Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai tại phường tân long, thành phố thái nguyên, tỉnh thái nguyên giai đoạn 2015 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (811.28 KB, 64 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THANH HẢO
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI,
TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI TẠI PHƯỜNG TÂN LONG, THÀNH PHỐ
THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2015-2017

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính Môi trường

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2014 - 2018

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THANH HẢO
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI,
TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI TẠI PHƯỜNG TÂN LONG, THÀNH PHỐ
THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2015-2017

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính Môi trường

Lớp

: K46 - ĐCMT - N02

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2014 - 2018

Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. PHAN ĐÌNH BINH


Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt chương trình đào tạo trong nhà trường với phương
châm học đi đôi với hành, mỗi sinh viên khi ra trường cần chuẩn bị cho mình
lượng kiến thức cần thiết, chuyên môn vững vàng. Thời gian thực tập tốt
nghiệp là giai đoạn vô cùng cần thiết đối với mỗi sinh viên, nhằm hệ thống lại
toàn bộ chương trình đã được học và vận dụng lý thuyết vào trong thực tiễn.
Để qua đó sinh viên khi ra trường sẽ hoàn thiện về kiến thức, phương pháp
làm việc cũng như năng lực công tác, nhằm đáp ứng được yêu cầu của thực
tiễn công việc.
Được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên em đã
tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo về đất đai tại phường Tân Long, thành phố Thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017”.
Để hoàn thành được đề tài này, trước hết em xin chân thành cảm ơn Ban
giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản
lý tài nguyên cùng các thầy cô giáo trong trường đã luôn quan tâm, dạy bảo,
truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu cho em trong suốt bốn năm
học vừa qua. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn thầy giáo PGS.TS. Phan
Đình Binh giảng viên khoa quản lý tài nguyên trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên đã nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn em hoàn thành tốt đề tài này.
Mặc dù bản thân có nhiều cố gắng, song do điều kiện thời gian và năng
lực còn nhiều hạn chế nên khóa luận tốt nghiệp của em không tránh khỏi
những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô
giáo và các bạn để bài luận văn của em được hoàn chỉnh hơn.

Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Sinh viên
Trần Thanh Hảo


ii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng các loại đất năm 2017 ..................................... 35
Bảng 4.2: Tình hình tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đất đai trên địa bàn phường
Tân Long giai đoạn 2015 – 2017 .................................................... 38
Bảng 4.3: Kết quả giải quyết tranh chấp về đất đai ........................................ 39
Bảng 4.4: Kết quả giải quyết khiếu nại về đất đai .......................................... 41
Bảng 4.5: Tổng hợp tình hình và kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo đất đai giai đoạn 2015 -2017 .................................................... 42
Bảng 4.6: Kết quả phỏng vấn về nguyên nhân tranh chấp đất đai .................. 47
Bảng 4.7: Kết quả phỏng vấn về nguyên nhân khiếu nại đất đai ...................... 49
Bảng 4.8: Kết quả phỏng vấn về nguyên nhân tố cáo đất đai ......................... 50


iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BTP

: Bộ tư pháp

CP


: Chính phủ

GCNQSDĐ

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GPMB

: Giải phóng mặt bằng

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KNTC

: Khiếu nại, tố cáo



: Nghị định



: Quyết định

QH

: Quốc hội


QSDĐ

: Quyền sử dụng đất

TN&MT

: Tài nguyên môi trường

TT

: Thông tư

TT-BTNMT

: Thông tư Bộ Tài nguyên môi trường

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

UBND

: Ủy ban nhân dân


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i

DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ...................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ................................................................... 4
2.1.2. Một số căn cứ pháp lý về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
về đất đai ................................................................................................... 6
2.1.3. Các văn bản của UBND tỉnh Thái Nguyên ..................................... 7
2.2. Khái quát những quy định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
đất đai..................................................................................................... 7
2.2.1. Một số vấn đề cơ bản khi tiến hành giải quyết tranh chấp về
đất đai .............................................................................................. 7
2.2.2. Một số vấn đề cơ bản khi tiến hành giải quyết khiếu nại về
đất đai ...................................................................................... 13
2.2.3. Một số vấn đề cơ bản khi tiến hành giải quyết tố cáo về đất đai .. 18
2.3. Tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trong
những năm qua ............................................................................................ 20
2.3.1. Tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai
trong nước ........................................................................................ 20


v

2.3.2. Tình hình tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên ............................................................................................ 22

