TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
=====0o0=====
TẠ THỊ KIM HOA
VẬN DỤNG QUY TRÌNH
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
TRONG DẠY HỌC MÔN TOÁN LỚP 2
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành Phương pháp dạy học Toán ở Tiểu học
HÀ NỘI, 2018
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
=====0o0=====
TẠ THỊ KIM HOA
VẬN DỤNG QUY TRÌNH
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
TRONG DẠY HỌC MÔN TOÁN LỚP 2
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành Phương pháp dạy học Toán ở Tiểu học
Người hướng d n h
họ
ThS. Nguyễn Thị Hương
HÀ NỘI, 2018
LỜI CẢ
ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy, cô giáo Trường Đại học
Sư phạm Hà Nội 2, khoa Giáo dục Tiểu học, tổ bộ môn Toán và Phương pháp
dạy học toán Tiểu học đã giúp đỡ em trong quá trình học tập tại trường và
thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo, ThS. Nguyễn
Thị Hương, người đã định hướng chọn đề tài, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và
giúp đỡ em trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành khóa luận. Do
điều kiện thời gian nghiên cứu và năng lực có hạn nên đề tài không tránh khỏi
những hạn chế và thiếu sót. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các
thầy, cô giáo và các bạn để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2018
Sinh viên
Tạ Thị Kim Hoa
LỜI C
ĐO N
Tôi xin cam đoan: Đề tài khóa luận: “Vận dụng quy trình tổ chức hoạt
động trải nghiệm trong dạy học môn toán lớp 2” là công trình nghiên cứu
của riêng tôi, trên cơ sở giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và tham khảo các tài
liệu có liên quan. Kết quả nghiên cứu của tác giả không trùng lặp với kết quả
nghiên cứu của bất kì tác giả nào khác.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 5 măm 2018
Sinh viên
Tạ Thị Kim Hoa
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT
Từ, cụm từ
Viết tắt
1
Học sinh
HS
2
Giáo viên
GV
3
Học sinh tiểu học
HSTH
4
Hoạt động trải nghiệm
HĐTN
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài....................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu
.............................................................................................3
3. Khách thể và đối tượng nghiên
cứu......................................................................3
4. Phạm vi nghiên cứu
...............................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................3
7. Cấu trúc khóa luận
.................................................................................................4
Chương 1 Cơ sở lí luận và ơ sở thực tiễn của việc tổ chức hoạt động
trải nghiệm trong dạy học môn toán lớp
2...........................................................5
1.1 Cơ sở lí luận
.........................................................................................................5
1.1.1 Đặc điểm tâm lí và nhận thức của học sinh lớp 2 .................................... 5
1.1.2 Hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn toán ở tiểu học ..................... 7
1.1.3 Định hướng dạy học môn toán lớp 2...................................................... 13
1.1.4 Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn toán lớp 2.............. 20
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 24
1.2.1 Mục đích điều tra ................................................................................... 24
1.2.2 Nội dung điều tra.................................................................................... 24
1.2.3 Đối tượng điều tra .................................................................................. 24
1.2.4 Phương pháp điều tra ............................................................................. 24
1.2.5 Kết quả điều tra ...................................................................................... 25
Chương 2 Vận dụng quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy
học môn toán lớp 2.................................................................................................30
2.1 Nguyên tắc vận dụng quy
trình.........................................................................30
2.1.1 Đảm bảo tính mục tiêu ........................................................................... 30
2.1.2 Đảm bảo tính thực tiễn........................................................................... 30
2.1.3 Đảm bảo tính vừa sức............................................................................. 30
2.1.4 Đảm bảo tính tích cực của học sinh ....................................................... 31
2.2 Quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn toán lớp 2
.......31
2.3 Minh họa việc vận dụng quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm qua
hình thức trò chơi học tập trong dạy học môn toán lớp
2......................................34
2.3.1 Dạy học số học ....................................................................................... 34
2.3.2 Dạy học hình học ................................................................................... 37
2.3.3 Dạy học đại lượng .................................................................................. 41
2.4 Một số yêu cầu khi vận dụng quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm
trong dạy học môn toán lớp 2.......................................................................... 43
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ....................Error! Bookmark not
defined. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
...........................................................48
PHỤ LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1 Vai trò quan trọng của việc dạy học môn toán lớp 2
Xuất phát từ vai trò quan trọng của môn toán ở trường tiểu học: cung cấp
những kiến thức và kỹ năng cơ bản về số học, các yếu tố hình học, đại lượng,
thống kê mô tả và giải toán có lời văn. Đặc biệt, môn toán còn giúp học sinh
(HS) phát triển tư duy; khả năng suy luận; trau dồi trí nhớ; giải quyết vấn đề
một cách khoa học, chính xác; phát triển trí thông minh; kích thích sự tò mò
của HS. Căn cứ vào sự phát triển tâm sinh lí và nhận thức của học sinh tiểu
học (HSTH), việc dạy học môn toán ở tiểu học được chia làm 2 giai đoạn:
giai đoạn đầu (các lớp 1, 2, 3) và giai đoạn sau (các lớp 4, 5). Trong đó, giai
đoạn đầu là giai đoạn học tập cơ bản, mang đặc trưng tâm lí, trực quan, rõ
ràng, cụ thể. HS chủ yếu sử dụng kinh nghiệm có sẵn của mình để giải quyết
các vấn đề nhằm cung cấp các kiến thức và kỹ năng cần thiết cho cuộc sống.
