Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

khái niệm thuốc an thần, thành phần và liều dùng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.21 KB, 7 trang )

TRƯỜNGĐẠI HỌC SƯ PHẠM
ĐẠI HỌCĐÀ NẴNG
KHOA HÓA


BÁO CÁO
THUỐC AN THẦN
(Y HỌC CỔ TRUYỀN)

Đà Nẵng, ngày 28 tháng 8 năm 2017


1. ĐẠI CƯƠNG
1.1.Khái niệm thuốc an thần
Thuốc an thần là những thuốc có tác dụng trấn tĩnh, gây ngủ, dùng thích hợp với
những bệnh tim loạn nhịp, mất ngủ, cuống phiền; thường xuất hiện bệnh do chức
năng thần kinh, chức năng tạng tâm mất thăng bằng hoặc có hiện tượng bệnh lý.
Trong khi dùng tùy theo tình hình cụ thể mà phối hợp với các thuốc khác cho thích
hợp. Ví dụ: nếu tâm hỏa cường thịnh thì phối hợp thì phối hợp với thuốc tả hỏa;
nếu nhiều đàm thì phối hợp với thuốc hóa đàm. Các vị thuốc an thần có khuynh
hướng trầm giáng, trấn nghịch nên còn có tên là thuốc trấn kinh hay thuốc trọng
trấn an thần.
1.2.Phân loại
Căn cứ vào nguyên nhân gây bệnh, triệu chứng lâm sàng và tác dụng của các vị
thuốc, người ta chia thuốc an thần có thể chia làm 2 loại:
• Loại 1: là trọng trấn an thần với tác dụng an thần mạnh hơn, dùng để chữa
trị các chứng bệnh do can hỏa vượng gây ra như chóng mặt, đau đầu, mặt
đỏ,…Có các vị thuốc như chu sa, thần sa, long cốt,…
• Loại 2: là dưỡng tâm an thần dùng để trị chứng bệnh do tâm âm hư, tâm
huyết hư gây khó ngủ, ít ngủ, hồi hộp, nhịp tim nhanh. Có tác dụng an thần
gây ngủ, đưa lại giấc ngủ một cách sinh lý hơn.


1.3.Cách sử dụng
Khi sử dụng thuốc an thần cần chú ý phải có sự kết hợp với các thuốc chữa nguyên
nhân gây bệnh, ví dụ như:
• Nếu sốt cao phối hợp với thuốc thanh nhiệt tả hỏa
• Nếu do can phong nội động, phong vượt lên gây bệnh, gây chứng nhức đầu,
hoa mắt, chóng mặt thì phối hợp với thuốc bình can tức phong
• Nếu do âm hư, huyết hư, tùy hư không nuôi dưỡng được tâm huyết thì phối
hợp với thuốc bổ âm, bổ huyết, kiện tùy
Loại thuốc khoáng vật không nên dùng lâu, khi dùng nên giã nhỏ, sắc kỹ.
2. THUỐC TRỌNG TRẤN AN THẦN
2.1.Chu sa (thần sa, đơn sa): cinnabaris
 Chu sa là: chất quặng, có thành phần là HgS, cho nên khi sử dụng không
nên dùng lửa sao trực tiếp vì HgS sẽ phân tích cho Hg nguyên tố gây độc với
cơ thể bệnh nhân. Trong chế biến người ta dùng phương pháp thủy phi để tạo
ra dạng bột mịn.
 Tính vị: vị ngọt, tính hơi hàn, có độc
 Quy kinh: vào kinh tâm
 Công năng chủ trị:
• Trấn tâm an thần, dùng khi tinh thần bất an, tâm thần bất thường, biểu
hiện tim đập loại, hồi hộp, mất ngủ, động kinh, điên giản. Có thể dùng
riêng hoặc phối hợp với thạch xương bồ; hoặc phối hợp với băng chiến,


thiềm tô, xạ hương…trong bài lục thần hoàn. Khi uống có thể lấy dịch
thuốc sắc của các vị thuốc khác rồi hòa Chu sa vào khuấy điều.
• Giải độc: Dùng khi chủ tâm hỏa, miệng lưỡi lở, phồng dộp, dùng ngoài
trị mụn nhọt, thũng độc.
 Liều dùng: 0.4-2g
 Chú ý:
• Không nên dùng quá liều và thời gian dài để tránh ngộ độc.