2.3.3. Tình hình tranh chấp,khiếu nại,tố cáo về đất đai trên địa bàn thành
phố Thái Nguyên ..................................................................................... 22
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...24
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 24
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 24
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 24
3.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................. 24
3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 24
3.3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 25
3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin, tổng hợp, phân tích và đánh giá
tài liệu ...................................................................................................... 25
3.3.2. Phương pháp thu thập thông tin , tổng hợp phân tích và đánh giá
tài liệu thứ cấp, sơ cấp ............................................................................. 26
3.3.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích.............................................. 28
3.3.4. Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu hoàn chỉnh khóa luận .. 28
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 29
4.1. Tình hình cơ bản của vùng nghiên cứu ................................................ 29
4.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ......................................................... 29
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................. 31
4.1.3. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của phường
Tân Long ................................................................................................. 33
4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn phường Tân Long, thành
phô Thái Nguyên ......................................................................................... 34
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2017 ................................................. 34
4.2.2. Thực trạng quản lý đất đai của phường Tân Long ........................ 36


vi

4.3. Đánh giá công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo đất đai trên địa bàn

phường Tân Long giai đoạn 2015 đến 2017 ............................................... 37
4.3.1. Công tác tiếp dân và tiếp nhận đơn thư ........................................ 37
4.3.2. Đánh giá kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đất đai
trên địa bàn phường Tân Long giai đoạn 2015 đến 2017 ...................... 39
4.3.3. Đánh giá chung ............................................................................. 42
4.4. Một số vụ việc điển hình, nguyên nhân phát sinh, thuận lợi, khó khăn
và một số giải pháp khắc phục .................................................................... 44
4.4.1. Một số trường hợp nghiên cứu điển hình về giải quyết khiếu nại,
tranh chấp, tố cáo về đất đai .................................................................... 44
4.4.2. Nguyên nhân phát sinh .................................................................. 46
4.4.3. Khó khăn và giải pháp khắc phục ................................................. 51
Phần 5.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 53
5.1. Kết luận ................................................................................................ 53
5.2. Đề nghị ................................................................................................. 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 55


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá. Đất gắn bó mật thiết với sự tồn
tại và phát triển của các sinh vật nói chung, của con người nói riêng. Nó là
điều kiện cần và cơ bản nhất cho quá trình tồn tại và phát triển. Đất đai là tư
liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường
sống, là địa bàn phân bố của khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa,
xã hội, an ninh và quốc phòng của mỗi quốc gia. Đất đai là sản phẩm tự
nhiên, lao động con người không thể tạo ra đất đai và đất đai có giới hạn về
không gian và số lượng, cố định về vị trí. Chính vì các đặc tính đó mà đất đai

trở thành đối tượng của các vụ tranh chấp, khiếu kiện.
Từ khi quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà trở thành một đối tượng
của giao lưu dân sự, người dân không chỉ có quyền sử dụng đất mà còn có
quyền chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế quyền sử dụng đất thì các tranh chấp
liên quan đến quyền sở hữu nhà và đặc biệt là quyền sử dụng đất cũng hết sức
đa dạng và phong phú.
Trong thực tế hiện nay, có nhiều địa phương, đơn vị, cá nhân thực hiện
tốt công việc quản lý, sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó
còn không ít địa phương, đơn vị, và một bộ phận cá nhân thực hiện chức năng
quản lý còn lỏng lẻo, yếu kém, chưa đáp ứng yêu cầu của xã hội. Do vậy,
trong quá trình sử dụng đất còn xảy ra quá trình khiếu nại, tố cáo về đất đai
giữa các chủ sử dụng đất, vi phạm pháp luật như: lấn chiếm đất, sử dụng đất
sai mục đích, chuyển nhượng sử dụng đất trái phép, giao đất trái thẩm quyền,
không thực hiện nghĩa vụ của người sử dụng đất… Chính vì vậy, để chấn
chỉnh việc quản lý nhà nước về đất đai cho chặt chẽ hơn, tuân thủ quy định
của pháp luật để từ đó tạo điều kiện ổn định tình hình chính trị, kinh tế, xã hội


