Tải bản đầy đủ (.docx) (113 trang)

TẬP GIÁO ÁN MẪU LỚP 5 SOẠN THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TIỂU HỌC TỪ TUẦN 2 ĐẾN TUẦN 4.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (776.86 KB, 113 trang )

TÀI LIỆU GIÁO DỤC HỌC
----------------™&™---------------

TẬP GIÁO ÁN MẪU LỚP 5
SOẠN THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC HỌC SINH TIỂU HỌC
TỪ TUẦN 2 ĐẾN TUẦN 4.

Giáo viên tiểu học

1


LỜI GIỚI THIỆU
Trong giai đoạn xã hội hóa và hội nhập quốc tế hiện nay,
nguồn lực con người Việt Nam trở nên có ý nghĩa quan trọng,
quyết định sự thành công của công cuộc phát triển đất nước.
Giáo dục ngày càng có vai trò và nhiệm vụ quan trọng trong
việc xây dựng thế hệ người Việt Nam mới, đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội. Đảng và nhà nước luôn quan tâm và chú
trọng đến giáo dục. Với chủ đề của năm học là “Tiếp tục đổi mới
quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục dạy học theo hướng trải
nghiệm sáng tạo cho học sinh” đối với giáo dục phổ thông. Mà
trong hệ thống giáo dục quốc dân, thì bậc Tiểu học có ý nghĩa vô
cùng quan trọng là hình thành nhân cách con người nhằm giúp
học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng
đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ
năng sống cơ bản. Để đạt được mục tiêu trên đòi hỏi người dạy
học phải có kiến thức sâu và sự hiểu biết nhất định về nội dung
chương trình sách giáo khoa, có khả năng hiểu được về tâm sinh
lí của trẻ, về nhu cầu và khả năng của trẻ. Việc đổi mới phương


pháp dạy học đòi hỏi những điều kiện thích hợp về phương tiện,
cơ sở vật chất và tổ chức dạy học, điều kiện về tổ chức, quản lý.
Ngoài ra, phương pháp dạy học còn mang tính chủ quan. Mỗi
giáo viên với kinh nghiệm riêng của mình cần xác định những
phương hướng riêng để cải tiến phương pháp dạy học và kinh
nghiệm của cá nhân.
Một trong những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo
dục là chuyển từ nền giáo dục mang tính hàn lâm, xa rời thực
tiễn sang một nền giáo dục chú trọng việc hình thành năng lực
hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học.
Định hướng quan trọng trong đổi mới PPDH nói chung và đổi
mới PPDH ở Tiểu học nói riêng là phát huy tính tích cực, tự lực
2


và sáng tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực cộng tác
làm việc của người học. Đó cũng là những xu hướng tất
yếu trong cải cách PPDH ở mỗi nhà trường.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới
mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ
năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều,
ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến
khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri
thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên
lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động
xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”. Để thực
hiện tốt mục tiêu về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT theo

Nghị quyết số 29-NQ/TW, cần có nhận thức đúng về bản chất
của đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển
năng lực người học và một số biện pháp đổi mới phương pháp
dạy học theo hướng này.
Đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực của
học sinh.
Đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ
chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực
của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc HS học được
cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được cái gì qua việc học.
Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện chuyển từ phương
pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học,
cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực
và phẩm chất. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới
3


quan hệ giáo viên - học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa
quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học
tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên
môn cần bổ sung các chủ đề học tập tích hợp liên môn nhằm
phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.
Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học,
hình thành và phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo
khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông tin...), trên cơ sở đó trau
dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy. Có thể
chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương
pháp đặc thù của môn học để thực hiện. Tuy nhiên dù sử dụng
bất kỳ phương pháp nào cũng phải đảm bảo được nguyên tắc
“Học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức(tự chiếm lĩnh

