Tải bản đầy đủ (.docx) (101 trang)

PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CẨM PHẢ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (801.44 KB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CẨM PHẢ

Chương trình: Điều hành cao cấp - EMBA

PHẠM THỊ HẢI

Hà Nội - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Phát triển hệ thống thanh toán điện tử tại
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
Chi nhánh Cẩm Phả

Ngành: Quản trị kinh doanh
Chương trình: Điều hành cao cấp- EMBA
Mã số: 60340102

Họ và tên học viên: Phạm Thị Hải

Người hướng dẫn: TS. Bùi Liên Hà




Hà Nội - 2018

LỜI CAM ĐOAN

Em cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của em. Những kết quả và các số liệu trong luận
văn cao học được thực hiện tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Cẩm
Phả - Tỉnh Quảng Ninh. Không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Các giải pháp nêu trong
luận văn được rút ra từ những cơ sở lý luận và quá trình nghiên cứu thực tiễn. Em hoàn toàn
chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
Quảng Ninh, ngày 05 tháng 09 năm 2018
Sinh viên
(ký và ghi rõ tên)

Phạm Thị Hải


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo này em đã nhận được sự quan tâm hướng dẫn của nhiều cá
nhân, tập thể trong và ngoài trường.
Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo, TS Bùi Liên Hà - Khoa Quản trị Kinh doanh Trường Đại học Ngoại thương đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ em trong suốt quá trình làm
luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn Khoa Quản trị Kinh doanh - Trường Đại học Ngoại
thương; Phòng Tổng hợp của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Cẩm
Phả - Tỉnh Quảng Ninh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để giúp đỡ em hoàn thành báo cáo
này.
Do thời gian, trình độ cũng như kinh nghiệm còn hạn chế, bài luận văn của em không
thể tránh khỏi những sai sót. Em kính mong nhận được sự góp ý của thầy cô để bài báo cáo
của em được hoàn thiện hơn.

Một lần nữa em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự giúp đỡ này.


MỤC LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CNH – HĐH

: Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá.

DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước.

DNNQD

: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh.

HĐQT

: Hội đồng quản trị.

HTX

: Hợp tác xã.

NHNN


: Ngân hàng nhà nước.

NHTM

: Ngân hàng thương mại.



: Quy định.

SXKD

: Sản xuất kinh doanh.

TCTD

: Tổ chức tín dụng.

TGDC

: Tiền gửi dân cư.

TGĐ

: Tổng giám đốc.

TGTCKT – XH

:Tiền gửi tổ chức kinh tế xã hội.


TSC

: Trụ sở chính.

TSLĐ

: Tài sản lưu động.


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

1.1

Số liệu về phí giao dịch ngân hàng

2.1

Kết quả kinh doanh của Vietinbank Cẩm Phả năm 2014

45-46

2.2

Kết quả kinh doanh của Vietinbank Cẩm Phả năm 2015


47-48

2.3

Kết quả kinh doanh của Vietinbank Cẩm Phả năm 2016

49-50

2.4

Kết quả kinh doanh từ dịch vụ Internet banking và Mobilebanking từ năm 2014 đến tháng 6 năm 2018

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN

27

51


Quán triệt mục tiêu nghiên cứu, trên cơ sở vận dụng tổng hợp phương pháp nghiên cứu
khoa học, đi từ lý thuyết đến thực tiễn, đề tài “Phát triển hệ thống thanh toán điện tử tại
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Cẩm Phả ” đã tập trung giải
quyết một số nội dung quan trọng như sau:
Một là, làm rõ khái niệm về hệ thống thanh toán điện tử, nhận thấy những ưu điểm và
tính tất yếu phải phát triển hệ thống thanh toán điện tử trong xu thế hội nhập hiện nay.
Hai là, phân tích tình hình phát triển hệ thống thanh toán điện tử tại Vietinbank Cẩm
Phả, từ đó nhìn thấy những thuận lợi, khó khăn cũng như những thành công, hạn chế để có
những định hướng, giải pháp đúng đắn cho việc phát triển và ngày càng hoàn thiện hơn hệ
thống thanh toán điện tử tại Vietinbank Cẩm Phả.
Ba là, trên cơ sở định hướng phát triển công nghệ cũng như hệ thống thanh toán điện

tử của Ngân hàng nhà nước và Vietinbank Cẩm Phả, Luận văn đề xuất một số giải pháp và
kiến nghị nhằm góp phần phát triển hệ thống thanh toán điện tử.
Để thực hiện thành công việc phát triển hệ thống thanh toán điện tử theo những định
hướng đã nêu ra cần có sự hỗ trợ của Chính phủ, Ngân hàng nhà nước và các cấp quản lý
liên quan cùng với sự nỗ lực của bản thân Vietinbank Cẩm Phả.
Mặc dù đề tài đề cập tới nhiều vấn đề lý luận, thực tiễn và các giải pháp trong việc phát
triển hệ thống thanh toán điện tử, tuy nhiên, đề tài chỉ tập trung vào hệ thống thanh toán
điện tử của Vietinbank Cẩm Phả. Những vấn đề khác cần có các công trình nghiên cứu
khoa học tiếp theo nghiên cứu mới có thể giải quyết được.


