Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ thanh toán tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (468.65 KB, 67 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

MỤC LỤC

Nguyễn Thị Thanh Loan

Lớp: Kế hoạch 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thanh Loan

Lớp: Kế hoạch 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thanh Loan

Lớp: Kế hoạch 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

1

LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế toàn cầu hóa, khi Việt Nam đã gia nhập tổ chức kinh tế thế giới
WTO đem đến nhiều thời cơ và thách thức đan xen của quá trình hội nhập đối với
mọi hoạt động dịch vụ trên nhiều lĩnh vực của ngành tài chính ngân hàng. Riêng đối


với lĩnh vực thẻ thanh toán, một trong những lĩnh vực kinh doanh vừa đem lại nguồn
thu nhập đáng kể cho các ngân hàng vừa mang lại hiệu quả chung cho toàn xã hội,
các sản phẩm dịch vụ thẻ với tính chuẩn hóa, quốc tế cao là những sản phẩm dịch vụ
có khả năng cạnh tranh quốc tế trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới và khu vực.
Do những ưu thế về thời gian thanh tốn, tính an tồn, hiệu quả sử dụng và phạm vi
thanh toán rộng, thẻ thanh toán đã trở thành phương tiện thanh toán văn minh hiện
đại, gắn liền với sự phát triển cơng nghệ của thế giới, góp phần nâng cao đời sống
cộng đồng dân cư, nâng cao đời sống xã hội. Vì vậy, phát triển thẻ thanh toán là tất
yếu khách quan của xu thế liên kết tồn cầu; thực hiện đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ
và hiện đại hóa cơng nghệ ngân hàng đối với các ngân hàng Việt Nam, trong đó có
ngân hàng Nơng nghiệp và phát triển nông thôn ( Agribank) Việt Nam. Tuy nhiên, tình
hình kinh doanh thẻ thanh tốn của Agribank lại có những điểm bất cập. Mặc dù, ngân
hàng đã có những hoạt động tích cực khuếch trương dịch vụ thẻ, nhưng lượng thẻ
được phát hành chưa đúng với tiềm năng hiện có. Với mạng lưới chi nhánh rộng khắp
cả nước, thẻ ghi nợ do Agribank phát hành chủ yếu là để rút tiền mặt, cịn thẻ thanh
tốn quốc tế thì chủ yếu do người nước ngồi thanh tốn, hiệu quả sử dụng máy ATM
cũng chưa cao, nhưng đầu tư mua máy ATM lại tốn rất nhiều tiền. Trong bối cảnh như
vậy, việc nghiên cứu đưa ra các giải pháp để phát triển thẻ thanh toán của Agribank,
tạo dựng một thương hiệu thẻ nổi tiếng với bản sắc riêng trên thị trường thẻ, thu hút
được sự quan tâm của nhiều người, đạt hiệu quả kinh doanh tốt hiện nay là hết sức cần
thiết. Vì vậy, tơi đã chọn đề tài “Giải pháp phát triển thẻ thanh tốn tại Ngân Hàng
Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn Việt Nam”.
Mục đích nghiên cứ của đề tài là:
- Nghiên cứu những vấn đề cơ bản của thẻ thanh tốn, một cơng cụ thanh tốn
khơng dùng tiền mặt hiện đại gắn liền với sự phát triển khoa học cơng nghệ và
những lợi ích mà thẻ thanh toán mang lại cho khách hàng, cho ngân hàng và cho nền
kinh tế.
- Nghiên cứu phân tích tình hình kinh doanh thẻ của Ngân hàng Nơng nghiệp
và phát triển nơng thơn trong những năm qua để có cái nhìn bao quát và định hướng
cho hoạt động thẻ thanh toán của Ngân hàng


Nguyễn Thị Thanh Loan

Lớp: Kế hoạch 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

2

- Đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm góp phần phát triển thẻ thanh tốn của
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam trong điều kiện hội nhập
kinh tế thế giới hiện nay.
Chuyên đề được kết cấu làm 3 chương:
Nội dung luận văn được kết cấu trong ba chương:
Chương 1: Tổng quan về thẻ thanh toán.
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại Ngân hàng.
Chương 3: Giải pháp phát triển thẻ thanh tốn tại Ngân hàng Nơng nghiệp và
phát triển nơng thơn Việt Nam.
Trong q trình thực tập và nghiên cứu tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn
nhiệt tình của các anh chị cán bộ trung tâm thẻ Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam và sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo Thạc sỹ Bùi Đức Tuân.
Trong thời gian nghiên cứu, mặc dù tôi đã cố gắng thu thập số liệu, phân tích và đề
xuất các giải pháp nhưng chắc chắn không thể tránh được những khiếm khuyết trong
nhận định và các giải pháp đề xuất. Tôi rất mong được các thầy cơ giáo, các anh chị
cán bộ tại Agribank góp ý để bài viết được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn

Nguyễn Thị Thanh Loan


Lớp: Kế hoạch 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

3

CHƯƠNG I
VAI TRÒ CỦA PHÁT TRIỂN THẺ VỚI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN VỚI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI.

1. Khái niệm về thẻ thanh toán
Thẻ thanh toán là một loại giấy tờ đặc biệt được làm bằng chất dẻo tổng hợp,
được nhà phát hành ấn định giá trị, dùng để chi trả tiền hàng hóa dịch vụ tại các điểm
chấp nhận thanh toán bằng thẻ hay rút tiền mặt tại các ngân hàng, chi nhánh, máy rút
tiền tự động.
Thẻ thanh toán là phương thức ghi sổ những số tiền cần thanh tốn thơng qua
máy đọc thẻ phối hợp với hệ thống mạng máy tính kết nối giữa Ngân hàng, Tổ chức
tài chính với các điểm thanh tốn. Nó cho phép thực hiện thanh tốn nhanh chóng,
thuận lợi và an tồn đối với các thành phần tham gia thanh toán.
2. Phân loại thẻ thanh tốn
Có rất nhiều cách phân loại thẻ, chủ yếu là xét về phạm vi lãnh thổ và xét theo
tính chất thanh tốn của chủ thẻ. Ngồi ra, người ta cịn phân loại về cơng nghệ sản
xuất ( thẻ từ, thẻ thông minh ).
2.1 Xét theo phạm vi lãnh thổ.
2.1.1 Thẻ quốc tế
Là loại thẻ không chỉ dùng tại quốc gia nơi nó phát hành mà cịn dùng được trên
phạm vi quốc tế, sử dụng các ngoại tệ mạnh để thanh tốn. Để có thể phát hành loại

thẻ này thì NH phát hành phải là một thành viên của tổ chức thẻ quốc tế.
2.1.2 Thẻ nội địa
Là loại thẻ được giới hạn trong phạm vi 1 quốc gia, do vậy đồng tiền giao dịch
phải là đồng bản tệ của nước đó.
2.2 Xét theo tính chất thanh tốn của chủ thẻ.
2.2.1 Thẻ tín dụng
Là loại thẻ mà chủ thẻ được sử dụng một hạn mức tín dụng quy định khơng
phải trả lãi ( nếu trả tiền đã sử dụng đúng thời hạn ) để rút tiền mặt hoặc mua sắm
hàng hóa dịch vụ tại những cơ sở kinh doanh chấp nhận loại thẻ này, chủ thẻ chỉ phải
thanh toán sau một thời kì nhất định.
2.2.2 Thẻ ghi nợ

Nguyễn Thị Thanh Loan

Lớp: Kế hoạch 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

4

Là phương tiện thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hay rút tiền mặt trên cơ sở số
tiền gửi có trong tài khoản. Mỗi giá trị giao dịch sẽ được khấu trừ ngay lập tức vào tài
khoản của chủ thẻ và ghi có ngay trong tài khoản của các cơ sở cung cấp hàng hóa
dịch vụ.
Cả 2 loại thẻ : thẻ tín dụng và thẻ nội địa đều là những phương tiện thanh tốn
bình đẳng và dành cho tất cả mọi người, mọi lứa tuổi. Cả 2 loại thẻ đều giúp khách
hàng tránh được những rủi ro đáng tiếc có thể xảy ra khi phải mang theo tiền mặt.
Đặc biệt, với thẻ tín dụng quốc tế là phương tiện thanh tốn tiện lợi, an tồn đối với
những người thường xun đi cơng tác nước ngồi.

