BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
----------
CHÂU MINH ĐỨC
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MÔ HÌNH BAN QUẢN
LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG HUYỆN NINH HẢI, TỈNH
NINH THUẬN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NINH THUẬN, NĂM 2018
bỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
----------
CHÂU MINH ĐỨC
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MÔ HÌNH BAN QUẢN
LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG HUYỆN NINH HẢI, TỈNH
NINH THUẬN
Chuyên ngành: Quản lý xây dựng
Mã số: 60.58.03.02
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC 1
PGS.TS. ĐINH TUẤN HẢI
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC 2
TS. TẠ VĂN PHẤN
NINH THUẬN, NĂM 2018
LỜI CAM ĐOAN
Học viên xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân học viên. Các kết
quả nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ
một nguồn nào và dƣới bất kỳ hình thức nào.Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã
đƣợc thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Học viên
Châu Minh Đức
i
LỜI CẢM ƠN
Luận văn Thạc sĩ kỹ thuật chuyên ngành Quản lý xây dựng với đề tài: “Đề xuất
giải pháp hoàn thiện mô hình Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Ninh Hải,
tỉnh Ninh Thuận” đƣợc hoàn thành với sự giúp đỡ của các thầy cô của Khoa Công
trình, Bộ môn Công nghệ và Quản lý xây dựng - Trƣờng Đại học Thủy lợi, cùng các
thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Học viên xin cám ơn chân thành đến Lãnh đạo Ban Quản lý dự án đầu tƣ xây
dựng huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận, thầy cô và cán bộ ở các cơ quan khác đã hết
lòng giúp đỡ cho học viên hoàn thành Luận văn. Đặc biệt, học viên xin cám ơn sâu sắc
đến thầy PGS.TS. Đinh Tuấn Hải và thầy TS. Tạ Văn Phấn đã trực tiếp hƣớng dẫn,
giúp đỡ tận tình cho học viên trong quá trình thực hiện Luận văn này.
Với thời gian và trình độ còn hạn chế, học viên không thể tránh khỏi những
thiếu sót và rất mong nhận đƣợc hƣớng dẫn và đóng góp ý kiến của các thầy cô.
Ninh Thuận, ngày
tháng 02 năm 2018
Học viên
Châu Minh Đức
ii
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH...................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... viii
1. Tính cấp thiết của Đề tài..............................................................................................1
2. Mục đích của đề tài......................................................................................................2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................2
4. Cách tiếp cận và Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................3
5. Cấu trúc của luận văn ..................................................................................................3
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG VÀ MÔ HÌNH
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG..................................................................4
1.1
Tổng quan về dự án và quản lý dự án đầu tƣ xây dựng .....................................4
1.1.1
Khái niệm dự án và quản lý dự án đầu tƣ xây dựng ...................................4
1.1.2
Các đặc điểm của dự án đầu tƣ xây dựng ...................................................6
1.1.3
Phân loại dự án đầu tƣ xây dựng.................................................................9
1.1.4
Trình tự thực hiện đầu tƣ xây dựng...........................................................10
1.1.5
Nội dung và vai trò của công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng.............10
1.1.6
Tình hình quản lý dự án đầu tƣ xây dựng ở Việt Nam trong thời gian qua
15
1.2
Tổng quan về mô hình quản lý dự án và quản lý dự án đầu tƣ xây dựng........20
1.2.1
Một số mô hình quản lý xây dựng ở nƣớc ngoài ......................................20
1.2.2
Mô hình nhà nƣớc quản lý công trình xây dựng ở Việt Nam hiện nay ....23
KẾT
LUẬN
CHƢƠNG
..............................................................................................28
1
CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN VÀ MÔ HÌNH QUẢN
LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG ............................................................................29
2.1
Lý luận về mô hình quản lý và quản lý dự án đầu tƣ xây dựng.......................29
2.1.1
Khái niệm về mô hình quản lý ..................................................................29
2.1.2
Khái niệm về mô hình quản lý dự án đầu tƣ xây dựng .............................29
2.2
Mục tiêu quản lý dự án của các chủ thể...........................................................30
2.2.1
Mục tiêu quản lý dự án của chủ đầu tƣ .....................................................30
2.2.2
Mục tiêu quản lý dự án của Nhà thầu xây dựng .......................................30
2.3
Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng công tác quản lý dự án ......................31
2.3.1
Các quy định của hệ thống văn bản pháp luật...........................................31
3
2.3.2
Môi trƣờng của dự án ................................................................................38
2.3.3
Điều kiện năng lực đối với Giám đốc quản lý dự án ................................38
2.3.4
Điều kiện năng lực đối với Ban Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng..............39
2.3.5
Chứng chỉ năng lực của tổ chức tƣ vấn quản lý dự án..............................40
2.4 Những căn cứ pháp lý ảnh hƣởng đến mô hình quản lý dự án đầu tƣ xây dựng
tại các Ban Quản lý dự án..........................................................................................41
2.4.1
Quy định của Nhà nƣớc ............................................................................41
2.4.2
Quy định của tỉnh Ninh Thuận..................................................................46
KẾT
LUẬN
CHƢƠNG
..............................................................................................47
2
CHƢƠNG 3
THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MÔ
HÌNH BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG HUYỆN NINH HẢI – ÁP
DỤNG CHO DỰ ÁN: BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN NINH HẢI ...................48
3.1
Giới thiệu Ban Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng huyện Ninh Hải ....................48
3.1.1
Vài nét khái quát .......................................................................................48
3.1.2
Mô hình quản lý và chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận ......................51
3.1.3
Kết quả đạt đƣợc .......................................................................................53
3.2 Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng tại Ban Quản lý dự án đầu
tƣ xây dựng huyện Ninh Hải .....................................................................................56