Nội dung học tập ở giai đoạn này là những nội dung gần gũi với cuộc sống
xung quanh của các em. Các em nhận thức kiến thức toán học ở dạng tổng
thể, chưa đi sâu phân tích cụ thể. Trong đó, lớp 2 ở vị trí chính giữa của giai
đoạn học tập cơ bản. Qua 1 năm làm quen với môn toán, HS lớp 2 đã quen
với tri thức sơ khai, sơ đẳng và hình thành được phong cách học toán. Vì vậy,
đây là giai đoạn thích hợp để hình thành những kiến thức và kỹ năng toán học
cao hơn, cần thiết hơn cho HS.
1.2 Vai trò của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học
môn toán lớp 2
Theo xu hướng đổi mới giáo dục hiện nay, mục tiêu của giáo dục hướng
tới việc phát huy năng lực người học. Xu hướng đó đòi hỏi phải đa đạng hóa
các hình thức tổ chức dạy học. Vì vậy, việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm
1
(HĐTN) trở thành một yêu cầu tất yếu. HĐTN là hoạt động giáo dục. Ở đó,
từng cá nhân HS được trực tiếp tham gia vào hoạt động thực tiễn trong môi
trường nhà trường, gia đình, xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà
giáo dục. Trên cơ sở đó, các em được phát triển tình cảm, đạo đức, các phẩm
chất nhân cách và năng lực cá nhân. Vai trò quan trọng hơn cả của trải
nghiệm là mang đến niềm vui, hứng thú học tập - yếu tố quan trọng nhất để
trẻ học tốt. Theo Dự thảo chương trình Giáo dục Phổ thông sau 2015, ở tiểu
học, HĐTN được áp dụng trong hầu hết môn học: toán, tiếng việt, tiếng anh,
tự nhiên xã hội, lịch sử, địa lý, khoa học, nghệ thuật,.... Với riêng môn toán,
việc dạy học bằng hình thức trải nghiệm giúp các em thấy toán là một môn
học thú vị, tự nhiên và gần gũi như hơi thở của cuộc sống. Trẻ được bồi đắp
các kiến thức và sự thiếu hụt của một số kỹ năng như: kỹ năng tính toán
nhanh trong cuộc sống, kỹ năng xử lý tình huống một cách thông minh thay vì
việc chăm chú học thuộc dạng bài, khả năng liên tưởng và hình dung về hình
học không gian, kỹ năng ước lượng con số trong tình huống thực tế,....Trong
đó, trải nghiệm trong chương trình môn toán lớp 2 là nền tảng giúp các em
HS từng bước làm quen với toán nâng cao hơn, cung cấp cho các em kiến
thức, kỹ năng liên quan đến việc cộng, trừ, nhân, chia; làm quen các đơn vị:
dm, m, km, mm, kg; biết cách xem ngày giờ, tháng năm, xem lịch thành thạo;
đồng thời làm quen với một số yếu tố hình học: đường thẳng, đường gấp
khúc, chu vi hình tam giác, chu vi hình tứ giác,…
1.3 Thực tiễn của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học
môn toán lớp 2
Hầu hết giáo viên (GV) tiểu học đã nhận thức được vai trò, tầm quan
trọng của môn toán nói chung và môn toán lớp 2 nói riêng, GV đã có sự chú
trọng vào cách tiếp cận nội dung, đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức.
Tuy nhiên, vì một số lí do khách quan và chủ quan, việc tổ chức các HĐTN
2
trong dạy học môn toán còn hạn chế cả về số lượng và chất lượng.
Với tư cách là một GV tiểu học trong tương lai, tôi thấy việc tổ chức các
HĐTN vào dạy học môn toán nói chung và dạy học môn toán lớp 2 nói riêng
là một việc làm cần thiết. Từ những yêu cầu về lý luận và thực tiễn ở trên đặt
ra vấn đề nghiên cứu, tìm hiểu sâu, cụ thể về tổ chức HĐTN trong dạy học
môn toán lớp 2 cho HSTH. Vì vậy, tôi chọn đề tài “Vận dụng quy trình tổ
chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn toán lớp 2”.