9

MỞ ĐẦU

1. Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu
Ngày nay, sự phát triển của công nghệ thông tin đã đem lại cho chúng ta rất
nhiều ứng dụng tiện ích trên hầu hết các lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực ngân hàng.
Trong thời đại hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển dịch vụ ngân hàng dựa trên nền tảng
công nghệ thông tin – ngân hàng điện tử là xu hướng tất yếu mang tính khách quan của
hầu hết các ngân hàng ở Việt Nam và trên toàn thế giới. Ngân hàng điện tử đem lại
nhiều lợi ích cho khách hàng, ngân hàng và nền kinh tế nhờ những tiện ích, sự nhanh
chóng, chính xác của các giao dịch. Ngân hàng điện tử chính là giải pháp cho thanh
toán hiện đại, cạnh tranh về chi phí và chất lượng dịch vụ. Hệ thống thanh toán điện tử
chiếm một vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Nó làm tăng doanh
thu, khuyến khích sự tham gia nhiều hơn của khách hàng, tạo điều kiện phục vụ khách
hàng trên diện rộng, phá vỡ khoảng cách về biên giới giữa các quốc gia. Đồng thời, đây
cũng là vũ khí cạnh tranh chiến lược của các ngân hàng, công cụ hỗ trợ đắc lực và cần
thiết mà ngân hàng cần nắm bắt, vận dụng sáng tạo để nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh trong môi trường cạnh tranh khốc liệt này.

Sự bùng nổ của công nghệ thông tin và Internet đã tạo tiền đề cho thương mại
điện tử phát triển. Với tốc độ phát triển nhanh chóng trong những năm qua, Internet đã
trở thành phương tiện phổ biến cho truyền thông, dịch vụ và thương mại (Narges
Delafrooz và cộng sự, 2010). Internet và thương mại điện tử đã làm thay đổi phương
thức mua hàng truyền thống của người tiêu dùng. Người tiêu dùng sẽ không còn bị giới
hạn về thời gian và địa điểm mà họ có thể mua các sản phẩm và dịch vụ ở bất cứ đâu
và bất cứ khi nào (Hasslinger và cộng sự, 2007). Cùng với sự phát triển của công nghệ
thông tin và kỹ thuật số đã làm thay đổi môi trường kinh doanh trên thế giới, do đó các
giao dịch kinh doanh cũng thay đổi từ các giao dịch tiền mặt chuyển sang giao dịch
tiền điện tử (Mohamad, Haroon và Najiran, 2009). Các giao dịch giữa các đối tác kinh


10
doanh tiếp tục phát triển trên nền tảng thương mại điện tử, giải pháp thanh toán điện tử
xuất hiện để thay thế các hệ thống thanh toán bằng tiền mặt (Dennis, 2004). Trong môi
trường thương mại điện tử, thanh toán trao đổi tiền ở dạng điện tử gọi là thanh toán
điện tử, thanh toán điện tử là một phần không thể tách rời và là một phần quan trọng
nhất của thương mại điện tử, nói chung thanh toán điện tử được sử dụng trong thanh
toán hàng hóa, dịch vụ mua trực tuyến thông qua việc sử dụng Internet (Roy và Sinha,
2014). Tại Việt Nam, thanh toán điện tử ra đời năm 2008 với mô hình đầu tiên là ví
điện tử. Hiện nay có nhiều doanh nghiệp khai thác mô hình ví điện tử nhưng theo thông
tin từ Ngân hàng Nhà nước, hiện chỉ có 9 doanh nghiệp như: Payoo, MoMo, Mobivi,
Ngân Lượng… được cấp phép thử nghiệm loại hình dịch vụ này. Để phát triển và
khẳng định là một trong những ngân hàng hàng đầu, Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam (Vietinbank), trong đó, có Vietinbank Chi nhánh Cẩm Phả (Vietinbank Cẩm
Phả) đã phấn đấu, nỗ lực hết mình để bắt kịp tiến trình hiện đại hóa ngân hàng, không
những hoàn thiện những nghiệp vụ truyền thống, mà còn tập trung phát triển hệ thống
thanh toán điện tử , nâng cao năng lực cạnh tranh, đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát
triển.
Hệ thống thanh toán điện tử là một trong nhiều ứng dụng công nghệ ngân hàng

hiện đại của Vietinbank. Với khả năng xử lý thông tin trực tuyến, hệ thống thanh toán
điện tử cung cấp các dịch vụ thanh toán và truy vấn online cho các khách hàng tổ chức
tín dụng và tổ chức kinh tế có quan hệ thanh toán và tài khoản với Vietinbank. Trên
thực tế, quá trình phát triển hệ thống thanh toán điện tử của Vietinbank Cẩm Phả cũng
còn những khó khăn, hạn chế. Việc tìm ra các biện pháp nhằm triển khai, phát triển
thành công hệ thống thanh toán điện tử sẽ giúp Vietinbank Cẩm Phả đã khẳng định vị
thế, thương hiệu của mình.
Nhận thức được tầm quan trọng của hệ thống thanh toán điện tử , với mong muốn
Vietinbank Cẩm Phả phát triển một cách bền vững trong môi trường cạnh tranh như
ngày nay, tác giả đã chọn đề tài “Phát triển hệ thống thanh toán điện tử tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Cẩm Phả (Vietinbank Cẩm Phả)“.


11
2. Mục tiêu nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Luận văn trên cơ sở phân tích, đánh giá phát triển hệ thống thanh toán điện tử
của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Cẩm Phả để từ đó đưa ra
các giải pháp nhằm phát triển hệ thống thanh toán điện tử phù hợp với đặc điểm Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Cẩm Phả.
2.2.Nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về phát triển hệ thống thanh toán điện tử trong doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng Công tác phát triển hệ thống thanh toán điện tử của Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Cẩm Phả - Tỉnh Quảng Ninh.

- Đánh giá những ưu điểm, nhược điểm, tồn tại cần khắc phục trong Công tác phát triển
hệ thống thanh toán điện tử của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi
nhánh Cẩm Phả - Tỉnh Quảng Ninh.