2.2.3 Thẻ rút tiền mặt
Là một hình thức của thẻ ghi nợ xong chỉ có chức năng rút tiền mặt tại các máy
rút tiền tự động (ATM ) hoặc ở ngân hàng, chức năng thanh tốn thì hạn chế rất
nhiều. Do đó, u cầu đặt ra đối với loại thẻ này là chủ thẻ phải ký quỹ tiền gửi vào
NH hoặc chủ thẻ được cấp tín dụng thấu chi mới được sử dụng.
II. VAI TRỊ CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN THẺ THANH TỐN

1. Đối với kinh tế xã hội
1.1 Giảm khối lượng tiền mặt, tăng khối lượng và tốc độ chu chuyển vốn
Thanh toán bằng thẻ giúp loại bỏ một khối lượng lớn tiền mặt lẽ ra phải lưu
chuyển trực tiếp trong lưu thông để thanh toán mua hàng, trả tiền dịch vụ trong cơ
chế thị trường đang ngày càng sơi động, nó khơng địi hỏi nhiều thủ tục,do đó tiết
kiệm được các chi phí phát sinh như in ấn, bảo quản vận chuyển đồng thời giao dịch
được xử lỷ qua hệ thống máy móc điện tử và thanh tốn trực tuyến, vì vậy tốc độ chu
chuyển nhanh hơn nhiều so với các phương tiện thanh toán khác như séc, ủy nhiệm
thu, ủy nhiệm chi…..Với hình thức này sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển
1.2 Thực hiện các chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước
Thẻ là một trong những công cụ hữu hiệu góp phần thực hiện các biện pháp
kích cầu của nhà nước. Nhà nước thông qua hệ thống NH kiểm soát mọi giao dịch về
tiền tệ, tạo cơ sở để quản lý thuế - một nguồn thu quan trọng góp phần thực hiện
những chính sách tiền tệ của quốc gia.
Thẻ là cơng cụ để kích cầu. Các NHTM kích thích khách hàng phát hành thẻ
bằng việc nới lỏng các chính sách phát hành như hạ lãi suất, giảm các tiêu chí xét
duyệt phát hành….và phối hợp với các nhà cung cấp dịch vụ hàng hóa khuyến khích
người tiêu dùng thơng qua việc cung cấp phương tiện thanh tốn hiện đại và chính
sách ưu đãi, giảm giá hàng hóa, dịch vụ.
1.3 Hội nhập với các quốc gia khác, là môi trường tốt cho đầu tư phát triển

Nguyễn Thị Thanh Loan


Lớp: Kế hoạch 48A


Chun đề tốt nghiệp

5

Thẻ thanh tốn cịn có rất tác dụng lớn trong q trình hội nhập kinh tế. Nó tạo
điều kiện các nhà đầu tư trong và ngoài nước có nhiều hình thức thanh tốn để có thể
mở rộng đầu tư, tiện lợi cho việc thanh toán của khách du lịch. Đồng thời nâng cao
hiểu biết của dân cư về các ứng dụng công nghệ tin học trong phục vụ đời sống. Sự
phát triển thẻ thanh toán là một biểu hiện của một lối sống văn minh và hiện đại,
chứng tỏ hệ thống thương mại văn minh và phát triển. Điều này lại tạo điều kiện cho
sự hòa nhập của quốc gia vào cộng động quốc tế, nâng cao hệ số an toàn xã hội trong
lĩnh vực tiền tệ.
2. Đối với khách hàng sử dụng thẻ
2.1 Tiện lợi, linh hoạt.
Thẻ NH là một ‘’ ví tiền’’ hết sức gọn nhẹ, nó mang lại sự văn minh và tiện lợi
trong thanh tốn tiền hàng hóa trong nước và ngồi nước. Khi mua sắm bạn không
cần phải mang theo tiền mặt, khơng mất thời gian kiểm, đếm tiền, và bạn cịn thực
hiện được thêm nhiều chức năng nữa của thẻ thanh toán như rút tiền mặt, trả nợ vay,
chuyển khoản, xem số dư tài khoản…..bất cứ lúc nào.
Với thẻ tín dụng hoặc thẻ ghi nợ có thấu chi, bạn có thể chi tiêu mua hàng
trước, rồi trả tiền sau, mà không bị trả lãi trong thời gian nhất định. Ngoài ra còn giúp
khách hàng điều chỉnh được chi tiêu một cách hợp lý với hạn mức tín dụng nhất định.
Cịn với thẻ ghi nợ thì tài khoản được hưởng lãi suất.
2.2 An toàn
Các loại thẻ được cung cấp một mã số cá nhân kèm theo các thơng tin được mã
hóa khác nên đảm bảo bí mật rất cao, thẻ từ và thẻ chip đều khó làm giả. Nếu có bị
mất cắp thẻ thì khách hàng thơng báo trực tiếp đến NH phát hành thẻ để kịp phong

tỏa tài khoản thẻ
3. Đối với NH

3.1 Tạo uy tín trên thị trường
NH nhận được là uy tín, danh tiếng trên thị trường. Trong hoạt động kinh
doanh, đặc biệt là kinh doanh tiền tệ thì uy tín là điều tối quan trọng. NH có thể mở
rộng các quan hệ với khách hàng và các đối tác (như NH khác và ĐVCNT ) thông
qua phát hành thẻ liên kết. Điều này quyết định sự tồn tại, phát triển cũng như khả
năng cạnh tranh của NH trong thị trường cạnh tranh hiện nay.

3.2 Hiện đại hóa cơng nghệ NH, nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên
Khi triển khai dịch vụ thẻ, các NH phải nâng cấp và hiện đại hóa hệ thống
thanh tốn của mình cho tiện lợi sử dụng, do đó có điều kiện tiếp cận với những

Nguyễn Thị Thanh Loan

Lớp: Kế hoạch 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

6

công nghệ tiên tiến trên thế giới, đồng thời phát triển các kỹ năng nghiệp vụ cho
đội ngũ nhân viên.
3.3 Tăng thu nhập cho NH.
Hiện nay ở VN, phần lớn các NH tập trung phát triển các sản phẩm dịch vụ cho
DN, và khách hàng lớn mà thiếu đi dịch vụ bán lẻ, một mảng mang lại cho NH nguồn
thu nhập ổn định và khá bền vững. Phát triển dịch vụ thẻ, NH có thêm nguồn thu từ phí
phát hành, phí thường niên…., lãi từ thẻ tín dụng hoặc thẻ ghi nợ có thấu chi