kiến thức)với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”.
Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình
thức tổ chức dạy học. Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và
điều kiện cụ thể mà có những hình thức tổ chức thích hợp
như: học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học ở ngoài lớp...
Cần chuẩn bị tốt về phương pháp đối với các giờ thực hành để
đảm bảo yêu cầu rèn luyện kỹ năng thực hành, vận dụng KT vào
thực tiễn, nâng cao hứng thú cho người học.
Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học môn học tối
thiểu đã qui định. Có thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm
nếu xét thấy cần thiết với nội dung học và phù hợp với đối tượng
học sinh. Tích cực vận dụng CNTT trong dạy học.
Việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát
triển năng lực thể hiện qua bốn đặc trưng cơ bản sau:
Một, dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học
tập, giúp học sinh tự khám phá những điều chưa biết chứ không
4


thụ động tiếp thu những tri thức được sắp đặt sẵn. Giáo viên là
người tổ chức và chỉ đạo học sinh tiến hành các hoạt động học
tập phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết
vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn...
Hai, chú trọng rèn luyện cho học sinh biết khai thác sách
giáo khoa và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến
thức đã có, suy luận để tìm tòi và phát hiện kiến thức mới...
Định hướng cho học sinh cách tư duy như phân tích, tổng hợp,
đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự, quy lạ về quen… để dần
hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo.
Ba, tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác,

lớp học trở thành môi trường giao tiếp GV - HS và HS - HS
nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân,
của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung.
Bốn, chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài
học trong suốt tiến trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài
tập(đánh giá lớp học). Chú trọng phát triển kỹ năng tự đánh giá
và đánh giá lẫn nhau của học sinh với nhiều hình thức như theo
lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí để
có thể phê phán, tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa
các sai sót(tạo điều kiện để học sinh tự bộc lộ, tự thể hiện, tự
đánh giá).
Để có tài liệu giảng dạy kịp thời và sát với chương trình
học, tôi đã nghiên cứu biên soạn: “Tập giáo án mẫu lớp 5 theo
hướng phát triển năng lực học sinh tiểu học từ tuần 2 đến
tuần 4” nhằm giúp giáo viên có tài liệu giảng dạy nâng cao chất
lượng giáo dục.
Trân trọng giới thiệu với thầy giáo và cô giáo cùng quý vị
bạn đọc tham khảo và phát triển tài liệu:
5


TẬP GIÁO ÁN MẪU LỚP 5
SOẠN THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC HỌC SINH TIỂU HỌC
TỪ TUẦN 2 ĐẾN TUẦN 4.
Trân trọng cảm ơn!

TẬP GIÁO ÁN MẪU LỚP 5
SOẠN THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC HỌC SINH TIỂU HỌC

TỪ TUẦN 2 ĐẾN 4
6


TUẦN 2 (
Thứ hai, ngày ..... tháng .... năm 20......
Buổi sáng
Chào cờ
Tập trung toàn trường
Toán
Luyện tập
1. Mục tiêu.
1.1. Kiến thức-kĩ năng: HS đọc, viết các phân số thập phân trên một đoạn
của tia số. Chuyển một số phân số thành một số phân số thập phân.
1.2. Năng lực: Có khả năng tự thực hiện nhiệm vụ học cá nhân trên lớp.
1.3. Phẩm chất: Mạnh dạn khi thực hiện nhiệm vụ học tập, trình bày ý kiến
cá nhân.
2. Đồ dùng dạy học.
- Giáo viên: nội dung bài.
- Học sinh: sách, vở, bảng con...
3. Các hoạt động dạy học chủ yếu.
Hoạt động của học sinh
Hỗ trợ của GV
Hoạt động 1. Luyện tập
Bài 1.
- Quan sát tia số trên bảng.
- GV vẽ bảng tia số của bài tập.
- HS tự làm bài vào vở, 1HS làm
bảng lớp.
- HS nhận xét, đọc lại các phân số

thập phân trên tia số.
Bài 2.
- GV ghi bảng các phân số của bài.
- HS đọc các phân số ghi trên bảng.
- HS tự làm bài vào bảng con, rồi
trình bày.
- Củng cố về cách viết phân số