- Đề xuất giải pháp nhằm phát triển hệ thống thanh toán điện tử của Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Cẩm Phả - Tỉnh Quảng Ninh
2.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề trong phát triển hệ thống thanh
toán điện tử tại Vietinbank Cẩm Phả.
3.Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước
Từ trước đến nay đã có rất nhiều bài báo cáo, tạp chí, luận văn, đồ án nghiên cứu
về đề tài phát triển hệ thống thanh toán điện tử . Sau đây em xin đưa ra một số đề tài
đáng chú ý:

− Luận văn nghiên cứu đề tài: “Phát triển hệ thống thanh toán điện tử tại Agribank” của
tác giả Nông Trang được đăng trên trang tài liệu chia sẻ doc.edu.vn Tháng 9/2016.


12
− Luận văn đã hệ thống hoá được cơ sở lý luận về chất lượng hoạt động phát triển hệ
thống thanh toán điện tử , đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động phát triển hệ
thống thanh toán điện tử trong lĩnh vực xây dựng của Agribank những năm qua, phát
hiện nguyên nhân ảnh hưởng làm hạn chế chất lượng hoạt động phát triển hệ thống
thanh toán điện tử của công ty, và định hướng, đề xuất các giải pháp nâng cao chất
lượng hoạt động phát triển hệ thống thanh toán điện tử máy móc thiết bị.

− Chuyên đề tốt nghiệp: “ Hoạt động phát triển hệ thống thanh toán điện tử tại Ngân
hàng BIDV” của tác giả Bùi Tùng Anh - sinh viên lớp K32 – TMQTA Đại Học Kinh tế
Kĩ Thuật Công nghiệp TP.HCM đã làm nổi bật vai trò của hoạt động phát triển hệ
thống thanh toán điện tử trong kinh doanh thương mại, nhất là ngành Thương mại và
Du lịch. Đưa ra được điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp, từ đó phát huy và khắc
phục.

− Bài báo “ Nên nhập hay xuất?” của tác giả Nguyễn Toàn trên trang Kinh tế Nông

nghiệp ra ngày 23/5/2016 đề cập về tình hình xuất khẩu – phát triển hệ thống thanh
toán điện tử của kinh tế Việt Nam, chỉ ra điểm mạnh của nền kinh tế Nông nghiệp nước
ta, và điểm yếu trong khâu thanh toán. Từ đó đưa ra kiến nghị cho Ngành Nông nghiệp.
Đây là một vấn đề thực tế cần được coi trọng.

− Luận văn nghiên cứu đề tài “Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long” của tác giả Cao Thị Thủy – Trường
đại học kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ
bản về các dịch vụ ngân hàng điện tử và nội dung phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử
ở các ngân hàng thương mại; đánh giá được tình hình thực tế của dịch vụ ngân hàng
điện tử tại ngân hàng TMCP Công thương – chi nhánh Thăng Long, những biện pháp
mà ngân hàng này dang áp dụng cũng như những thành công, hạn chế, nguyên nhân
của những hạn chế của dịch vụ ngân hàng điện tử tại chi nhánh.

− Đề tài “Hình thức Thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam - Thực trạng và giải
pháp”, TS. Nguyễn Thanh Mai - Học viện Ngân hàng. Đề tài đã làm nổi bật khung khổ
pháp lý cho hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt và đề ra những giải pháp đẩy


13
nhanh hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt; đồng thời đề tài cũng chỉ ra những
nguyên nhân cơ bản làm hạn chế hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt với nền
kinh tế Việt Nam.

− Bài báo “Thực trạng thanh toán điện tử tại Việt Nam và một số kiến nghị” của tác giả
Vũ Văn Điệp (Khoa hệ thống thông tin, trường đại học kinh tế - Luật) được đăng trên
tapchicongthuong.vn ngày 03/12/2017. Trong bài báo này, tác giả giới thiệu tình hình
chung về cơ sở hạ tầng, hành lang pháp lý và thực trạng thanh toán điện tử tại Việt
Nam, một số nguyên nhân tồn tại, hạn chế của thanh toán điện tử, từ đó tác giả đề xuất
một số kiến nghị nhằm thúc đẩy sự phát triển thanh toán điện tử trong giai đoạn hiện

nay
Từ các công trình nghiên cứu trên, có thể thấy hệ thống thanh toán điện tử trong
luôn là một đối tượng có vai trò vô cùng quan trọng đối sự sống còn và phát triển của
mỗi doanh nghiệp. Tính cho đến nay, tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Cẩm Phả - Tỉnh Quảng Ninh lại chưa có một công trình nào nghiên cứu về
công tác Phát triển hệ thống thanh toán điện tử tại ngân hàng. Với vai trò là kế toán
viên hiện đang công tác tại Công ty, tác giả chọn Đề tài “Phát triển hệ thống thanh
toán điện tử tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Cẩm Phả”
để làm đề tài nghiên cứu của mình. Dựa trên cơ sở lý luận của các tài liệu tham khảo và
nghiên cứu thực tế tình hình phát triển hệ thống thanh toán điện tử tại Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Cẩm Phả - Tỉnh Quảng Ninh, tác giả sẽ
cung cấp một hệ thống toàn diện về tình hình phát triển hệ thống thanh toán điện tử
hiện tại của Công ty và đưa ra các đề xuất về giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả
phát triển hệ thống thanh toán điện tử tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Cẩm Phả - Tỉnh Quảng Ninh.
4. Câu hỏi nghiên cứu


Công tác Phát triển hệ thống thanh toán điện tử ở Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam - Chi nhánh Cẩm Phả - Tỉnh Quảng Ninh đang được thực hiện như thế nào?