2. Mụ đí h nghiên ứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là vận dụng quy trình tổ chức HĐTN
trong dạy học môn toán lớp 2.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học toán ở tiểu học
- Đối tượng nghiên cứu: Quy trình tổ chức HĐTN trong dạy học toán
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nội dung chương trình toán 2
- Về hình thức: Trò chơi học tập
- Về địa bàn: Điều tra thực trạng được tiến hành tại các trường Tiểu học
trên địa bàn thành phố Hà Nội và tỉnh Vĩnh Phúc.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc tổ chức HĐTN
trong dạy học môn toán lớp 2.
- Vận dụng quy trình tổ chức HĐTN trong dạy học môn toán lớp 2
6 Phương pháp nghiên ứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp phỏng vấn, đàm thoại
3
- Phương pháp thống kê
7. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
chính của khóa luận gồm 2 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc tổ chức hoạt động
trải nghiệm trong dạy học môn toán lớp 2.
Chương 2. Vận dụng quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy
học môn toán lớp 2.
4
Chương 1 Cơ sở lí luận và ơ sở thực tiễn của việc tổ chức hoạt động trải
nghiệm trong dạy học môn toán lớp 2
1.1 Cơ sở lí luận
1.1.1 Đặc điểm tâm lí và nhận thức của học sinh lớp 2
1.1.1.1 Chú ý
Chú ý của HS lớp 2 chưa bền vững, dễ bị phân tán. HS khó có thể duy trì
chú ý trong một khoảng thời gian dài. Chú ý không chủ định của HS lớp 2 có
trước tuổi đi học nhưng vẫn tiếp tục phát triển mạnh và chiếm ưu thế. Những
sự vật, hiện tượng mới lạ, rực rỡ, có màu sắc dễ dàng gây ra chú ý không chủ
định của HS. Chú ý có chủ định hình thành và phát triển là do yêu cầu của
hoạt động học, buộc HS phải chú ý. Tuy nhiên, trong hoạt động học không
phải lúc nào cũng trực quan, sinh động và mới mẻ. Vì vậy, cần phải rèn luyện
cả hai loại chú ý đó cho HS.
1.1.1.2 Tri giác
Tri giác là quá trình nhận thức, phản ánh một cách trực tiếp những thuộc
tính bên ngoài của sự vật, hiện tượng bằng các giác quan: thính giác, thị giác,
khứu giác, xúc giác, vị giác. Tri giác của HS lớp 2 mang tính tổng thể, không
đi sâu vào chi tiết và mang tính không ổn định. Quá trình tri giác đó chỉ dừng
lại ở việc nhận biết và gọi tên đối tượng chứ không đi vào cụ thể từng chi tiết,
từng bộ phận. Trẻ tri giác thường gắn với hành động vật chất cụ thể như cầm,
nắm, sờ. Cái trực quan, sinh động, rực rỡ của đối tượng sẽ được trẻ tri giác
nhanh và rõ ràng nhất. Khả năng phân tích chi tiết của HS lớp 2 còn non yếu.
Vì vậy, trong quá trình giáo dục trẻ, GV cần thu hút sự chú ý của trẻ
bằng các hoạt động hấp dẫn, có màu sắc, trẻ được sử dụng nhiều giác quan
trong hoạt động học, đặc biệt là xúc giác giúp trẻ tri giác đối tượng một cách
tích cực và chính xác.
5
1.1.1.3 Trí nhớ
HS lớp 2, trí nhớ không chủ định vẫn tiếp tục phát triển, nghĩa là những
đối tượng hấp dẫn, mới lạ sẽ thu hút sự chú ý của HS từ đó ghi nhớ không chủ
định. Trong giai đoạn này, các em ghi nhớ một cách máy móc, nhanh nhớ
nhưng cũng nhanh quên. Trí nhớ trực quan - hình ảnh phát triển tốt hơn trí
nhớ từ ngữ. Vì hình ảnh, màu sắc sẽ được lưu giữ lâu hơn từ ngữ nên nếu tổ
chức được hoạt động học mà có sử dụng phương tiện trực quan hỗ trợ, hình
thức học tập mới lạ, có sự tham gia hoạt động tích cực của HS thì sẽ góp phần
vào việc ghi nhớ tích cực của HS, hạn chế ghi nhớ máy móc và sự nhanh
quên.
1.1.1.4 Tư duy
Tư duy của HS lớp 2 chủ yếu là tư duy cụ thể, gắn liền với quan sát đối
tượng một cách tổng thể. Tư duy trừu tượng đã bắt đầu hình thành nhưng còn
non yếu. Các thao tác phân tích và tổng hợp của HS lớp 2 còn sơ đẳng, chủ
yếu được thực hiện bằng hành động tri giác trực tiếp đối tượng. HS lớp 2
thường tách đối tượng ra thành các bộ phận, thuộc tính riêng lẻ khi phân tích
hoặc cộng lại một cách đơn giản các thuộc tính, các bộ phận để tạo nên cái
toàn thể khi tổng hợp. Trẻ vẫn thường dùng que tính, ngón tay khi thực hiện
phép cộng.