2

thì công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý sử dụng đất, giải quyết các khiếu
nại, tố cáo đất là việc làm hết sức cần thiết.
Tân Long là một phường trực thuộc thành phố Thái Nguyên, cách trung
tâm thành phố 6 km. Trong những năm qua công tác quản lý nhà nước về đất
đai của phường đã góp phần không nhỏ vào phát triển kinh tế - xã hội của
phường Tân Long nói riêng và của thành phố Thái Nguyên nói chung. Tuy
nhiên công tác quản lý nhà nước về đất đai còn tồn tại nhiều khó khăn vướng
mắc. Đặc biệt là các vụ khiếu nại, tố cáo về đất đai luôn là vấn đề nhạy cảm
và phức tạp gây mất ổn định chính trị, ảnh hưởng tới sự phát triển đời sống xã
hội. Do đó, để thấy được những mặt tồn tại và yếu kém trong công tác quản lý

Nhà nước về đất đai nói chung và trong việc đảm bảo quyền lợi cũng như
nghĩa vụ của nhà nước và chủ sử dụng trong quá trình quản lý và sử dụng đất
đai, ta cần đánh giá một cách khách quan những kết quả đã đạt được. Từ đó
rút ra những bài học kinh nghiệm nhằm quản lý và sử dụng đất đai một cách
hiệu quả nhất.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn, được sự nhất trí của Ban giám
hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Quản lý tài nguyên – Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn giúp đỡ trực tiếp của thầygiáo
PGS.Ts.Phan Đình Binh– giảng viên khoa Quản lý tài nguyên, em đã tiến
hành nghiên cứu đề tài:“Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo về đất đai tại phường Tân Long, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2015 - 2017”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
*Mục tiêu chung
Tìm hiểu và đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về
đất đai của phường Tân Long, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2015 – 2017. Đề xuất những giải pháp phù hợp với tình hình thực tế của


3

địa phương nhằm nâng cao hiệu quả công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo về đất đai trên địa bàn phường Tân Longtrong thời gian tới.
*Mục tiêu cụ thể
1- Tìm hiểu tình hình cơ bản của phường Tân Long.
2- Đánh giá thực trạng giải quyết tranh chấp,khiếu nại,tố cáo về đất đại
tại phường Tân Long.
3- Đánh giá kết quả được giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo về đất
đai trên địa bàn phường Tân Long.
4- Nêu được một số vụ điển hình về tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai.

5- Chỉ ra nguyên nhân phát sinh tranh chấp, khiếu nại,tố cáo và khó
khăn trong giải quyết tranh chấp,khiếu nại,tố cáo đất đai từ đó đề ra được giải
pháp khắc phục.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học: Giúp sinh viên vận dụng
kiến thức đã học vào thực tiễn để củng cố thêm cho bài học trên lớp và có cơ
hội tìm hiểu thêm những vấn đề liên quan đến quản lý nhà nước về đất đai nói
chung và công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đất đai nói riêng.
- Ý nghĩa trong thực tiễn: Đánh giá thực trạng công tác giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai nói riêng. Góp phần nâng cao hiệu
quả công tác thanh tra và giải quyết các vụ khiếu nại, tố cáo về đất đai theo
đúng pháp luật phục vụ việc quản lý và sử dụng đất đai hợp lý trên địa bàn
phường Tân Long, thành phố Thái Nguyên.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
Ngay từ ngày dành độc lập năm 1945, Đảng và Nhà nước ta đã quan
tâm ngay tới việc quản lý và sử dụng các loại đất. Với sự ra đời của Luật cải
cách ruộng đất năm 1953, Luật đất đai 1987, Luật đất đai 1993, Luật đất đai
2003 và gần đây nhất là luật đất đai 2013. Cùng với sự thay đổi liên tục nhằm
hoàn thiện hệ thống pháp luật về đất đai để phát triển, đổi mới đất nước và
phù hợp với tình hình thực tế về kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị nên đã phát
sinh ra nhiều mâu thuẫn trong quan hệ đất đai. Các mâu thuẫn đó thể hiện
thông qua các vụ tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai.
Sau 10 năm thi hành Luật Đất đai 2003 thì quy định của Luật đã bộc lộ