14


Có giải pháp nào để phát triển hệ thống thanh toán điện tử hiện nay ở Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Cẩm Phả - Tỉnh Quảng Ninh không?
5. Phạm vi nghiên cứu
5.1 Phạm vi không gian
Nghiên cứu được thực hiện tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi
nhánh Cẩm Phả - Tỉnh Quảng Ninh.
5.2. Phạm vi thời gian

Phạm vi thời gian nghiên cứu của Luận văn cao học trong giai đoạn 2014 –
2017
6. Phương pháp nghiên cứu

− Phương pháp thu thập thông tin dữ liệu: tất cả các thông tin, thu thập số liệu để
phục vụ cho nghiên cứu của đề tài là các thông tin, số liệu từ các báo cáo tài
chính, bảng cân đối vốn kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam và của VietinBank Cẩm Phả… Từ đó, tác giả dùng phương pháp thống kê,
so sánh các năm và so sánh với các ngân hàng khác trên địa bàn, phân tích kết
hợp với sử dụng hệ thống bảng biểu để minh họa.

− Phương pháp xử lý dữ liệu: sau khi thu thập được các thông tin, dữ liệu thì cần
chọn lọc thu thập các yếu tố chính, sau đó dùng phương pháp so sánh, tổng hợp
để nhận định đánh giá… nhằm cho mục đích phân tích, đánh giá và trình bày lại
các ý tưởng nghiên cứu phục vụ cho đề tài
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hệ thống thanh toán điện tử của NHTM
Chương 2: Thực trạng phát triển hệ thống thanh toán điện tử tại Ngân


15
hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Cẩm Phả (Vietinbank
Cẩm Phả).
Chương 3: Giải pháp phát triển hệ thống thanh toán điện tử tại Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Cẩm Phả - Tỉnh Quảng Ninh.


16
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THANH TOÁN

ĐIỆN TỬ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm
1.1.1 Thương mại điện tử
Hiện nay định nghĩa Thương mại điện tử (E-Commerce) được rất nhiều tổ chức
quốc tế đưa ra song chưa có một định nghĩa thống nhất về thương mại điện tử. Nhìn
một cách tổng quát, các định nghĩa thương mại điện tử được chia thành hai nhóm tùy
thuộc vào quan điểm.
Theo giáo trình Tin học đại cương của Khoa tin học kinh tế trường Đại học Kinh
Tế Quốc Dân: “Thương mại điện tử là việc trao đổi các thông tin thương mại thông qua
các phương tiện của công nghệ điện tử không phải in ra giấy trong bất cứ công đoạn
nào của toàn bộ quá trình giao dịch”
Bên cạnh đó, theo Luật mẫu về Thương mại điện tử của Ủy ban Liên Hợp Quốc
về Luật Thương mại quốc tế định nghĩa: “Thuật ngữ Thương mại điện tử cần được hiểu
theo nghĩa rộng để bao quát các vấn đề phát sinh từ mọi quan hệ mang tính chất
thương mại dù có hay không có hợp đồng. Các quan hệ mang tính thương mại bao gồm
các giao dịch sau đây: bất cứ giao dịch nào về cung cấp hoặc trao đổi hàng hóa và dịch
vụ, thỏa thuận phân phối, đại diện hoặc đại lý thương mại, ủy thác hoa hồng, cho thuê
dài hạn, xây dựng các công trình, tư vấn kỹ thuật công trình, đầu tư cấp vốn, ngân hàng
,bảo hiểm, thỏa thuận khai thác hoặc tô nhượng, liên doanh và các hình thức về hợp tác
công nghiệp hoặc kinh doanh, chuyên chở hàng hóa hay hành khách bằng đường biển,
đường sắt, đường không hoặc đường bộ”.
Theo định nghĩa này có thể thấy phạm vi hoạt động của Thương mại điện tử rất
rộng, bao quát hầu hết các lĩnh vực hoạt động kinh tế, trong đó hoạt động mua bán
hàng hóa và dịch vụ chỉ là một phạm vi rất nhỏ trong thương mại điện tử.


17
1.1.2 Hệ thống thanh toán điện tử
1.1.2.1 Khái niệm ngân hàng điện tử
Trong xã hội hiện đại ngày nay, khi mọi người đều quá bận rộn với công việc

của mình thì các dịch vụ được cung cấp dựa trên các ứng dụng mới về công nghệ đang
là một trảo lưu không thể thiếu của cuộc sống. Ngân hàng với vai trò là người cung cấp
các dịch vụ cao cấp, dịch vụ tài chính cho các khách hàng đang cố gắng làm cho việc
giao dịch qua ngân hàng trở nên ngày càng nhanh chóng và thuận tiện hơn. Các dịch
vụ ngân hàng điện tử lần lượt ra đời trên thế giới từ các hệ thống thanh toán liên ngân
hàng nhỏ lẻ phát triển thành những hệ thống thanh toán toàn cầu, các máy rút tiền tự
động ATM được lần đầu tiên ra mắt công chúng vào năm 1969 tại Chemical Bank ở
New York (Mỹ). Sự ra đời của máy ATM thực sự là một dấu mốc quan trọng trong sự
phát triển của ngân hàng điện tử, ngân hàng Chemical đã tuyên bố: “Kể từ ngày 2/9,
ngân hàng chúng tôi sẽ mở cửa lúc 9 giờ sáng và sẽ không bao giờ đóng cửa nữa". Đó
thực sự là một sự tiện lợi tuyệt với cho các chủ sở hữu thẻ tín dụng.
Tuy chưa có một định nghĩa đầy đủ về ngân hàng điện tử nhưng ngân hàng điện
tử được hiểu như là một phương thức cung cấp các sản phẩm mới và sản phẩm truyền
thống đến người tiêu dùng thông qua con đường điện tử và các kênh truyền thông
tương tác. Các chuyên gia công nghệ ngân hàng cho rằng, xu hướng toàn cầu hoá môi
trường kênh phân phối điện tử trong lĩnh vực ngân hàng đang dịch chuyển sự tập trung
từ chú trọng sản phẩm thành chú trọng khách hàng.
Các dịch vụ ngân hàng điện tử ngày nay không chỉ giới hạn trong các kênh
truyền thống như ATM mà phát triển dựa trên một nền tảng khoa học công nghệ mới
mà Internet chính là cầu nối mang lại sự phát triển cho ngân hàng điện tử. Sự tiện lợi
của Internet khi mà bạn có thể ngồi ở bất cứ đâu trong phòng riêng, tại văn phòng cơ
quan hay thậm chí tại một quán cafe Internet mà vẫn có thể sử dụng được các dịch vụ
ngân hàng. Internet đã tạo ra một nền tảng lớn lao cho sự phát triển dựa trên một hệ
thống mạng toàn cầu (world wide web). Các ứng dụng mua sắm trực tuyến như sendo,


