Tải bản đầy đủ (.ppt) (41 trang)

THANH TRA, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, KHIẾU KIỆN HÀNH CHÍNH, tố cáo và xử lý VI PHẠM PHÁP LUẬT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.12 KB, 41 trang )

CHƯƠNG 9
THANH TRA, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP,
KHIẾU NẠI, KHIẾU KIỆN HÀNH CHÍNH, TỐ
CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT
VỀ ĐẤT ĐAI


9.1. Thanh tra đất đai
9.1.1. Khái niệm
Thanh tra nhà nước là hđ xem xét, đánh giá, xử lý
theo trình tự, thủ tục do PL quy định của CQNN có
thẩm quyền đối với việc t/hiện chính sách, PL,
nhiệm vụ, quyền hạn của CQ, Tc, cá nhân. Thanh tra
NN bao gồm thanh tra HC và thanh tra chuyên
ngành.
- Thanh tra hành chính là hđ thanh tra của CQNN
có thẩm quyền đối với CQ, TC, cá nhân trực thuộc
trong việc thực hiện chính sách, PL, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao.


9.1.1. Khái niệm
- Thanh tra chuyên ngành là hđ thanh tra của CQNN
có thẩm quyền theo ngành, lĩnh vực đối với CQ, Tc, cá
nhân trong việc chấp hành PL chuyên ngành, quy định
về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc QL thuộc ngành,
lĩnh vực đó.
Thanh tra chuyên ngành ĐĐ là hđ thanh tra của
CQNN có thẩm quyền đối với CQ, Tc, cá nhân:
(i) Chấp hành PL về đất đai;
(ii) Quy định về chuyên môn, kỹ thuật, QL thuộc lĩnh


vực ĐĐ.


9.1.2. Quy định hiện hành về thanh tra đất
đai
9.1.2.1. Chủ thể thanh tra

Là CQ thanh tra chuyên ngành về ĐĐ. Hệ thống CQ
thanh tra này được tổ chức trong hệ thống CQQL ĐĐ
chuyên ngành là cơ quan TNMT.


9.1.2.2. Nội dung thanh tra và nhiệm vụ
của thanh tra đất đai
a) Nội dung thanh tra chuyên ngành đất đai:
- Việc chấp hành PL về ĐĐ của UBND các cấp;
- Việc chấp hành PL về ĐĐ của NSDĐ và của tc, cá
nhân khác có liên quan;
- Việc chấp hành các quy định về chuyên môn,
nghiệp vụ trong lĩnh vực ĐĐ.


b) Việc thực hiện thanh tra chuyên ngành ĐĐ có các
nhiệm vụ sau đây:
- Thanh tra việc chấp hành PL của CQNN, NSDĐ
trong việc QL, SD ĐĐ;
- Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị CQNN có thẩm quyền xử lý VPPL ĐĐ.
c) Về quyền và nghĩa vụ của trưởng đoàn thanh tra,
thanh tra viên, CC làm công tác thanh tra chuyên

ngành ĐĐ, quy trình tiến hành thanh tra chuyên
ngành ĐĐ t/hiện theo quy định PL về thanh tra.


9.2. Giải quyết tranh chấp đất đai
9.2.1. Khái niệm
Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ
của NSDĐ giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất
đai.
Các dạng tranh chấp về đất đai phổ biến:
- Tranh chấp đòi lại đất;
- Tranh chấp QSDĐ khi ly hôn;
- Tranh chấp HĐ giao dịch QSDĐ;
- Tranh chấp thừa kế QSDĐ;
- Tranh chấp tài sản gắn liền với đất.


9.2.2. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất
đai
9.2.2.1.Nguyên tắc đất đai đất đai thuộc sở hữu
toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống
nhất quản lý.
9.2.2.2. Nguyên tắc khuyến khích việc tự thương
lượng hòa giải các tranh chấp đất đai
9.2.2.3. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai
phải nhằm ổn định đời sống, sản xuất của người sử
dụng đất, kết hợp với việc thực hiện chính sách kinh
tế xã hội của Nhà nước



9.2.3. Trình tự, thủ tục và thẩm quyền giải
quyết tranh chấp đất đai
9.2.3.1. Hòa giải tranh chấp tại UBND cấp

Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã
được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể
từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh
chấp đất đai.
Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh
chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên
tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là
việc hòa giải không thành.


9.2.3.2. Thẩm quyền và trình tự, thủ tục giải
quyết tranh chấp của cơ quan hành chính
a) Thẩm quyền giải quyết tranh chấp của cơ
quan hành chính
Tranh chấp đất đai mà đương sự không có GCN
hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại
Điều 100 của LĐĐ 2013 thì đương sự được lựa chọn
một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai
theo quy định sau đây:
- Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND
cấp có thẩm quyền theo quy định pháp luật đất đai.
- Khởi kiện tại TAND có thẩm quyền theo quy định của
PL về TTDS.