nhiều vướng mắc, bất cập như UBND là cơ quan hành chính nhà nước nhưng
lại phải đồng thời làm nhiệm vụ của cơ quan giải quyết tranh chấp (theo thống
kê của các cơ quan nhà nước thì hàng năm có khoảng 70% đơn thư khiếu nại,
khiếu kiện đến UBND là các vụ việc liên quan đến đất đai). Bên cạnh đó, việc
trao thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai cho UBND vừa là cơ quan quản
lý, vừa thực hiện giải quyết tranh chấp sẽ dễ dẫn đến tình trạng thiếu khách
quan, công bằng trong quá trình giải quyết, đặc biệt trong trường hợp tranh
chấp có liên quan từ các quyết định hành chính của cơ quan hành chính. Hoặc
việc giải quyết tại UBND không được tiến hành theo một quy trình tố tụng và
đánh giá chứng cứ một cách toàn diện như việc giải quyết tại Tòa án, dẫn đến
kết quả giải quyết thiếu tính thuyết phục. Ở một số địa phương tình hình tranh
chấp đất đai diễn ra gay gắt, phức tạp, nhiều nơi đã trở thành điểm nóng như
vụ cưỡng chế ở thành phố Hải Phòng và mới đây nhất là vụ nổ súng ở tỉnh


5

Thái Bình hay vụ dùng bom xăng tấn công đoàn cưỡng chế ở Bắc Giang như
là minh chứng cho việc tranh chấp, khiếu nại. Nhiều trường hợp giải quyết
các vụ tranh chấp đã trở thành điểm nóng nhưng các bên không đồng ý.
Từ những bất cập, hạn chế của luật đất đai 2003. Ngày 29/11/2013,
Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 6 đã thông qua Luật Đất đai năm 2013 và có
hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2014, đã mở rộng hơn nữa quyền của công dân
trong việc yêu cầu các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết các tranh
chấp liên quan đến đất đai, khi các bên sử dụng đất mâu thuẫn, không thống
nhất với nhau trong quá trình sử dụng đất. Luật Đất đai năm 2013 cũng quy
định theo hướng tăng cường hơn sự theo dõi, giám sát, đánh giá của Quốc hội,
Hội đồng nhân dân các cấp, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành
viên của Mặt trận và nhân dân về việc quản lý và sử dụng đất đai, giám sát,
thanh tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp

luật về đất đai.
Để tăng cường trách nhiệm trong công tác hòa giải các tranh chấp về
đất đai, Luật mới đã quy định rõ Chủ tịch UBND cấp xã,phường có trách
nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình. Thời hạn
hòa giải được nâng lên thành 45 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải
quyết tranh chấp đất đai (tăng 15 ngày so với luật cũ) [9].
Mặc dù luật đất đai 2013 ra đời đã khắc phục, giải quyết được những tồn
tại, hạn chế phát sinh trong quá trình thi hành Luật đất đai năm 2003. Song tính
phức tạp của tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai vẫn còn kéo dài không chỉ
bắt nguồn từ những xung đột gay gắt về lợi ích kinh tế, của sự quản lý bất hợp lý
của cơ quan công quyền và thiếu đồng bộ của hệ thống chính sách pháp luật đất
đai mà còn do nhiều nguyên nhân có tính lịch sử trong quản lý và sử dụng đất
đai qua các thời kỳ. Số lượng công dân đến khiếu nại trực tiếp tại phòng tiếp
công dân của các địa phương, các cơ quan vẫn còn nhiều, nội dung đơn tập trung


6

nhiều vào các các vấn đề lấn chiếm đất, đòi lại đất, ranh giới đất, về quyền sử
dụng đất… Tình hình trên nếu không được xử lý kịp thời sẽ rất phức tạp, gây
tâm lý hoang mang, thiếu tin tưởng vào chính quyền, ảnh hưởng đến quyền, lợi
ích hợp pháp của người sử dụng đất và lợi ích quốc gia.
2.1.2. Một số căn cứ pháp lý về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về
đất đai
- Luật đất đai 2013 ngày 29/11/2013
- Luật khiếu nại năm 2011
- Luật tố cáo năm 2011
- Luật tiếp công dân năm 2013 ngày 25/11/2013
- Nghị định 43/2014/ NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành
một số điều của luật đất đai 2013 của Chính phủ;