- HS cả lớp cùng chữa bài.
- Vài HS nhắc lại cách viết phân số
thành phân số thập phân.
Bài 3.
- HS thảo luận cặp làm bài, đại diện
vài cặp làm bài trên bảng phụ và trình
bày.
- HS cả lớp cùng nhận xét, bổ sung.
Vài HS nhắc lại cách viết các phân số
thành phân số thập phân có mẫu số là
100.
Bài 4.
- HS làm vở + 1HS làm bảng phụ.
- HS chữa bài.
Hoạt động 2. Củng cố - dặn dò
- Chuẩn bị bài sau.

thành phân số thập phân.

- Củng cố cách viết phân số của bài
thành phân số thập phân có mẫu số

là 100.
- Củng cố về so sánh 2 PS.

Đạo đức
Em là học sinh lớp 5 (tiết 2).
1. Mục tiêu.
1.1. Kiến thức-kĩ năng: Ý thức được HS lớp 5 là HS của lớp lớn nhất
trường, cần phải gương mẫu cho các em lớp dưới học tập. Vui và tự hào khi
là học sinh lớp 5. Có ý thức học tập, rèn luyện để xứng đáng là học sinh lớp
5.
1.2. Năng lực: Tự mình chuẩn bị được đồ dùng học tập ở lớp, ở nhà.
1.3. Phẩm chất: Biết giúp đỡ mọi người; cởi mở, thân thiện.
2. Đồ dùng dạy học.
- Giáo viên: nội dung bài, trực quan, truyện về tấm gương HS lớp 5.
- Học sinh: sách, vở
3. Các hoạt động dạy học chủ yếu.
Hoạt động của học sinh
Hỗ trợ của GV
Hoạt động 1. Thảo luận


Mục tiêu: Thấy vị thế của HS lớp 5,
vui và tự hào khi là học sinh lớp 5.
- Quan sát tranh, ảnh trong sgk và
thảo luận theo các câu hỏi:
- Thảo luận cả lớp và trả lời câu hỏi
trong sgk.
- HS đưa ra kết luận: Năm nay các
em đã lên lớp 5, là lớp lớn nhất
trường. Vì vậy các em phải gương

mẫu về mọi mặt để các em lớp dưới
học tập.
Hoạt động 2. Làm bài tập
Mục tiêu: Giúp HS xác định những
nhiệm vụ của các em lớp 5 và nhiệm
vụ của bản thân.
Bài 1.
- Thảo luận bài tập theo nhóm đôi.
- Một vài nhóm trình bày trước lớp.
- Liên hệ thực tế bản thân.
- HS suy nghĩ, đối chiếu những việc
làm của mình từ trước tới nay với
những nhiệm vụ của học sinh lớp 5.
Bài 2.
- Thảo luận nhóm đôi.
- Liên hệ thực tế bản thân trước lớp.
- 2-3 em đọc to phần “Ghi nhớ”.
Hoạt động 3. Củng cố - dặn dò
- Trò chơi “ Phóng viên”.
- HS nhắc lại nội dung bài.

- GV hướng dẫn HS thảo luận.
c) Hoạt động 2: Làm bài tập 1.
* * Cách tiến hành.
- HD thảo luận nhóm đôi.
KL: Các điểm a/, b/, c/, d/, e/ là
nhiệm vụ của học sinh lớp 5 mà
chúng ta cần phải thực hiện.

- Gv giúp đỡ các nhóm gặp khó

khăn.

- Cần phát huy những điểm mà
mình thực hiện tốt và khắc phục
những điểm còn hạn chế.


