Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HÀNG NĂM CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (657.95 KB, 65 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ HOẠCH VÀ PHÁT TRIỂN



CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI HÀNG NĂM CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI

Giảng viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Sinh viên lớp
Khoá

: TS. NGUYỄN THỊ HOA
: PHẠM THU TRANG
: CQ502749
: KẾ HOẠCH A
: 50

Hà Nội – 05/2012
LỜI CAM ĐOAN


Tên tôi là

: Phạm Thu Trang;

Mã sinh viên



: CQ502749

Sinh viên lớp

: Kế hoạch A.

Khoá

: 50 (2008-2012).

Khoa

: Kế hoạch và Phát triển (Trường Đại học Kinh tế Quốc dân).

Tôi xin cam đoan rằng, bản chuyên đề “Hoàn thiện Hệ thống chỉ tiêu kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội hàng năm cấp huyện trên địa bàn Hà Nội” là sản phẩm
nghiên cứu dưới sự nỗ lực của bản thân cùng với sự hướng dẫn tận tình của TS.
Nguyễn Thị Hoa và các cán bộ Phòng Kế hoạch và Đầu tư Quận, Huyện (thuộc Sở Kế
hoạch và Đầu tư Hà Nội – nơi tôi thực tập). Đây là thành quả cho sự tìm tòi nghiên cứu
từ các nguồn tài liệu tham khảo đều được trích dẫn rõ nguồn gốc trong danh mục các
tài liệu tham khảo, hoàn toàn không có sự sao chép từ bất cứ tài liệu nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng kỷ luật của khoa và nhà trường
về lời cam đoan trên!
Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2012
Sinh viên

Phạm Thu Trang



i

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ.................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................iv
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................v
CHƯƠNG I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CHỈ TIÊU KẾ
HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HÀNG NĂM CẤP HUYỆN.............1
I.

TỔNG QUAN VỀ ĐỔI MỚI CÔNG TÁC KẾ HOẠCH TẠI VIỆT NAM......1
1. Quá trình đổi mới công tác kế hoạch..................................................................1
2. Nội dung đổi mới công tác kế hoạch...................................................................2
3. Phạm vi đổi mới công tác kế hoạch.....................................................................5

II.

ĐỔI MỚI CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH CẤP HUYỆN.................................6

1. Vai trò của kế hoạch cấp huyện...........................................................................6
1.1. Nhiệm vụ của chính quyền cấp huyện trong quản lý KT-XH trên địa bàn....6
1.2. KH cấp huyện là một trong những công cụ quản lý KT-XH của chính quyền
cấp huyện....................................................................................................................... 8
2. Yêu cầu đối với lập kế hoạch cấp huyện.............................................................9
2.1. Mục tiêu KH cấp huyện...................................................................................9
2.2. Chỉ tiêu KH và chỉ số TD&ĐG thực hiện KH cấp huyện.............................15
III. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH HÀNG NĂM CẤP HUYỆN TRƯỚC
YÊU CẦU ĐỔI MỚI..................................................................................................15
1. Phân biệt chỉ tiêu KH và chỉ số TD&ĐG thực hiện KH..................................16

1.1. Chỉ tiêu kế hoạch...........................................................................................16
1.2. Chỉ số theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch...............................................17
2. Yêu cầu đối với hệ thống chỉ tiêu kế hoạch hàng năm cấp huyện..................19


ii
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VỀ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HÀNG NĂM CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN HÀ
NỘI.............................................................................................................................. 24
1.

Thực trạng HTCT KHPT KT-XH hàng năm cấp huyện.................................24

2.

Đánh giá về thực trạng HTCT KH hàng năm cấp huyện................................29

2.1.

Ưu điểm.........................................................................................................29

2.2.

Nhược điểm...................................................................................................30

2.3.

Nguyên nhân của những nhược điểm:........................................................40

3.


Kết luận chung....................................................................................................41

CHƯƠNG III. HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HÀNG NĂM CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN HÀ
NỘI.............................................................................................................................. 44
I.

CĂN CỨ HOÀN THIỆN...................................................................................44

II.

ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN........................................................................44

1. Hướng hoàn thiện...............................................................................................44
2. Đề xuất hệ thống chỉ tiêu kế hoạch hàng năm cấp huyện................................45
3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm hiện thực hoá HTCT KH hàng năm cấp
huyện được đề xuất....................................................................................................50
KẾT LUẬN.................................................................................................................54
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................56


iii

DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ

Bảng 1.1. Những trọng tâm đổi mới KH từ trong cơ chế KHH tập trung sang cơ chế
thị trường....................................................................................................................... 3
Hình 1.1. Mối quan hệ giữa các cấp mục tiêu trong kế hoạch..................................10
Bảng 1.2. Yêu cầu về tính SMART của các chỉ tiêu kế hoạch...................................16

Bảng 1.3. Ví dụ về mục tiêu, chỉ tiêu, chỉ số..............................................................18
Bảng 2.1. Hệ thống chỉ tiêu kế hoạch phát triển KT-XH năm 2012 cấp huyện........25
Bảng 2.2. Phân loại HTCT KH hàng năm cấp huyện trên địa bàn TP. Hà Nội........29
Bảng 3.1. HTCT KH hàng năm cấp huyện trên địa bàn TP. Hà Nội được đề xuất. .46
Bảng 3.2. Phân loại HTCT KH hàng năm cấp huyện được đề xuất..........................48


iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BHYT
CSHT
ĐH KTQD
GTSX
GTTT
HĐND
HTCT
KH
KH&ĐT
KHH
KHPT
KT-XH
Năm X
Năm X+1

Bảo hiểm y tế
Cơ sở hạ tầng
Đại học Kinh tế quốc dân
Giá trị sản xuất
Giá trị tăng thêm

Hội đồng nhân dân
Hệ thống chỉ tiêu
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
Kế hoạch và Đầu tư
Kế hoạch hoá
Kế hoạch phát triển
Kinh tế và xã hội
Năm báo cáo
Năm kế hoạch