- Nghị định số 75/2012/NĐ- CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại;
- Nghị định số 76/2012/NĐ- CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Tố cáo;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về quy
định chi tiết một số điều của Luật đất đai năm 2013
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về quy
định về giá đất
- Thông tư 06/2013/TT-TTCP ngày 30/09/2013 Quy định quy trình giải
quyết tố cáo;
- Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 Quy định quy trình
giải quyết khiếu nại hành chính;
- Thông tư liên tịch số 10/2011/TTLT-BTP-TTCP của Bộ Tư pháp và
Thanh tra chính phủ ngày 6/6/2011 về hướng dẫn thực hiện trợ giúp pháp lý
trong việc khiếu nại quyết định hành chính. hành vi hành chính;


7

- Thông tư số 07/2011/TT- TTCP ngày 28/7/2011 của Thanh tra chính
phủ về hướng dẫn quy trình tiếp công dân;
- Thông tư số 06/2013/TT-TCCP ngày 30/09/2013 quy định quy trình giải
quyết tố cáo
2.1.3. Các văn bản của UBND tỉnh Thái Nguyên
- Nghị quyết số 26/2009/NQ-HĐND ngày 12/12/2009 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Thái Nguyên V/v thông qua chính sách bồi dưỡng,hỗ trợ tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 01/2010/QĐ-UBND ngày 05/01/2010 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Thái Nguyên về việc thực hiện bồi dưỡng hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;

- Quyết định số 12/2011/QĐ-UBND ngày 15/03/2011 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất,quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, Đăn kí biến động về
sử dụng đất,sở hữu tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 06/2011/QĐ-UBND ngày 10/02/2011 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về viên ban hành quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối
với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 42/2011/QĐ-UBND ngày 26/08/2011 của UBND tunht
Thái Nguyên về việc bổ sung một số nội dung QĐ sô 06/2011/QĐ-UBND ngày
10/02/2011 xủa UBND tỉnh Thái Nguyên.
- Chỉ thị số 18/CT-UBND ngày 26/07/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Thái Nguyên về việc tăng cường trách nhiệm và nâng cao hiệu quả công tác tiếp
dân,xử lý đơn và giải quyết khiếu nại tố cáo.
2.2. Khái quát những quy định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
đất đai
2.2.1. Một số vấn đề cơ bản khi tiến hành giải quyết tranh chấp về đất đai


8

2.2.1.1. Khái niệm về tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai [9].
2.2.1.2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Là hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm giải quyết
các bất đồng trong quan hệ đất đai giữa tổ chức hộ gia đình và các cá nhân để
tìm ra các giải pháp đúng đắn trên cơ sở pháp luật nhằm khôi phục lại các
quyền sử dụng đất bị xâm hại đồng thời truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với
các hành vi, vi pháp pháp luật.
Theo quy định của Luật đất đai năm 2003, thẩm quyền giải quyết tranh

chấp đất đai của tòa án chỉ giới hạn trong phạm vi các tranh chấp mà có
đương sự có giấp chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại
giấy tờ quy định các khoản 1,2 và 5 Điều 50. Đối với người dân,khi có tranh
chấp về đất đai không có giấy chứng nhận quyền sử dụng hoặc các giấy tờ
theo quy định thì cũng không có quyền lựa chọn cơ quan giải quyết nào khác
ngoài UBND và cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên môi trường.Quy
định này đã phần nào hạn chế quyền lựa chọn phương án giải quyết ranh chấp
của người dân,vừa tăng áp lực lên các cơ quan hành chính nhà nước.
- Những hạn chế trên đã được khắc phục bằng những quy định tại Luật
đất đai năm 2013 tại khoản 1 Điều 203 – Luật đất đai 2013 thì tranh chấp đất
đai có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một số trong các loại giấy tờ
quy định tại Điều 100 của luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền trên đất
thì do Tòa án nhân dân giải quyết.Các giấy tờ quy định tại điều 100 luật đất
đai năm 2013 vẫn giữ nguyên nội dung các quy định tại khoản 1,2 và khoản 5
điều 50 Luật đất đai 2003 và có sự bổ sung thêm một số trường hợp đó là:
- Các loại giấy tờ khác được xác lập trướcc ngày 5 tháng 10 năm 1993
theo quy định của Chính phủ