1.1.1.5 Trí tưởng tượng
Trí tưởng tưởng của HS lớp 2 đã đa dạng và phong phú hơn so với mầm
non và lớp 1 do có bộ não phát triển hơn cùng với vốn hiểu biết dày dặn hơn.
Tuy nhiên, trí tưởng tượng của HS lớp 2 còn đơn giản, chưa bền vững, dễ
thay đổi, dễ bị chi phối bởi cảm xúc, tình cảm.
Vì vậy, trong quá trình tổ chức HĐTN, GV cần khơi gợi ở các em sự
sáng tạo, trí tưởng tượng. Đây chính là điều kiện thuận lợi để phát triển trí
tưởng tượng ở các giai đoạn sau.
6
1.1.1.6 Ngôn ngữ
Ngôn ngữ có vai trò hết sức quan trọng trong việc biểu đạt suy nghĩ, tình
cảm, ý chí,…của HS thông qua nói và viết. Nhờ có ngôn ngữ mà trẻ có thể
giao tiếp, trao đổi, đưa ra ý kiến, bày tỏ cảm xúc về thế giới xung quanh.
Ngôn ngữ của HS lớp 2 tuy đã tốt hơn giai đoạn mầm non và lớp 1 song vẫn
còn hạn chế bởi khả năng nhận thức của các em còn non nớt, kinh nghiệm
sống không nhiều, trẻ hay mắc lỗi diễn đạt.
Như vậy, HĐTN sẽ giúp các em có thể trực tiếp đưa ra ý kiến, bày tỏ
quan điểm của bản thân mình về vấn đề các em quan tâm.
1.1.2 Hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn toán ở tiểu học
1.1.2.1 Quan niệm
* Để hiểu được HĐTN trong dạy học môn toán ở tiểu học, trước hết,
chúng ta tìm hiểu lịch sử của giáo dục trải nghiệm
Hơn 2000 năm trước, Khổng Tử đã nói: “Những gì tôi nghe, tôi sẽ quên;
Những gì tôi thấy, tôi sẽ nhớ; Những gì tôi làm, tôi sẽ hiểu”.
Cùng thời gian đó, ở phương Tây, nhà triết học Xôcrat cũng đưa ra quan
điểm: “Người ta phải học bằng cách làm một việc gì đó; Với những gì bạn
nghĩ là mình biết, bạn sẽ thấy không chắc chắn cho đến khi làm nó”. Đây
chính là những nguồn gốc tư tưởng đầu tiên của HĐTN.
Trong lịch sử, nhiều đất nước đã đưa HĐTN vào giáo dục từ thế kỉ 20.
Tuy nhiên, giáo dục trải nghiệm bước thêm một bước tiến mạnh mẽ khi vào
năm 2002, tại Hội nghị thượng đỉnh Liên hợp quốc về Phát triển bền vững,
chương trình “Dạy và học vì một tương lai bền vững” đã được UNESCO
thông qua, trong đó có phần giáo dục trải nghiệm.
Ngày nay, giáo dục trải nghiệm đang được phát triển mạnh trên khắp thế
giới. Nó trở thành một triển vọng tương lai tươi sáng cho giáo dục toàn cầu
trong nhiều thập kỉ tới.
7
* Về mặt chiết tự, ý nghĩa của cụm từ “Hoạt động trải nghiệm” được thể
hiện qua ý nghĩa của các từ sau: “hoạt động”, “trải nghiệm”.
- Hoạt động
Theo sinh lí: Hoạt động là sự tiêu hao năng lượng, thần kinh và cơ bắp
của con người tác động vào hiện thực khách quan nhằm thỏa mãn nhu cầu
của mình.
Theo tâm lí học duy vật biện chứng: Hoạt động là phương thức tồn tại
của con người; là sự tác động một cách tích cực giữa con người với hiện thực,
thiết lập mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan nhằm tạo ra sản
phẩm cả về thế giới, cả về con người.
Nói ngắn gọn hoạt động là sự tác động qua lại giữa con người và thế giới
nhằm tạo ra sản phẩm.
- Trải nghiệm
Theo từ điển tiếng Việt: “Trải” là đã từng qua, đã từng biết, đã từng chịu
đựng; “nghiệm” là qua thực tế nhận thấy điều nào đó là đúng. “Trải nghiệm”
là qua thực tế để nhận biết cái đúng.
Theo quan điểm của triết học, trải nghiệm được hiểu là kết quả của sự
tương tác giữa con người với thế giới khách quan. Sự tương tác này bao gồm
cả hình thức và kết quả các hoạt động thực tiễn trong xã hội, bao gồm cả kĩ
thuật và kĩ năng, cả những nguyên tắc hoạt động và phát triển thế giới khách
quan.