Năm X-1

Năm liền trước năm báo cáo

NSNN
TD&ĐG
TP
UBND

Ngân sách nhà nước
Theo dõi và đánh giá
Thành phố
Uỷ ban nhân dân


v

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ

chế thị trường có sự điều tiết của chính phủ theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong
đó, kế hoạch luôn là một trong các công cụ quản lý quan trọng của nhà nước để điều
tiết nền kinh tế. Tuy nhiên, khi cơ chế quản lý kinh tế có sự chuyển đổi thì phương thức
kế hoạch hoá tập trung như trước đây tỏ ra không còn phù hợp, cần thiết phải được
thay thế bởi một phương thức lập kế hoạch mới. Và kế hoạch kiểu mới này phải được
thay đổi toàn diện cả về tư duy, nội dung, phương pháp xây dựng, tổ chức bộ máy và
phân cấp, phân định chức năng của các cấp kế hoạch.
Nhưng thực tế cho đến nay, chúng ta chưa đáp ứng được yêu cầu của đổi mới, tuy
đã đạt được nhiều thành tích trong công tác kế hoạch nhưng để đổi mới nó một cách
toàn diện thì thực sự khó, khi mà cả trong cách tư duy và nhìn nhận về kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội ở các cấp lãnh đạo còn chưa được thoả đáng. Vì thế, việc tiến
hành đổi mới công tác lập kế hoạch của các cấp ngành, địa phương trong thời gian gần
đây vẫn chỉ dừng lại ở mức độ rất hạn chế.
Trọng tâm của sự đổi mới đó là chuyển từ cách lập kế hoạch theo kiểu truyền thống
(chú trọng vào hoạt động và các đầu ra – kết quả ngắn hạn của việc thực hiện kế hoạch)
sang lập kế hoạch theo kết quả (chú trọng vào việc đạt được các cấp khác nhau trong
chuỗi kết quả: đầu ra – mục tiêu cụ thể - mục tiêu tổng thể) gắn với công tác theo dõi
và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch theo kết quả. Như vậy, vấn đề đặt ra là phải
xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch và chỉ số theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch. Trong
đó, xây dựng hệ thống chỉ tiêu kế hoạch theo định hướng kết quả là yêu cầu trước hết.
Và vấn đề này cũng chính là một trong những thách thức đặt ra với công tác lập kế
hoạch trên địa bàn Thành phố (TP) Hà Nội. Qua thực tế nghiên cứu về hệ thống chỉ
tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) hàng năm cấp huyện trên địa bàn TP.
Hà Nội, tôi nhận thấy có một vài tồn tại nhất định như đưa ra một hệ thống chằng chịt
các chỉ tiêu trong đó có những chỉ tiêu không còn phù hợp với nền kinh tế thị trường,
nhiều chỉ tiêu mang tính đơn lẻ thiếu đi sự lồng ghép các biến số với nhau, có những


vi
chỉ tiêu đưa ra là rất khó để xác định được, có sự chồng chéo chỉ tiêu không cần

thiết (hay có thể là do sự nhầm lẫn giữa chỉ tiêu kế hoạch với chỉ số theo dõi, đánh giá
thực hiện kế hoạch)... Vậy yêu cầu trước hết là phải có một hệ thống chỉ tiêu kế hoạch
thống nhất, rõ ràng ở kế hoạch cấp huyện và nó phải phù hợp với xu hướng đổi mới
công tác lập kế hoạch hiện nay, trong đó có xét đến đặc thù địa phương.
Trước thực tiễn trên, tôi quyết định lựa chọn đề tài “Hoàn thiện Hệ thống chỉ tiêu
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm cấp huyện trên địa bàn Thành phố
Hà Nội” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu cuối cùng của đề tài là đưa ra một Hệ thống chỉ tiêu kế hoạch phát triển
KT-XH hàng năm phù hợp với xu hướng đổi mới của KH trong nền kinh tế thị trường
và nhiệm vụ quản lý KT-XH của chính quyền cấp huyện trên địa bàn TP. Hà Nội.
Để đạt được mục tiêu trên, chuyên đề đặt ra các mục đích nghiên cứu chủ yếu sau:
(1) Khái quát bức tranh đổi mới công tác KH từ trong nền kinh tế KHH tập trung
sang nền kinh tế thị trường; làm rõ nhiệm vụ quản lý kinh tế - xã hội của chính quyền
cấp huyện. Trên cơ sở đó, xác định những mục tiêu mà KHPT KT-XH cấp huyện trong
nền kinh tế thị trường cần hướng tới.
(2) Làm rõ những yêu cầu cơ bản mà một HTCT KH hàng năm cấp huyện trong
điều kiện nền kinh tế thị trường cần đáp ứng.
(3) Phân tích, đánh giá những ưu, nhược điểm của hệ thống chỉ tiêu kế hoạch hàng
năm cấp huyện trên địa bàn TP. Hà Nội hiện nay. Đồng thời làm rõ nguyên nhân dẫn
đến những nhược điểm đó.
(4) Đề xuất HTCT KH hàng năm cấp huyện trên địa bàn TP. Hà Nội kèm theo một
số giải pháp chủ yếu để đảm bảo tính khả thi cho HTCT đã được đề xuất?
3. Phạm vi, phương pháp nghiên cứu, kết cấu và đóng góp của chuyên đề
3.1. Phạm vi xử lý của đề tài
Về đối tượng nghiên cứu: hệ thống chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng
năm cấp huyện.


vii

Về không gian nghiên cứu: 18 huyện trên địa bàn TP. Hà Nội.
3.2. Phương pháp nghiên cứu: thu thập thông tin, thống kê mô tả, tổng hợp, phân
tích từ các tài liệu thống kê, các báo cáo, các nghiên cứu hiện có.
3.3. Kết cấu chuyên đề
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của
chuyên đề được kết cấu trong 3 chương.
Chương I: Sự cần thiết phải hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội hàng năm cấp huyện
Chương II: Thực trạng về hệ thống chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng
năm cấp huyện trên địa bàn TP. Hà Nội
Chương III: Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng
năm cấp huyện trên địa bàn TP. Hà Nội.
3.4. Kết quả dự kiến và đóng góp của đề tài: Sau khi hoàn thành chuyên đề thực tập,
tôi hi vọng sẽ đề xuất được một mẫu hệ thống chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội hàng năm cấp huyện trên địa bàn TP. Hà Nội vừa phù hợp với xu hướng đổi mới
chung, vừa đáp ứng nhiệm vụ quản lý của chính quyền. Từ đó, góp phần hoàn thiện
công tác kế hoạch cấp huyện nói riêng và trên toàn địa bàn TP. Hà Nội nói chung.
Trong thời gian thực tập và nghiên cứu chuyên đề, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi
còn nhận được sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị công tác tại
phòng Kế hoạch và Đầu tư (KH&ĐT) Quận, Huyện thuộc Sở KH&ĐT Hà Nội, cùng
với sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của TS. Nguyễn Thị Hoa, từ đó tôi có điều kiện tốt
nhất để hoàn thành chuyên đề nghiên cứu của mình. Vì vậy, qua đây tôi muốn gửi lời
cảm ơn chân thành tới toàn thể cán bộ phòng KH&ĐT Quận, Huyện thuộc Sở KH&ĐT
Hà Nội và TS. Nguyễn Thị Hoa. Tuy nhiên, khi thực hiện chuyên đề mặc dù đã rất cố
gắng và đầu tư nhiều công sức nghiên cứu nhưng do trình độ và kinh nghiệm bản thân
còn hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Vậy tôi rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp quý báu từ phía các cán bộ chuyên ngành, đặc biệt là các
thầy cô để chuyên đề của tôi được hoàn thiện hơn.