9

- Giấy tờ được nhà nước giao đất,cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm
1993 đến nay Luật này có hiệu lực thi hành
- Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền,miếu
mả từ đường ,nhà thờ, đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của
Luật này
- Tại khoản 2 Điều 203 quy định : Tranh chấp đất đai mà đương sự
không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định
tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai đình
thức gải quyết tranh chấp đất đai là nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại

Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân có
thẩm quyền theo quy định của phấp luật về tố tụng dân sự
- Ngoài ra, tại khoản 3 Điều 203 Luật đất đai 2013quy định ; Trong
trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm
quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
- Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân
dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện
như sau:
+ Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng
ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật
về tố tụng hành chính;
+ Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn
giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng
ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài


10

nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của
pháp luật về tố tụng hành chính;
- Điều 2014 quy định : Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ
liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại,khởi kiện quyết định hành chính
hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại
quyết định hành chính, thi hành về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật
về khiếu nại.Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính về đất
đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính
- Như vậy so với quy định tại Luật đât đai năm 2003 thì thẩm quyền

giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án theo Luật đất đai 2013 được mở rộng
hơn nhiều,tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong giải quyết tranh chaaso
đất đai,giảm áp lực cho cơ quan nhà nước và góp phần hạn chế tình trạng
khiếu nại,tố cáo kéo dài trong lĩnh vực quản lý đất đai,tuy nhiên điều này
cũng đặt ra trách nhiệm nặng nề,đòi hỏi sự cố gắng cao độ của toàn ngành
TAND nhằm hoàn thành trọng trách được giao.[9]
2.2.1.3. Trình tự giải quyết tranh chấp về đất đai
* Hòa giải tranh chấp đất đai
Trong họat động giải quyết tranh chấp đất đai thì hòa giải là công việc
bắt buộc và là bước khởi đầu của công việc giải quyết tranh chấp đất đai.Hòa
giải tranh chấp đất đai được quy định tại Điều 135 Luật đất đai 2003 và được
quy định tại Điều 159 Nghị định 185 ngày 29 tháng 10 năm 2004 nếu hòa giải
không thành thì mới giải quyết theo quy định của pháp luật ( Nguyễn Thị
Lợi,2005)
* Các giấy tờ về đất đai được quy định tại khoản 1,2,5 điều 50 Luật đất
đai gồm:
- Những giấy tờ về quyền dử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ
quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của nhà


11

nước Việ Nam dân chủ cộng hòa,Chính phủ Cách mạng Lâm thời Cộng hòa
miền Nam Việt Nam và nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
GCNQSDĐ tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc
có tên trong sổ đăng kí ruộng đất, sổ địa chính;
Giấy tờ hợp pháp thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn
liền với đất,giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất
Giấy tờ về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền
với đất trước ngày 15/10/1993, nay được UBND các xã xác định là đã sử

dụng trước ngày 15/10/1993;
Giấy tờ thanh lý hóa giá nhà ở gắn liền trên đất theo quy định của pháp luật
Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng
Giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên
quan nhưng đến ngày Luật đất đai có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục
chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật được UBND cấp xã
xác nhận là đất không có tranh chấp
Bản án hoặc quyết định của tòa án nhân dân,quyết định thi hành án của
cơ quan thi hành án,quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đã được thi hành.( Luật đất đai,2003).