3.2.1
Về cơ cấu tổ chức và biên chế...................................................................56
3.2.2
Công tác lập kế hoạch ...............................................................................56
3.2.3
Công tác triển khai thực hiện ....................................................................57
3.2.4
Công tác kiểm tra, giám sát.......................................................................58
3.3 Đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng tại Ban Quản lý
dự án đầu tƣ xây dựng huyện Ninh Hải.....................................................................62
3.3.1
Về cơ cấu tổ chức, biên chế ......................................................................62
3.3.2
Đối với công tác lập kế hoạch ...................................................................63
3.3.3
Đối với công tác triển khai thực hiện ........................................................64
3.3.4
Đối với công tác kiểm tra, giám sát ..........................................................66
3.4 Đề xuất giải pháp hoàn thiện mô hình Ban Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng
huyện Ninh Hải – Áp dụng cho dự án: Bệnh viện đa khoa huyện Ninh Hải ............67
3.4.1 Định hƣớng phát triển của Ban Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng huyện
Ninh Hải trong giai đoạn 2016 – 2020 ..................................................................67
3.4.2 Đề xuất giải pháp hoàn thiện mô hình Ban Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng
huyện Ninh Hải......................................................................................................69
3.4.3
Giới thiệu về dự án Bệnh viện đa khoa huyện Ninh Hải ..........................79
4
3.4.4 Đánh giá chung về công tác quản lý dự án xây dựng công trình Bệnh viện
đa khoa huyện Ninh Hải ........................................................................................83
3.4.5 Một số giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý dự án xây dựng công trình
Bệnh viện đa khoa huyện Ninh Hải.......................................................................85
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ..............................................................................................88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................................89
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................90
5
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Các yếu tố cấu thành nên dự án xây dựng........................................................5
Hình 1.2 Mô hình quản lý dự án đầu tƣ xây dựng tại Nhật Bản ..............................23
Hình 1.3 Sơ đồ mô hình quản lý CLCT xây dựng ở Việt Nam.....................................23
Hình 1.4 Mô hình tổ chức hoạt động của BQLDA ĐTXD chuyên ngành, khu vực.....25
Hình 1.5 Mô hình tổ chức hoạt động của BQLDA đầu tƣ xây dựng một dự án ...........26
Hình 1.6 Mô hình tổ chức hoạt động của Chủ đầu tƣ trực tiếp quản lý dự án ..........27
Hình 1.7 Mô hình tổ chức hoạt động của Chủ đầu tƣ thuê tƣ vấn quản lý dự án .....27
Hình 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của BQLDA (hiện nay) ............................................51
Hình 3.2 Bản đồ hành chính huyện Ninh Hải ...............................................................54
Hình 3.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của BQLDA (đề xuất)...............................................70
Hình 3.4 Sơ đồ mô tả các bƣớc của quá trình đào tạo...................................................78
Hình 3.5 Bệnh viện Đa khoa huyện Ninh Hải...............................................................81
Hình 3.6 Mô hình quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình Bệnh viện Đa khoa huyện
Ninh Hải (thực tế)..........................................................................................................83
Hình 3.7 Mô hình quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình Bệnh viện Đa khoa huyện
Ninh Hải (đề xuất) .........................................................................................................86
Hình 3.8 Sơ đồ mối liên hệ giữa các bên giám sát trong giai đoạn TCXD công trình .87
6
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Phân loại dự án đầu tƣ xây dựng chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đầu tƣ xây dựng ....................................................................................................9
Bảng 1.2 Phân loại dự án đầu tƣ xây dựng theo nguồn vốn sử dụng .........................9
Bảng 1.3 Trình tự thực hiện đầu tƣ xây dựng ............................................................10
Bảng 1.4 Một số dự án đầu tƣ gây lãng phí lớn ở nƣớc ta trong thời gian qua ......18
Bảng 1.5 Cơ cấu thực hiện các chủ thể tại một số dự án quan trọng ở Việt Nam ........24
Bảng 2.1 Một số thông tƣ liên quan đến lĩnh vực xây dựng .........................................32
Bảng 2.2 Một số Quy chuẩn Việt Nam trong hoạt động xây dựng ...............................34
Bảng 2.3 Một số Tiêu chuẩn Việt Nam trong hoạt động xây dựng ..............................35
Bảng 2.4 Các định mức dự toán trong hoạt động đầu tƣ xây dựng...............................37
Bảng 3.1 Số lƣợng các công trình BQLDA thực hiện giai đoạn 2012-2015...........55
Bảng 3.2 Bảng thu chi tài chính đối với hoạt động thƣờng xuyên của BQLDA ..........76
Bảng 3.3 Dự toán chi phí hoạt động hàng năm của BQLDA trƣớc và sau khi kiện toàn
.......................................................................................................................................77
Bảng 3.4 Bảng tóm tắt quá trình thực hiện dự án xây dựng công trình Bệnh viện đa
khoa huyện Ninh Hải.....................................................................................................81
Bảng 3.5 Các tiêu chí lựa chọn nhà thầu tƣ vấn khảo sát – thiết kế..............................86
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQLDA Ban Quản lý dự án
CĐT Chủ đầu tƣ
CLCT Chất lƣợng công trình
CLSP Chất lƣợng sản phẩm
CTXD Công trình xây dựng
ĐTM Đánh giá tác động môi trƣờng
ĐTXD Đầu tƣ xây dựng
HĐNĐ Hội đồng nhân dân
NĐ-CP Nghị định – Chính phủ
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
QLCL Quản lý chất lƣợng
QLDA Quản lý dự án
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TVGS Tƣ vấn giám sát
TT-BKHĐT Thông tƣ – Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ
TT-BTC Thông tƣ – Bộ Tài chính
TT-BXD Thông tƣ – Bộ Xây dựng
UBND Ủy ban nhân dân
XDCB Xây dựng cơ bản
viii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Trong giai đoạn hiện nay ở nƣớc ta, hàng năm chi phí cho việc đầu tƣ xây dựng cơ sở
vật chất hạ tầng ngày càng tăng cả về số lƣợng và quy mô của dự án đầu tƣ xây dựng.