18
tiki, lazada, shopee… ngày càng phổ biến thì nhu cầu đối với các cách thức thanh toán
trực tuyến thông qua các dịch vụ ngân hàng điện tử lại càng lớn do việc mua sắm qua
mạng đặt ra yêu cầu đối với phương thức thanh toán nhanh chóng, tiện lợi mà lại an

toàn, đảm bảo được lợi ích cho cả hai bên mua và bán.
1.1.2.2 Khái niệm hệ thống thanh toán điện tử
Hệ thống thanh toán điện tử đã ra đời từ lâu và vẫn đang phát triển vượt bậc.
Thanh toán điện tử là kinh doanh trên môi trường điện tử nhằm kết nối người bán và
người mua. Nó tích hợp dữ liệu, liên lạc điện tử và dịch vụ bảo mật để tạo thuận lợi
cho công việc kinh doanh. Hệ thống thanh toán điện tử là một tập hợp công nghệ, ứng
dụng và quy trình kinh doanh nhằm liên kết tổ chức, khách hàng và cộng đồng thông
qua những giao dịch điện tử và sự trao đổi hàng hóa, dịch vụ và thông tin. (tài liệu đào
tạo về TTĐT của Microsoft - Fundamentals of Ebusiness)
1.1.2.3 Một số các công cụ thanh toán trong hệ thống thanh toán điện tử
a, Các điểm chấp nhận thanh toán( EFTPOS- Electronic Fund Transfer At Point
Of Sale)
Các thiết bị vi tính được trang bị trong siêu thị hay tại các cửa hàng cho phép
khách hàng thanh toán một cách nhanh chóng các hóa đơn cho hàng hóa và dịch vụ tại
nơi mua hàng thông qua hệ thống điện tử. Hệ thống này được đặt tại các điểm bán lẻ
khách hàng sau khi lựa chọn loại hàng hóa mình cần thì tiến hành thanh toán bằng cách
đưa thẻ cho nhân viên thanh toán kiểm tra thẻ trên máy. Khách hàng xác nhận giao
dịch bằng cách kí vào hóa đơn hay sử dụng mã số cá nhân PIN (Personal Identity
Number). Ngân hàng sau khi có thông tin về giao dịch anfy sẽ lập tức hạch toán nợ vào
tài khoản của khách hàng và ghi có tương ứng vào tài khoản cảu cảu hàng. Hoạt động
thanh toán sử dụng thẻ qua các máy thanh toán tại điểm bán hàng làm giảm chi phí về
in ấn hóa đơn, kiểm đếm cũng như làm giảm lượng tiền mặt trong lưu thông. Cả thẻ tín
dụng (Credit Card) và thẻ ghi nợ (Debit Card) đều có thể sử dụng hình thức này.


19
Đây là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt thông dụng hiện nay. Ở các
nước hiện đại, việc sử dụng tiền mặt để thanh toán cho hàng hóa hay dịch vụ là việc
hiếm gặp, trừ các trường hợp mà giá trị hóa đơn nhỏ như việc bạn đi mua 1 cốc cafe
hay thanh toán cho 1 chiếc pizza gọi đến nhà. Điều này góp phần đáng kể đến việc làm

giảm lượng tiền mặt lưu thông vì lượng tiền được sử dụng trong hoạt động mua sắm
tiêu dùng là khá lớn. Hiện nay tỷ lệ sử dụng tiền mặt ở Việt Nam là rất cao, lên tới hơn
90% việc thanh toán là sử dụng tiền mặt, Đặc biệt là đối với các cá nhân khi mà việc
thanh toán thông qua các điểm chấp nhận thanh toán còn hạn chế trên nhiều phương
diện, nhiều khi không thuận tiện hoặc gây khó khăn cho khách hàng. Còn đối với các
doanh nghiệp thì việc sử dụng tiền mặt tuy tỷ lệ có thấp hơn nhưng cũng ở mức khá
sao so với mức trung bình của thế giới
b, Ngân hàng trực tuyến (Internetbanking)
Internet Banking là kênh phân phối dịch vụ của ngân hàng cho phép khách
hàng thực hiện hầu hết các giao dịch chuyển khoản tại nhà, văn phòng, công ty.
Để sử dụng được dịch vụ này khách hàng cần có:



Máy tính cá nhân.