Dưới góc nhìn sư phạm, trải nghiệm được hiểu theo một vào ý nghĩa sau:
+ Trải nghiệm trong đào tạo là một hệ thống kiến thức và kỹ năng có
được trong quá trình giáo dục và đào tạo chính quy.
+ Trải nghiệm là kiến thức, kĩ năng mà trẻ nhận được bên ngoài các cơ
sở giáo dục: thông qua sự giao tiếp với nhau, với người lớn, hay qua những tài
liệu tham khảo không được giảng dạy trong trường học.
+ Trải nghiệm (qua thực nghiệm, thử nghiệm) là một trong những
8
phương pháp đào tạo, trong điều kiện thực tế hay lý thuyết nhất định, để thiết
lập hoặc minh họa cho một quan điểm hay lí luận cụ thể.
Một số nhà nghiên cứu sư phạm đã xem xét thuật ngữ trải nghiệm qua
khái niệm thực hành, có nghĩa là xem xét nó trong việc tiến hành quá trình
đào tạo, cũng như kết quả của nó. Chính vì vậy, Skatkin khẳng định rằng:
“Theo nghĩa rộng, trải nghiệm được hiểu là sự thực hành trong quá trình đào
tạo và giáo dục”. Trải nghiệm mang nghĩa rộng hơn thực hành vì nó đóng một
vai trò là nền tảng của tri thức và là tiêu chí để nhận biết sự thật. Người ta
công nhận trải nghiệm là mối quan hệ thực tế giữa chủ thể và đối tượng.
Chúng ta có thể hiểu một cách đơn giản và ngắn gọn: Trải nghiệm là sự
tương tác của con người với thế giới khách quan, đem lại cho con người
những bài học và kinh nghiệm.
- Hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn toán ở tiểu học
Chúng tôi cho rằng: HĐTN trong dạy học môn toán là hoạt động, trong
đó, dưới sự hướng dẫn và tổ chức của GV, từng cá nhân HS được tham gia
trực tiếp vào các hoạt động toán học trong học tập và trong thực tiễn đời
sống gia đình, nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của
hoạt động toán học. Qua đó, các em được phát triển năng lực học tập, năng
lực thực tiễn nói chung và năng lực toán học nói riêng.
1.1.2.2 Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn toán ở
tiểu học
- Nội dung của HĐTN mang tính tích hợp và phân hóa cao
Tích hợp kiến thức môn Toán với các môn học khác giúp các em hệ thống
được kiến thức xung quanh 1 chủ đề, 1 chủ điểm nhất định, hình thành cho
các em các kỹ năng tổng hợp.
9
Ví dụ: Ở Thái Bình, nhà cô Mai thu được 10 tấn lúa, nhà bác Bình thu
được 94 tạ lúa, nhà bà Lý thu được 88 tạ lúa. Hỏi trung bình mỗi nhà thu được
bao nhiêu tạ lúa?
Tích hợp môn khác:
Địa lí: Quan sát bản đồ, Thái Bình giáp với các tỉnh nào? Muốn đến Thái
Bình chúng ta đi bằng phương tiện nào? Ở đây có địa danh nào nổi tiếng mà
các em biết không?
Âm nhạc: Em biết bài hát nào về Thái Bình?
- HĐTN được thực hiện dưới nhiều hình thức
HĐTN được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: trò chơi, câu
lạc bộ, tham quan dã ngoại, sân khấu tương tác, hội thi cuộc thi, giao lưu,….
Ví dụ: Câu lạc bộ toán học, trò chơi toán học, hội thi tìm hiểu về các nhà
toán học nổi tiếng,…
- Học qua trải nghiệm là quá trình học tích cực và hiệu quả
Ví dụ: GV tổ chức cho HS đo diện tích lớp học, sân bóng, sân trường,…
Hoạt động đo và ghi chép số liệu đòi hỏi phải có sự tham gia của nhiều
HS. Mặt khác, HSTH ưa vận động nên khi tham gia HĐTN, HS sẽ rất tích
cực, hào hứng và mang lại nhiều hiệu quả.
- HĐTN đòi hỏi sự phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường
HĐTN có khả năng thu hút sự tham gia, phối hợp, liên kết nhiều lực
lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường như: GV chủ nhiệm lớp, GV bộ
môn, cán bộ Đoàn, cha mẹ HS, nghệ nhân, cảnh sát, bác sỹ,... các cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp, các nhà hoạt động xã hội, những người lao động và các
tổ chức xã hội có liên quan đến giáo dục hoặc quan tâm đến giáo dục.
Ví dụ: Cuộc thi tìm hiểu an toàn giao thông dưới cái nhìn toán học
Các em tìm hiểu về màu sắc, hình ảnh các biểm báo giao thông; khoảng
10
cách an toàn giữa các xe; trọng tải; thứ tự ưu tiên;…
Ở HĐTN này, ngoài GV chủ nhiệm thì cần có sự giúp đỡ, hỗ trợ kinh
phí từ phụ huynh HS, đóng góp chuyên môn từ cảnh sát giao thông.