4. Đối với đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT)
ĐVCNT là các tổ chức, cá nhân cung ứng hàng hóa, dịch vụ, chấp nhận thẻ
làm phương tiện thanh toán. Tại các ĐVCNT được trang bị hệ thống máy POS ( máy
cà thẻ ) là có thể thanh tốn tiền mua hàng hóa dịch vụ thay cho tiền mặt.
4.1 Thu hút thêm nhiều đối tượng khách hàng và các đối tác
Khách hàng và các đối tác của ĐVCNT có nhu cầu thanh tốn tiền chỉ cần quẹt
thẻ lên máy POS, nhập số PIN, nhập số tiền cần thanh tốn, sau đó ký xác nhận vào
biên lai. Nhân viên tại các điểm giao dịch có trách nhiệm đối chiếu chữ ký của chủ
thẻ với chữ ký trên thẻ nhằm bảo vệ quyền lợi và hạn chế các rủi ro cho khách hàng.
Đặc biệt như ở siêu thị, trước đây nhân viên phải thao tác thật nhanh để tính tiền mua
hàng cho từng khách, mỗi khách trung bình mất 2-3 phút để tính tiền, kiểm và trả tiền
thừa cho khách tốn rất nhiều thời gian cho cả 2 bên. Thanh tốn qua POS đơn giản và
chính xác sẽ tạo uy tín cho DN, nâng cao hiệu quả kinh doanh và tạo lợi thế trong
cạnh tranh nhờ đó thu hút thêm nhiều đối tượng khách hàng và các đối tác khác, tăng
uy tín trên thị trường.
4.2 Tăng vịng quay của vốn, giảm chi phí, kiểm sốt dịng tiền thu vào
Việc thực hiện thanh toán qua thẻ sẽ đảm bảo việc chi trả của khách hàng, do
giá trị hàng hóa được thanh tốn thơng qua NH phát hành thẻ, khơng mất thời gian
địi nợ khách hàng ( khi khách hàng sử dụng hạn mức thấu chi) nên DN tiết kiệm
được chi phí địi nợ, đồng thời doanh số bán hàng tăng làm tăng vòng quay của vốn.
Do thực hiện thanh tốn bằng thẻ thơng qua máy POS nên giao dịch nhanh
chóng và hữu hiệu, khơng bị lẫn tiền giả, tiền rách…, không phải thuê nhiều nhân
viên nên giảm được nhầm lẫn và những chi phí phát sinh.
Hầu hết các hệ thống phân phối của nước ta đều phải quản lý theo phương pháp
chính là ghi chép và cộng sổ hàng ngày, dễ gây sai sót và tốn nhiều thời gian. Sử
dụng máy POS giúp việc tổng hợp dòng tiền thu vào được dễ dàng.
4.3 Hưởng các ưu đãi từ các quan hệ tín dụng, vay vốn.

Nguyễn Thị Thanh Loan


Lớp: Kế hoạch 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

7

Là một đối tác của ngân hàng có thể được hưởng những ưu đãi trong quan hệ
tín dụng, vay vốn….. Việc đăng kí là ĐVCNT tương đối đơn giản. Ngoài ra, các
ĐVCNT được cung cấp các trang thiết bị và hóa đơn cho thanh tốn thẻ và được hỗ
trợ miễn phí về kỹ thuật cũng như đào tạo nhân viên.
II. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN THẺ THANH
TỐN

1 Quy mơ và tốc độ tăng trưởng của thị trường thẻ
Thị trường thẻ của VN bắt đầu xuất hiện từ năm 1996 nhưng đến nay ‘’ thành
quả’’ vẫn nhỏ bé. Tổng số người dùng sử dụng chỉ 10 % tổng dân số( trung bình mỗi
người 2 thẻ), gồm 2 dạng phổ biến là thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ. Trong đó thẻ ghi nợ
ước chừng gấp đơi thẻ tín dụng, dù thẻ ghi nợ mới phát hành ở VN trong năm 2006.
Từ năm 2001, sau khi một số NHTM lớn đã triển khai các dự án hiện đại hóa
ngân hàng và hệ thống thanh toán ( bằng nguồn vay vốn World Bank hoặc tự đầu tư )
thì việc sử dụng thẻ bắt đầu phát triển nhanh chóng. Về quy mơ thị trường, đến cuối
2007 số lượng thẻ phát hành của các NH VN gia tăng nhanh chóng với tốc độ bình
qn đạt khoảng 150 – 300 %/năm. Tính đến tháng 11 năm 2007, cả nước có khoảng
8.282.800 thẻ thanh tốn. Đến 31/12/2009 cả nước có khoảng 21,3 triệu thẻ đang lưu
hành do 42 tổ chức NHTM cung ứng dịch vụ phát hành thẻ, 9.345 máy ATM, 35.780
điểm chấp nhận thanh toán thẻ POS/EDC.
Trên thực tế, đang có cuộc chạy đua, cạnh tranh khá gay gắt giữa các NH trong
quá trình chinh phục thị trường thẻ. Mỗi ngân hàng đều nỗ lực tìm tịi và đưa ra các
dịng sản phẩm thẻ với tính năng, tiện ích phong phú nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng

của thị trường.

2. Yếu tố liên quan tới Ngân hàng.
Chất lượng dịch vụ thẻ có ảnh hưởng rất lớn tới những quyết định của bản thân
khách hàng đó về việc có tiếp tục duy trì mối quan hệ với ngân hàng hay không, đối
với phần lớn khách hàng, quyết định này nhìn chung được thay đổi khá nhanh chóng.
Do đó, để có được khách hàng trung thành là điều rất quan trọng, và việc đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng có ảnh hưởng quyết định tới dịch vụ thẻ. Ta có thể kể
đến các yếu tố chủ yếu sau:
2.1 Vốn
Một ngân hàng khó có thể hoạt động và cạnh tranh trên thị trường nếu thiếu
nguồn vồn. Vốn đầu tư cho hoạt động thẻ khá cao trong khi hiện nay lợi nhuận thu lại
là không lớn, do vậy chỉ những ngân hàng lớn mới đủ khả năng phát triển hoạt động
thẻ và các dịch vụ đi kèm.

Nguyễn Thị Thanh Loan

Lớp: Kế hoạch 48A


Chun đề tốt nghiệp

8

2.2 Trình độ kỹ thuật, cơng nghệ thơng tin của ngân hàng.
Trình độ cơng nghệ, kỹ thuật sẽ giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận với dịch vụ
của ngân hàng mọi lúc, mọi nơi và vẫn đảm bảo an tồn. Để đạt được điều đó, ngân
hàng cần phải tích hợp nhiều tiện ích kèm theo trong thẻ, phát triển tính năng thẻ cho
một số đối tượng khách hàng khác nhau và hệ thống thanh toán hiện đại. Hiện nay
các ngân hàng thương mại Việt Nam vẫn chưa được đánh giá cao về trình độ cơng