Buổi chiều
Tập đọc
Nghìn năm văn hiến.
1. Mục tiêu :
1.1. Kiến thức-kĩ năng: Đọc đúng một văn bản khoa học thường thức có
dạng thống kê. Rút ra được nội dung bài: Việt Nam có truyền thống khoa
cử,thể hiện nền văn hiến lâu đời.
1.2. Năng lực: Trình bày rõ ràng, ngắn gọn, nói đúng nội dung cần trao đổi.
1.3. Phẩm chất: Thường xuyên trao đổi bài với bạn, thầy giáo, cô giáo.
2. Đồ dùng dạy học:
- Giáo viên : bảng phụ viết sẵn 1 đoạn thống kê.
- Học sinh : SGK.
3. Các hoạt động dạy học chủ yếu:
Hoạt động của học sinh
Hỗ trợ của GV
Hoạt động 1. Luyện đọc
- 2 HS đọc bài.
- HS thảo luận, chia đoạn
- GV chốt: bài chia làm 3 đoạn.
- HS dùng bút chì để đánh dấu đoạn.
- HS luyện đọc đoạn khó (bảng thống
kê)
- HS nối tiếp nhau đọc theo đoạn.kết

hợp luyện đọc từ khó đọc(khách nước
ngoài, nền văn hiến)
- GV giải thích một số từ khó do
- HS đọc nối tiếp đoạn kết hợp giải HS phát hiện.
nghĩa từ (Văn hiến,văn Miếu, Quốc
Tử Giám, tiến sĩ, chứng tích).
- HS luyện đọc theo cặp (2 lần).
- 3 em đọc nối tiếp bài.


Hoạt động 2. Tìm hiểu bài
- HS đọc thầm và trả lời câu hỏi theo
nhóm.
- CTHĐTQ cho lớp tìm hiểu nội dung
bài.
- HS tự rút ra nội dung bài.
Hoạt động 3. Luyện đọc diễn cảm
- 1 HS khá đọc diễn cảm đoạn 1, nêu
cách đọc.
- Luyện đọc theo cặp.
- HS thi đọc diễn cảm giữa các cá
nhân
Hoạt động 4. Củng cố - dặn dò
- HS nêu lại nội dung bài.

- GV định hướng HS đưa ra câu
trả lời đúng nếu HS chưa đưa ra
được câu trả lời.
- GV chốt lại nội dung bài.


- GV đi từng nhóm giúp đỡ HS.

Chính tả
Nghe-viết: Lương Ngọc Quyến
1. Mục tiêu:
1.1. Kiến thức-kĩ năng: - Nghe - viết đúng bài chính tả, trình bày đúng hình
thức bài văn xuôi. Ghi lại đúng phần vần của tiếng (từ 8 đến 10 tiếng) trong
BT2; chép đúng vần của các tiếng vào mô hình theo yêu cầu (BT3).
1.2. Năng lực: Có khả năng tự thực hiện nhiệm vụ học cá nhân trên lớp.
1.3. Phẩm chất: Tự đánh giá được kết quả học tập của mình và của các bạn
trong lớp.
2. Đồ dùng dạy học:
- Giáo viên : bảng phụ. giấy khổ to.
- Học sinh : SGK.
3. Các hoạt động dạy học chủ yếu:


Hoạt động của học sinh
Hoạt động 1. Hướng dẫn nghe –
viết
- 1 HS đọc bài
- 1 HS nói hiểu biết của mình về
Lương Ngọc Quyến.
- HS luyện viết các từ khó, dễ lẫn:
ghê gớm, gồ ghề, kiên quyết, cái kéo,
cây cọ, kì lạ, ngô nghê…
- HS viết bài.
- HS soát lỗi
- Lắng nghe nhận xét của các bạn
trong nhóm và của GV.