1

CHƯƠNG I
SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CHỈ TIÊU KẾ
HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HÀNG NĂM CẤP HUYỆN
I.

TỔNG QUAN VỀ ĐỔI MỚI CÔNG TÁC KẾ HOẠCH TẠI VIỆT NAM

1. Quá trình đổi mới công tác kế hoạch
Quá trình vận dụng công cụ KHH ở nước ta được chia làm 2 giai đoạn rõ rệt: KHH
trong cơ chế tập trung mệnh lệnh (từ năm 1955 đến trước năm 1986) và KHH trong cơ
chế thị trường (từ năm 1986 đến nay).
Thời kỳ 25 năm (từ 1955 đến 1980), Việt Nam áp dụng mô hình KH trực tiếp theo
kiểu Liên Xô (cơ chế KHH tập trung) với đặc điểm:
- KHH phân bổ các nguồn lực phát triển cho các mục tiêu đối với 2 thành phần
kinh tế cơ bản là quốc doanh và tập thể.
- Cơ chế KHH tập trung theo phương thức “giao – nhận” với hệ thống chằng chịt
các chỉ tiêu pháp lệnh của nhà nước giao đến tận các cơ sở sản xuất kinh doanh theo
cách bao cấp cả đầu vào lẫn đầu ra trong quá trình sản xuất, kinh doanh.
- Cơ chế KHH mang nặng tính chất hiện vật và nặng tính khép kín trong từng
ngành, từng vùng lãnh thổ.
Với cơ chế này, chúng ta đã thực hiện thành công các mục tiêu khôi phục, cải tạo và
phát triển kinh tế sau hoà bình 1954, thực hiện có kết quả mục tiêu phát triển kinh tế và
kháng chiến chống Mỹ giành thắng lợi rực rỡ mùa xuân năm 1975. Tuy nhiên, sau năm
1975, tình hình KT-XH đất nước có nhiều thay đổi, phương thức KHH tập trung mệnh
lệnh trở nên ngày càng không phù hợp, tính tự chủ, năng động, sáng tạo của mỗi cá
nhân, mỗi cơ sở, địa phương không được phát huy, tiềm năng các nguồn lực của nền
kinh tế không được khơi dậy. Kết quả là nền kinh tế kém phát triển, thậm chí bước
xuống đáy của sự suy thoái vào những năm 1985, 1986. Chính từ yêu cầu của vấn đề

sản xuất, đời sống và hiệu quả kinh tế đã nảy sinh những dấu hiệu đổi mới công tác
KHH vào đầu những năm 80 của thế kỷ 20.


2
Giai đoạn từ 1980 đến 1986 và kéo dài đến đầu những năm 90 của thế kỷ trước có
thể gọi là thời kỳ tiền cải tổ KHH ở Việt Nam, gắn liền với quá trình đổi mới cơ chế
quản lý kinh tế, công tác KH cũng từng bước được đổi mới và hoàn thiện. Tại Đại hội
Đảng lần thứ VIII đã xác định “Cơ chế kinh tế áp dụng ở Việt Nam là cơ chế thị trường
có sự điều tiết của chính phủ theo định hướng xã hội chủ nghĩa”. Cơ chế này thể hiện
nội dung cơ bản là: áp dụng hình thức đa dạng hoá các thành phần kinh tế, thực hiện cổ
phần hoá các doanh nghiệp nhà nước, phát triển kinh tế tư nhân. Sử dụng thị trường với
tư cách là công cụ điều tiết sản xuất, giá cả là cơ sở để sản xuất, tiêu dùng và điều tiết
các yếu tố nguồn lực.
Công tác KHH trong nền kinh tế chuyển đổi như vậy không thể là KHH tập trung
mệnh lệnh mà phải được chuyển sang một dạng thức mới là KHH phát triển. Bắt đầu
từ thập niên 90 của thế kỷ 20 đến nay, Việt Nam bước sang thời kỳ cải tổ (đổi mới)
KH. Những nội dung chuyển đổi tập trung vào:
(1) Chuyển từ cơ chế KHH phân bổ nguồn lực sang cơ chế KHH khai thác nguồn
lực phát triển và định hướng sử dụng các nguồn lực đó theo mục tiêu đối với tất cả các
thành phần kinh tế.
(2) Chuyển từ cơ chế KHH pháp lệnh trực tiếp sang cơ chế KHH gián tiếp, định
hướng phát triển với hệ thống cơ chế, chính sách phù hợp và khuyến khích nhằm đạt
được mục tiêu.
(3) Chuyển từ cơ chế KHH mang tính khép kín trong từng ngành, vùng lãnh thổ
sang cơ chế KHH theo chương trình mục tiêu với sự kết hợp hài hoà giữa các ngành,
các vùng, cả bên trong và bên ngoài theo hướng tối ưu hoá và hiệu quả các hoạt động
KT-XH.
2. Nội dung đổi mới công tác kế hoạch
Xét về bản chất, KH là sự tác động có ý thức của Chính phủ vào nền kinh tế nhằm

định hướng và điều khiển sự biến đổi của những biến số KT-XH chính để đạt được các
mục tiêu định sẵn. Bản chất là giống nhau nhưng sự biểu hiện của bản chất này được
thể hiện khác nhau trong các phương thức KHH khác nhau.


3
Trong cơ chế KHH tập trung, KH thực chất là sự khống chế trực tiếp những hoạt
động kinh tế bằng cách tập trung phân bổ nguồn lực thông qua các quyết định mang
tính mệnh lệnh phát ra từ Trung ương. Còn trong cơ chế thị trường, KH thể hiện sự nỗ
lực có ý thức của chính phủ trong việc chủ động thiết lập các mối quan hệ giữa nhu cầu
tiêu dùng của xã hội với khả năng nguồn lực hạn chế, nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu
dùng cao nhất của mọi tầng lớp dân cư trong xã hội trên cơ sở sử dụng nguồn lực một
cách có hiệu quả nhất.
Những trọng tâm đổi mới KH từ trong cơ chế KHH tập trung sang cơ chế thị trường
được thể hiện ở bảng 1.1.
Bảng 1.1. Những trọng tâm đổi mới KH từ trong cơ chế KHH tập trung
sang cơ chế thị trường
Cơ chế KHH tập trung
1. KH là mệnh lệnh

Cơ chế thị trường
1. KH là định hướng

- Chỉ tiêu pháp lệnh.

- Chỉ tiêu hướng dẫn từ cơ sở.

- Phát ra từ Trung ương
2. KH chi tiết, bao trùm mọi khía cạnh


- Xuất phát từ cơ sở.
2. KH chọn điểm nhấn khi can thiệp

- Hệ thống chỉ tiêu chằng chịt.

- Chỉ tiêu chọn lọc, phân cấp.

- Nặng về hiện vật.

