiếu máu, thiếu kẽm, thiếu albumin
Mặc dù tất cả trẻ em đều có khả năng phát triển như nhau cho đến 5
tuổi, tình trạng thấp còi thường không được phát hiện do trẻ có chiều cao thấp
được xem như bình thường và do những hậu quả nghiêm trọng của SDD thấp
còi không được phổ biến rộng rãi. Các hậu quả do SDD, đặc biệt là SDD thấp
còi mang lại đó là: hậu quả về y tế và hậu quả về kinh tế, giáo dục.
a. Hậu quả về y tế
- Đối với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, SDD làm giảm khả năng miễn dịch và
tăng nguy cơ mắc các bệnh nhiễm khuẩn nghiêm trọng. Những người trưởng
thành từng bị thấp còi khi còn nhỏ thường có xu hướng mắc các bệnh như cao
huyết áp, tiểu đường, bệnh tim và béo phì.
- Trẻ dưới năm tuổi được sinh ra bởi các bà mẹ thuộc nhóm chiều cao
thấp(dưới 145 cm) có nguy cơ tử vong cao, khoảng 40%.
- Phụ nữ bị thấp còi thường có xu hướng sinh con nhỏ và nhẹ cân do đó
tạo ra vòng luẩn quẩn của TTDD kém và đói nghèo. Một đứa trẻ sinh ra bị


10

nhẹ cân thường cũng thấp hơn khi trưởng thành so với trẻ sinh ra không bị
nhẹ cân.
SDD gây ra các tác động tiêu cực lâu dài đến sức khỏe không chỉ ở
hiện tại mà còn tác động đến cả các thế hệ sau này. Các nguy cơ về sức khỏe
gắn liền với tình trạng thấp còi bắt đầu từ khi lọt lòng và kéo dài trong suốt
cuộc đời của trẻ và thường di truyền sang thế hệ tiếp theo. Trong “Báo cáo
dinh dưỡng là trọng tâm của sự phát triển”, có trích dẫn: “Con của các bà mẹ
bị SDD thấp còi hoặc nhẹ cân thường có xu hướng bị thấp còi hoặc nhẹ cân.
Bằng cách này, SDD được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác như một sự
kế thừa không mong muốn”.
Trẻ bị chậm phát triển trong tử cung khi sinh ra sẽ có nguy cơ gặp các
biến chứng nghiêm trọng như chậm phát triển trí tuệ và thần kinh và luôn
trong tình trạng thiếu hụt chiều cao cho đến khi trưởng thành.
SDD ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe của bà mẹ và người trưởng
thành. Chậm tăng trưởng ở giai đoạn đầu đời không chỉ liên quan đến chiều
cao thấp khi trưởng thành mà còn gây ra một số rối loạn chuyển hóa và các
bệnh mạn tính ở người trưởng thành [35].
b. Hậu quả về kinh tế - xã hội
SDD còn ảnh hưởng đến sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế-xã hội
của cả một quốc gia. Ngân hàng thế giới ước tính rằng: mất 1% chiều cao
người trưởng thành do còi cọc ở trẻ em đồng nghĩa với việc giảm 1,4% năng
suất kinh tế. Còi cọc có thể làm giảm tổng sản phẩm quốc nội của một quốc
gia lên đến 3%.
SDD gây nhiều thiệt hại về kinh tế, kìm hãm sự phát triển của xã hội
bởi nó trực tiếp ảnh hưởng tới nguồn nhân lực, ảnh hưởng đến giống nòi. Ở
những vùng có tỉ lệ SDD cao thường là các vùng có nền kinh tế chậm phát
triển. Ngân hàng thế giới đã ước tính SDD thấp còi ở nước ta làm giảm 5%
GDP mỗi năm.