Điện thoại
Dịch vụ ngân hàng điện tử này chủ yếu phục vụ đối tượng là khách hàng doanh
nghiệp, quy trình giao dich được thực hiện phức tạp hơn để đảm bảo giao dịch không
bị lợi dụng một cách bất hợp pháp. Đầu tiên, người soạn thảo lệnh, thường là kế toán
của doanh nghiệp, dùng mã số truy cập và mật khẩu của mình để đăng nhập vào trang
chủ của ngân hàng lập lệnh hay sử dụng các mẫu có sẵn, sau đó dùng chữ kí điện tử để
xác nhận. Bước tiếp theo là xác nhận lệnh. Người xác nhận lệnh, thường là lãnh đạo
doanh nghiệp, cũng dùng mã số truy cập và mật khẩu của minh đăng nhập vào trang
chủ của ngân hàng ký xác nhận lệnh cụ thể như kiểm tra số tiền, số tài khoản


20

nhận....Nếu chứng từ giao dịch đúng so với chứng từ gốc, lãnh đạo doanh nghiệp sử
dụng chữ kí điện tử xác nhận lệnh, lúc này lệnh mới bắt đầu có hiệu lực.
Ngoài ra, ngân hàng sẽ thống nhất với doanh nghiệp một số quy định khác nhằm
đảm bảo an toán cho tài khoản như: hạn mức giao dịch (bao nhiêu lần/ngày, số tiền/1
lần giao dịch)...
Khách hàng có thể thực hiện các giao dịch thực hiện trên Internet Banking
chuyển khoản, thanh toán hóa đơn, kiểm tra số dư, kiểm tra giao dịch nợ/có, liệt kê tài
khoản, chuyển đổi ngoại tệ, cung cấp các thông tin về biểu phí dịch vụ, lãi suất tiền gửi
và nhiều tiện ích khác nữa.
Internet Banking mang lại cho khách hàng nhiều tiện ích, tiêu biểu như tiết kiệm
thời gian, chi phí đi lại vì không phải trực tiếp đến các chi nhánh ngân hàng, thuận tiện
giao dịch mọi lúc mọi nơi, giám sát được tình hình tài khoản của mình hay của doanh
nghiệp một cách nhanh chóng, chính xác.
c, Ví điện tử
Trong hệ thống thanh toán điện tử thì ví điện tử cũng là một công cụ thanh toán
hữu hiệu. Đến nay, Ngân hàng Nhà nước đã cấp phép cho hơn 20 ví điện tử được cung
ứng các dịch vụ trung gian thanh toán tại Việt Nam. Tuy nhiên, trong số đó chỉ có vài
cái tên được dùng nhiều và phổ biến trên thị trường như:
Momo
Momo là một ứng dụng thanh toán thông minh thuộc công ty CP Dịch vụ Di
động trực tuyến – M_Service. Cho đến nay, ứng dụng ví Momo được coi là đơn vị tiên
phong trong lĩnh vực thanh toán di động tại Việt Nam khi có tới hơn 5 triệu người
dùng, đối tác với 12 Ngân hàng và thẻ quốc tế. Trong năm 2016, Momo nhận được một
khoản đầu tư khủng 28 triệu đô từ Standard Chartered và Goldman Sachs để phát triển
sản phẩm.
Bankplus


21
Bankplus là dịch vụ ngân hàng di động không còn xa lạ với nhiều người. Ra mắt

lần đầu tiên vào năm 2009 với hình thức một ứng dụng được tích hợp vào SIM điện
thoại, dịch vụ BankPlus do Viettel phối hợp với MBBank triển khai cho phép người
dùng có ngay một tài khoản Bankplus để thực hiện các giao dịch như tra cứu số dư
,lịch sử giao dịch, nộp/rút tiền, chuyển tiền, ví điện tử, thanh toán hóa đơn, nạp tiền cho
thuê bao di động trả trước của Viettel, và thanh toán các loại hóa đơn khác…
d, QRPAY
Thiết bị di động đang làm thay đổi Ngành Tài chính - Ngân hàng, đồng thời tạo
ra nhiều cách thức để thanh toán hơn bao giờ hết. Các ngân hàng tại Việt Nam đã đẩy
mạnh đầu tư sang lĩnh vực thanh toán qua di động để hướng tới nhóm khách hàng sử
dụng Smartphone. Một trong những hình thức thanh toán trên di động đang được quan
tâm là QR Pay - thanh toán bằng cách quét QR Code (Quick response code - mã phản
hồi nhanh, mã vạch ma trận).
QR Code sẽ được kết hợp với thanh toán điện tử thay vì chỉ dùng để quét ra
thông tin về website, số điện thoại, địa chỉ… của doanh nghiệp như trước đây. Người
tiêu dùng cũng có thể mua hàng trên website, mua sắm tại các trung tâm thương mại,
cửa hàng tiện ích… mà không cần dùng tiền mặt hay các loại thẻ.
Đây là hình thức thanh toán đơn giản, không cần đầu tư nhiều cho cơ sở hạ tầng,
có thể dễ dàng triển khai rộng, nhanh với chi phí thấp. QR Pay có thể ứng dụng đa
dạng trong đời sống như: Thanh toán tại quầy, thanh toán trên hóa đơn, thanh toán trên
website, Facebook, Catalogue, tờ rơi, biển quảng cáo... Tất cả các kênh quảng cáo đều
có thể trở thành kênh bán hàng hiệu quả. Ngoài ra, thanh toán QR Pay rất an toàn và
bảo mật với mọi giao dịch cá nhân.
1.1.3 Khái niệm phát triển hệ thống thanh toán điện tử
Phát triển hệ thống thanh toán điện tử là trách nhiệm chung của cả ngành ngân
hàng nhằm đạt tới các mục tiêu mở rộng phạm vi cung ứng dịch vụ thanh toán, hướng
tới mô hình lý tưởng của một Ngân hàng trực tuyến trong nền kinh tế điện tử, một sự