- Chú trọng chỉ tiêu giá trị

- Can thiệp về mọi mặt.

- Tập trung giải quyết khâu yếu và tận
dụng tiềm năng.
3. Phương pháp xây dựng cứng nhắc, duy 3. Có sự tham gia, đề cao tính đồng
ý chí.
thuận.
4. Ít chú trọng đến kết quả.
4. Xuất phát từ kết quả muốn đạt đến để
đề ra giải pháp.
5. Đầu tư dàn trải.
5. Đầu tư có ưu tiên và gắn với nguồn lực.
6. Không có hệ thống giám sát.
=> Pháp lệnh trực tiếp.

6. Gắn với hệ thống giám sát.
=> Thuyết phục gián tiếp
Nguồn: Bài giảng của TS. Vũ Thành Hưởng



4
Điểm đổi mới thứ nhất, KH trong nền kinh tế thị trường là KH định hướng phát
triển chứ không còn mang tính mệnh lệnh bắt buộc như trong KH tập trung mệnh lệnh.
Điều đó được thể hiện thông qua các mục tiêu và chỉ tiêu, nó được xác định mang tính
định hướng, dự báo, chỉ thể hiện trong một số lĩnh vực chủ yếu được ưu tiên trong từng
giai đoạn phát triển nhất định. Hơn nữa, việc xây dựng được dựa trên nguyện vọng của
cấp cơ sở, như vậy sẽ đảm bảo được tính thực tế, đáp ứng được mong muốn của người
dân.
Thứ hai, KH trong nền kinh tế thị trường sẽ tập trung vào những vấn đề bức xúc,
nổi cộm nhất nhằm tận dụng tiềm năng, nguồn lực sẵn có. Điều này được thể hiện ở
việc các chỉ tiêu được đưa ra theo mức độ ưu tiên, có sự phân cấp rõ ràng và quan tâm
nhiều hơn đến chỉ tiêu giá trị. Trong khi, KH trong nền kinh tế tập trung mệnh lệnh lại
bao trùm lên mọi mặt KT-XH nên các nguồn lực sẽ bị phân bổ dàn trải, không hiệu
quả. Nó thể hiện ở một HTCT chằng chịt và mang tính hiện vật gây khó khăn cho công
tác lập, thực hiện, TD&ĐG thực hiện KH.
Thứ ba, KH trong nền kinh tế thị trường đề cao sự tham gia, đồng thuận từ nhiều
bên nhằm đảm bảo, phát huy tính dân chủ, tính tập thể và nó được linh hoạt theo quy
luật biến đổi của thị trường. Trong khi, KH trong nền kinh tế tập trung lại mang tính
cứng nhắc, chủ quan duy ý chí xuất phát từ ý muốn chủ quan của Nhà nước, không căn
cứ vào nhu cầu thực sự của nền kinh tế, mọi sự điều chỉnh KH đều chỉ là hình thức.
Việc huy động được sự tham gia tích cực của cộng đồng vào toàn bộ quy trình công tác
KH sẽ giúp họ thay đổi nhận thức về vai trò của công tác KH và tạo cơ sở để xây dựng,
hoàn thiện bản KH cho sát nhu cầu thực tế của cộng đồng. Từ đó, họ sẽ có ý thức về
vai trò, trách nhiệm của mình đối với những vấn đề chung của xã hội, tạo nên sự đồng
thuận, nhất trí cao và tăng tính khả thi của KH.
Thứ tư, KH trong nền kinh tế thị trường được lập theo kết quả mong muốn đạt
được, từ đó tạo động lực cho thực hiện KH và cho toàn bộ nền kinh tế. Nó thể hiện cái
đích cần đến, định hướng cho mọi hoạt động trong nền kinh tế, tức là KH trong nền
kinh tế thị trường được lập theo các cấp mục tiêu khác nhau trong chuỗi kết quả, bao

gồm từ đầu ra đến tác động trung hạn và tác động dài hạn. Trong khi, KH trong nền


5
kinh tế tập trung lại được lập chủ yếu dựa vào các nguồn lực đầu vào và các hoạt động
thực hiện.
Thứ năm, nguồn lực để thực hiện KH trong nền kinh tế thị trường được phân bổ
theo những mục tiêu ưu tiên, còn KH trong nền kinh tế tập trung lại dàn trải, dẫn đến
kém hiệu quả. Nguồn lực thì hạn chế trong khi nhu cầu, mong muốn của con người lại
vô hạn, vậy nên đòi hỏi KH cần phân cấp mục tiêu theo thứ tự ưu tiên để phân bổ
nguồn lực hợp lý.
Thứ sáu, KH trong nền kinh tế thị trường có khung chỉ số TD&ĐG mà qua đó có
thể biết được hiệu quả của hoạt động KT-XH. Trong khi, KH trong nền kinh tế tập
trung thì không gắn với theo dõi, giám sát; điều này dễ dẫn đến tình trạng mất phương
hướng phát triển, đặc biệt khi thị trường có sự biến động mạnh, thậm chí có thể làm
thay đổi toàn bộ cục diện phát triển.
3. Phạm vi đổi mới công tác kế hoạch
Kế hoạch phát triển (KHPT) là một công cụ quản lý và điều hành vĩ mô nền kinh tế
quốc dân (KTQD) của nhà nước, nó xác định một cách hệ thống những hoạt động
nhằm phát triển KT-XH theo những mục tiêu, chỉ tiêu và các cơ chế chính sách sử
dụng trong một thời kỳ nhất định. KHPT bao gồm: (i) KHPT ngành là công cụ của các
cơ quan quản lý ngành nhằm quản lý và điều hành tất cả các lĩnh vực hoạt động thuộc
lĩnh vực chuyên môn kỹ thuật của mọi thành phần kinh tế, mọi cơ quan, tổ chức liên
quan đến ngành, chứ không chỉ bó hẹp trong khu vực nhà nước; và (ii) KHPT tổng thể
KT-XH (hay KHPT KT-XH) là một công cụ riêng có của nhà nước nhằm quản lý và
điều hành mọi mặt đời sống xã hội trên một địa bàn lãnh thổ nhất định, vì thế KH này
sẽ vừa giao nhiệm vụ cho ngành vừa giải quyết các vấn đề liên ngành. Tuy nhiên,
chuyên đề chỉ nghiên cứu về HTCT trong KHPT KT-XH, vì vậy thuật ngữ “KH” được
hiểu là KHPT tổng thể KT-XH, đây là cách hiểu được sử dụng xuyên suốt trong
chuyên đề.

Ở Việt Nam, hệ thống KHPT KT-XH được chia thành các cấp, các thứ bậc khác
nhau và phân công nhiệm vụ quản lý KH cụ thể cho các cấp và xác định mối quan hệ
chức năng giữa các cấp, các bộ phận cấu thành hệ thống quản lý KH.