11
c. Suy dinh dưỡng hạn chế khả năng học tập và lao động.
SDD có liên quan chặt chẽ với khả năng học hỏi và đóng góp xây dựng,
phát triển nền kinh tế quốc dân. Trình độ học vấn thấp và khả năng phát triển
nhận thức hạn chế. Thiếu dinh dưỡng và thường xuyên mắc các bệnh nhiễm
khuẩn không chỉ ảnh hưởng đến phát triển chiều cao mà còn gây tổn thương
đến chức năng và cấu trúc của não bộ, do đó làm chậm quá trình phát triển
nhận thức suy giảm nhận thức lâu dài. Kết quả của nhóm nghiên cứu SDD bà
mẹ trẻ em cho thấy: SDD xảy ra trong 2 năm đầu đời có liên quan đến giảm
số năm đến trường (giảm đi 0,9 năm), chậm đi học và tăng nguy cơ bị đúp
(16%). Nghiên cứu từ các nước đang phát triển khác cũng cho thấy: SDD xảy
ra trong khoảng 12 - 36 tháng tuổi thường đi kèm với khả năng nhận thức
kém hơn cũng như thành tích học tập thấp hơn ở tuổi thiếu niên [35].
1.2. Tình hình SDD ở trẻ em hiện nay và một số yếu tố liên quan
1.2.1. Tình hình SDD ở trẻ em trên Thế giới
Từ 576 cuộc điều tra đại diện của các quốc gia và vùng lãnh thổ trong
giai đoạn 1990 đến 2010 cho thấy năm 1990 trên thế giới tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi
bị SDD thể thấp còi chiếm khoảng 40,0%. Vùng châu Mỹ La tinh và Caribe là
24,6%. Tỷ lệ SDD thấp còi châu Á năm 1990 là 48,4%. Các quốc gia đang
phát triển là 44,6%; các quốc gia phát triển 6,1%. Đến năm 2010 trên toàn
cầu, thấp còi ở trẻ em đã giảm từ 39,7% xuống còn 26,7%. Tuy nhiên, mức độ
giảm tỷ lệ SDD thấp còi có sự khác nhau rõ rệt giữa các khu vực. Ở châu Phi
tỷ lệ thấp còi hầu như ít thay đổi. Sau 20 năm, tỷ lệ SDD thấp còi vẫn dao
động trong mức 40,0%; trong khi đó châu Á có những chuyển biến mạnh mẽ,
giảm đáng kể tỷ lệ SDD thấp còi từ 49,0% năm 1990 xuống còn 28,0% trong
năm 2010 [38], [58]. Tuy nhiên, ở đa số các nước đang phát triển, thấp còi
vẫn còn là một vấn đề có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng trong giai đoạn hiện
nay. Khoảng 80% trẻ dưới 5 tuổi thấp còi trên thế giới nằm ở 14 quốc gia
trong đó nhiều quốc gia như Đông Timor, Burundi, Niger và Madagascar,



12
Banglades, Campuchia, Camarun, Etiopia có tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi thấp còi
cao nhất (hơn một nửa trẻ em dưới 5 tuổi bị SDD thấp còi). Đến năm 2012 tỷ
lệ thấp còi chung toàn thế giới khoảng 25,0%; trong đó 56,0% ở Châu Á,
36,0% ở châu Phi [43], [45], [47], [51].
Theo báo cáo của Tổ chức y tế thế giới công bố tháng 5/2012 cho thấy
trong 15 năm vừa qua các quốc gia đang phát triển trung bình mới chỉ giảm
được 1,5% trẻ em SDD nhẹ cân. Theo báo cáo về tình hình an ninh lương
thực thế giới năm 2016, FAO đã nhận định rằng số ca SDD toàn cầu tuy có
giảm sau 15 năm nhưng vẫn còn ở mức cao. Do đó, tình trạng này sẽ khó có
khả năng đạt được “mục tiêu phát triển thiên niên kỷ thứ nhất’’ giảm một nửa
tỷ lệ SDD tại các nước đang phát triển từ 20,0% vào năm 1990-1992 xuống
còn 10,0% vào năm 2015 [64].
Trong khi 98,0% nạn đói trên thế giới tập trung ở các nước đang phát
triển và chiếm đến 16,0% dân số thế giới thì tại từng khu vực cho thấy châu Á
là nơi tập trung chủ yếu của tình trạng SDD, đã tạo nên gánh nặng lớn về kinh
tế khi cải thiện tình trạng SDD tại khu vực này cũng như cản trở việc đạt được
mục tiêu thiên niên kỷ thứ nhất [56].
Tại khu vực Đông Nam Á, tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi
cũng tương tự: tỉ lệ SDD thấp còi năm 1990 là 58,6% giảm xuống 33,9% vào
năm 2014; SDD nhẹ cân giảm từ 46,9% năm 1990 xuống 24,8% vào năm
2014. Báo cáo của WHO cho thấy, đến năm 2015 trên toàn cầu có 156 triệu
trẻ em bị SDD thấp còi, chiếm khoảng 23,0% tổng số trẻ dưới 5 tuổi. Nhiều
bằng chứng cho thấy mặc dù số trẻ dưới 5 tuổi bị SDD thấp còi còn cao,
nhưng tỉ lệ phân bố không đều ở các khu vực trên thế giới. SDD thấp còi có
mức độ trầm trọng hơn SDD thể nhẹ cân. Ở các nước đang phát triển, trẻ ở
nông thôn có nguy cơ mắc SDD thấp còi cao gấp 1,5 lần so với trẻ ở thành
phố. Chiều hướng giảm SDD thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi cũng tương tự như
với SDD nhẹ cân. Tỷ lệ SDD thấp còi ở các nước đang phát triển là 26,8%