Việc QQTCĐĐ được CQHC thực hiện như sau:

a.1. Tranh chấp giữa HGĐ, CN, cộng đồng dân cư
với nhau thì Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết;
nếu không đồng ý thì có quyền KN Chủ tịch UBND
cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại TAND theo PL TTHC;
a.2. Tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức,
CS tôn giáo, người VN định cư ở nước ngoài, DN có
vốn ĐTNN thì Chủ tịch UBND cấp tỉnh giải quyết; nếu
không đồng ý thì có quyền KN Bộ trưởng Bộ TNMT
hoặc khởi kiện tại TAND theo PL TTHC;
a.3. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp ĐĐ
phải ra QĐ QQTCĐĐ. QĐ QQTCĐĐ có hiệu lực thi
hành phải được các bên tranh chấp chấp hành. Nếu
không sẽ bị cưỡng chế thi hành.


Căn cứ để giải quyết tranh chấp ĐĐ trong t/h các bên
tranh chấp không có giấy tờ về QSDĐ; cưỡng chế thi
hành QĐ giải quyết tranh chấp đất đai, QĐ công nhận
hòa giải thành
- Tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh
chấp không có GCN hoặc không có một trong các loại
giấy tờ quy định thì việc giải quyết tranh chấp được
thực hiện dựa theo các căn cứ sau:
(i) Chứng cứ về nguồn gốc và quá trình SDĐ do các
bên tranh chấp ĐĐ đưa ra;
(ii) Thực tế S đất mà các bên tranh chấp đang sử
dụng ngoài S đất đang có tranh chấp và bình quân
diện tích đất cho một nhân khẩu tại địa phương;



(iii) Sự phù hợp của hiện trạng sử dụng thửa đất đang
có tranh chấp với QH, KH SDĐ;
(iv) Chính sách ưu đãi người có công của NN;
(v) QĐPL về giao đất, cho thuê đất, công nhận QSDĐ.
- Căn cứ quy định về cưỡng chế thi hành QĐHC,
UBND cấp tỉnh quy định chi tiết việc cưỡng chế thi
hành QĐ GQTCĐĐ, QĐ công nhận hòa giải thành.


9.2.3.3. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp
đất đai của Tòa án nhân dân
a) Tranh chấp ĐĐ mà đương sự có GCN hoặc có một
trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 LĐĐ 2013
và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất.
b) Tranh chấp ĐĐ mà đương sự không có GCN hoặc
không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều
100 LĐĐ 2013 và đương sự không nộp đơn yêu cầu
giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền mà
lựa chọn hình thức khởi kiện tại TAND có thẩm quyền
theo quy định PL về TTDS.


c) Trường hợp Chủ tịch UBND cấp huyện đã ban hành
QĐGQTC giữa HGĐ CN, cộng đồng dân cư với nhau
mà đương sự không đồng ý với QĐGQ và cũng không
KN đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh mà lựa chọn hình
thức khởi kiện tại TAND theo quy định PL TTHC.
d) Trường hợp Chủ tịch UBND cấp tỉnh đã ban hành
QĐGQTC mà một bên tranh chấp là tổ chức, CS tôn
giáo, người VN định cư ở nước ngoài, DN có vốn

ĐTNN, và một bên hay các bên không đồng ý với
QĐGQTC và cũng không khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ
TNMT mà lựa chọn hình thức khởi kiện tại TAND theo
quy định của PL TTHC.


9.2.3.4. Giải quyết tranh chấp đất đai liên quan đến
địa giới hành chính
Cũng như LĐĐ 2003 quy định việc giải quyết tranh
chấp ĐĐ liên quan đến địa giới hành chính tại Điều
137, LĐĐ 2013 đã quy định về thẩm quyền giải quyết
tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính
như sau tại Điều 29 như sau:
a) Tranh chấp liên quan đến địa giới của đơn vị hành
chính cấp tỉnh thì do Quốc hội QĐ.
b) Tranh chấp liên quan đến địa giới của đơn vị hành
chính dưới cấp tỉnh thì do UBTVQH QĐ.


9.3. Giải quyết khiếu nại
9.3.1. Khái niệm
Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc
cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật Khiếu nại
quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền xem xét lại:
- QĐHC,
- HVHC.
của CQHCNN, của người có thẩm quyền trong
CQHCNN hoặc QĐ kỷ luật cán bộ, công chức khi
có căn cứ cho rằng QĐ hoặc HV đó là trái pháp

luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.