- HĐTN giúp lĩnh hội những kinh nghiệm mà các hình thức khác không
thực hiện được
Có nhiều con đường và cách thức khác nhau để lĩnh hội tri thức, tuy
nhiên có những kinh nghiệm chỉ có thể lĩnh hội qua trải nghiệm thực tiễn.
Ví dụ: HĐTN ước lượng gia vị để nấu một món ăn yêu thích.
HS sẽ được trải nghiệm những kinh nghiệm làm thế nào để nêm nếm
những món ăn ngon, không mặn quá, không nhạt quá, không cháy,….những
kinh nghiệm này chỉ thực sự có khi thực sự được trải nghiệm với chúng.
1.1.2.3 Vai trò của hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn toán ở tiểu học
Việc tổ chức HĐTN có vai trò rất quan trọng trong dạy học toán ở tiểu
học. Cụ thể:
- HĐTN là cầu nối giữa lí thuyết và thực hành.
HĐTN chính là cầu nối giữa toán học với thực tiễn cuộc sống một cách
có tổ chức, có định hướng, góp phần vào việc hình thành và củng cố các năng
lực và những phẩm chất cần thiết. Bởi nhà giáo dục không thể dạy tất cả mọi
thứ mà chỉ có thể giúp HS khám phá những cái có sẵn và vận dụng những
kiến thức đã được học vào thực tế để giải quyết vấn đề.
Ví dụ: Sau khi học bài “Tiền Việt Nam”, HS có thể vận dụng vào mua,
bán, đổi tiền ra các mệnh giá khác nhau,…
- HĐTN giúp giáo dục thực hiện được các mục tiêu giáo dục: kiến
thức, kỹ năng, thái độ. Bên cạnh đó còn góp phần phát triển một số năng
lực chung: giải quyết vấn đề, giao tiếp, hợp tác, tính toán,...và một số năng
lực đặc thù: hoạt động và tổ chức hoạt động, nhận thức,quản lí thời gian,
quản lí cuộc sống, khám phá cái mới, định hướng nghề nghiệp trong tương
11
lai,....
- HĐTN giúp nuôi dưỡng và phát triển đời sống tình cảm của HS, giúp
HS biết yêu thương lẫn nhau, đoàn kết, biết quan tâm, chia sẻ, sống tự chủ và
sống có trách nhiệm.
Ví dụ: HĐTN chúng em yêu động vật. Khi tham gia hoạt động này, HS
được đo khối lượng, chiều dài cơ thể, tính tuổi , ca hát, vẽ tranh về các loài
động vật. HS biết yêu thương, bảo vệ, chăm sóc các loài vật nuôi; biết lên án,
phê phán các hành động ngược đãi động vật.
1.1.2.4 Quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn toán
Từ quan niệm của Davis Kolb cho rằng: “Học tập là một quá trình, trong
đó các kiến thức được tạo ra thông qua sự chuyển đổi của kinh nghiệm. Kiến
thức là kết quả từ sự kết hợp của nhận thức và chuyển đổi kinh nghiệm” cho
thấy: vai trò quan trọng của kinh nghiệm, kinh nghiệm là trung tâm của quá
trình học tập. Ông đã giới thiệu một mô hình toàn diện về quá trình học tập
dựa trên trải nghiệm được gọi là Chu trình học tập Kolb.
Kinh nghiệm
cụ thể
Thử nghiệm
tích cực
Quan sát có
suy tưởng
Khái niệm hóa
Chu trình học tập Kolb
12
Chu trình gồm 4 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Người học bắt đầu với kinh nghiệm cụ thể, rời rạc
Giai đoạn 2: Thực hiện quan sát ghi lại những suy nghĩ của bản thân
Giai đoạn 3: Hình thành khái niệm
Giai đoạn 4: Thử nghiệm tích cực hay chính là thực hành
Dựa trên chu trình của Kolb, để tổ chức dạy học môn toán ở tiểu học theo
hình thức trải nghiệm, chúng tôi đề xuất quy trình gồm các bước sau:
Bước 1: Tìm hiểu đối tượng HS
Bước 2: Xác định mục tiêu, nội dung HĐTN
Bước 3: Lựa chọn hình thức trải nghiệm
Bước 4: Tổ chức HĐTN
Bước 5: Tổng kết HĐTN
1.1.3 Định hướng dạy học môn toán lớp 2
1.1.3.1 Mục tiêu
Dạy học toán 2 nhằm giúp HS:
- Bước đầu có một số kiến thức cơ bản, đơn giản, thiết thực: biết đọc,
viết các số trong phạm vi 1000; biết so sánh, phân tích cấu tạo số số có 3 chữ
số; phép cộng, phép trừ có nhớ trong phạm vi 100; phép cộng, phép trừ không
nhớ trong phạm vi 1000; biết khái niệm ban đầu về phép nhân, phép chia; biết
lập và thuộc các bảng cộng, trừ, nhân, chia (bảng nhân, chia 2, 3, 4, 5); nhận
biết được tên gọi, mối quan hệ giữa thành phần và kết quả của phép tính, mối
quan hệ giữa phép cộng và phép trừ, phép cộng và phép nhân; các phần bằng
nhau của đơn vị dạng
; các đơn vị đo độ dài đề-xi-mét (dm), mét (m),
ki-lô-mét (km), mi-li-mét (mm); giờ và phút; ngày và tháng; ki-lô-gam (kg);
lít (l); nhận dạng và gọi đúng tên hình chữ nhật, hình tam giác, đường tròn,
đường gấp khúc; biết tính độ dài đường gấp khúc, chu vi hình hình tam giác,
hình tứ giác; biết giải một số bài toán có lời văn giải bằng một phép tính cộng,
trừ, nhân hoặc chia.