Cùng với sự phát triển này, việc tăng cƣờng nghiên cứu, đào tạo về công tác quản lý
dự án ngày càng đƣợc chú trọng. Một trong những vấn đề nổi bật hiện nay đang đƣợc
đặt ra của công tác quản lý dự án xây dựng công trình chính là mối quan hệ ràng buộc
giữa 03 yếu tố: Công nghệ thi công, tiến độ thực hiện và chi phí của dự án. Để giải
quyết đƣợc vấn đề này trƣớc hết cần phải quan tâm đến nguồn nhân lực thực hiện công
tác quản lý các dự án xây dựng và cách thức tổ chức, quản lý lực lƣợng này. Điều này
càng đặc biệt quan trọng đối với các dự án đầu tƣ xây dựng sử dụng nguồn vốn ngân
sách nhà nƣớc trong bối cảnh nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn và thách thức, việc
giảm tỷ trọng bố trí đầu tƣ từ ngân sách Nhà nƣớc là yếu tố mang tính chất quyết định.
Việc giao cho các Ban Quản lý dự án (BQLDA) nhà nƣớc thực hiện các dự án xây
dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách đã có tác động hỗ trợ tích cực đến việc phát triển
kinh tế - xã hội ở nhiều địa phƣơng. Bên cạnh đó, còn tồn tại nhiều hạn chế nhƣ: Việc
thành lập quá nhiều các BQLDA, bộ máy tổ chức không thống nhất, gồm nhiều loại
hình đã làm giảm hiệu lực, hiệu quả của các BQLDA. Cán bộ làm việc tại các BQLDA
chủ yếu mang tính chất kiêm nhiệm, không đúng chuyên môn, một số cán bộ đƣợc
tuyển dụng trình độ chuyên môn yếu không đáp ứng đƣợc yêu cầu. Thực tế cho thấy,
với mỗi dự án chủ đầu tƣ lại thành lập một BQLDA do đó số lƣợng các BQLDA tƣơng
đối lớn, trong khi đó nhân lực chủ chốt của BQLDA thƣờng đƣợc điều động, bổ nhiệm
từ các cơ quan quản lý nhà nƣớc. Phần lớn lãnh đạo các BQLDA là cán bộ công chức
chứ không phải là chuyên gia về lĩnh vực chuyên ngành thiết kế, thẩm định, chuyên
gia đấu thầu… do đó chất lƣợng nhân lực của các BQLDA thấp.
Nhằm khắc phục những bất cập trong việc quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng, Luật
Xây dựng số 50/2014/QH13, đã đƣợc Quốc hội Khóa XIII, thông qua ngày 18/6/2014
và Nghị định số 59/2015/NĐ-CP, ngày 18/6/2015 của Chính phủ, về quản lý dự án đầu
tƣ xây dựng đã quy định cụ thể về tổ chức quản lý dự án đầu tƣ xây dựng.
Trong giai đoạn các BQLDA đang có những bƣớc chuyển mình thay đổi đáng kể, các
1
BQLDA đầu tƣ xây dựng cấp huyện nhƣ Ban Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng huyện
Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận cần nhanh chóng đƣợc kiện toàn, hoàn thiện mô hình quản
lý là điều kiện cần thiết. Điều đó nghĩa là Ban Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng huyện
Ninh Hải phải tính toán và tìm cách nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đảm bảo việc
quản lý khoa học, hợp lý.
Từ những nhận thức nêu trên, với những kiến thức chuyên môn đƣợc học tập, nghiên
cứu trong nhà trƣờng và kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác, học viên chọn
đề tài luận văn tốt nghiệp: “ Đề xuất giải pháp hoàn thiện mô hình Ban Quản lý dự
án đầu tư xây dựng huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận ” nhằm góp phần tìm kiếm
giải pháp đóng góp cho công tác quản lý các dự án xây dựng của Ban Quản lý dự án
đầu tƣ xây dựng huyện Ninh Hải trong thời gian tới.
2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá thực trạng của công tác quản lý dự án tại Ban Quản lý dự án đầu tƣ xây
dựng huyện Ninh Hải.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện mô hình Ban Quản lý dự án đầu tƣ xây
dựng huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận để tăng cƣờng công tác quản lý các dự án đầu
tƣ xây dựng và phát huy hơn nữa hiệu quả vốn đầu tƣ của huyện trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a) Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là mô hình tổ chức và công tác quản lý các dự án đầu
tƣ xây dựng do Ban Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng huyện Ninh Hải thực hiện.
b) Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Về mặt không gian và nội dung nghiên cứu, đề tài tập trung nghiên cứu chủ yếu vào
mô hình tổ chức và quản lý của Ban Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng huyện Ninh Hải.
- Về mặt thời gian, luận văn sẽ tập trung nghiên cứu, phân tích thực trạng công tác
quản lý dự án của Ban Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng huyện Ninh Hải từ năm 2012 –
2015 và đề xuất giải pháp quản lý dự án cho giai đoạn mới.
4. Cách tiếp cận và Phƣơng pháp nghiên cứu
a) Cách tiếp cận:
- Tổng hợp, kế thừa các kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực quản lý dự án đầu tƣ xây
dựng công trình.
- Điều tra khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công
trình tại địa phƣơng.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện mô hình Ban Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng
huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận.
b) Phương pháp nghiên cứu: Để thực hiện nội dung nghiên cứu, luận văn sử dụng các
phƣơng pháp sau:
- Phƣơng pháp điều tra, thu thập và xử lý thông tin;
- Phƣơng pháp kế thừa, áp dụng có chọn lọc;
- Phƣơng pháp phân tích, so sánh;
- Phƣơng pháp mô hình;
- Phƣơng pháp đối chiếu với các văn bản pháp quy.
5. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn gồm có 3
chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan về dự án đầu tƣ xây dựng và mô hình quản lý dự án đầu tƣ xây
dựng.
Chƣơng 2: Cơ sở lý luận về quản lý dự án và mô hình quản lý dự án đầu tƣ xây dựng.
Chƣơng 3: Thực trạng và Đề xuất giải pháp hoàn thiện mô hình Ban Quản lý dự án
đầu tƣ xây dựng huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận – Áp dụng cho dự án: Bệnh viện đa
khoa huyện Ninh Hải.
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG VÀ
MÔ HÌNH QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
1.1
Tổng quan về dự án và quản lý dự án đầu tƣ xây dựng
1.1.1 Khái niệm dự án và quản lý dự án đầu tư xây dựng
1.1.1.1 Khái niệm về dự án
Thực tế, có nhiều khái niệm khác nhau về dự án; hiểu theo nghĩa thông thƣờng, thì
dự án là “điều mà ngƣời ta có ý định làm”; còn theo “Cẩm nang các kiến thức cơ
bản về quản lý dự án” của Viện Nghiên cứu Quản lý dự án Quốc tế (PMI –
Project Management Institute) thì: “Dự án là sự nỗ lực tạm thời đƣợc thực hiện
để tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất”; theo định nghĩa này, dự án có 2
đặc tính:
Tạm thời (Có thời hạn): Nghĩa là mọi dự án đều có điểm bắt đầu và điểm kết
thúc xác định; dự án kết thúc khi mục tiêu dự án đã đạt đƣợc hoặc khi đã xác
định đƣợc rõ ràng là mục tiêu khống chế đạt đƣợc và dự án chấm dứt. Trong mọi
trƣờng hợp, độ dài của một dự án là xác định, không phải là một cố gắng liên tục,
liên tiếp.
Duy nhất: Nghĩa là sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất đó khác biệt so với những sản
phẩm hoặc dịch vụ đã có hoặc dự án khác.
Trong Tiêu chuẩn ISO 9000:2000 và theo T iêu chuẩn Việt Nam (TCVN ISO
9000:2000) của Tổ chức quốc tế về Tiêu chuẩn ISO, thì đ ị n h n g h ĩ a dự
án nhƣ sau: “ Dự án là một quá trình đơn nhất, gồm một tập hợp các hoạt động
có phối hợp và kiểm soát, có thời hạn bắt đầu vào kết thúc, được tiến hành để
đạt được mục tiêu phù hợp với các yêu cầu quy định, bao gồm cả các ràng
buộc về thời gian, chi phí và nguồn lực”.
Nhƣ vậy, trong thực tế, tùy theo các quan điểm nghiên cứu khác nhau, mà có nhiều
cách hiểu khác nhau về dự án, nhƣng cơ bản các dự án có nhiều đặc điểm chung
nhƣ:
- Các dự án, đều đƣợc thực hiện bởi con
ngƣời.
- Bị ràng buộc bởi các nguồn lực hạn chế (Con ngƣời, tài nguyên…).
- Đƣợc hoạch định, đƣợc thực hiện và đƣợc kiểm soát.
1.1.1.2 Khái niệm về dự án đầu tư xây dựng công trình
Dự án xây dựng là cách gọi tắt của dự án đầu tư xây dựng công trình, đƣợc giải
thích tại [4] nhƣ sau:
“Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc
bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng
nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản
phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Dự án đầu tư xây dựng công trình
bao gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở”.
Nhƣ vậy, có thể hiểu dự án xây dựng bao gồm hai nội dung là hoạt động đầu tƣ
và hoạt động xây dựng. Nhƣng do đặc điểm của các dự án xây dựng bao giờ cũng
yêu cầu có một diện tích nhất định, ở một địa điểm nhất định (bao gồm đất,
khoảng không, mặt nƣớc, mặt biển và thềm lục địa) do đó có thể biểu diễn dự
án xây dựng nhƣ Hình 1.1:
Kế hoạch
Tiền
Thời gian
Đất
Dự án xây dựng
Hình 1.1 Các yếu tố cấu thành nên dự án xây dựng
Dựa vào H ình 1.1 có thể thấy đặc điểm một dự án xây dựng bao gồm các vấn
đề sau:
Kế hoạch: Tính kế hoạch đƣợc thể hiện rõ qua các mục đích đƣợc xác định, các
mục đích này phải đƣợc cụ thể hóa thành các mục tiêu và dự án chỉ hoàn thành
khi các mục tiêu cụ thể đã đạt đƣợc.
Tiền: Đó chính là sự bỏ vốn để xây dựng công trình; nếu coi phần “Kế hoạch
của dự án” là phần tinh thần, thì “Tiền” đƣợc coi là phần vật chất có tính quyết
định sự thành công của dự án.
Thời gian: Thời gian rất cần thiết để thực hiện dự án, nhƣng thời gian còn đồng
nghĩa với cơ hội của dự án. Đây cũng là một đặc điểm rất quan trọng cần đƣợc
quan tâm.
Đất: Đất cũng là một yếu tố vật chất hết sức quan trọng. Đây là một tài nguyên
đặc biệt quý hiếm. Đất ngoài các giá trị về địa chất, còn có giá trị về vị trí, địa lý,
kinh tế, môi trƣờng, xã hội… Vì vậy, quy hoạch, khai thác và sử dụng đất cho các
dự án xây dựng có những yêu cầu riêng, cần hết sức lƣu ý khi thực hiện.
1.1.2 Các đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng
Một dự án đầu tƣ xây dựng thƣờng có những đặc điểm sau đây:
Dự án có mục đích, mục tiêu rõ ràng: Mỗi dự án là một hoặc một tập hợp
nhiệm vụ cần đƣợc thực hiện để đạt tới một kết quả xác định nhằm thỏa mãn
một nhu cầu nào đó. Dự án, đến lƣợt mình, cũng là một hệ thống phức tạp nên
có thể chia thành nhiều bộ phận khác nhau để quản lí và thực hiện nhƣng cuối
cùng vẫn phải đảm bảo các mục tiêu cơ bản về thời gian, chi phí và chất lƣợng.