13
(2014), toàn thế giới là 22,5% (2013). Dự đoán đến năm 2020, tỷ lệ SDD thấp
còi trên toàn thế giới tiếp tục giảm. Tỷ lệ SDD thấp còi ở các nước đang phát
triển sẽ tiếp tục giảm từ 29,8% năm 2000 xuống khoảng 16,3% năm 2020. Ở
Châu Phi mức độ giảm ít hơn rất nhiều, từ 34,9% xuống còn 31,1% trong
khoảng 20 năm tới [40], [48], [60], [61].
1.2.2. Tình hình SDD ở trẻ em tại Việt nam
Theo thống kê của Liên Hợp Quốc 80,0% trẻ bị SDD thấp còi trên thế
giới tập trung ở 14 nước, trong đó có Việt Nam. Hiện nay, tình trạng SDD tại
Việt Nam phổ biến ở khu vực nông thôn và dân tộc thiểu số [33].
Năm 2010, theo tổng điều tra dinh dưỡng của Viện dinh dưỡng, tỷ lệ
suy dinh dưỡng trẻ em nước ta là 17,5% (chỉ tiêu cân nặng/tuổi), trong đó
SDD vừa (độ I) là 15,4%, SDD nặng (độ II) là 1,8% và SDD rất nặng (độ III)
là 0,3%. 20/63 tỉnh, thành có mức SDD trẻ em trên 20% (xếp ở mức cao theo
phân loại của Tổ chức Y tế thế giới). Tỷ lệ trẻ em SDD theo chỉ tiêu chiều
cao/tuổi (SDD thể thấp còi) năm 2010 toàn quốc là 29,3%, trong đó xét theo
phân loại của Tổ chức Y tế thế giới có đến 31 tỉnh tỷ lệ trên 30% (mức cao), 2
tỉnh trên 40% (mức rất cao). Mức giảm trung bình SDD thấp còi trong 15 năm
qua (1995-2010) là 1,3%/năm. Tỷ lệ SDD thể gầy còm (cân/cao) là 7,1%.
Ước tính đến năm 2010, nước ta còn gần 1,3 triệu trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh
dưỡng nhẹ cân, khoảng 2,1 triệu trẻ em SDD thấp còi và khoảng 520 ngàn trẻ
em SDD gày còm. Phân bố SDD không đồng đều ở các vùng sinh thái khác
nhau. Tỷ lệ thừa cân và béo phì ở trẻ em dưới 5 tuổi 5,6% (ở thành phố 6,5%
và ở nông thôn 4,2%). Tỷ lệ này đang có xu hướng gia tăng. So với năm
2000, tỷ lệ thừa cân-béo phì ở trẻ dưới 5 tuổi hiện cao hơn 6 lần [31].
Năm 2014, điều tra trên toàn quốc trong khuôn khổ hoạt động giám sát
dinh dưỡng hằng năm. Số liệu điều tra thường được thu thập do Trung tâm Y
tế Dự phòng tỉnh tiến hành dưới sự chỉ đạo kỹ thuật của Viện Dinh dưỡng cho

thấy Tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị SDD thể thấp còi là 24,9%, nhẹ cân là 14,5% và