9.3.2. Thẩm quyền và thủ tục giải quyết
khiếu nại, khiếu kiện về đất đai
- NSDĐ, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan
đến SDĐ có quyền khiếu nại, khởi kiện QĐHC hoặc
HVHC về quản lý đất đai.
- Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại QĐHC, HVHC
về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về
khiếu nại. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện
QĐHC, HVHC về đất đai thực hiện theo quy định của
pháp luật về TTHC.


9.4. Giải quyết tố cáo

- Cá nhân có quyền tố cáo VPPL về QL SD ĐĐ.
- Việc giải quyết tố cáo VPPL về QL SD ĐĐ t/hiện
theo quy định PL về tố cáo.


Quyền và nghĩa vụ chủ yếu của người tố
cáo
- Được giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích và các
thông tin cá nhân khác của mình;
- Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
bảo vệ khi bị đe dọa, trả thù, trù dập;
- Nêu rõ họ, tên, địa chỉ của mình;
- Trình bày trung thực về nội dung tố cáo; cung cấp

thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo mà
mình có được;
- Chịu trách nhiệm về nội dung tố cáo của mình;
- Bồi thường thiệt hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự
thật của mình gây ra.


9.5. Xử lý vi phạm về đất đai
9.5.1. Khái niệm
HVVPPL đất đai là những HV được thực hiện một
cách cố ý hoặc vô ý trái với QĐPL đất đai.

9.5.2. Xử lý đối với người có hành vi vi
phạm pháp luật về đất đai
- Người có HVVPPL về đất đai thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bị XLHC hoặc bị truy cứu TNHS
theo QĐPL.
- Người có HVVPPL về đất đai mà gây thiệt hại cho
NN, cho người khác, ngoài việc bị xử lý theo QĐPL
còn phải bồi thường theo mức thiệt hại thực tế cho NN
hoặc cho người bị thiệt hại


9.5.3. Xử lý đối với người có hành vi vi
phạm pháp luật về đất đai khi thi hành
công vụ trong lĩnh vực đất đai
9.5.3.1. Đối tượng bị xử lý vi phạm
a) Người đứng đầu tổ chức, Thủ trưởng CQ có thẩm
quyền QĐ về QLĐĐ mà có HVVPPL về đất đai.
b) CB CC thuộc cơ quan QLĐĐ các cấp và cán bộ

địa chính cấp xã có HVVP các quy định về trình tự,
thủ tục hành chính trong QLĐĐ.
c) Người đứng đầu tổ chức, CB CC, viên chức, nhân
viên của tổ chức được NN giao đất để QL thuộc các
trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 8 của LĐĐ
2013 có HVVPPL ĐĐ đối với đất được giao để QL.


9.5.3.1. Xử lý đối với người có hành vi vi
phạm pháp luật về đất đai khi thi hành công
vụ trong lĩnh vực đất đai
a) Xác định hành vi VPPL ĐĐ khi thi hành công vụ
trong lĩnh vực ĐĐ.
a.1. Vi phạm quy định về hồ sơ và mốc địa giới hành
chính bao gồm các hành vi sau:
(i) Làm sai lệch sơ đồ vị trí, bảng tọa độ, biên bản
bàn giao mốc địa giới hành chính;
(ii) Cắm mốc địa giới hành chính sai vị trí trên thực
địa.


a.2. Vi phạm quy định về QH, KH SDĐ bao gồm:
(i) Không tổ chức lập, điều chỉnh QH, KHSDĐ kịp
thời theo quy định;
(ii) Không thực hiện đúng quy định về tổ chức lấy
ý kiến nhân dân trong quá trình lập QH, KHSDĐ ;
(iii) Không công bố QH, KHSDĐ; không công bố
việc điều chỉnh hoặc hủy bỏ việc thu hồi hoặc
chuyển mục đích đối với phần diện tích đất ghi
trong KHSDĐ mà sau 03 năm chưa có quyết định

thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích
sử dụng đất; không báo cáo thực hiện QH, KHSDĐ
.


a.3. Vi phạm quy định về giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích SDĐ bao gồm:
(i) Giao đất, giao lại đất, cho thuê đất không đúng vị
trí và S đất trên thực địa;
(ii) Giao đất, giao lại đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích SDĐ không đúng thẩm quyền,
không đúng đối tượng, không phù hợp với KHSDĐ
hàng năm cấp huyện đã được CQNN có thẩm quyền
phê duyệt;
(iii) Giao lại đất, cho thuê đất trong khu công nghệ
cao, khu kinh tế, cảng hàng không, sân bay dân dụng
không phù hợp với QHXD đã được CQNN có thẩm
quyền phê duyệt.


×