nghệ thơng tin và cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
2.3 Marketing
Marketing có vai trò sống còn trong hoạt động của ngân hàng, dù sản phẩm có
tốt đến đâu nhưng khơng có hoạt động marketing thì khơng thể chiếm lĩnh được thị
trường. Marketing là quảng cáo để mọi người biết đến, xúc tiến bán sản phẩm, và
nghiên cứu làm thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Việc quảng cáo theo nhiều kênh,
nhiều hình thức sao cho phù hợp với từng nhóm đối tượng cũng là điều khá quan
trọng để thu hút khách hàng. Sau đó xúc tiến bán hàng nhằm thu hút thêm khách
hàng, đồng thời luôn luôn phải nghiên cứu nhu cầu khách hàng để làm hài lòng khách
hàng, dần chiếm lĩnh thị trường.
2.4 Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là một trong những yếu tố cạnh tranh trong điều kiện hội nhập
giữa các ngân hàng ngày nay. Phát triển nguồn nhân lực là yếu tố chiến lược của mỗi
ngân hàng. Vai trò của nhân lực được thấy rõ trong cả quá trình từ nghiên cứu thị
trường ( gồm khách hàng,đối thủ cạnh tranh, nhà cung cấp….), thiết kế sản phẩm,
xúc tiến bán, chăm sóc khách hàng và thu hút khách hàng mới và các hoạt động liên
quan tới quy trình nghiệp vụ…... Do vậy việc đào tạo cán bộ thẻ có vai trị quan trọng
trong việc phát triển thẻ thanh toán.
3. Yếu tố liên quan tới khách hàng
Đối với hoạt động kinh doanh nào thì khách hàng cũng đều rất quan trọng.. Các
yếu tố liên quan tới khách hàng có thể chia :
3.1 Thói quen dùng tiền mặt
Việt Nam là một nước đang phát triển, người dân chưa tiếp cận được với hệ thống
tài chính ngân hàng nên việc sử dụng tiền mặt thay cho thẻ thanh toán là điều dễ hiểu.
Hầu như trong các giao dịch hàng ngày của người dân là giao dịch bằng tiền mặt, tỉ lệ
thanh toán dùng tiền mặt cao hơn nhiều so với các nước phát triển. người tiêu dùng vẫn
thường xuyên dùng thẻ để rút tiền ra tiêu dùng như một thói quen đơn thuần.
3.2 Trình độ dân trí
Đối với tùy từng đối tượng, sự hiểu biết về thẻ là khác nhau. Phần lớn khách


Nguyễn Thị Thanh Loan

Lớp: Kế hoạch 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

9

hàng không nắm đầy đủ thông tin về thanh tốn thẻ, khơng chỉ người dân mà thậm
chí nhiều doanh nghiệp cịn rất ít hiểu biết hoặc hiểu biết mơ hồ về các dịch vụ thanh
toán qua thẻ. Đặc biệt, những đối tượng mà trình độ dân trí cịn thấp, bị chi phối bởi
văn hóa Nơng nghiệp và sản xuất nhỏ thủ công.
3.3 Vấn đề thu nhập của người dân.
Khi người dân có thu nhập đều và cao, số dư tiền gửi trên tài khoản thanh toán
là khoản tiền ổn định và khá lớn (cịn gọi đó là khoản vốn vãng lai). Ngân hàng có
thể dùng đó làm vốn kinh doanh, khách hàng được hưởng mức lãi suất cao, điều này
càng khuyến khích người dân gửi tiền trong ngân hàng vì tiền gửi trong ngân hàng
được hưởng lãi suất cao.
III. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN
THẺ THANH TOÁN

1. NH Ngoại thương Việt Nam (VCB)
NH Ngoại thương Việt Nam – VCB là NH đi tiên phong trong lĩnh vực phát
triển dịch vụ thẻ thanh tốn và là NH có dịch vụ thẻ phát triển nhất tại VN. VCB đã
phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế từ năm 1990 bằng việc ký hợp đồng thanh toán
thẻ Visa với Ngân hàng Ngoại thương Pháp, đến nay VCB là ngân hàng phát hành và
thanh toán thẻ quốc tế với nhiều thương hiệu nổi tiếng nhất như Visa. Master,
American Express, JCB, Diner Club. Sản phẩm thẻ của VCB rất đa dạng, gồm thẻ ghi
nợ nội địa Connect 24, thẻ liên kết Master Card Cội nguồn, thẻ Tín dụng

Vietcombank Bông Sen Vàng – Vietcombank – Vietnam Airlines. Vietcombank là
ngân hàng dẫn đầu trong hoạt động thẻ một phần lớn do thành công trong việc phát
triển các sản phẩm thẻ quốc tế. Năm 2005, VCB tung ra sản phẩm thẻ tín dụng Bơng
Sen Vàng. Đây là loại thẻ tín dụng đầu tiên trên thị trường không yêu cầu phần lớn
các chủ thẻ phải thế chấp, chủ thẻ có thể có điểm thưởng của hang hàng khơng với
mỗi giao dịch chi tiêu. Các chủ thẻ sẽ có số điểm thưởng gấp đơi khi sử dụng thẻ này
để thanh tốn và sử dụng các dịch vụ của Vietnam Airlines và các đối tác. Việc phát
hành thẻ Amex Bông Sen Vàng là một vấn đề có tính chiến lược của VCB. Với nhiều
ưu điểm nổi trội, kết hợp chính sách thắt chặt trong phát hành, đã thực sự tạo ra sự
thay đổi: Doanh số thanh toán thẻ tăng lên tới 105 %, tương đương 61.789 triệu
VNĐ. Có được thành cơng đó là do VCB đã đánh trúng tâm lý người tiêu dùng khi
đề cao phương châm của thẻ Amex là ‘’ chúng tơi phục vụ người có tiền’’, kết hợp
với đó là việc thẩm định hồ sơ một cách chặt chẽ, khiến việc trở thành chủ thẻ Amex
đồng nghĩa với việc có đẳng cấp khác.
VCB có mạng lưới ĐVCNT khoảng gần 5000 POS phục vụ chủ yếu cho các chủ

Nguyễn Thị Thanh Loan

Lớp: Kế hoạch 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

10

thẻ quốc tế. Hệ thống máy giao dịch tự động ATM phục vụ khách hàng chủ yếu là chủ thẻ
Connect 24. Ngoài ra, hệ thống thẻ cho phép giao dịch đối với các thẻ quốc tế và cung cấp
một số dịch vụ khác cho chủ thẻ ghi nợ nội địa như chuyển khoản, thanh tốn hóa đơn,
vấn tin tài khoản…..Thông qua việc phát triển mạng lưới ĐVCNT và hệ thống máy
ATM , VCB đã xây dựng được hình ảnh ngân hàng uy tín và hiện đại

2. NH TMCP Á Châu (ACB)
Là một ngân hàng thương mại cổ phần nhưng ACB có dịch vụ thẻ phát triển
sớm và mạnh. ACB là thành viên của Visa International từ năm 1995 và Master từ năm
1995. ACB phát hành nhiều loại thẻ quốc tế tín dụng và ghi nợ như ACB – Visa, Visa
election, ACB – Master card. ACB – Master Electronic. Thị phần phát hành thẻ quốc tế
của ACB chiếm tới hơn 50 %. Các loại thẻ tín dụng nội địa liên kết với các công ty như
ACB – Mai Linh, ACB- Sai Gòn Co.op ( Liên kết với siêu thị Co.op Mart), ACB- Phước
Lộc Thọ ( Liên kết với hệ thống siêu thị Maximart). Thị phần phát hành thẻ của ACB
vượt cả Vietcombank do NH này có các biện pháp phát triển thị trường rất linh hoạt.
Khách hàng khi sử dụng thẻ liên kết nêu trên sẽ được giảm giá từ 1 % đến 20 % khi mua
hàng hóa dịch vụ tại các đơn vị liên kết trên thẻ có thương hiệu của họ.
ACB đã có hướng đi đúng đắn là phát triển thẻ tín dụng, ghi nợ quốc tế trước
khi tập trung vào thị trường nội địa để thu hút đối tượng khách hàng thường xuyên đi
nước ngoài, đối tượng du học sinh…. Năm 2003, số lượng chủ thẻ của ACB giảm
nhưng sang năm 2004 đã lại có sự phục hồi, Do ACB đã hướng vào đối tượng khách
hàng có nhu cầu chi tiêu và muốn sử dụng hạn mức tín dụng cấp cho chủ thẻ chứ
khơng phải là đối tượng khách hàng khơng có nhu cầu sử dụng tiền vay như du học
sinh, người đi công tác nước ngoài…..như trước đây. Một trong những nguyên nhân
nữa là do trung tâm thẻ của ACB đã có bước phát triển mạnh bạo trong chiến lược
phát triển chủ thẻ với hình thức tín nhiệm hữu hạn là khách hàng của ACB, các cán
bộ trong khu vực đại học, bệnh viện…. Kết quả là có ngày càng nhiều người Việt sử
dụng thẻ quốc tế do ACB phát hành.
Bên cạnh đó, ACB cũng tập trung phát triển mạng lưới POS từ rất sớm để chiếm
lĩnh những điểm đặt tốt như khách sạn sang trọng, nhà hàng, cửa hàng lớn với gần 6000
điểm chấp nhận thẻ. ACB mới bắt đầu phát triển hệ thống ATM và có xu hướng liên kết
với hệ thống các ngân hàng khác để giảm chi phí đầu tư cho hệ thống ATM.