Bất cứ dự án nào cuối cùng đều phải thực hiện một mục tiêu nhất định, kết quả
của nó có thể là một sản phẩm, hay một dịch vụ mà khách hàng mong muốn.
Khi mục tiêu dự án đã đƣợc xác định, thì khó có thể thay đổi hay sửa chữa.
Tuy nhiên, nếu có sự biến đổi của hoàn cảnh dự án, thì mục tiêu dự án cũng có
thể thay đổi hoặc điều chỉnh theo. Khi mục tiêu dự án có sự biến đổi về tính chất
thì nó không còn là dự án ban đầu nữa mà trở thành một dự án mới.
Dự án có chu kỳ riêng và thời gian tồn tại hữu hạn: Nghĩa là dự án cũng phải trải
qua các giai đoạn: Hình thành; phát triển; có thời điểm bắt đầu và kết thúc.
Dự án đƣợc xem là chuỗi các hoạt động nhất thời. Tổ chức của dự án mang tính
chất tạm thời, sau khi đạt đƣợc mục tiêu đề ra, tổ chức này sẽ giải tán hay thay đổi
cơ cấu, tổ chức cho phù hợp với mục tiêu mới.
Mỗi dự án đều có một chu kỳ hoạt động, bao gồm nhiều giai đoạn khác nhau:
- Giai đoạn khởi đầu dự án.
- Triển khai.
- Kết thúc.
Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ phận
quản lí chức năng và quản lí dự án.
Dự án nào cũng có sự tham gia của nhiều bên hữu quan nhƣ chủ đầu tƣ, ngƣời
hƣởng lợi dự án, nhà thầu, các nhà tƣ vấn, các cơ quan quản lí nhà nƣớc,…tùy
theo tính chất dự án và yêu cầu của chủ đầu tƣ mà sự tham gia của các thành
phần trên cũng khác nhau. Ngoài ra, giữa các bộ phận quản lý chức năng và
nhóm quản lý dự án thƣờng phát sinh các công việc yêu cầu sự phối hợp thực hiện
nhƣng mức độ tham gia của các bộ phận là không giống nhau; vì mục tiêu của dự
án, các nhà quản lý dự án cần duy trì mối quan hệ với các bộ phận quản lý khác.
Sản phẩm của dự án mang tính đơn chiếc, độc đáo: Khác với quá trình sản xuất
liên tục và gián đoạn, sản phẩm của dự án không phải là sản phẩm hàng loạt
mà có tính khác biệt ở một khía cạnh nào đó. Kể cả một quá trình sản xuất liên
tục cũng có thể đƣợc thực hiện theo dự án ( V í dụ nhƣ dự án phục vụ một đơn
hàng, dự án nâng cao chất lƣợng sản phẩm… Sản phẩm của những dự án này dù
đƣợc sản xuất hàng loạt nhƣng vẫn có điểm khác biệt về đơn đặt hàng, về chất
lƣợng sản phẩm…).
Dự án bị hạn chế bởi các nguồn lực: Mỗi dự án đều cần dùng một nguồn lực nhất
định để thực hiện. Nó bao gồm nhân lực (Giám đốc dự án, thành viên dự án), vật
lực (Thiết bị, nguyên liệu) và tài lực (Ví dụ, chúng ta muốn xây dựng một công
trình nhà ở thì nguồn lực của nó bao gồm: Công ty xây dựng đƣợc uỷ quyền, các
cửa hàng cung ứng nguyên liệu, thiết bị, máy móc phục vụ cho xây dựng công
trình…). Tuy cùng là một công trình xây dựng nhƣng do công ty xây dựng khác
nhau, cửa hàng cung ứng nguyên liệu, thiết bị, máy móc khác nhau, nguồn
nhân, tài, vật lực khác nhau nên các công trình kiến trúc cũng có kiểu dáng,
phong cách, chất lƣợng không giống nhau. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện,
công ty xây dựng đƣợc uỷ quyền còn phải chịu sự ràng buộc về giá thành, phải
tính toán sao cho với cái giá thấp nhất có thể tạo ra một công trình kiến trúc có
chất lƣợng cao nhất, phù hợp nhất với yêu cầu của khách hàng.
Dự án luôn có tính bất định và rủi ro: Mỗi dự án đều có tính không xác định của
nó, tức là trong khi thực hiện dự án cụ thể do sự tác động của hoàn cảnh bên
trong và bên ngoài nên việc thực hiện đó tất nhiên có sự thay đổi so với kế hoạch
ban đầu. Dự án có thể hoàn thành trƣớc thời gian hoặc có thể bị kéo dài thời hạn
thi công. Cũng có thể do sự biến đổi về điều kiện kinh tế nên giá thành thực
hiện dự án sẽ cao hơn giá dự kiến ban đầu, thậm chí kết quả thực hiện dự án
cũng không giống với kết quả dự định. Những hiện tƣợng trên đều là tính
không xác định của dự án, đôi khi ta có thể gọi đó là tính rủi ro của dự án. Vì
thế, trƣớc khi thực hiện dự án cần phân tích đầy đủ các nhân tố bên trong và bên
ngoài mà chắc chắn sẽ ảnh hƣởng đến dự án. Trong quá trình thực hiện mục tiêu
dự án cũng cần tiến hành quản lý và khống chế có hiệu quả nhằm tránh đƣợc
những sai sót xảy ra.