Hoạt động 2. Hướng dẫn làm bài
tập chính tả.
Bài 1:
- HS đọc yêu cầu BT
- 1 HS làm bài trên bảng lớp,
- Dưới lớp làm vào vở. Nhận xét.
Bài 2:
-1 HS đọc yêu cầu.
- 1 HS lên bảng làm bài
- Dưới lớp làm vào VBT
- Nhận xét (tất cả các vần đều có âm
chính, có vần có thêm âm đệm,âm
cuối. Âm đệm được ghi bằng chữ cái
o hoặc u. Có vần có đủ cả âm đệm,
âm chính và âm cuối)
- Chữa bài theo lời giải đúng.
- Về nhà hoàn thành tiếp bài tập.
Hoạt động 3. Củng cố - dặn dò
- HS tự đánh giá nhận xét giờ học.

Hỗ trợ của GV
- GV giới thiệu thêm về nhà yêu
nước Lương Ngọc Quyến.

- GV đọc cho HS viết
- GV đọc toàn bài thơ cho HS soát
lỗi.

- GV nêu câu hỏi gợi mở: Nhìn vào
bảng mô hình cấu tạo vần em có

nhận xét gì?
- GV động viên khen ngợi HS.

- GV nhận xét giờ học.


Khoa học
Nam hay nữ ?(tiếp theo)
1. Mục tiêu.
1.1. Kiến thức-kĩ năng: Phân biệt các đặc điểm về mặt sinh học và xã hội
giữa nam và nữ. Nhận ra sự cần thiết phải thay đổi một số quan điểm xã hội
về vai trò của nam và nữ.
1.2. Năng lực: Quần áo, đầu tóc luôn gọn gàng sạch sẽ. Biết giữ gìn vệ sinh
thân thể, ăn, mặc hợp vệ sinh.
1.3. Phẩm chất: Có ý thức tôn trọng các bạn cùng giới và khác giới không
phân biệt nam, nữ.
2. Đồ dùng dạy học.
- Giáo viên: nội dung bài, trực quan.
- Học sinh: sách, vở
3. Các hoạt động dạy học chủ yếu.
Hoạt động của học sinh
Hỗ trợ của GV
Hoạt động 1. Quan sát và thảo
luận.
* Mục tiêu: Thấy vị thế và sự khác
nhau giữa nam và nữ về mặt sinh
học.
- Quan sát tranh, ảnh trong sgk.
KL: Ngoài những đặc điểm chung,
- Thảo luận nhóm và trả lời câu hỏi nam và nữ có sự khác biệt về cấu

trong sgk.
tạo và chức năng của cơ quan sinh
+ Đại diện các nhóm báo cáo.
sản.
+ Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.


Hoạt động 2: Trò chơi: Ai nhanh,
ai đúng.
* Mục tiêu: Giúp HS xác định những
đặc điểm về mặt xã hội giữa nam và
nữ.
- Thảo luận bài tập theo nhóm đôi.
- Một vài nhóm trình bày trước lớp
và giải thích tại sao lại chọn như vậy?
- Liên hệ thực tế bản thân.
- HS suy nghĩ, đối chiếu những việc
làm của mình từ trước tới nay với
những quan điểm về nam và nữ.
Hoạt động 3: Thảo luận một số
quan niệm xã hội về nam và nữ.
Mục tiêu: Giúp HS xác định một số
quan niệm xã hội về nam và nữ, có ý
thức tôn trọng các bạn khác giới.
- Thảo luận nhóm đôi.
+ Các nhóm báo cáo kết quả thảo
luận.
- Liên hệ thực tế bản thân trước lớp.
Hoạt động 3. Củng cố - dặn dò
- HS tự nhận xét các nhóm.


KL: Tuyên dương đội thắng cuộc.

KL: Mỗi học sinh chúng ta cần góp
phần tạo nên sự thay đổi quan niệm
xã hội về nam và nữ bằng hành
động cụ thể ở lớp, ở nhà.

- GV tuyên dương HS.