12

* Giải quyết đất đai liên quan tới địa giới hành chính
1.Tranh chấp đất đai liên quan tới địa giới hành chính giữa các đơn vị
hành chính do UBND các đơn vị đo cùng phối hợp giải quyết. Trường hợp
không đạt được sự nhất trí hoặc việc giải quyết làm thay đổi địa giới hành
chính thì thẩm quyền giải quyết được quy định như sau
- Trong trường hợp tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính
Tỉnh,thành phố trực thuộc trung ương thì do Quốc hội quyết định.
- Trong trường hợp tranh chấp liên quan tới địa giới hành chính
huyện,quận, thị xã, phường, thị trấn thì do Chính phủ quyết định
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường,cơ quan quản lý đất đai của tỉnh,thành
phố trực thuộc Trung ương, huyện, quận ,thị xã,thành phố trực thuộc tỉnh có
trách nhiệm cung cấp các tài liệu cần thiết và phối họp với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền để giải quyết về các tranh chấp đất đai liên quan tới địa giới
hành chính
* Căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên
tranh chấp không có giấy tờ về quyền sử dụng :

1 Chứng cứ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất đo các bên tranh
chấp đưa ra
2 Ý kiến của hội đồng tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai của xã,
phường,thị trấn thành lập gồm có:
- Chủ tịch hoặc phó chủ tịch UBND cấp xã,phường làm chủ tịch hội đồng
- Đại diện của Mặt trận tổ quốc Việt Nam xã,phường,thị trấn
- Tổ trưởng tổ dân phố đối với các khu vực đô thị,trưởng thôn bản,ấp,
buôn,sóc đối với khu vực nông thôn
- Đại diện một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã,phường,thị trấn biết rõ
về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất cuat thửa đất đó
- Cán bộ địa chính,cán bộ tư pháp, phường,xã, thị trấn


13

3 .Thực tế diện tích đất mà các bên tranh chấp đang sử dụng ngoài diện tích
đất đang có tranh chấp và bình quân diện tích cho một nhân khẩu tai địa phương
4. Sự phù hợp của hiện trạng sử dụng thửa đất đang có tranh chấp với
quy hoạch sử dụng đất chi tiết đã được xét duyệt.
5. Chính sách ưu đãi người có công của nhà nước.
6. Quy định của phấp luật về giao đất cho thuê đất
Đối với đơn, hồ sơ thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND
quận,huyện: Nếu nơi đây chưa ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai thì tiếp tục thụ lý, giải quyết theo quy định nêu trên . Trong trường hợp đã
giải quyết nhưng chưa ban hành, quyết định giải quyết khiếu nại thì điều
chỉnh lại thời hiệu và hướng dẫn đương sự gửi đơn theo trình tự nêu trên.
Đối với đơn, hồ sơ do Sở Tài nguyên và Môi trường đàn thụ lý mà
UBND thành phố đã ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai thì Sở
Tài nguyên và Môi trường báo cáo ,đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết
tranh chấp ( Luật đất đai,2003)

Quá trình giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện qua các bước sau:
Bước 1: Nghiên cứu hồ sơ của các bên có tranh chấp;
Bước 2: Tổ chức điều tra. thu thập các thông tin. tài liệu. số liệu. bản đồ
liên quan;
Bước 3: Tổ chức Hội nghị giải quyết tranh chấp đất đai;
Bước 4: Ban hành Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai;
Bước 5: Tổ chức thực hiện Quyết định giải quyết tranh chấp.
2.2.2. Một số vấn đề cơ bản khi tiến hành giải quyết khiếu nại về đất đai
2.2.2.1. Khái niệm về khiếu nại đất đai
Là việc công dân, cơ quan, tổ chức yêu cầu các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền bảo vệ hoặc khôi phục quyền, lợi ích của mình do những quyết định hành
chính hoặc những hành vi hành chính trong lĩnh vực đất đai gây ra [7].


14

2.2.2.2. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong khiếu nại
Người khiếu nại có các quyền và nghĩa vụ:
Theo điều 12,13 của luật Khiếu nại, tố cáo năm 2011 quy định:
- Người khiếu nại có các quyền sau đây:
Tự mình khiếu nại hoặc thông qua người đại diện hợp pháp;
Nhờ luật sư tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho luật sư khiếu nại để
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Người khiếu nại là người được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp
luật thì được nhờ trợ giúp viên pháp lý tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho
trợ giúp viên pháp lý khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình;
Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham
gia đối thoại;
Được biết, đọc,sao chụp, sao chép, tài liệu, chứng cứ do người giải
quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí

mật nhà nước;
Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý
thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu
đó cho mình để giao nộp cho người giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu
thuộc bí mật nhà nước;
Được yêu cầu người giải quyết khiếu nại áp dụng các biện pháp khẩn
cấp để ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra do việc thi hành quyết định hành
chính bị khiếu nại;
Đưa ra chứng cứ về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về
chứng cứ đó;
Nhận văn bản trả lời về việc thụ lý giải quyết khiếu nại, nhận quyết
định giải quyết khiếu nại;