14
gày còm là 6,8%; trong khi đó tỷ lệ trẻ bị thừa cân và béo phì là 5,5%. Tỷ lệ
thấp còi và nhẹ cân ở trẻ trai cao hơn so với trẻ gái. Ở trẻ dưới 6 tháng tuổi,
không có sự khác biệt nào về tình trạng thấp còi, nhưng có một chút khác biệt
về tình trạng nhẹ cân và gầy còm [34].
Tỷ lệ thấp còi, nhẹ cân và gầy còm khác biệt tuỳ thuộc tỉnh thành điều
tra. Ở Đà Nẵng, tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị SDD thể thấp còi là 14%, nhẹ cân là
3,9% và gày còm là 4%; trong khi đó tỷ lệ trẻ bị thừa cân và béo phì là 11%.
Ở Hà Nội tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị SDD thể thấp còi là 15%, nhẹ cân là 6,1% và
gày còm là 5,8%; trong khi đó tỷ lệ trẻ bị thừa cân và béo phì là 4,6%. Ở
Thành phố Hồ Chí Minh tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị SDD thể thấp còi là 7,1%, nhẹ
cân là 4,9% và gày còm là 2,6%; trong khi đó tỷ lệ trẻ bị thừa cân và béo phì
là 12,9%. Tuy nhiên ở một số tỉnh thành lại cao hơn hẳn như ở Hà Giang, tỷ
lệ trẻ dưới 5 tuổi bị SDD thể thấp còi là 35,2%, nhẹ cân là 23,1% và gày còm
là 9,8%; trong khi đó tỷ lệ trẻ bị thừa cân và béo phì là 2,8%. Ở Ninh Thuận
tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị SDD thể thấp còi là 27,3%, nhẹ cân là 18,9% và gày
còm là 6,6%; trong khi đó tỷ lệ trẻ bị thừa cân và béo phì là 3,5%. Ở Đắk
Nông tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị SDD thể thấp còi là 33,3%, nhẹ cân là 22,1% và
gày còm là 7,1%; trong khi đó tỷ lệ trẻ bị thừa cân và béo phì là 2% [34].
Các kết quả nghiên cứu của Viện Dinh dưỡng Việt Nam đến năm
2014 cho thấy: Phân bố SDD ở nước ta không đồng đều giữa các vùng sinh
thái, nhiều địa phương miền núi tỷ lệ SDD cao hơn hẳn vùng đồng bằng.
Tại Đồng bằng sông Hồng tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị SDD thể thấp còi là
20,3%, nhẹ cân là 10,2% và gày còm là 5,2%; trong khi đó tỷ lệ trẻ bị thừa
cân và béo phì là 4,7%.Vùng núi và cao nguyên phía Bắc tỷ lệ trẻ dưới 5
tuổi bị SDD thể thấp còi là 30,7%, nhẹ cân là 19,8% và gày còm là 8,2%;
trong khi đó tỷ lệ trẻ bị thừa cân và béo phì là 3,9%. Bắc miền Trung và

ven biển miền Trung tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị SDD thể thấp còi là 28,1%, nhẹ
cân là 17% và gày còm là 6,7%; trong khi đó tỷ lệ trẻ bị thừa cân và béo


15
phì là 4,7%. Vùng Tây Nguyên tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị SDD thể thấp còi là
34,9%, nhẹ cân là 22,6% và gày còm là 7,8%; trong khi đó tỷ lệ trẻ bị thừa
cân và béo phì là 3,5%. Đông Nam Bộ tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị SDD thể thấp
còi là 18,3%, nhẹ cân là 8,4% và gày còm là 5,4%; trong khi đó tỷ lệ trẻ bị
thừa cân và béo phì là 10,5%. Đồng bằng sông Cửu Long tỷ lệ trẻ dưới 5
tuổi bị SDD thể thấp còi là 24%, nhẹ cân là 13% và gày còm là 6,8%; trong
khi đó tỷ lệ trẻ bị thừa cân và béo phì là 5,6% [34].
SDD cũng có liên quan mật thiết với tình trạng kinh tế, xã hội của
người dân. Tỷ lệ SDD nhẹ cân của trẻ em ở nông thôn (13,8%) cao hơn vùng
thành thị (7,1%). Tương tự, tỷ lệ SDD thấp còi của trẻ em ở vùng nông thôn
(21,8%) cao hơn vùng thành thị (12,1%), tỷ lệ SDD gày còm của trẻ em ở
vùng nông thôn (6,6%) cao hơn vùng thành thị (5,0%) [34].
Kết quả của tác giả Nguyễn Thanh Hà khi nghiên cứu về tình trạng đa
vi chất của trẻ từ 6-36 tháng tuổi SDD thấp còi tại huyện Gia Bình tỉnh Bắc
Ninh cho thấy, thiếu máu, thiếu vitamin A và thiếu kẽm trên trẻ SDD thấp còi
đều ở mức nặng theo phân loại của WHO. Trẻ bị SDD thấp còi có tỷ lệ thiếu
đa vi chất khá cao. Có 37,6% số trẻ SDD thấp còi thiếu 1 loại vi chất, 23,5%
trẻ thiếu 2 vi chất kết hợp và 8,2% tổng số trẻ SDD thấp còi thiếu kết hợp cả 3
loại vi chất [10].
Nghiên cứu của tác giả Lê Thị Hương trên nhóm đối tượng tại huyện
Yên Thủy nhằm mục đích đánh giá tình trạng suy dinh dưỡng và tìm hiểu các
yếu tố liên quan ở trẻ em dưới 5 tuổi. Kết quả cho thấy trong 400 trẻ tham gia
nghiên cứu: Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi, nhẹ cân, gầy còm lần lượt
là 52,2%; 23,5% và 6,9% [15]. Nghiên cứu của tác giả Huỳnh Văn Dũng khi
đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi tại thị xã Thủ Dầu Một,