Thứ ba, ngày ..... tháng .... năm 20......
Buổi sáng
Toán


Ôn tập: Phép cộng và phép trừ hai phân số.
1. Mục tiêu.
1.1. Kiến thức-kĩ năng: Củng cố kiến thức về cộng, trừ hai phân số có cùng
mẫu số, hai phân số không cùng mẫu số.
1.2. Năng lực: Có khả năng tự làm việc trong nhóm, tổ, lớp.
1.3. Phẩm chất: Thực hiện nghiêm túc quy định về học tập.
2. Đồ dùng dạy học.
- Giáo viên: nội dung bài.
- Học sinh: sách, vở, bảng con...
3. Các hoạt động dạy học chủ yếu.
Hoạt động của học sinh
Hỗ trợ của GV
Hoạt động 1. Ôn tập
- Nêu cách cộng trừ hai phân số.
+ Nêu cách cộng trừ hai phân số cùng

mẫu số.
+ Nêu cách cộng trừ hai phân số khác
mẫu số.
- Làm bảng các ví dụ (sgk ).
+ Chữa, nhận xét.
Bài 1.
- 4 HS làm bảng lớp,lớp làm bảng con - Lưu ý cách viết.
+ Nhận xét bổ sung.
Bài 2.
- Lớp làm vở, 3 HS làm bảng lớp.
- Gọi HS chữa bảng.
+ Nhận xét.
Bài 3.
- HS tìm hiểu đề bài và tự làm bài vào vở.- GV lưu ý cho HS chú ý đến danh
số của bài toán.
- GV thu vở, nhận xét bài của HS
Hoạt động 2. Củng cố - dặn dò
- HS tóm tắt nội dung được học.
- Các nhóm tự nhận xét.


Luyện từ và câu
Mở rộng vốn từ: Tổ quốc.
1. Mục tiêu.
1.1. Kiến thức-kĩ năng: Tìm được một số từ đồng nghĩa với từ Tổ quốc
trong bài tập đọc hoặc chính tả đã học (BT1); tìm thêm được một số từ đồng
nghĩa với từ Tổ quốc (BT2); tìm được một số từ chứa tiếng quốc (BT3). Đặt
câu được với một trong những từ ngữ nói về Tổ quốc, quê hương (BT4).
1.2. Năng lực: Biết cố gắng tự hoàn thành nội dung các công việc mà giáo
viên giao cho.

1.3. Phẩm chất: Tự hào về người thân trong gia đình, thầy giáo, cô giáo, nhà
trường.
2. Đồ dùng dạy học.
- Giáo viên: nội dung bài, bảng phụ.
- Học sinh: sách, vở,
3. Các hoạt động dạy học chủ yếu.
Hoạt động của học sinh
Hỗ trợ của GV
Hoạt động 1. Làm bài tập
Bài 1.
- Đọc yêu cầu của bài.
- Trao đổi nhóm đôi (làm ra nháp)
- HS phát bểu ý kiến.
- Bài Thư gửi học sinh: nước nhà, non - Chốt lại lời giải đúng.
sông.
- Bài Việt Nam thân yêu: đất nước, quê
hương.
Bài 2.


- Đọc yêu cầu của bài.
- Trao đổi nhóm
- Báo cáo kết quả làm việc (thi tiếp sức
- hs cuối cùng đọc kq)
Bài 3.
- Đọc yêu cầu của bài.
- Trao đổi nhóm bốn (làm ra bảng phụ)
- Báo cáo kết quả làm việc.
Bài 4.
- Đọc yêu cầu của bài.

- Làm bài cá nhân, nêu miệng.
- Viết bài vào vở.
Hoạt động 2. Củng cố - dặn dò
- HS chọn nhóm làm việc tích cực nhất.
- HS tự nhận xét.

- HD học sinh thảo luận nhóm.
- HD rút ra lời giải đúng.(đất
nước, quốc gia, giang sơn, quê
hương)
- HD thảo luận nhóm.
- Nhận xét, chốt lại lời giải đúng
(vệ quốc, ái quốc, quốc gia, quốc
ca..).