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THẺ TẠI AGRIBANK
Nguyễn Thị Thanh Loan


Lớp: Kế hoạch 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

11

I. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG.

1. Qúa trình hình thành và phát triển.
Ngân hàng Phát triển Nơng nghiệp hình thành trên cơ sở tiếp nhận từ Ngân
hàng Nhà nước: tất cả các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước huyện, Phịng Tín dụng
Nơng nghiệp, quỹ tiết kiệm tại các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố.
Ngân hàng Phát triển Nơng nghiệp TW được hình thành trên cơ sở tiếp nhận Vụ Tín
dụng Nơng nghiệp Ngân hàng Nhà nước và một số cán bộ của Vụ Tín dụng Thương
nghiệp, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng, Vụ Kế toán và một số đơn vị.
Năm 1988 Ngân hàng Phát triển Nông thôn Việt Nam được thành lập theo
Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ)
về việc thành lập các ngân hàng chun doanh, trong đó có Ngân hàng Phát triển
Nơng nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ)
ký Quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay thế Ngân
hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp là Ngân hàng
thương mại đa năng, hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, là một
pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của
mình trước pháp luật.
Ngày 30/7/1994 tại Quyết định số 160/QĐ-NHN9, Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước chấp thuận mơ hình đổi mới hệ thống quản lý của Ngân hàng nơng nghiệp Việt
Nam, trên cơ sở đó, Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam cụ thể hóa

bằng văn bản số 927/TCCB/Ngân hàng Nơng nghiệp ngày 16/08/1994 xác định:
Ngân hàng Nơng nghiệp Việt Nam có 2 cấp: Cấp tham mưu và Cấp trực tiếp kinh
doanh. Đây thực sự là bước ngoặt về tổ chức bộ máy của Ngân hàng nông nghiệp
Việt Nam và cũng là nền tảng cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Việt Nam sau này.
Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền, Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên Ngân hàng
Nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
Việt Nam.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn hoạt động theo mơ hình

Nguyễn Thị Thanh Loan

Lớp: Kế hoạch 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

12

Tổng công ty 90, là doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, hoạt động theo Luật
các tổ chức tín dụng và chịu sự quản lý trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam. Với tên gọi mới, ngoài chức năng của một ngân hàng thương mại, Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn được xác định thêm nhiệm vụ đầu tư
phát triển đối với khu vực nông thôn thông qua việc mở rộng đầu tư vốn trung, dài
hạn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất nơng, lâm nghiệp, thủy hải
sản góp phần thực hiện thành cơng sự nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa nơng
nghiệp nơng thơn.
Năm 2008 là năm ghi dấu chặng đường 20 năm xây dựng và trưởng thành của
Agribank và cũng là năm có tính quyết định trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế

theo chủ trương của Đảng, Chính phủ. Trong chiến lược phát triển của mình,
Agribank sẽ trở thành một Tập đồn tài chính đa nghành, đa sở hữu, hoạt động đa
lĩnh vực. Theo đó, tồn hệ thống xác định những mục tiêu lớn phải ưu tiên, đó là:
Tiếp tục giữ vai trị chủ đạo, chủ lực trên thị trường tài chính nơng thơn, luôn là
người bạn đông hành thủy chung tin cậy cuả 10 triệu hộ gia đình; xúc tiến cổ phần
hóa các cơng ty trực thuộc, tiến tới cổ phần hóa Agribank theo định hướng và lộ trình
thích hợp, đảy mạnh tái cơ cấu ngân hàng, giải quyết triệt để vấn đề nợ xấu, đạt hệ số
an toàn vốn theo tiêu chuẩn quốc tế, phát triển hệ thống công nghệ thông tin, đa dạng
hóa sản phẩm , nâng cao chất lượng dịch vụ, chuẩn bị nguồn nhân lực chất lượng cao,
đảm bảo các lợi ích của người lao động và phát triển thương hiệu- văn hóa Agribank

Nguyễn Thị Thanh Loan

Lớp: Kế hoạch 48A


13

Chuyên đề tốt nghiệp

2. Cơ cấu tổ chức
Hình 1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức Agribank

HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
BỘ PHẬN GIÚP VIỆC
HĐQT

BAN KIỂM SOÁT


BAN TRÙ BỊ ỦY BAN
QUẢN LÝ RỦI RO

TỔNG GIÁM ĐỐC

KẾ TỐN
TRƯỞNG

PHĨ TỔNG GIÁM
ĐỐC

HỆ THỐNG KIỂM TRA
KIỂM TỐN NỘI BỘ

HỆ THỐNG BAN CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ

SỞ QUẢN LÝ KINH
DOANH VỐN VÀ
NGOẠI TỆ

CHI
NHÁNH

SỞ GIAO
DỊCH

VĂN PHỊNG
ĐẠI DIỆN

ĐƠN VỊ SỰ

NGHIỆP

CƠNG TY TRỰC
THUỘC

Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận :
Tổng giám đốc
Kế tốn trưởng
Phó tổng giám đốc
Hệ thống kiểm tra nội bộ
Hệ thống các ban chuyên môn nghiệp vụ:
Sở quản lý kinh doanh vốn và ngoại tệ
Chi nhánh

Nguyễn Thị Thanh Loan

Lớp: Kế hoạch 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

14

Sở giao dịch
Văn phòng đại diện
Đơn vị sự nghiệp
Công ty trực thuộc

3. Các sản phẩm dịch vụ
3.1 Thẻ Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Agribank là ngân
hàng thương mại hàng đầu, có hệ thống mạng lưới chi nhánh và điểm giao dịch rộng
khắp Việt Nam. Agribank đã được cơ quan phát triển Liên hợp quốc (UNDP) xếp
hạng là doanh nghiệp đứng đầu trong số 200 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm
2007, một trong 10 Thương hiệu mạnh của Sao Vàng Đất Việt năm 2008. Trong
những năm qua, Agribank không ngừng phát triển cả về quy mô, công nghệ và sản
phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại trong đó có sản phẩm và dịch vụ thẻ nhằm đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Bắt đầu tham gia thị trường thẻ Việt Nam từ năm 2003, chỉ sau 7 năm tham gia
thị trường thẻ, Agribank đã phát hành được hơn 4,2 triệu thẻ. Tỷ lệ tăng trưởng hàng
năm rất cao. Bên cạnh sản phẩm thẻ ghi nợ nội địa (Success), với đặc tính đa năng,
tiện dụng cho việc chi trả lương hưu, trợ cấp Bảo hiểm Xã hội và đối tượng hưởng
lương từ Ngân sách Nhà nước, Agribank tiếp tục khẳng định vị thế trong cung ứng
các sản phẩm thẻ quốc tế. Từ tháng 9 năm 2008, ngân hàng đã chính thức đưa ra thị
trường các dịng sản phẩm thẻ quốc tế. Đến nay, Agribank đã phát hành 8 sản phẩm
thẻ quốc tế bao gồm cả thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng mang hai thương hiệu nổi tiếng thế
giới: Visa và MasterCard. Đặc biệt, thẻ tín dụng Agribank MasterCard hạng Bạch
Kim với hạn mức tín dụng cao nhất Việt Nam hiện nay: Tối đa lên tới 500 triệu đồng
được thiết kế dành riêng chao các khách hàng V.I.P. Việc liên tục ra đời các sản
phẩm thẻ mới không chỉ cho thấy việc đa dạng hóa sản phẩm khơng ngừng mà còn
thể hiện những nỗ lực của ngân hàng nhằm hạn chế sử dụng tiền mặt trong lưu thơng,
góp phần kiềm chế lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô của đất nước.
Agribank cũng đang tập trung phát triển mở rộng mạng lưới chấp nhận thẻ, đầu
tư hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại và trang bị thêm nhiều máy ATM để tạo cho khách