- Hình thành và rèn luyện các kỹ năng thực hành về: cộng trừ có nhớ
trong phạm vi 100; cộng trừ không nhớ trong phạm vi 1000; nhân, chia trong
bảng; giải một số phương trình đơn giản dưới dạng “Tìm x”; tính giá trị biểu
thức có đến 2 dấu phép tính; biết đo và ước lượng độ dài, khối lượng, dung
tích; biết thực hành vẽ hình theo mẫu trên giấy ô vuông, xếp, ghép hình đơn
giản; biết tính độ dài đường gấp khúc, chu vi hình tam giác, hình tứ giác; biết
giải bài toán về nhiều hơn, ít hơn, chia đều bằng một phép tính; bước đầu làm
quen với các thao tác lựa chọn, so sánh, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa,
khái quát hóa, phát triển trí tưởng tượng không gian.
- Phát hiện, tìm tòi, tự chiếm lĩnh tri thức theo mức độ nhận thức của HS
lớp 2, hình thành ở các em sự tự tin, năng động, sáng tạo, chủ động, làm việc
tích cực, yêu thích học môn toán và biết cách ứng dụng toán học vào đời sống.
1.1.3.2 Nội dung
Chương trình môn toán lớp 2 là một bộ phận của chương trình môn toán
ở tiểu học và là sự tiếp tục của chương trình toán 1. Chương trình toán 2 là sự
kế thừa và phát triển những thành tựu dạy toán của nước ta, bên cạnh đó
không ngừng đổi mới cấu trúc nội dung nhằm phù hợp với hoàn cảnh và các
giai đoạn phát triển của đất nước ta.
Thời lượng tối thiểu để dạy toán lớp 2 là 5 tiết 1 tuần. Cả năm có 35 tuần
lễ, tổng cộng một năm ít nhất 175 tiết, mỗi tiết từ 35 đến 40 phút.
Nội dung chủ yếu của môn toán lớp 2:
a. Số học
- Phép cộng, phép trừ có nhớ trong phạm vi 100.
+ Giới thiệu tên gọi và các thành phần của phép cộng, phép trừ.
+ Giới thiệu bảng cộng và bảng trừ trong phạm vi 20.
+ Phép cộng và phép trừ không nhớ hoặc có nhớ 1 lần phong phạm vi 100.
+ Tính giá trị biểu thức có đến 2 dấu phép tính cộng, trừ.
+ Giải bài tập dạng: “Tìm x, biết a + x = b, x - a = b, a - x = b (với a, b là
các số có đến 2 chữ số)”.
- Các số đến 1000. Phép cộng và phép trừ trong phạm vi 1000
+ Đọc, viết, so sánh, phân tích cấu tạo thập phân của số có 3 chữ số.
+ Phép cộng các số có đến 3 chữ số không nhớ, tổng không quá 1000.
+ Phép trừ các số có đến 3 chữ số không nhớ.
+ Tính giá trị biểu thức số có đến 2 dấu phép tính.
- Phép nhân và phép chia
+ Giới thiệu khái niệm ban đầu về phép nhân: hình thành phép nhân từ
phép cộng các số hạng bằng nhau. Giới thiệu các thành phần của phép nhân:
thừa số và tích.
+ Giới thiệu khái niệm ban đầu về phép chia: hình thành phép chia từ
phép nhân tưng ứng. Giới thiệu các thành phần của phép chia: số bị chia, số
chia và thương.
+ Lập bảng nhân 2, 3, 4, 5.
+ Lập bảng chia 2, 3, 4, 5.
+ Nhân với 1 và chia cho 1.
+ Nhân với 0 và số bị chia là 0.
+ Nhân, chia nhẩm trong bảng tính.