Tính trình tự trong quá trình thực hiện dự án: Mỗi dự án đều là nhiệm vụ có tính
trình tự và giai đoạn. Đây chính là khác biệt lớn nhất giữa dự án với nhiệm vụ
công việc. Cùng với sự kết thúc hợp đồng và bàn giao kết quả thì dự án cũng kết
thúc; vì thế dự án không phải là nhiệm vụ công việc lặp đi lặp lại và cũng không
phải là công việc không có kết thúc. Ví dụ, việc xây dựng một nhà máy giày dép
là một dự án nhƣng quá trình sản xuất giày dép mang tính trùng lặp hàng ngày lại
không đƣợc coi là một dự án. Mỗi dự án nên căn cứ vào điều kiện cụ thể để tiến
hành quản lý hệ thống và thực hiện dự án phải có tính trình tự và giai đoạn.
Người ủy quyền riêng của dự án: Mỗi dự án đều có ngƣời ủy quyền chỉ định riêng
hay còn gọi là khách hàng. Đó chính là ngƣời yêu cầu về kết quả dự án và cũng là
ngƣời cung cấp nguyên vật liệu để thực hiện dự án. Họ có thể là một ngƣời, một
tập thể, một tổ chức hay nhiều tổ chức có chung nhu cầu về kết quả một dự án. Khi
một công ty xây dựng xây một toà nhà cho một cơ quan nào đó thì cơ quan này
chính là ngƣời ủy quyền của dự án.
Tuy nhiên trong một số trƣờng hợp, ngƣời ủy quyền của dự án cũng chính là
ngƣời đƣợc ủy quyền. Ví dụ, một tập đoàn doanh nghiệp bỏ ra một vốn để
thành lập một nhóm dự án chuyên nghiên cứu sản xuất một loại sản phẩm mới
với mong muốn trong vòng một năm, tổ dự án đó có thể cho ra đời loại sản
phẩm đó.
Trong trƣờng hợp này, tập đoàn doanh nghiệp vừa là ngƣời ủy quyền vừa là
ngƣời đƣợc ủy quyền của dự án.
1.1.3 Phân loại dự án đầu tư xây dựng
Theo quy định tại [8] thì có 03 cách phân loại dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản, cụ thể:
1.1.3.1 Phân loại theo quy mô, tính chất, loại công trình chính của dự án
Dự án đầu tƣ xây dựng đƣợc phân loại theo quy mô, tính chất, loại công trình chính
của dự án gồm: Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B và dự án
nhóm C theo các tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tƣ công và đƣợc quy định chi
tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo [8].
1.1.3.2 Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng
Dự án đầu tƣ xây dựng công trình chỉ cần yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tƣ
xây dựng đƣợc quy định chi tiết tại Bảng 1.1:
Bảng 1.1 Phân loại dự án đầu tƣ xây dựng chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đầu tƣ xây dựng
T
LOẠI DỰ
T
ÁN Đ
1 C
ôn
C
2
ô
n
1.1.3.3 Phân loại theo nguồn vốn sử dụng
Dự án đầu tƣ xây dựng đƣợc phân loại theo loại nguồn vốn sử dụng đƣợc quy định chi
tiết tại Bảng 1.2:
Bảng 1.2 Phân loại dự án đầu tƣ xây dựng theo nguồn vốn sử dụng
T
LOẠI DỰ
T
ÁN Đ
1 D
ự
2 D
ự
3 D
ự
1.1.4 Trình tự thực hiện đầu tư xây dựng
Trình tự thực hiện đầu tƣ xây dựng theo quy định tại Khoản 1 Điều 50 của [4] và
Khoản 1 Điều 6 của [8] gồm 03 giai đoạn đƣợc quy định cụ thể tại Bảng 1.3:
Bảng 1.3 Trình tự thực hiện đầu tƣ xây dựng
T
T
C
Á
G
1 ia
i
đ
o
ạ
ai
2
đ
o
ạ
n
t
h
3
NỘI D
CÔNG V
Tổ
ch
ức
lậ
p,
th
ẩ
m
Th
ực
hi
ện
vi
ệc
gi
ao
đấ
t
ho
ặc
th
uê
đấ
t
(n
ếu
có
).
ựG
i
a
Q
i
uy
đ ết
to
1.1.5 Nội dung và vai trò của công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng
1.1.5.1 Nội dung
Các nội dung của quản lý dự án hình thành một chu trình năng động từ việc lập
kế hoạch đến điều phối thực hiện và giám sát, sau đó cung cấp các thông tin
phản hồi cho việc tái lập thiết kế hoạch dự án. N ội dung quản lý dự án có
nhiều, nhƣng cơ bản là những nội dung chính dƣới đây:
a) Quản lý kế hoạch của dự án
Lập kế hoạch: Là việc xây dựng mục tiêu, xác định những công việc cần đƣợc hoàn
thành, nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và quá trình phát triển hành động theo
một trình tự lôgic.
Điều phối thực hiện dự án: Đây là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm tiền vốn,
lao động, máy móc thiết bị và đặc biệt là điều phối và quản lý tiến độ thời gian. Nội
dung này chi tiết hóa thời hạn thực hiện cho từng công việc và toàn bộ dự án.
b) Quản lý phạm vi của dự án
Tiến hành khống chế quá trình quản lý đối với nội dung công việc của dự án nhằm
thực hiện mục tiêu dự án. Nó bao gồm việc phân chia phạm vi, quy hoạch phạm
vi, điều chỉnh phạm vi dự án…
c) Quản lý thời gian và tiến độ của dự án
Quản lý thời gian dự án là quá trình quản lý mang tính hệ thống nhằm đảm bảo
chắc chắn hoàn thành dự án theo đúng thời gian đề ra. Nó bao gồm các công
việc nhƣ xác định hoạt động cụ thể, sắp xếp trình tự hoạt động, bố trí thời
gian, khống chế thời gian và tiến độ dự án.