Nguyễn Thị Thanh Loan

Lớp: Kế hoạch 48A



Chuyên đề tốt nghiệp

15

hàng một không gian sử dụng thẻ dễ dàng, thuận tiện. Đến nay, ngân hàng đã đầu tư
trang bị 1.700 máy ATM trên khắp các tỉnh thành, quận huyện. Không những thế,
ngân hàng đã đưa ra dịch vụ chấp nhận thanh toán qua EDC/POS tại quầy giao dịch ở
tất cả các chi nhánh, phòng giao dịch của ngân hàng và liên tục phát triển, mở rộng
mạng lưới EDC/POS tại các đơn vị chấp nhận thẻ nhằm tạo sự thuận tiện hơn nữa
cho các chủ thẻ
Bên cạnh việc phát triển mạng lưới chấp nhận thanh toán trong nội bộ hệ thống,
Agribank cịn kết nối thanh tốn thẻ với các ngân hàng khác thông qua Công ty cổ
phần Chuyển mạch tài chính quốc gia Việt Nam (Banknetvn) và Cơng ty cổ phần
Dịch vụ thẻ Smartlink (Smartlink). Việc tham gia kết nối thanh tốn thẻ Visa,
MasterCard và Banknetvn-Smartlink khơng những cung cấp nhiều hơn các dịch vụ,
tiện ích cho khách hàng, mà còn khẳng định sự hội nhập bền vững, sâu rộng vào thị
trường thẻ trong nước và quốc tế của Agribank.
Trong thời gian tới, ngân hàng sẽ tiếp tục nghiên cứu đưa ra thị trường các sản
phẩm, dịch vụ thẻ phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Đồng thời, ngân hàng tiếp
tục thực hiện kết nối với nhiều tổ chức thẻ quốc tế khác nhằm đa dạng hóa kênh
thanh toán, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng trong nước và quốc tế.
3.2 Các sản phẩm dịch vụ khác
Cùng với việc hoàn thành xây dựng hệ thống ngân hàng lõi, kết nối trực tuyến
toàn bộ 2.300 Chi nhánh và Phịng giao dịch trên tồn quốc, năm 2009, Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt nam đã triển khai và đưa ra hàng loạt các
dịch vụ sản phẩm tiện ích, tiên tiến đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đồng thời thể
hiện hướng đi đúng đắn của một Ngân hàng thương mại hàng đầu của Việt nam trong
xu thế hội nhập kinh tế quốc tế.
Ngoài sản phẩm thẻ ngân hàng, còn 14 sản phẩm dịch vụ khác cung cấp cho
ngân hàng: Cho vay cá nhân , Bảo lãnh, Tiết kiệm và đầu tư, Thanh toán quốc tế, Bao

thanh toán, Kinh doanh ngoại tệ, Cho thuê tài chính, Kinh doanh chứng khốn, Kinh
doanh mỹ nghệ. Dịch vụ du lịch, In – Thương mại, Bảo hiểm, Chứng khoán, Mobile
banking.

Nguyễn Thị Thanh Loan

Lớp: Kế hoạch 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

16

Agribank đang từng bước nghiên cứu ngày càng nhiều sản phẩm dịch vụ tiện
ích hiện đại phục vụ khách hàng, tạo ưu thế cạnh tranh tuyệt đối trên thị trường trong
nước. Kết hợp với nền tảng công nghệ hiện đại, Agribank ln khẳng định vai trị trụ
cột của ngân hàng thương mại lớn nhất đối với nền kinh tế đất nước, đặc biệt là đối
với thị trường tài chính tiền tệ nơng thơn.
II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN CỦA NGÂN HÀNG
AGIBANK

1. Danh mục các sản phẩm thẻ của ngân hàng Agribank và kết quả hành
động kinh doanh trong vài năm gần đây
1.1 Danh mục, thiết kế, tính năng sản phẩm thẻ
Ngân hàng trực tiếp phát hành các loại thẻ Agribank Visa card và Agribank
Masters card với các hạng thẻ khác nhau để phân biệt đối tượng khách hàng sử dụng
thẻ; thẻ ghi nợ nội địa Success, thẻ liên kết với ngân hàng Chính sách xã hội cung cấp
cho sinh viên một số trường đại học và thẻ “lập nghiệp” dành cho đối tượng học sinh
muốn vay vốn.
Agribank chỉ chấp nhận thanh toán các loại thẻ thông dụng trên thế giới là Visa,

Master Card, CUP ( china union pay), đồng thời đang tiến hành tiến độ triển khai
nghiệp vụ chấp nhận thanh toán thẻ quốc tế JCB tại các thiết bị ATM, EDC.
Trong khi đó, VCB chấp nhận thanh tốn 5 loại thẻ thơng dụng trên thế giới là
Visa, Master Card, American Express, JCB và Diners Club, trực tiếp phát hành thẻ
tín dụng quốc tế Vietcombank Master Card, Vietcombank Visa Card và thẻ ghi nợ
quốc tế Vietcombank MTV. Thẻ tín dụng Master “ Cội nguồn’’ là loại thẻ đầu tiên
trên thị trường Việt Nam cho phép chủ thẻ tiêu bằng cả VNĐ và USD mà không phải
chịu thêm phí chuyển đổi ngoại tệ.
ACB cũng được phát hành 2 loại thẻ tín dụng quốc tế, phát hành 3 loại thẻ tín
dụng nội địa, 1 loại thẻ ghi nợ nội địa ACB- Ecard, thẻ ATM 2+ mang thương hiệu
Visa Domestic, thẻ liên kết ACB Mai Linh, ACB Maxibank, ACB Citymart, các loại
thẻ thanh tốn và rút tiền tồn cầu như: Thẻ ghi nợ quốc tế Visa Debit, ACB Visa
Prepaid/ Mastercard Dynamic, ACB Visa Electronic/ Mastercard electronic

Nguyễn Thị Thanh Loan

Lớp: Kế hoạch 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

17

Bên cạnh đó, sản phẩm, dịch vụ thẻ của Agribank cịn có những ưu thế vượt trội
như: Thủ tục đơn giản, hạn mức thấu chi cao, mức phí hấp dẫn, an tồn, hỗ trợ khách
hàng 24/24... Những ưu thế này đã giúp Agribank thu hút được một lượng lớn khách
hàng với số lượng thẻ phát hành năm 2009 là 4,2 triệu thẻ. Như vậy sản phẩm thẻ của
Agribank là tương đối phát triển trên thị trường, thẻ liên kết, thẻ quốc tế các loại đã
được triển khai. Tuy nhiên vẫn chưa khác biệt về tính năng và thiết kế so với các sản
phẩm tương tự của các đối thủ trên thị trường.