6
Cấp KH được quan niệm đó là cấp chức năng xây dựng và quản lý KH. Cấp KH
thường gắn với cấp ngân sách, tương ứng với 4 cấp ngân sách có 4 cấp KH: KH cấp
quốc gia, cấp tỉnh (tỉnh/TP trực thuộc trung ương), cấp huyện (huyện, quận, thị xã, TP
trực thuộc tỉnh) và cấp xã (xã, phường, thị trấn). Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu
của chuyên đề, thuật ngữ “cấp huyện” được hiểu theo phạm vi hẹp là các huyện, không
bao gồm các đơn vị hành chính tương đương như quận, thị xã, TP trực thuộc tỉnh. Cách
hiểu này được sử dụng xuyên suốt trong chuyên đề.
Để thực hiện hiệu quả vai trò quản lý KT-XH của mình đòi hỏi việc đổi mới công
tác lập KH phải diễn ra đồng bộ và phải bắt đầu ngay từ cấp cơ sở. Tuy nhiên, trong
quá trình đổi mới đang diễn ra sôi nổi, đến nay có thể nói KH cấp quốc gia đã được đổi
mới theo xu hướng chung và đang dần đi vào hoàn thiện. Còn đối với KH cấp địa
phương (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) thì vẫn đang trong quá trình đổi mới và hoàn
thiện, nó diễn ra không đồng bộ ở các nơi, các cấp, đặc biệt KH cấp huyện và cấp xã.
Vậy cấp huyện là một cấp KH trong hệ thống KHPT KT-XH nền KTQD nên việc
đổi mới công tác lập KHPT KT-XH cấp huyện (KH cấp huyện) cũng cần tuân theo xu
hướng đổi mới chung. Đó là lập KH mang tính chiến lược và định hướng theo kết quả,
trong đó có sự gắn kết chặt chẽ với nguồn lực sẵn có, có sự tham gia của các thành
phần kinh tế và cộng đồng dân cư, đồng thời phải có KH TD&ĐG theo kết quả.
II.

ĐỔI MỚI CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH CẤP HUYỆN

Trước khi đi vào phân tích yêu cầu đổi mới công tác lập KH cấp huyện, chuyên đề
sẽ đi vào tìm hiểu vai trò của KH cấp huyện trong việc quản lý KT-XH của chính

quyền cấp huyện để giúp người đọc hiểu rõ hơn tầm quan trọng của việc phải đổi mới
KH cấp huyện và những đổi mới đó phải hướng đến giải quyết những nội dung gì?
1. Vai trò của kế hoạch cấp huyện
1.1. Nhiệm vụ của chính quyền cấp huyện trong quản lý KT-XH trên địa bàn
Chính quyền cấp huyện có nhiệm vụ xây dựng, thực thi và giám sát những chủ
trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của địa phương, xây dựng và phát
triển địa phương về KT-XH, củng cố quốc phòng, an ninh, không ngừng cải thiện đời


7
sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ của địa phương
đối với cả nước. Cụ thể:
(1) Trong lĩnh vực kinh tế:
- Khuyến khích phát triển nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ và biện pháp phát
huy mọi tiềm năng của các thành phần kinh tế ở địa phương; thực hiện các biện pháp
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và nội ngành trên cơ sở tiềm năng, thế mạnh của
huyện và xu hướng chung của cả nước;
- Xây dựng và phát triển kết cầu hạ tầng kỹ thuật, bao gồm các cơ sở sản xuất, cơ
sở đào tạo lao động, hạ tầng thương mại - dịch vụ, mạng lưới điện, viễn thông, giao
thông, thuỷ lợi phục vụ cho sản xuất;
- Dự toán thu NSNN trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân
bổ dự toán ngân sách cấp mình.
(2) Trong lĩnh vực xã hội, bao gồm giáo dục, y tế, văn hoá, thông tin, thể dục thể
thao, xã hội và đời sống.
- Thực hiện phổ cập giáo dục các bậc mầm non, tiểu học, trung học cơ sở;
- Bảo đảm cơ sở vật chất, điều kiện để phát triển sự nghiệp giáo dục, văn hoá,
thông tin, thể dục thể thao tại địa phương;
- Thực hiện phòng, chống tệ nạn xã hội ở địa phương;
- Bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân, phòng chống dịch bệnh; chăm sóc người
già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa; bảo vệ, chăm sóc bà mẹ, trẻ em;

thực hiện chính sách dân số và KHH gia đình;
- Thực hiện chính sách ưu đãi đối với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ,
những người và gia đình có công với nước; chính sách bảo hộ lao động, bảo hiểm xã
hội, cứu trợ xã hội, xoá đói giảm nghèo;
- Tổ chức đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người lao động;
- Giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đấu tranh phòng ngừa, chống tội phạm và
các hành vi vi phạm pháp luật khác ở địa phương.


8
(3) Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường
- Ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật để
phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống nhân dân ở địa phương;
- Bảo vệ và cải thiện môi trường xã hội, môi trường sống cho dân cư địa phương.
(4) Trong lĩnh vực quản lý chính quyền
- Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật và tham gia vào
việc quản lý nhà nước.
- Cải tiến lề lối làm việc; quản lý và điều hành bộ máy hành chính hoạt động có
hiệu quả; ngăn ngừa và đấu tranh chống các biểu hiện quan liêu, vô trách nhiệm, hách
dịch, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí và biểu hiện tiêu cực khác của cán bộ, công
chức trong bộ máy chính quyền địa phương.
- Tổ chức tiếp dân, xét và giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của nhân dân theo
quy định của pháp luật.
1.2. KH cấp huyện là một trong những công cụ quản lý KT-XH của chính quyền
cấp huyện
Để thực hiện nhiệm vụ quản lý KT-XH của mình, huyện sử dụng các công cụ sau:
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND (Nghị quyết của HĐND,
Quyết định và Chỉ thị của UBND); Hệ thống KHPT KT-XH và Các chính sách định
hướng phát triển, gồm: chính sách phát triển các ngành kinh tế nông nghiệp, công
nghiệp, dịch vụ; chính sách phát triển các lĩnh vực KT-XH như dân số - lao động và

giải quyết việc làm, khoa học công nghệ, đất đai, chính sách đầu tư... Như vậy, hệ
thống KHPT KT-XH là một công cụ để chính quyền cấp huyện thực hiện nhiệm vụ
quản lý KT-XH.
Trong hệ thống KHPT KT-XH cấp huyện bao gồm: Chiến lược, Quy hoạch, KH,
Chương trình và dự án phát triển KT-XH cấp huyện. Trong đó, chiến lược đóng vai trò
định hướng tầm nhìn dài hạn cho huyện, quy hoạch đi sâu vào định hướng về không
gian và tổ chức KT-XH trên địa bàn huyện, còn chương trình và dự án là công cụ để
triển khai tổ chức thực hiện chiến lược và KH. Vậy để quản lý, điều tiết các hoạt động