22
thay đổi hoàn toàn trong mô hình kinh doanh và phong cách quản lý. Ngân hàng sẽ tận

dụng sức mạnh thực sự của mạng toàn cầu nhằm cung cấp toàn bộ các giải pháp tài
chính cho khách hàng với chất lượng tốt nhất. Từ những bước ban đầu là cung cấp các
sản phẩm và dịch vụ hiện hữu thông qua nhiều kênh riêng biệt, ngân hàng có thể sử
dụng nhiều kênh liên lạc này nhằm cung cấp nhiều giải pháp khác nhau cho từng đối
tượng khách hàng chuyên biệt. (Theo Briggs, A. & Brooks, L. (2011). Phát triển hệ
thống thanh toán điện tử ở một nước đang phát triển: Vai trò của các sắp xếp thể chế.
Tạp chí điện tử về các hệ thống thông tin ở các nước đang phát triển, 49 (3), 1-16 –
“Briggs, A. & Brooks, L. (2011). Electronic Payment Systems Development in a
Developing Country: The Role of Institutional Arrangements. The Electronic Journal
on Information Systems in Developing Countries, 49(3), 1-16”).
1.1.4 Vai trò của hệ thống thanh toán điện tử của ngân hàng thương mại
Việc phát triển hệ thống thanh toán điện tử tiên tiến giúp chu chuyển vốn tăng
nhanh và đáp ứng tốt hơn các nhu cầu thanh toán của nền kinh tế đất nước đang thay
đổi nhanh chóng. Chính điều đó sẽ làm cho luồng tiền từ mọi phía chảy vào Ngân hàng
sẽ rất lớn và được điều hòa với hệ số hữu ích cao, làm thay đổi cơ cấu tiền lưu thông,
chuyển từ nền kinh tế tiền mặt qua nền kinh tế chuyển khoản.
Thông qua hệ thống thanh toán điện tử, Ngân hàng có thể kiểm soát hầu hết các
chu chuyển tiền tệ, cũng từ đó có thể hạn chế được các vụ rửa tiền, chuyển tiền bất hợp
pháp, tham nhũng…
Với các nguồn dữ liệu được truy cập kịp thời, chính xác qua hệ thống mạng
thông tin, Ngân hàng có thể phân tích, lựa chọn các giải pháp, sử dụng các công cụ
điều tiết, kiểm soát cung ứng tiền tệ tối ưu nhằm điều hòa, ổn định tiền tệ đối nội và đối
ngoại chủ động, có đủ điều kiện để đánh giá tình hình cán cân thương mại, cán cân
thanh toán, và diễn biến tốc độ phát triển kinh tế. Ngân hàng sẽ nâng cao hơn vai trò
của mình, phát huy hết chức năng của mình nếu như việc ứng dụng Ngân hàng điện tử
ngày càng được đẩy mạnh trong hệ thống Ngân hàng.


23
Mạng thông tin giúp cho hoạt động thanh tra, giám sát Ngân hàng chặt chẽ, kịp

thời chấn chỉnh những vi phạm, giữ vững an toàn hệ thống. Việc quản lý hệ thống kho
quỹ, in ấn tiền, tổ chức điều hành văn phòng, quản lý hồ sơ cán bộ, đào tạo huấn luyện
nghiệp vụ, hội họp từ xa trong nước và quốc tế… đều có thể ứng dụng qua mạng thông
tin sẽ rất thuận tiện, giảm được đáng kể chi phí đi lại, chi phí tổ chức, tiết kiệm thời
gian…
Đầu tư tín dụng cũng sẽ thay đổi lớn. Các dự án đầu tư cũng có thể được đưa lên
mạng để chào mời các Ngân hàng thương mại. Máy tính điện tử phân tích các dữ liệu
truy cập, đưa ra các phương án để lựa chọn tối ưu. Ngân hàng thương mại thấy rõ
những điều cần tư vấn để bổ khuyết vào dự án đảm bảo khả năng thực thi.
Ngoài ra, mạng thông tin cung cấp cho các tổ chức tín dụng nắm được diễn biến
của các thị trường: tiền tệ, chứng khoán, hối đoái. Những diễn biến về lãi suất, giá cổ
phiếu, tỷ giá hối đoái. Các luồng vốn khả dụng được chào mời trên thị trường liên
Ngân hàng phản ánh qua mạng sẽ giúp cho Ngân hàng có các chính sách đúng đắn và
hoạch định các phương án hoạt động phù hợp
Có thể nói, hệ thống thanh toán điện tử có vai trò vô cùng to lớn trong hệ thống
Ngân hàng, nó đang tác động đến các Ngân hàng, xúc tiến việc sáp nhập, hợp nhất,
hình thành các Ngân hàng lớn, nâng cao nguồn vốn tự có đủ sức trang bị công nghệ
thông tin hiện đại để đương đầu với cuộc cạnh tranh khốc liệt giành lợi thế về mình.
Mặt khác, nó cũng đẩy mạnh việc liên kết, hợp tác giữa các Ngân hàng ngày
càng chặt chẽ, phát triển đa dạng, mạnh mẽ, rộng khắp trong nước và thế giới… để
thiết lập các đề án phát triển nghiệp vụ kinh doanh sản phẩm và dịch vụ mới, sử dụng
mạng lưới thanh toán điện tử, thông tin rủi ro, tư vấn pháp luật, kiểm toán phòng ngừa,
lập quỹ bảo toàn tiền gửi, xây dựng các chương trình đồng tài trợ, lập chương trình
phối hợp đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ nhân viên, kể cả các hình thức hợp tác trong
lĩnh vực dịch vụ và văn hóa xã hội…