tỉnh Bình Dương kết quả: 710 trẻ < 36 tháng tuổi. SDD thể nhẹ cân 42,7%,
thể thấp còi 61,5%, thể gầy còm 5,6% [6]. Lương Thị Thu Hà nghiên cứu
thực trạng suy dinh dưỡng thiếu protein, năng lượng ở trẻ em dưới 5 tuổi tại 2


16
xã của huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên cho thấy tỷ lệ SDD của trẻ em
trong nghiên cứu ở mức rất cao: Thể nhẹ cân (W/A) là 35,4%, thể thấp còi
(H/W) là 41,5%, thể gầy còm (W/H) là 8,4%. SDD mức độ nhẹ là chủ yếu
gặp ở thể nhẹ cân, thấp còi: SDD độ I thể nhẹ cân là 29,6%, thể thấp còi là
27,5%. Độ tuổi có tỷ lệ SDD cao ở nhóm tuổi 13 - 48 tháng tuổi. Ở thể nhẹ
cân, tỷ lệ SDD trẻ gái cao hơn trẻ trai, ở trẻ em người dân tộc thiểu số cao hơn
trẻ em người kinh [9].
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thúy Hồng, Lưu Thị Mỹ Thục về
tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi tại khoa hô hấp bệnh viện Nhi
trung ương cho thấy suy dinh dưỡng ở nhóm tuổi 13-26 tháng chiếm tỷ lệ cao
nhất. Có 130 trẻ bị suy dinh dưỡng trong 1000 trẻ nhập viện, thời gian điều trị
kéo dài ở nhóm trẻ SDD vừa và nặng [13]. Nghiên cứu của tác giả Chu Thị
Phương Mai, Lương Tuấn Dũng và một số tác giả khác cũng cho các kết quả
tương tự [7], [18], [26], [28].
1.2.3. Tình hình suy dinh dưỡng trẻ em tại tỉnh Thái Bình và huyện Tiền Hải
Thái Bình là tỉnh thuộc vùng đồng bằng, có nền kinh tế văn hóa đang
ngày càng phát triển, vấn đề chăm sóc cho cộng đồng nói chung và trẻ em nói
riêng ngày càng được quan tâm. Đã có nhiều nghiên cứu về tình trạng dinh
dưỡng, đặc điểm khẩu phần của trẻ em dưới 5 tuổi được triển khai trên địa
bàn tỉnh, góp phần giảm đáng kể tỉ lệ SDD của trẻ em trong tỉnh.
Nghiên cứu của tác giả Ninh Thị Nhung tại 2 trường mầm non thuộc 2
xã/phường của Thành phố Thái Bình năm 2011 cho thấy: tỉ lệ SDD là 14,0%
trong đó SDD độ I chiếm 94,3%, còn lại 5,7%, SDD độ II, không có SDD độ
III. SDD cao nhất ở nhóm tuổi 25 đến 36 tháng chiếm 16,5%. Tỉ lệ còi cọc là

19,8%, tăng dần theo các nhóm tuổi. Tỉ lệ gầy mòn là 7,4%, tỉ lệ thừa cân,
béo phì là 2,6%. Năng lượng khẩu phần không đạt so với nhu cầu đề nghị ở
tất cả các nhóm tuổi ở cả 2 khu vực, tỉ lệ trẻ đạt nhu cầu về năng lượng chỉ có


×