9
KT-XH diễn ra trong từng giai đoạn, thời điểm cụ thể, huyện phải dựa trên những công
cụ cụ thể hơn chiến lược, quy hoạch nhưng lại phải thể hiện tầm nhìn bao quát hơn so
với chương trình, dự án và KH cấp huyện chính là một trong những công cụ đó.
KH cấp huyện là một trong những công cụ quản lý và điều hành nền kinh tế trên địa
bàn huyện, nó xác định một cách hệ thống những hoạt động nhằm phát triển KT-XH
huyện theo những mục tiêu, chỉ tiêu và các cơ chế chính sách sử dụng trong một thời
kỳ nhất định. Theo góc độ thời gian, KH cấp huyện thường được chia thành: KH 5 năm
và KH hàng năm. Trong đó, KH 5 năm là sự cụ thể các chiến lược và quy hoạch phát
triển trong lộ trình phát triển dài hạn của huyện. Còn KH hàng năm là bước cụ thể hoá
KH 5 năm, là công cụ điều hành hoạt động mang tính tác nghiệp thường niên của nền
kinh tế huyện nhằm thực hiện mục tiêu của KH 5 năm.
2. Yêu cầu đối với lập kế hoạch cấp huyện
Vậy xuất phát từ nhiệm vụ của chính quyền cấp huyện trong quản lý KT-XH, KH
cấp huyện với vai trò là một trong những công cụ quản lý của chính quyền cấp huyện
vào nền kinh tế thì cần đáp ứng được từng nhiệm vụ quản lý. Có nghĩa là KH cấp
huyện cần xác định hệ thống các mục tiêu phát triển tương ứng với từng nhiệm vụ quản
lý. Nhưng vấn đề là trong cách lập KH cấp huyện hiện nay cần được đổi mới, đó là lập
KH mang tính chiến lược và định hướng theo kết quả, gắn kết chặt chẽ với nguồn lực
sẵn có, có sự tham gia của các thành phần kinh tế và cộng đồng dân cư, đồng thời phải

có KH TD&ĐG theo kết quả (như đã phân tích ở mục I). Và để xây dựng được một hệ
thống lập, TD&ĐG KH theo kết quả, trước hết các mục tiêu, chỉ tiêu KH cần được xây
dựng theo định hướng kết quả, đồng thời các chỉ số TD&ĐG quá trình thực hiện các
cấp mục tiêu trong chuỗi kết quả cũng cần được xác lập.
2.1. Mục tiêu KH cấp huyện
Mục tiêu là đích mà KH muốn đạt đến trong một khoảng thời gian nhất định. Mục
tiêu KH giúp làm rõ trong thời gian tới (ngắn, trung và dài hạn), KH muốn đạt được
kết quả định tính nào?
Cấu trúc của mục tiêu sẽ bao gồm một động từ chỉ hướng hành động và một danh
từ (hoặc đoạn văn) mô tả đối tượng can thiệp. Ví dụ, mục tiêu ”giảm nghèo”, bao gồm


10
động từ là ”giảm” chỉ hướng hành động là hạn chế, giảm bớt và đoạn một danh từ
”nghèo” chỉ đối tượng can thiệp.
Mục tiêu KH trong bản KH theo kết quả phải thể hiện các cấp độ khác nhau. Cụ thể
mối quan hệ giữa chúng được thể hiện trong hình 1.1.
Mục tiêu
tổng thể

Tác động
dài hạn

Những thay đổi dài hạn trong cuộc
sống của người dân, trong các tổ
chức và đoàn thể

Mục tiêu
cụ thể


Tác động
trung hạn

Những thay đổi trong cuộc sống của
người dân, trong các tổ chức và
đoàn thể nhờ vào việc sử dụng các
đầu ra do tổ chức cung cấp

Kết quả
trực tiếp

Đầu ra

Hàng hoá và dịch vụ do tổ chức
cung cấp mà những người khác có
thể sử dụng

Hoạt động
(các chương trình/
hành động)

Hoạt động/
đầu vào

Một hoạt động là một động thái thực
hiện bởi tổ chức

Nguồn: Giáo trình KHH phát triển – Trường ĐH KTQD
Hình 1.1. Mối quan hệ giữa các cấp mục tiêu trong kế hoạch
Trong đó, mục tiêu cuối cùng (tác động) là mục tiêu cao nhất của địa phương mà

KH đang xây dựng góp phần thực hiện. Mục tiêu này cho biết tác động dài hạn mà việc
thực hiện thành công KH sẽ góp phần đạt đến. Vì thế, thực hiện được mục tiêu cuối
cùng còn được gọi là KH đã có được những tác động như mong muốn.
Mục tiêu cuối cùng mà KH cấp huyện hướng tới là không ngừng nâng cao đời sống
vật chất văn hoá tinh thần cho nhân dân địa phương.
Mục tiêu trung gian (kết quả) là cái đích mà KH trực tiếp vươn tới, và việc có đạt
được mục tiêu trung gian hay không sẽ quyết định mức độ thành công của KH. Đạt


11
được mục tiêu trung gian có thể chưa xuất hiện ngay khi kỳ KH kết thúc, mà cần một
thời gian nhất định thì những tác động dự kiến mới thành hiện thực. Đạt được mục tiêu
trung gian thì KH mới được coi là đã đạt được kết quả thực sự như mong muốn. Do đó,
mục tiêu trung gian còn được gọi là kết quả của KH.
Mục tiêu trung gian mà KH cấp huyện hướng tới là:
(i) Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, phát
triển đồng bộ mạng lưới kết cấu hạ tầng KT-XH.
(ii) Nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực; nâng cao
chất lượng cuộc sống và sức khoẻ của nhân dân; xoá đói giảm nghèo, bảo đảm công
bằng xã hội.
(iii) Đảm bảo sự bền vững về môi trường.
(iv) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước, tạo môi trường đầu
tư thông thoáng, thuận lợi, minh bạch.
(v) Ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội.
Mục tiêu đầu ra (sản phẩm) trực tiếp của KH là những sản phẩm hữu hình cụ thể
mà KH tạo ra được (hàng hoá, dịch vụ, các công trình đầu tư...) nhằm góp phần trực
tiếp đạt được mục tiêu trung gian.
Mục tiêu đầu ra mà KH cấp huyện hướng tới là:
(1) Về kinh tế
Nâng cao giá trị sản phẩm nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ trên cơ sở tiềm năng,

thế mạnh của địa phương; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng bền vững,
đạt tăng trưởng cao, đồng thời chuyển dịch cơ cấu lao động hợp lý để đảm bảo nguồn
nhân lực cho phát triển kinh tế ổn định và bền vững.
Phát triển kết cầu hạ tầng kinh tế phục vụ quá trình phát triển kinh tế, tập trung vào
hệ thống giao thông, thuỷ lợi, bưu chính viễn thông, hạ tầng thương mại – dịch vụ.
Dự toán thu NSNN trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương nhằm đảm
bảo nguồn lực về tài chính cho phát triển KT-XH trên địa bàn.