15

Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm; được bồi
thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy
định của Luật tố tụng hành chính;
Rút khiếu nại [7].
- Người khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết;
Trình bày trung thực sự việc, đưa ra chứng cứ về tính đúng đắn, hợp lý
của việc khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan cho người giải quyết
khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung
cấp thông tin, tài liệu đó;
Chấp hành quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu
nại trong thời gian khiếu nại, trừ trường hợp quyết định, hành vi đó bị tạm
đình chỉ thi hành theo quy định pháp luật;

Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực
pháp luật.
Người khiếu nại thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật [7].
Quyền, nghĩa vụ của người bị khiếu nại
- Người bị khiếu nại có các quyền sau đây:
Đưa ra chứng cứ về tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi hành
chính bị khiếu nại;
Được biết, đọc, sao chụp, sao chép các tài liệu, chứng cứ do người giải
quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí
mật nhà nước;
Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý
thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu


16

đó cho mình để giao cho người giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu
thuộc bí mật nhà nước;
Nhận quyết định giải quyết khiếu nại lần hai. [7].
- Người bị khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham
gia đối thoại;
Chấp hành quyết định xác minh nội dung khiếu nại của cơ quan, đơn vị
có thẩm quyền giải quyết khiếu nại;
Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, giải trình
về tính hợp pháp, đúng đắn của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị
khiếu nại;
Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực
pháp luật;

Sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành
chính bị khiếu nại;
Bồi thường, bồi hoàn thiệt hại do quyết định hành chính, hành vi hành
chính trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật về trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước.
Người bị khiếu nại thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật. [7].
2.2.2.3. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại đất đai
+ Chủ tịch UBND cấp xã, thủ trưởng cơ quan thuộc UBND huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với
quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách
nhiệm do mình quản lý trực tiếp.
+ Chủ tịch UBND cấp huyện có thẩm quyền: Giải quyết khiếu nại đối
với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình; Giải quyết khiếu nại


17

mà chủ tịch UBND cấp xã, thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cấp huyện, đã
giải quyết nhưng vẫn còn khiếu nại.
+ Thủ trưởng cơ quan thuộc Sở và cấp tương đương có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình,
của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.
+ Giám đốc Sở và cấp tương đương thuộc UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương có thẩm quyền: Giải quyết khiếu nại đối với quyết định
hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ công chức do mình
quản lý trực tiếp; Giải quyết khiếu nại đối với những trường hợp Thủ trưởng
cơ quan thuộc Sở và cấp tương đương đã giải quyết nhưng còn khiếu nại.
+ Chủ tịch UBND cấp tỉnh có thẩm quyền: Giải quyết khiếu nại đối với
quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình; Giải quyết khiếu nại mà

chủ tịch UBND cấp huyện đã giải quyết nhưng còn khiếu nại; Giải quyết
khiếu nại mà giám đốc Sở hoặc cấp tương đương thuộc UBND cấp tỉnh đã
giải quyết nhưng còn khiếu nại mà nội dung thuộc phạm vi quản lý của
UBND cấp tỉnh; Xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng có vi
phạm pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp
pháp của công dân, cơ quan, tổ chức theo yêu cầu của Tổng thanh tra.
+ Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành
chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý
trực tiếp [4].
2.2.2.4. Trình tự giải quyết khiếu nại về đất đai
Trình tự giải quyết bao gồm 4 bước:
Bước 1: Chuẩn bị giải quyết khiếu nại.
Bước 2: Thẩm tra xác minh vụ việc.
Bước 3: Ra quyết định và công bố quyết định.
Bước 4: Thi hành quyết định và hoàn chỉnh hồ sơ vụ việc


×