d) Quản lý chi phí giá thành) của dự án
Quản lý chi phí dự án: Là quản lý chi phí, giá thành của dự án nhằm đảm bảo
hoàn thành dự án mà chi phí không vƣợt quá mức trù bị ban đầu. Nó bao gồm
việc bố trí nguồn lực, dự tính giá thành và khống chế chi phí.
e) Quản lý chất lượng thành quả) của dự án
Quản lý chất lƣợng dự án là quá trình quản lý có hệ thống việc thực hiện dự án
nhằm đảm bảo đáp ứng đƣợc yêu cầu về chất lƣợng mà khách hàng đặt ra. Nó
bao gồm việc quy hoạch chất lƣợng, khống chế chất lƣợng và đảm bảo
chất lƣợng…
f) Quản lý nguồn nhân lực của dự án
Quản lý nguồn nhân lực là phƣơng pháp quản lý mang tính hệ thống, nhằm đảm
bảo phát huy hết năng lực, tính tích cực, sáng tạo của mỗi ngƣời trong dự án và
tận dụng nó một cách có hiệu quả nhất. Nó bao gồm các việc nhƣ quy hoạch tổ
chức, xây dựng đội ngũ, tuyển chọn nhân viên và xây dựng các ban dự án.
g) Quản lý việc trao đổi thông tin dự án
Quản lý việc trao đổi thông tin dự án là biện pháp quản lý mang tính hệ thống
nhằm đảm bảo việc truyền đạt, thu thập, trao đổi một cách hợp lý các tin tức cần
thiết cho việc thực hiện dự án cũng nhƣ truyền đạt thông tin, báo cáo tiến độ dự
án.
h) Quản lý rủi ro của dự án
Khi thực hiện dự án sẽ gặp phải những nhân tố rủi ro mà chúng ta không
lƣờng trƣớc đƣợc. Quản lý rủi ro là biện pháp quản lý mang tính hệ thống nhằm tận
dụng tối đa những nhân tố có lợi không xác định và giảm thiểu tối đa những nhân
tố bất lợi không xác định cho dự án. Nó bao gồm việc nhận biết, phân biệt rủi
ro, cân nhắc, tính toán rủi ro, xây dựng đối sách và khống chế rủi ro.
i) Quản lý việc mua bán của dự án
Quản lý việc thu mua của dự án là biện pháp quản lý mang tính hệ thống nhằm
sử dụng những hàng hóa, vật liệu thu mua đƣợc từ bên ngoài tổ chức thực hiện
dự án. Nó bao gồm việc lên kế hoạch thu mua, lựa chọn việc thu mua và trƣng thu
các nguồn vật liệu.
j) Quản lý việc giao nhận dự án
Đây là một nội dung quản lý dự án mới mà Hiệp hội các nhà quản lý dự án trên
thế giới đƣa ra dựa vào tình hình phát triển của quản lý dự án. Một số dự án
tƣơng đối độc lập nên sau khi thực hiện hoàn thành dự án, hợp đồng cũng kết thúc
cùng với sự chuyển giao kết quả. Nhƣng một số dự án lại khác, sau khi dự án hoàn
thành thì khách hàng lập tức sử dụng kết quả dự án này vào việc vận hành sản xuất.
Dự án vừa bƣớc vào giai đoạn đầu vận hành sản xuất nên khách hàng (ngƣời tiếp
nhận dự án) có thể thiếu nhân tài quản lý kinh doanh hoặc chƣa nắm vững đƣợc
tính năng, kỹ thuật của dự án. Vì thế cần có sự giúp đỡ của đơn vị thi công dự án
giúp đơn vị tiếp nhận dự án giải quyết vấn đề này, từ đó mà xuất hiện khâu quản lý
việc giao - nhận dự án. Quản lý việc giao - nhận dự án cần có sự tham gia của đơn
vị thi công dự án và đơn vị tiếp nhận dự án, tức là cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa
hai bên giao và nhận, nhƣ vậy mới tránh đƣợc tình trạng dự án tốt nhƣng kém hiệu
quả, đầu tƣ cao nhƣng lợi nhuận thấp. Trong rất nhiều dự án đầu tƣ quốc tế đã gặp
trƣờng hợp này, do đó quản lý việc giao - nhận dự án là vô cùng quan trọng và phải
coi đó là một nội dung chính trong việc quản lý dự án.
Các nội dung của quản lý dự án có tác động qua lại lẫn nhau và không có nội
dung nào tồn tại độc lập. Nguồn lực phân bổ cho các khâu quản lý phụ thuộc vào
các ƣu tiên cơ bản, ƣu tiên vào các hình thức lựa chọn để quản lý.
k) Quản lý môi trường của dự án
Nhà thầu thi công xây dựng phải thực hiện các biện pháp đảm bảo về môi trƣờng
cho ngƣời lao động trên công trƣờng và bảo vệ môi trƣờng xung quanh, môi
trƣờng không khí, bao gồm có biện pháp chống bụi, chống ồn, xử lý phế thải và
thu dọn hiện trƣờng. Đối với những công trình trong khu vực đô thị thì phải thực
hiện các biện pháp bao che, thu dọn phế thải đƣa đến nơi quy định. Nhà thầu thi
công xây dựng, CĐT phải có trách nhiệm giám sát việc thực hiện bảo vệ môi
trƣờng xây dựng, đồng thời chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà
nƣớc về môi trƣờng. Trƣờng hợp nhà thầu thi công xây dựng không tuân thủ các
các quy định về bảo vệ môi trƣờng thì CĐT, cơ quan quản lý nhà nƣớc về môi
trƣờng có quyền đình chỉ thi công xây dựng và yêu cầu nhà thầu thực hiện đúng biện
pháp bảo vệ môi trƣờng. Ngƣời để xảy ra các hành vi làm tổn hại đến môi trƣờng
trong quá trình thi công xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật
và bồi thƣờng thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
l) Quản lý an toàn của dự án
Công tác bảo đảm an toàn của dự án là cục kỳ quan trọng, một dự án đƣợc coi là có
hiệu quả cao thỏa mãn kỳ vọng của khách hàng khi và chỉ khi dự án đó tuyệt đối an
toàn trong suốt thời gian thực hiện dự án. Vì vậy, trong quá trình thực hiện, chủ đầu
tƣ, nhà thầu và các bên liên quan phải bảo đảm an toàn cho công trình, ngƣời và các
phƣơng thiện thi công trên công trƣờng.