12
(2) Về xã hội
Phổ cập giáo dục các bậc học (gồm mầm non, tiểu học, trung học cơ sở), đồng thời
đảm bảo về cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên cho các bậc học; tăng cường đào tạo
nguồn nhân lực, giải quyết việc làm cho người lao động, từng bước nâng cao đời sống
vật chất cho người dân.
Thực hiện BHYT toàn dân, tăng cường chăm sóc và bảo vệ quyền lợi cho trẻ em,
đồng thời đảm bảo cơ sở vật chất và đội ngũ y, bác sĩ cho dịch vụ y tế tại địa phương;
kiểm soát tỷ lệ sinh trên địa bàn.
Nâng cao chất lượng đời sống văn hoá khu dân cư; Giảm nghèo bền vững.
Phòng chống tệ nạn xã hội, nâng cao nhận thức người dân trong chấp hành luật lệ
giao thông.
(3) Về môi trường: Quản lý, sử dụng và khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đặc
biệt là tài nguyên rừng, tài nguyên nước; quản lý chất thải rắn và rác thải.
(4) Về quản lý chính quyền: (i) Đảm bảo bộ máy quản lý nhà nước có cơ cấu tinh
gọn, hoạt động thông suốt, trong sạch, vững mạnh, đạt hiệu quả; (ii) Hoàn thiện thủ tục
hành chính liên quan đến cá nhân, tổ chức theo hướng gọn nhẹ, đơn giản; nâng cao
chất lượng dịch vụ sự nghiệp công; (iii) Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức.
Hoạt động là những công việc cụ thể mà KH phải tiến hành để có được đầu ra dự
kiến. Hoạt động chỉ diễn ra trong kỳ KH. Khi kỳ KH kết thúc thì các hoạt động trong

kỳ đó cũng chấm dứt. Như vậy, có thể coi hoạt động là KH hành động cụ thể được thiết
kế để tạo ra đầu ra dự kiến của KH.
Những hoạt động mà KH cấp huyện cần thực hiện để hướng tới đầu ra đó là:
(1) Về kinh tế
Chuyển giao khoa học kỹ thuật các mô hình sản xuất, triển khai thực hiện các
chương trình khuyến nông, khuyến công; đẩy mạnh phát triển sản xuất, dịch vụ theo
hướng mở rộng về quy mô, nâng cao về chất lượng, gắn với nhu cầu thị trường; thực


13
hiện chuyển đổi cơ cấu ngành, nội ngành theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là
tiền đề để chuyển dịch cơ cấu lao động tích cực.
Đầu tư, thu hút đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế thiết yếu như giao thông, điện, viễn
thông, hệ thống chợ; thu hút đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế hiện đại như khu, cụm
công nghiệp, các trung tâm thương mại, siêu thị, hạ tầng du lịch...
Quản lý chặt chẽ, đồng thời phát triển các nguồn thu trên địa bàn; cân đối các
khoản chi theo mục tiêu ưu tiên và đảm bảo lộ trình chi theo đúng KH, chi ngân sách
quán triệt nguyên tắc tiết kiệm.
(2) Về xã hội
Tăng cường phối hợp, huy động học sinh ra lớp hàng năm, đổi mới phương pháp,
nội dung giảng dạy, đặc biệt quan tâm hình thức dạy học cá thể hoá, xây dựng cơ sở vật
chất, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, giáo viên từng bậc học.
Thực hiện đa dạng các hình thức đào tạo và tổ chức tư vấn cho lao động theo hướng
phù hợp với nhu cầu phát triển địa phương, đồng thời tăng cường hợp tác và liên kết
với đơn vị tuyển dụng uy tín để tạo việc làm ổn định cho lao động, từ đó góp phần
nâng cao thu nhập cho người dân.
Thực hiện tốt chế độ BHYT, công tác khám chữa bệnh cho nhân dân, đặc biệt là trẻ
em, đồng thời tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, tăng cường số lượng và chất lượng
nguồn nhân lực cho ngành y tế tại địa phương; đẩy mạnh hoạt động truyền thông, vận
động người dân thực hiện KHH gia đình.

Tuyên truyền, vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư,
đồng thời đầu tư cơ sở hạ tầng văn hoá, thông tin, thể dục thể thao phục vụ đời sống
tinh thần cho người dân.
Tăng cường chính sách hỗ trợ giảm nghèo chung (hỗ trợ về sản xuất, dạy nghề, tạo
việc làm, tăng thu nhập; về giáo dục và đào tạo; về y tế và dinh dưỡng; về nhà ở; về
tiếp cận các dịch vụ trợ giúp pháp lý; về hưởng thụ văn hoá, thông tin).
Đẩy mạnh công tác xây dựng xã, phường trong sạch, vững mạnh, không có tệ nạn
xã hội gắn với các hoạt động văn hoá, hoạt động của Đoàn thanh niên với sự chủ trì


14
của chính quyền địa phương tham gia phòng chống tệ nạn xã hội, nâng cao nhận thức
người dân trong chấp hành luật lệ giao thông.
(3) Về môi trường: tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về môi
trường; chăm nuôi, bảo vệ rừng; đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước sạch, hệ thống thu
gom, vận chuyển và xử lý chất thải và rác thải tập trung.
(4) Về quản lý chính quyền
Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức bằng các hình thức phù
hợp, hiệu quả; quy định rõ, đề cao trách nhiệm người đứng đầu. Cơ cấu đội ngũ cán bộ,
công chức theo yêu cầu tăng cường chất lượng, tinh giản biên chế.
Tổ chức điều tra xã hội học để đánh giá, nhận xét về trách nhiệm phục vụ của các
cơ quan, đơn vị, địa phương và cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình giải quyết
thủ tục hành chính, trước hết là ở một số lĩnh vực trọng điểm như đất đai, đầu tư, xây
dựng, tài nguyên, môi trường.
Phát triển đồng bộ và song hành, tương hỗ ứng dụng công nghệ thông tin, truyền
thông đối với cải cách hành chính.
Qua những phân tích trên, cho thấy mục tiêu cuối cùng (tác động) của KHPT KTXH là nâng cao đời sống vật chất văn hoá tinh thần của dân cư. Điều này đòi hỏi một
sự thay đổi cơ bản trong tư duy về lập KH, trong đó KH sẽ phải nhấn mạnh hơn đến
các mục tiêu phát triển về xã hội, môi trường và quản lý chính quyền, còn các mục tiêu
kinh tế cũng chỉ đóng vai trò là các mục tiêu trung gian (kết quả), góp phần đạt được

mục tiêu cuối cùng nói trên.
Tóm lại, mục tiêu của KHPT KT-XH cấp huyện trong điều kiện nền kinh tế thị
trường cần đáp ứng được những nội dung trên, đó là phải xuất phát từ nhiệm vụ quản
lý KT-XH mà chính quyền huyện được giao trên 4 lĩnh vực chính: xã hội, kinh tế, môi
trường và quản lý chính quyền, đây cũng chính là 4 xu hướng phát triển bền vững
chính. Sau đó, các mục tiêu này cần được phân cấp để đảm bảo mối quan hệ logic nhân
– quả giữa các vấn đề.
Trong đó, KH tổng thể KT-XH gồm, KH 5 năm sẽ chú trọng vào việc xây dựng 3
cấp mục tiêu: mục tiêu cuối cùng, mục tiêu trung gian và mục tiêu đầu ra; KH hàng