• Không sắc cùng với các vị thuốc trong than.
• Tác dụng dược lý: Chu sa ức chế sự hung phấn của trung khu thần kinh
ở đại não; do đó coa tác dụng trấn kinh gây ngủ, chống co giật, kéo dài
giấc ngủ của thuốc ngủ barbituric.
• Tác dụng khan khuẩn: Chu sa có tác dụng diệt nấm ngoài da và kí sinh
trùng.
2.2.Long cốt: Os Draconis
 Là xương đã hóa thạch của các loại xương động vật có vú cổ đại, nếu là rang
của chúng thì gọi là long xỉ
 Tính vị: vị ngọt, tính bình
 Quy kinh: vào 2 kinh tâm, can
 Công năng chủ trị:
• Trấn tâm, an thần: trị bất an, biểu hiện cơ thể phiền táo, tâm đập loạn
nhịp, mất ngủ, hồi hộp.
• Bình can tiềm dương: trị can dương thượng nghịch, thấy chóng mặt,
đầu choáng váng, hoa mắt, thường phối hợp với mẫu lệ.
 Liều dùng: 12-20g, sắc uống
2.3.Chân châu mẫu(vỏ trai)
 Tính vị quy kinh: ngọt, mặn, tính hàn
 Quy kinh: vào kinh tâm, can
 Công năng chủ trị:
• Chữa nhức đầu, mất ngủ, chóng mặt, …
• Di tinh, viêm màng tiếp hợp cấp, làm mau lành vết thương
 Liều dùng:20-40g/24h
1.4. Hổ phách
 Tính vị: ngọt, tính bình
 Quy kinh: vào kinh tâm, can, phế, bàng quang
 Công năng chủ trị:
• An thần chữa chứng mất ngủ, hồi hộp, co giật, nhức đầu chóng mặt,…
• Lợi nệu, chống xung huyết, làm mau liền vết thương

 Liều dùng: 3-4g/24h
2.5. Thạch quyết minh
 Tính vị: vị mặn, tính bình
 Quy kinh: vào kinh can, phế


Công năng chủ trị: chữa chứng nhức đầu, chóng mặt, hoa mắt, chữa viêm
màng tiếp hợp cấp, lợi nệu
 Liều dùng: 12-40g/24h
3. THUỐC DƯỠNG TÂM AN THẦN
3.1.Toan táo nhân
 Là nhân hạt táo của cây táo Ziziphus jujube Lamk. Họ táo ta Rhamnaceae
 Tính vị: vị chua tính bình
 Công năng chủ trị:
Tĩnh tâm an thần: trị âm huyết không đủ, tâm thần bất an thấy tim đập hồi
hộp, mất ngủ, chongs mặt, thần kinh suy nhược,…
 Liều dùng: 4g, sao đen dùng 4-12g
 Kiêng kị: những người đang bị sốt, cảm nặng không nên dùng
 Chú ý:
• Quả táo chứa nhiều chất bổ nên có thể dùng chữa trị bệnh cao huyết
áp, bệnh thiếu vitamin C,B…
• Lá táo uống có tác dụng chữa ho, hen, viêm phế quản, khó thở. Vỏ của
thân cây táo dùng chữa bỏng, vỏ rễ có thể trị hắc lào,…
• Tác dụng dược lý: thuốc sắc toan táo nhân, liều 2,5g/kg và 5g/kg có
tác dụng trấn tĩnh và gây ngủ đối với chuột cống, kéo dài giấc ngủ do
thuốc ngủ barbituric gây ra. Còn có tác dụng giảm đau hạ nhiệt,….
3.2.Bá tử nhân
 Là hạt trong (nón cái) già được phơi khô hay sấy khô của cây Trắc bá, họ
hoàng đàn.
 Tính vị: vị ngọt, tính bình

 Quy kinh: vào 2 kinh tâm, vị
 Công năng chủ trị:
• Dưỡng tâm an thần: dùng trong trị bệnh tâm hồi hộp, ra nhiều mồ hôi,
chứng mất ngủ, chiêm bao hoặc tâm trí hay quên. Thường phối hợp
với táo nhân, viễn chí
• Nhuận tràng thông đại tiện: dùng trong các trường hợp táo bón, trĩ,…
phối hợp với chút chít
• Giải kinh: dùng trong các trường hợp kinh giản hoặc chứng khóc đêm
của trẻ em
 Liều dùng: 4-12g
 Chú ý: Khi dùng sao qua
3.3.Vông nem
 Dùng lá tươi hoặc phơi khô, boe cuống của cây vông nem, họ đậu. Ngoài ra
còn dùng vỏ cây, cạo bỏ lớp vỏ thô bên ngoài, rửa sạch thái mỏng, phơi khô.
 Tính vị: lá và vỏ cây vị đắng, chát, tính bình
 Quy kinh: vào kinh tâm
 Công năng chủ trị:



An thần thông huyết, dùng để trị mất ngủ, có thể kết hợp với lá sen
hoặc lấy lá non nấu canh ăn
• Tiêu độc sát khuẩn, dùng lá tươi giã nát đắp vào mụn nhọt, …
 Liều dùng: lá, vỏ từ 8-16g, hạt từ 3-6g (trẻ em dùng 3-4g)
3.4.Lạc tiên (hồng tiên)
 Là cây, lá, hoa của cây lạc tiên
 Tính vị: vị ngọt, tính mát
 Quy kinh: vào 2 kinh tâm, can
 Công năng chủ trị:
• An thần gây ngủ: dùng trong bênh tim hồi hộp, tâm phiền muộn, mất

ngủ; có thể dùng lá tươi ăn dưới dạng nấu canh; hoặc dưới dạng thuốc
sắc riêng,…
• giải nhiệt độc, làm mát gan: dùng trong trường hợp cơ thể hóa khát,
hoặc đau mắt đỏ
 liều dùng: 8-16g
3.5.Viễn chí
 Dùng rể bỏ lõi của cây viễn chí
 Tính vị: vị đắng, cay, tính ấm
 Quy kinh: vào 2 kinh tâm và thận
 Công năng chủ trị:
• An thần ích trí: dùng tring các trường hợp tâm thần bất an, mất ngủ,
hay quên, thường biểu hiện chóng mặt,…
• Khai khiếu, làm sang tai, mắt, tang cường trí lực,…
 Liều dùng: 8-12g
 Chú ý: khi dùng, nấu tẩm mật ong sao sẽ giảm kích thích cổ họng.
3.6.Liên tâm
 Là cây mầm có màu xanh nằm trong hạt sen
 Tính vị: vị đắng, tính hàn
 Quy kinh: vào kinh tâm
 Công năng chủ trị:
• Thanh tâm hỏa: thuốc có tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt phần khí
của kinh tâm, lực thanh tâm tương đối mạnh, dùng đối với bệnh ôn
nhiệt tà nhiệt bị hãm ở tâm bào, xuất hiện chóng mặt, nói mê, nói
nhảm,…
• Trấn tâm, an thần, gây ngủ: dùng khi tâm phiền, bất an dẫn đến mất
ngủ, phối hợp với toan táo nhân, bá tử nhân
 Liều dùng: 2-8g
4. CÁC PHƯƠNG THUỐC KHÁC
4.1.An thần hoàn
Chu Sa

4g
Hoàng liên
6g



Sinh địa
6g
Đương quy
6g
Cam thảo
4g
 Công năng: trấn tâm an thần, thanh tâm nhiệt
 Chủ trị: tâm nhiệt gây ra khó ngủ, ngủ ít, hồi hộp, nóng vùng tim
 Cách dùng: chế hoàn. Mỗi ngày uống 4-6g
4.2.Thiên vương bổ tâm đan
Đẳng sâm
20g
Đan sâm
20g
Huyền sâm
20g
Cát cách
20g
Sinh địa
40g
Bá tử nhân
40g
Thiên môn
40g

Viễn chí
20g
Mạch môn
40g
Hắc táo nhân
40g
Ngũ vị tử
40g
Bạch phục linh
20g
Đương quy
40g
 Công năng: dưỡng tâm sinh tân dịch an thần
 Chủ trị: chứng âm hư nội nhiệt gây ra mất ngủ, hồi hộp, nhịp tim nhanh, háo
khát nước
 Cách dùng: chế hoàn. Mỗi ngày uống 30-60g
4.3.Quy tỳ thang
Bạch truật
16g
Phục thần
16g
Đẳng sâm
16g
Hắc táo nhân
16g
Hoàng kỳ 16g
Viễn chí
4g
Đương quy
12g

Mộc hương
8g
Cam thảo
4g
 Công năng: Kiện tỳ, an thần
 Chủ trị: chứng tỳ dương hư gây ra chán ăn, đầy bụng, ít ngủ, ngủ khó
 Cách dùng: sắc văn hỏa: uống ấm. Mỗi ngày 1 thang
4.4.Chè sen cúc
Công thức:
Liên tâm
40g
Phá cổ chỉ
1g
Lá dâu
40g
Tiểu hồi
1g
Cúc hoa
40g
Cam thảo
20g
Táo nhân
50g
 Công năng: an thần, gây ngủ
 Bào chế: táo nhân sao tồn tính và nấu thành cao lỏng 1/1. Phá cổ chỉ và Tiểu
hồi nghiền vụn. Các dược liệu khác qua chế biến, sấy khô, vò thành các
mảnh vụn dài 1-3 mm. phun cao lỏng Táo nhân lên hỗn hợp dược liệu. Sấy
khô ở nhiệt độ 55-60 ◦C. Chia làm 10 gói.
4.5.Cốm an thần
Ngải tượng

480g
Cao lá vông
200g
Hoài sơn
310g
Đường trắng
600g






Công dụng: an thần
Cách dùng và liều dùng: ngày hai lần (trưa và tối), mỗi lần 10 đến 20 g
Bào chế: Ngải tượng, Hoài sơn và 300g đường xay thành bột, rây lấy bột
mịn. Phần đường còn lại nấu thành siro kết hợp với cao lá vông. Trộn đều bột
thuốc với cao, sát qua rây 2000. Sấy khô. Phun điều 1ml vanillin/cồn 2%.
Đóng túi 20g hoặc 50g.



×