+ Tính giá trị biểu thức có đến 2 dấu phép tính cộng, trừ, nhân, chia.
+ Giải bài tập dạng: “Tìm x, biết a x
= b;
x a = b;
: a = b, với a,b
là các số, a khác 0.
+ Giới thiệu các phần bằng nhau của đơn vị dạng
với n là các số tự
nhiên nhỏ hơn 6).
b. Đại lượng và đo lường
- Giới thiệu đơn vị đo độ dài mét, đề-xi-mét, ki-lô-mét và mi-li-mét.
Đọc, viết, chuyển đổi, thực hiện phép tính với các số đo độ dài. Tập đo và ước
lượng độ dài.
- Giới thiệu về lít. Đọc, viết, thực hiện phép tính với các số đo theo đơn
vị lít. Tập đong, đo, ước lượng theo lít.
- Giới thiệu đơn vị đo khối lượng ki-lô-gam. Đọc, viết, làm tính với các
số đo theo đơn vị là ki-lô-gam. Tập cân và ước lượng theo ki-lô-gam.
- Giới thiệu đơn vị đo thời gian: giờ, tháng. Thực hành xem lịch, xem giờ
khi kim phút chỉ vào các số 3, 6, 12. Thực hiện phép tính với các số đo theo
đơn vị thời giờ.
c. Yếu tố hình học
- Giới thiệu về đường thẳng. Ba điểm thẳng hàng.
- Giới thiệu đường gấp khúc. Tính độ dài đường gấp khúc.
- Giới thiệu hình chữ nhật, hình tứ giác. Thực hành vẽ hình trên giấy ô
vuông.
Giới thiệu ban đầu về khái niệm chu vi của một số hình đơn giản. Tính
chu vi hình tam giác, hình tứ giác.
d. Giải toán có lời văn
Giải các bài toán đơn một phép tính cộng, trừ (bài toán nhiều hơn, ít
hơn), nhân, chia.
1.1.3.3 Phương pháp và các hình thức tổ chức dạy học toán lớp 2
a. Phương pháp
Trong dạy học toán 2 thường sử dụng một số phương pháp sau:
- Phương pháp trực quan
Phương pháp trực quan là phương pháp mà GV tổ chức, hướng dẫn HS
hoạt động trực tiếp trên các đối tượng, sự vật cụ thể nhằm giúp HS nắm bắt
được kiến thức, kỹ năng của môn toán. Do nhận thức của HS lớp 2 còn mang
tính cụ thể, rõ ràng nên việc sử dụng phương pháp trực quan trong dạy học
môn toán 2 đảm bảo đúng quy luật nhận thức “Từ trực quan sinh động đến tư
duy trừu tượng”. Phương pháp này thường sử dụng trong dạy học hình thành
kiến thức mới, những nội dung có tính chất trừu tượng.
Ví dụ: Trong dạy học toán 2: GV sử dụng que tính, hình hình học, đồng
hồ, các loại thước, lịch,....
- Phương pháp gợi mở vấn đáp
Phương pháp gợi mở vấn đáp là phương pháp mà GV không trực tiếp
đưa ra kiến thức toán học hoàn chỉnh mà sử dụng một hệ thống câu hỏi hướng
dẫn HS suy nghĩ trả lời lần lượt, từ đó tiến tới kiến thức và kỹ năng cần thiết.
Kiến thức toán học hình thành theo cách này sẽ được nhớ lâu, hiểu rõ và giúp
HS tự tin hơn.Trong phương pháp này, GV cần xây dựng và sử dụng hệ thống
câu hỏi gợi mở hợp lí. Phương pháp này được sử dụng ở tất cả các khâu trong
dạy học.
- Phương pháp thực hành - luyện tập
Phương pháp thực hành - luyện tập là phương pháp GV tổ chức, hướng
dẫn HS thực hiện các hoạt động thực hành, luyện tập củng cố. Phương pháp
này sử dụng trong các tiết “Luyện tập”, “Luyện tập chung” hoặc các tiết “Ôn
tập cuối năm” giúp HS củng cố kiến thức vừa được học. Do đặc điểm ghi nhớ
của HS tiểu học không bền vững, hay quên nên việc sử dụng phương pháp
thực hành - luyện tập là cần thiết và có ý nghĩa lớn trong dạy học toán.
Phương pháp này đòi hỏi GV phải có sự chuẩn bị kỹ càng các nội dung thực
hành - luyện tập và sự tích cực hoạt động của HS.
- Phương pháp giảng giải minh họa
Phương pháp giảng giải minh họa là phương pháp GV dùng lời kết hợp
với phương tiện hỗ trợ giải thích kiến thức toán học có sẵn, thường là các kiến
thức khó, trừu tượng. Phương pháp này sử dụng khi hình thành các kiến thức
mới, các khái niệm trừu tượng hay với những tiết luyện tập hoặc ôn tập, khi