15
năm sẽ chú trọng vào việc xây dựng cấp mục tiêu đầu ra (đầu ra tổng hợp). Còn KH,
chính sách phát triển ngành sẽ chú trọng vào xây dựng các hoạt động/đầu vào hay đầu
ra cụ thể. Trong điều kiện thường xuyên biến động của nền kinh tế thị trường, KHPT
KT-XH cấp huyện sẽ không đi sâu vào việc quản lý các hoạt động/đầu vào là để đảm
bảo tính linh hoạt, mềm dẻo cho KH, để KH, chính sách phát triển ngành hay đơn vị
thực hiện KH, chính sách có thể chủ động tìm giải pháp tốt hơn trong việc đạt được các
nhiệm vụ được giao, cũng như nâng cao tính trách nhiệm, giải trình của các bên. Và
lưu ý do KH có tính phân đoạn chặt chẽ nên trong lập KH theo từng giai đoạn, huyện
cần xác định mục tiêu ưu tiên, từ đó có giải pháp ưu tiên. Đảm bảo tính hiệu quả cao
nhất cho KH, tránh tình trạng dàn trải mà không cân đối được nguồn lực thực hiện.
2.2. Chỉ tiêu KH và chỉ số TD&ĐG thực hiện KH cấp huyện
Nếu chỉ dừng lại ở mục tiêu thì chưa đủ đóng vai trò định hướng cho KH, vì KH
cần chỉ rõ như thế nào là đạt/vượt hay chưa đạt mục tiêu đề ra. Muốn vậy, mục tiêu cần
đi kèm với chỉ tiêu KH. Nhưng nếu không có chỉ số TD&ĐG quá trình thực hiện các
mục tiêu KH thì không thể biết kết quả thực hiện KH thực tế là như thế nào, cũng có
nghĩa là không có giải pháp điều chỉnh kịp thời, không gắn được trách nhiệm giải trình
và không rút được bài học cần thiết cho lập KH ở kỳ tiếp theo. Vì thế, chỉ số TD&ĐG
thực hiện KH cũng cần được xác định đồng thời.

Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu đề tài, chuyên đề sẽ chỉ đi sâu vào phân tích
về HTCT KH hàng năm cấp huyện (tức là chỉ tiêu tương ứng với cấp mục tiêu đầu ra –
đầu ra tổng hợp). Nội dung này sẽ được nêu rõ ở mục tiếp theo đây.
III. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH HÀNG NĂM CẤP HUYỆN TRƯỚC
YÊU CẦU ĐỔI MỚI
Trong quá trình đổi mới công tác lập KH cấp huyện nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý KT-XH của chính quyền, nổi lên một vấn đề là xây dựng các chỉ tiêu KH và chỉ số
TD&ĐG mức độ thực hiện KH. Nhưng hiện nay, tồn tại rất nhiều quan điểm khác nhau
xung quanh việc phân biệt 2 khái niệm này. Vậy trước khi đi vào phân tích về HTCT
KH hàng năm cấp huyện, chuyên đề sẽ nêu một quan điểm rõ ràng, thống nhất trong
việc phân biệt 2 khái niệm trên. Đây cũng là quan điểm xuyên suốt đề tài.


16
1. Phân biệt chỉ tiêu KH và chỉ số TD&ĐG thực hiện KH
1.1. Chỉ tiêu kế hoạch
Chỉ tiêu KH là những nhiệm vụ cụ thể được xây dựng thành con số cần đạt được
trong kỳ KH. Đó là các mục tiêu được biểu hiện bằng con số, có xác định thời gian và
không gian cụ thể. Các chỉ tiêu phản ánh phần định lượng của bản KH và là đích phấn
đấu của mỗi giai đoạn trong quá trình phát triển.
Mỗi cấp mục tiêu tương ứng với một hệ thống các chỉ tiêu. Như vậy, trong bản KH
cũng phải bao gồm các chỉ tiêu phản ánh 4 cấp mục tiêu: chỉ tiêu tác động, chỉ tiêu kết
quả, chỉ tiêu đầu ra và chỉ tiêu hoạt động. Một mục tiêu KH có thể bao gồm một hoặc
nhiều chỉ tiêu khác nhau.
Về cấu trúc, nhìn chung một chỉ tiêu bao gồm ít nhất 5 nội dung cơ bản: (1) tên chỉ
tiêu, (2) con số định lượng, (3) không gian phản ánh, (4) đối tượng phản ánh và (5) thời
gian đo lường. Ví dụ, chỉ tiêu “giảm hai phần ba tỷ lệ tử vong ở trẻ em dưới 5 tuổi khu
vực nông thôn trong giai đoạn 2013-2020”, bao gồm tên chỉ tiêu “tỷ lệ tử vong”, con số
định lượng “giảm hai phần ba”, không gian phản ánh “khu vực nông thôn”, đối tượng
phản ánh “trẻ em dưới 5 tuổi” và thời gian đo lường “giai đoạn 2013-2020”.

Trong quá trình xây dựng các chỉ tiêu phát triển, một yêu cầu mang tính nguyên tắc
là các chỉ tiêu phải đảm bảo yêu cầu SMART (cụ thể, đo đếm được, phù hợp, thực tế,
có quy định thời gian cụ thể). Cụ thể:
Bảng 1.2. Yêu cầu về tính SMART của các chỉ tiêu kế hoạch

S
Specific
M
Measurable
A
Achievable
R
Realistic
T

Cụ thể

Liệu chỉ tiêu đó có đo được cái cần phải đạt hay không

Đo đếm
được

Chỉ tiêu có xác định chính xác và đo được về lượng và
chất

Có thể

Chỉ tiêu có phù hợp với nhu cầu, năng lực và trình độ
của địa phương


đạt được
Thực tiễn

Chỉ tiêu xây dựng có phù hợp với khả năng và nguồn lực
sẵn có của địa phương hay không

Có thời hạn Chỉ tiêu có liên quan đến một giai đoạn cụ thể hay không


×