- Giữ lại bài làm tốt nhất, bổ sung
cho phong phú.
- GV tuyên dương.


Buổi chiều
Tập làm văn
Luyện tập tả cảnh.
1. Mục tiêu.
1.1. Kiến thức-kĩ năng: Tự phát hiện những cảnh đẹp trong bài Rừng trưa
và bài Chiều tối (BT1). Dựa vào dàn ý bài văn tả cảnh một buổi trong ngày
đã lập ở tiết trước, viết được một đoạn văn có các chi tiết và hình ảnh hợp lí
(BT2). Giúp các em cảm nhận vẻ đẹp tự nhiên, phong cảnh núi rừng và cảnh
hoàng hôn.
1.2. Năng lực: Có khả năng tự thực hiện nhiệm vụ học cá nhân trên lớp.

1.3. Phẩm chất: yêu trường, lớp, quê hương.
2. Đồ dùng dạy học.
- Giáo viên: Tranh minh hoạ phong cảnh trong bài.
- Học sinh: sách, vở,
3. Các hoạt động dạy học chủ yếu.
Hoạt động của học sinh
Hoạt động 1. Làm bài tập
Bài 1.
- 2 HS nối tiếp đọc nội dung BT1 giải
nghĩa từ (sgk).
- Lớp đọc thầm bài văn, tìm những
hình ảnh đẹp mà em thích.
- HS làm việc nhóm đôi, nói về hình
ảnh mà mình thích.
- Tiếp nối phát biểu ý kiến.
Bài 2.
- Nêu và đọc to yêu cầu bài tập.
- 1.2 HS làm mẫu: đọc dàn ý và chỉ rõ
ý nào sẽ chọn viết thành đoạn văn.
- HS thảo luận nhóm đôi nói về đoạn
văn muốn viết.

Hỗ trợ của GV


- Viết bài vào vở.
- Nhiều HS đọc đoạn văn đã hoàn
chỉnh.
- GV nêu nhận xét chung.
- Nhận xét đánh giá.

- HS sửa lại đoạn văn mình viết.
- GV hướng dẫn HS tự hoàn thành
Hoạt động 2. Củng cố - dặn dò
đoạn văn của mình

Lịch sử
Nguyễn Trường Tộ mong muốn canh tân đất nước.
1. Mục tiêu.
1.1. Kiến thức-kĩ năng: Nêu một vài đề nghị chính về cải cách của Nguyễn
Trường Tộ với mong muốn làm cho đất nước giàu mạnh: Đề nghị mở rộng
quan hệ ngoại giao với nhiều nước, thông thương với thế giới, thuê người
nước ngoài đến giúp nhân dân ta khai thác các nguồn lợi về biển, rừng đất
đai, khoáng sản. Mở các trường dạy đóng tàu, đúc súng, sử dụng máy móc.
1.2. Năng lực: Trình bày rõ ràng, ngắn gọn, nói đúng nội dung cần trao đổi.
1.3. Phẩm chất: Thường xuyên trao đổi bài với bạn, thầy giáo, cô giáo.
2. Đồ dùng dạy học.
- Giáo viên: nội dung bài, trực quan.
- Học sinh: sách, vở.
3. Các hoạt động dạy học chủ yếu.
Hoạt động của học sinh
Hỗ trợ của GV
Hoạt động 1. Làm việc cả lớp
- Thảo luận bài tập theo nhóm đôi.
- Nêu nhiệm vụ học tập cho học
+ Các nhóm thảo luận và ghi kết quả sinh.
ra nháp.


+ Mở rộng quan hệ ngoại giao...
+ Thuê chuyên gia nước ngoài...