Chủ đầu tƣ phải bố trí ngƣời có đủ năng lực để kiểm tra việc thực hiện quy định về
an toàn của nhà thầu trên công trƣờng.
1.1.5.2 Vai trò của quản lý dự án đầu tư xây dựng
Mỗi dự án đƣợc xây dựng nhằm thực hiện những mục tiêu xác định trong khuôn khổ
nguồn lực cho trƣớc. Để thực hiện dự án cần có sự phối hợp hoạt động của rất nhiều
các đối tƣợng có liên quan đến dự án nhƣ Chủ đầu tƣ, nhà thầu, đơn vị tƣ vấn, các cơ
quan quản lý Nhà nƣớc có liên quan, …
Các kết quả của dự án có thể có đƣợc nếu tất cả các công việc của dự án lần lƣợt đƣợc
hoàn thành. Tuy nhiên, vì tất cả các hoạt động của dự án đều có liên quan đến nhau và
có ảnh hƣởng qua lại lẫn nhau, nên nếu từng công việc đƣợc thực hiện một cách độc
lập sẽ cần rất nhiều thời gian và chi phí để trao đổi thông tin giữa các đơn vị thực hiện.
Một số công việc chỉ có thể đƣợc thực hiện khi một số công việc khác bắt buộc phải
hoàn thành trƣớc nó, và phải hoàn thành trong khuôn khổ chất lƣợng cho phép. Do đó,
việc thực hiện dự án theo cách này không thể kiểm soát nổi tiến độ dự án, cũng nhƣ
khó có thể đảm bảo các điều kiện về chi phí và chất lƣợng.
Nhƣ vậy, mọi dự án đều cần có sự phối hợp hoạt động của tất cả các đối tƣợng liên
quan đến dự án một cách hợp lý. Cơ chế phối hợp đó chính là quá trình quản lý dự án,
dự án càng phức tạp và có quy mô càng lớn thì càng cần đƣợc tổ chức quản lý một
cách khoa học.
Nói cách khác, công tác quản lý dự án chính là việc áp dụng các phƣơng pháp, công cụ
khác nhau, trong sự phù hợp với các quy định, các văn bản pháp lý của Nhà nƣớc có
liên quan đến dự án để phối hợp hoạt động giữa các đối tƣợng hữu quan của dự án,
nhằm đạt đƣợc mục tiêu hoàn thành dự án với chất lƣợng cao nhất, trong thời gian
nhanh nhất và với chi phí thấp nhất có thể.
1.1.6 Tình hình quản lý dự án đầu tư xây dựng ở Việt Nam trong thời gian qua
1.1.6.1 Những kết quả đã đạt được
Công cuộc xây dựng đất nƣớc của chúng ta hiện nay đƣợc đánh dấu bằng hàng loạt các
dự án đầu tƣ xây dựng lớn nhỏ, ở khắp vùng miền, khắp các lĩnh vực, trong đó, nổi bật
nhất hiện nay là việc đầu tƣ hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật nhƣ hạ tầng giao thông, hạ
tầng thủy lợi, hạ tầng đô thị,...
Nhiều công trình hạ tầng kỹ thuật đã và đang đƣợc nâng cấp, xây dựng để phục vụ cho
sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc, góp phần bảo đảm quốc phòng an ninh. Có
đƣợc kết quả trên, một phần lớn là do công tác quản lý nhà nƣớc các dự án đầu tƣ xây
dựng công trình trong những năm qua đã đạt đƣợc những kết quả đáng ghi nhận, cụ
thể nhƣ sau:
Thứ nhất, Chính phủ, các Bộ quản lý chuyên ngành cùng các Chủ đầu tƣ dự án xây
dựng đã tập trung chỉ đạo quyết liệt, yêu cầu các nhà thầu huy động tối đa nguồn lực,
thi công liên tục kể cả ngày nghỉ để đảm bảo tiến độ các dự án theo kế hoạch đề ra.
Nhiều dự án đƣợc đôn đốc để đẩy nhanh tiến độ, nhƣ: Đƣờng cao tốc Nội Bài - Lào
Cai, Đƣờng cao tốc Hà Nội – Hải Phòng, Đƣờng cao tốc TP. Hồ Chí Minh – Long
Thành –Dầu Giây…
Thứ hai, nhờ tăng cƣờng chỉ đạo, điều hành nên công tác đầu tƣ, xây dựng đạt kết quả
đáng ghi nhận, nhiều công trình, dự án tiến độ đạt và vƣợt kế hoạch, nhƣ: Đƣờng vành
đai 3 (giai đoạn 2) TP. Hà Nội, Đƣờng cao tốc Giẽ - Ninh Bình, Cầu Nhật Tân (gói
thầu số 1), Cầu Bến Thủy II, các cầu vƣợt nhẹ tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh… Đã
từng bƣớc khắc phục tình trạng chậm tiến độ các dự án: Đƣờng cao tốc Hà Nội – Hải
Phòng, Đƣờng cao tốc Nội Bài – Lào Cai, Đƣờng quốc lộ 3 mới Hà Nội – Thái
Nguyên…
Thứ ba, chất lƣợng công trình đã đƣợc cải thiện rõ rệt, các công trình thực hiện cơ bản
đảm bảo yêu cầu chất lƣợng, các dự án có tồn tại về chất lƣợng của các năm trƣớc đã
đƣợc sửa chữa khắc phục, duy trì khai thác ổn định.