24
1.2. Sự phát triển của hệ thống thanh toán điện tử
1.2.1 Các giai đoạn phát triển của Ngân hàng điện tử

Năm 1989, Ngân hàng tại Mỹ (WellFargo), lần đầu tiên cung cấp dịch vụ Ngân
hàng qua mạng, đến nay, có rất nhiều tìm tòi, thử nghiệm, thành công cũng như thất bại
trên con đường xây dựng hệ thống Ngân hàng điện tử hoàn hảo, phục vụ tốt nhất cho
khách hàng. Tổng kết những mô hình đó, nhìn chung, hệ thống Ngân hàng điện tử được
phát triển qua những giai đoạn sau:

- Website quảng cáo (Brochure-Ware): Là hình thái đơn giản nhất của Ngân
hàng điện tử. Hầu hết các NH khi mới bắt đầu xây dựng Ngân hàng điện tử là thực hiện
theo mô hình này. Việc đầu tiên chính là xây dựng một website chứa những thông tin
về NH, về sản phẩm lên trên mạng nhằm quảng cáo, giới thiệu, chỉ dẫn, liên lạc,…
thực chất đây chỉ là một kênh quảng cáo mới ngoài những kênh thông tin truyền thống
(báo chí, truyền hình, …), mọi giao dịch của NH vẫn thực hiện qua hệ thống phân phối
truyền thống, đó là các chi nhánh Ngân hàng.

- Thương mại điện tử (E-commerce): với TMĐT, Ngân hàng sử dụng Internet
như một kênh phân phối mới cho những dịch vụ truyền thống như: xem thông tin tài
khoản, nhận thông tin giao dịch chứng khoán… Internet chỉ đóng vai trò như một dịch
vụ cộng thêm để tạo thuận lợi thêm cho khách hàng. Hầu hết, các Ngân hàng vừa và
nhỏ đang ở hình thái này.

- Quản lý điện tử (E-business): Trong hình thái này, các xử lý cơ bản của Ngân
hàng cả ở phía khách hàng (front-end) và phía người quản lý (back-end) đều được tích
hợp với Internet và các kênh phân phối khác. Giai đoạn này được phân biệt bởi sự gia
tăng về sản phẩm và chức năng của NH với sự phân biệt sản phẩm theo nhu cầu và
quan hệ của khách hàng đối với NH. Hơn thế nữa, sự phối hợp, chia sẽ dữ liệu giữa hội
sở NH và các kênh phân phối như chi nhánh, mạng Internet, mạng không dây… giúp
cho việc xử lý yêu cầu và phục vụ khách hàng được nhanh chóng và chính xác hơn.
Internet và khoa học công nghệ đã tăng sự liên kết, chia sẽ thông tin giữa NH, đối tác,



25
khách hàng, cơ quan quản lý… Một vài NH tiên tiến trên thế giới đã xây dựng được
mô hình này và hướng tới xây dựng được một Ngân hàng điện tử hoàn chỉnh.

- Ngân hàng điện tử (E-bank): chính là mô hình lý tưởng của một Ngân hàng
trực tuyến trong nền kinh tế điện tử, một sự thay đổi hoàn toàn trong mô hình kinh
doanh và phong cách quản lý. Những NH này sẽ tận dụng sức mạnh thực sự của mạng
toàn cầu nhằm cung cấp toàn bộ các giải pháp tài chính cho khách hàng với chất lượng
tốt nhất. Từ những bước ban đầu là cung cấp các sản phẩm và dịch vụ hiện hữu thông
qua nhiều kênh riêng biệt, NH có thể sử dụng nhiều kênh liên lạc này nhằm cung cấp
nhiều giải pháp khác nhau cho từng đối tượng khách hàng chuyên biệt.
1.2.2 Sự phát triển của hệ thống thanh toán điện tử tại các Ngân hàng thương
mại Việt Nam
Trước đây, nhiệm vụ chủ yếu của ngân hàng là quản lý việc phát hành giấy bạc
và tổ chức lưu thông tiền tệ, thực hiện chính sách tín dụng để phát triển sản xuất…
Trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ (1955-1975), việc tổ chức lưu thông tiền tệ chủ
yếu qua vận chuyển và thanh toán tiền mặt. Căn cứ kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm, tiền lương… của từng tỉnh, tiền mặt được phân phối đi các địa phương bằng xe
chuyên dụng và giao cho NHNN chi nhánh các tỉnh quản lý.
Sau chiến tranh, các khoản bội chi của Chính phủ phải dựa vào việc in tiền để
duy trì, thêm vào đó vòng xoáy giá- lương- tiền đã làm nên lạm phát phi mã tới 774,7%
vào năm 1986 và luôn nằm ở mức 2 đến 3 chữ số cho tới đầu thập kỷ 90 của thế kỷ
trước. Trước diễn biến trên cùng với các nhu cầu cấp thiết, Thống đốc NHNN đã ra
quyết định số 06/1992. Theo quyết định này, khách hàng đã không phải tự vận chuyển
những khối lượng tiền mặt lớn giữa các địa phương mà chỉ cần nộp tiền tại NHNN địa
phương thì người nhận ở nơi khác có thể rút được tiền. Giải pháp này đã giúp thu về
một lượng tiền lớn từ lưu thông, điều hòa cung ứng tiền giữa các tỉnh, bảo vệ an toàn là
giảm chi phí trong hoạt động sản xuất và lưu thông hàng hóa.



×