1.1.1 Thẻ ghi nợ nội địa Success
Thẻ ghi nợ nội địa – “Success” là thẻ cá nhân do Agribank phát hành, cho phép
chủ thẻ sử dụng trong phạm vi số dư tài khoản tiền gửi không kỳ hạn và (hoặc) hạn
mức thấu chi để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ; rút tiền mặt tại đơn vị chấp nhận
thẻ hoặc điểm ứng tiền mặt (ATM/EDC) trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
Tiện ích:


Rút tiền ở bất cứ máy ATM và EDC/POS tại quầy giao dịch của Agribank mọi

lúc, mọi nơi.


Thanh tốn tiền hàng hố, dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ của Agribank.



Với khách hàng có thu nhập ổn định được chi nhánh Agribank cấp hạn mức

thấu chi tối đa lên tới 30 triệu đồng, cho phép rút tiền mặt hay thanh toán hàng hố,
dịch vụ khi trong tài khoản khách có số dư.


Vấn tin số dư tài khoản và in sao kê giao dịch (10 giao dịch gần nhất).



Thay đổi PIN




Chuyển khoản



Nộp tiền vào tài khoản qua EDC/POS tại quầy giao dịch



Số dư trên tài khoản được hưởng lãi suất khơng kỳ hạn.



Bảo mật các thơng tin từ tài khoản.



Giao dịch thực hiện qua hệ thống Banknetvn - Smartlink trên toàn quốc, bao

gồm: rút tiền, chuyển khoản (trong cùng một hệ thống tổ chức thành viên), vấn tin số
dư, in sao kê.
Với ưu điểm mạng lưới ATM bao phủ rộng rãi, với đặc tính đa năng, tiện lợi
nên thẻ của ngân hàng được được đông đảo khách hàng sử dụng, chủ yếu là các học

Nguyễn Thị Thanh Loan

Lớp: Kế hoạch 48A


Chuyên đề tốt nghiệp


18

sinh, sinh viên, người tiêu dùng, tiện dụng cho việc chi trả lương hưu, trợ cấp Bảo
hiểm Xã hội và đối tượng hưởng lương từ Ngân sách Nhà nước. Ngoài ra, định kỳ
hàng tháng Agribank tự động chuyển tiền từ tài khoản của doanh nghiệp vào từng tài
khoản Success của nhân viên căn cứ trên uỷ nhiệm chi và danh sách lương của doanh
nghiệp.
1.1.2 Thẻ ghi nợ quốc tế Agribank Visa/ Master.
Không chỉ dừng lại ở các sản phẩm thẻ nội địa, Bên cạnh dòng sản phẩm
Success đã trở nên quen thuộc với khách hàng, Agribank đã chính thức cho ra đời
thêm các dịng sản phẩm thẻ quốc tế, mang thương hiệu nổi tiếng thế giới: Visa và
MasterCard. Theo đó, khách hàng có thể sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá,
dịch vụ tại hơn 25 triệu đơn vị chấp nhận thẻ, rút/ứng tiền mặt và các dịch vụ khác tại
hơn 1,6 triệu máy ATM ở 150 quốc gia trên toàn thế giới.
Thẻ ghi nợ quốc tế Agribank Visa/ Master là thẻ mang thương hiệu Visa/
Master do Agribank phát hành, cho phép chủ thẻ sử dụng trong phạm vi số dư tài
khoản tiền gửi thanh toán và (hoặc) hạn mức thấu chi để thanh toán tiền hàng hóa,
dịch vụ; rút/ứng tiền mặt và các dịch vụ khác tại ATM, đơn vị chấp nhận thẻ, điểm
ứng tiền mặt trên phạm vi toàn cầu hoặc giao dịch qua Internet.
Sản phẩm thẻ ghi nợ quốc tế (Agribank Visa Debit – Success và Agribank
MasterCard) bao gồm hai hạng thẻ: Hạng thẻ Vàng (Gold) và hạng thẻ Chuẩn
(Classic). Khách hàng có thể sử dụng chính số tiền trên tài khoản của mình để thanh
tốn tiền hàng hố, dịch vụ với hạn mức thanh toán tại đơn vị chấp nhận tối đa 100
triệu đồng/ngày; Rút tiền mặt hoặc chuyển khoản với hạn mức tối đa 50 triệu
đồng/ngày.
Tuy nhiên thẻ Visa được sử dụng rộng rãi hơn, với thẻ Visa khách hàng có thể
thực hiệc các chức năng, tiện ích cụ thể như sau:



Thanh tốn tiền hàng hóa, dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ hoặc qua

Internet


Vấn tin số dư tài khoản tại ATM, EDC/POS tại quầy giao dịch



Đổi mã PIN tại ATM.



Chuyển khoản tại máy ATM của Agribank

Nguyễn Thị Thanh Loan

Lớp: Kế hoạch 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

19



Nộp tiền vào tài khoản qua EDC/POS tại quầy giao dịch




In sao kê tại ATM, EDC/POS tại quầy giao dịch



Số dư trên tài khoản được hưởng lãi suất khơng kỳ hạn.



Bảo mật các thơng tin từ tài khoản.



Với khách hàng có thu nhập ổn định được chi nhánh Agribank cấp hạn mức

thấu chi lên tới 30 triệu đồng và thời hạn thấu chi tối đa là 12 tháng


Miễn phí bảo hiểm tai nạn chủ thẻ trên phạm vi toàn cầu với số tiền bảo hiểm

lên tới 15 triệu đồng
1.1.3 Thẻ tín dụng quốc tế Agribank Visa/ Master
Thẻ tín dụng quốc tế Agribank Visa/ Master là thẻ tín dụng cá nhân mang
thương hiệu Visa/ Master do Agribank phát hành, được sử dụng và chấp nhận thanh
toán trên phạm vi tồn cầu với tính chất ứng tiền, mua hàng hóa dịch vụ trước, trả
tiền sau, mang lại sự thuận tiện cho khách hàng mọi nơi mọi lúc.
Thẻ tín dụng nội địa hiện hiện chưa được triển khai, do phân đoạn thị trường
này khá hẹp, khách hàng có thể sử dụng thẻ tín dụng quốc tế Agribank Visa/ Master
với phạm vi sử dụng rộng hơn. Cho đến nay, sản phẩm thẻ quốc tế trên vẫn có được
những phản hồi tốt từ thị trường và khách hàng.
Nhằm giúp khách hàng chủ động trong thanh tốn, Agribank đưa ra dịng sản

phẩm thẻ tín dụng quốc tế (Agribank Visa Goldenkey và Agribank MasterCard) với 3
hạng thẻ: Hạng thẻ Chuẩn, thẻ Vàng và thẻ Bạch Kim nhằm phù hợp với từng đối
tượng khách hàng. Mỗi hạng thẻ tương ứng với một loại hạn mức tín dụng khác
nhau. Hạng thẻ chuẩn có hạn mức tín dụng tối đa đến 50 triệu đồng; Hạng thẻ Vàng
có hạn mức tín dụng từ trên 50 triệu đồng đến 300 triệu đồng; Hạng thẻ Bạch Kim có
hạn mức tín dụng từ trên 300 triệu đồng tới 500 triệu đồng. Ngồi hạn mức tín dụng
cao, chủ thẻ cịn được hưởng ưu đãi miễn lãi ngân hàng trong phạm vi tối đa 45 ngày
kể từ ngày giao dịch phát sinh và miễn phí bảo hiểm chủ thẻ với quyền lợi bảo hiểm
tối đa 5.000 USD.
Đối với thẻ Visa, khách hàng có thể có được những chức năng tiện ích như sau:


Nộp tiền vào tài khoản qua EDC/POS tại quầy giao dịch

Nguyễn Thị Thanh Loan

Lớp: Kế hoạch 48A


Chun đề tốt nghiệp


20

Thanh tốn tiền hàng hóa, dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ hoặc qua

Internet


Vấn tin hạn mức tín dụng tại ATM, EDC/POS tại quầy giao dịch


Đổi mã PIN tại ATM
• In sao kê tại ATM, EDC/POS tại quầy giao dịch
• Thực hiện các giao dịch đặt trước như phòng khách sạn, đặt vé máy bay, tour
du lịch, v.v…
• Miễn phí bảo hiểm tai nạn chủ thẻ trên phạm vi toàn cầu với số tiền bảo hiểm
lên tới 15 triệu đồng
• Hạn mức tín dụng tạm thời lên tới 10% hạn mức tín dụng được cấp
• Lãi suất cho vay thẻ tín dụng cạnh tranh và được miễn lãi trong phạm vi tối đa
45 ngày khi thanh tốn tồn bộ dư nợ vào ngày đáo hạn
1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh thẻ trên thị trường
1.2.1 Doanh thu các hoạt động liên quan đến thẻ
Bảng 2.1 Doanh thu một số hoạt động thẻ
Đơn vị: tỷ đồng


Các chỉ tiêu
Doanh thu phát hành thẻ
Doanh thu thanh toán thẻ

Năm 2008
Năm 2009
2.000
3.000
200
230
Nguồn: theo báo cáo của trung tâm thẻ.

Nguồn thu từ hoạt động phát hành thẻ là do ngân hàng thu từ phí phát hành thẻ.
Mức phí này thay đổi theo từng thời gian, tùy vào những chương trình của Ngân

hàng. Hiện nay, mức phí phát hành một số loại thẻ là:
Bảng 2.2 Phí phát hành một số loại thẻ của Agribank
Loại thẻ

Phí phát hành thường

Phí phát hành nhanh

50.000đ

100.000đ

- Hạng thẻ chuẩn

50.000đ

100.000đ

- Hạng thẻ vàng
- Hạng thẻ bạch kim

100.000đ
200.000đ

200.000đ
250.000đ

100.000đ

-


1- Thẻ ghi nợ nội địa
2- Thẻ ghi nợ quốc tế

3- Thẻ tín dụng quốc tế
- Hạng thẻ chuẩn

Nguyễn Thị Thanh Loan

Lớp: Kế hoạch 48A


21

Chuyên đề tốt nghiệp
- Hạng thẻ vàng

200.000đ

- Hạng thẻ bạch kim

-

250.000đ

Nguồn: website agribank

Nguồn thu từ hoạt động thanh toán thẻ là các khoản phí mà các ĐVCNT hoặc
các điểm ứng tiền mặt trả cho Ngân hàng thanh tốn tính trên tỷ lệ % giá trị giao
dịch. Tỷ lệ này quy định cho từng loại thẻ khác nhau.

Năm 2009 doanh thu chỉ đạt chỉ tiêu 95% của kế hoạch kinh doanh. Tuy số
lượng thẻ phát hành trong năm 2009 (là 4,2 triệu thẻ) tăng gần gấp đôi so với tổng số
lượng thẻ từ những năm trước( là 2,1 triệu thẻ), nhưng doanh thu trong việc phát
hành và thanh tốn thẻ khơng tăng nhiều. Do để thu hút khách hàng sử dụng thẻ, ngân
hàng miễn giảm phí phát hành thẻ cho khá nhiều đối tượng và tạo điều kiện cho
những khách hàng có nhu cầu sử dụng thẻ. Đồng thời khủng hoảng kinh tế năm 2009,
doanh số thanh toán thẻ chủ yếu từ thẻ của những người làm kinh doanh, nhà đầu tư,
khách du lịch nước ngồi trong năm 2009 có xu hướng giảm. Bên cạnh đó, chi phí
đầu tư, bảo dưỡng và duy trì hoạt động của hệ thống ATM khá lớn nên doanh thu thu
được phần lớn nhằm đảm bảo hoạt động của ATM. Ngân hàng chưa thể thu lãi trong
các hoạt động dịch vụ thẻ.

1.2.2 Thị phần một số loại thẻ Agribank
Biểu đồ 2.1 Thị phần phát hành thẻ nội địa năm 2009
Thị phần phát hành thẻ nội địa năm 2009

13%

7%

32%

14%
14%

20%

VCB
NHNo
BIDV

ĐÔNG Á
ICB
KHÁC

Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2009 – Hội thẻ NH Việt Nam.

Nguyễn Thị Thanh Loan

Lớp: Kế hoạch 48A


22

Chuyên đề tốt nghiệp

Đối với thẻ ghi nợ nội địa, đứng đầu vẫn là thẻ của Ngân hàng Ngoại thương
với 32 % thị phần do có lợi thế là ngân hàng đi tiên phong trong lĩnh vực phát triển
thẻ thanh tốn. Đứng thứ 2 là Ngân hàng Nơng nghiệp, thẻ Success chiếm 20 % với
trên 2.100 nghìn thẻ. Cùng ở vị trí thứ 3 với BIDV là NH Đơng Á với 14 %.
Đối với mảng thanh toán quốc tế, NH Á Châu (ACB) giữ vị trí là NH dẫn đầu
với tổng số thẻ tín dụng và ghi nợ quốc tế là hơn 300.000 thẻ, chiếm 38 % thị phần.
Tiếp theo là với VCB với hơn 240.000 thẻ chiếm 30 % thị phần, Agribank với
190.000 thẻ chiếm với 25% thị phần. NH TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam Eximbank
với hơn 39.000 thẻ chiếm 7 % thị phần, còn lại là các NH khác NH công thương, NH
BIDV….chỉ chiếm 3 % thị phần.
Biểu đồ 2.2 Thị phần phát hành thẻ quốc tế năm 2009

Thị phần phát hành thẻ quốc tế năm 2009

5% 3%

38%

24%

30%

ACB

VCB
NHNo
EXIMBANK
KHÁC

Theo báo cáo tổng kết năm 2009 – Hội thẻ NH Việt Nam
Năm 2009 là năm đầu tiên Agribank tham gia kết nối thanh toán thẻ Visa,
MasterCard phát hành thẻ quốc tế nên thị phần thẻ quốc tế tăng đáng kể. Agribank đã
miễn giảm phí cho rất nhiều chủ thẻ nên thu hút được rất nhiều khách hàng. Để có sự
tăng trưởng chủ thẻ như vậy phải kể đến sự cố gắng đặc biệt của đội ngũ nhân viên
ngân hàng trong hoạt động tiếp thị và phát triển khách hàng, cùng với đó là sự cố
gắng của ban lãnh đạo và nhân viên đã tận tình trong cơng việc, chủ động và nỗ lực
tìm kiếm các giải pháp thúc đẩy kinh doanh, thường xun rà sốt và chấn chỉnh quy
trình công tác nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu cuả khách hàng.
Với mạng lưới ATM đứng đầu trên cả nước, số lượng thẻ tương đối phát cao
nhưng kết quả đạt được chưa tương xứng với tiềm năng phát triển. Việc nhìn nhận

Nguyễn Thị Thanh Loan

Lớp: Kế hoạch 48A



×