+ Mở trường dạy cách đóng tàu...
+ Triều đình không tuân theo...
+ Vì vua quan nhà Nguyễn không tán
thành...
+ Nguyễn Trường Tộ có lòng yêu
nước, muốn canh tân đất nước...
+ Khâm phục tinh thần yêu nước của
ông.
Hoạt động 2. Làm việc cả lớp
- Một vài nhóm trình bày trước lớp.
- GV kết luận
- Nhận xét bổ sung.
- Đọc to nội dung chính trong sgk.
- Liên hệ thực tế bản thân.
Hoạt động 3. Củng cố, dặn dò:
- Tóm tắt nội dung bài.
- HS nhận xét, đánh giá các nhóm.

Hoạt động ngoài giờ lên lớp
Giao lưu hát dân ca
1. Mục tiêu
1.1. Kiến thức-kĩ năng: HS biết sưu tầm và hát các bài dân ca của địa
phương mình và các địa phương khác trong cả nước.


1.2. Năng lực: HS tự giác tham gia và chấp hành sự phân công của nhóm,
lớp.
1.3. Phẩm chất: Thông qua buổi giao lưu văn nghệ này, HS thêm yêu mến,
gắn bó với trường lớp, quý trọng thầy cô, đoàn kết thân ái với bạn bè, tự tin
và quyết tâm học tập tốt.

2. Đồ dùng dạy-học
HS: các bài hát
GV: câu đố, nhạc
3. Các hoạt động dạy-học
- Trước thời gian thi khoảng 1 tuần, GV chủ nhiệm cần phổ biến cho HS nắm
được:
+ Nội dung: Thi hát các bài dân ca, ca ngợi Đảng, Bác Hồ, công ơn cha mẹ,
thầy cô, bạn bè và mái trường…
+ Hình thức thi, gồm 2 phần:
Phần 1: Hát đơn ca
Phần 2: Thi hát dân ca giữa các đội, nhóm.
- Phổ biến nội dung, thể lệ cuộc thi cho các thí sinh tham gia.
- Cử người dẫn chương trình (MC) cho buổi giao lưu.
- Soạn các câu hỏi, câu đố, trò chơi… xen kẽ giữa các tiết mục biểu diễn, tạo
sự phong phú hấp dẫn. Chú ý lựa chọn các câu hỏi phụ dành cho cổ động
viên.
- Cử Ban giám khảo để chấm điểm. Thánh phần Ban giám khảo gồm có từ 3
– 4 người, trong đó 1 người làm trưởng ban, 1 người làm thư kí có nhiệm vụ
tính điểm cho các đội thi, còn lại là thành viên BGK.
* Tổng kết – Đánh giá – Trao giải thưởng
- BGK đánh giá nhận xét cuộc thi, thái độ của các đội.
- Công bố kết quả cuộc thi. MC mời đại diện các tổ lên nhận phần thưởng
dành cho tập thể và giải dành cho cá nhân hát dân ca hay nhất. Đọc đến tên
đội nào thì đại diện đội đó lên đứng thành hàng ngang trước lớp.
- Mời đại diện đại biểu lên trao phần thưởng và phát biểu ý kiến.


Thứ tư, ngày ..... tháng .... năm 20......
Buổi sáng
Toán

1. Mục tiêu
1.1. Kiến thức-kĩ năng: Ôn tập, củng cố biết thực hiện phép nhân và phép
chia hai phân số. Làm thành thạo các bài tập có liên quan.
1.2. Năng lực: Nói to rõ rang, thắc mắc với cô giáo khi không hiểu bài.
1.3. Phẩm chất: Mạnh dạn khi thực hiện nhiệm vụ học tập, trình bày ý kiến
cá nhân.
2. Đồ dùng dạy-học
Bảng con, bảng phụ.
3. Các hoạt động dạy-học
Hoạt động của học sinh
Hỗ trợ của GV
Hoạt động 1: Ôn tập phép nhân,
chia hai phân số
- HS nối tiếp nhau trình bày trước lớp - GV yêu cầu HS nêu lại cách
cách nhân và chia hai phân số.
nhân và chia hai phân số.
- HS tự lấy ví dụ và thực hiện vào - GV yêu cầu HS tự lấy ví dụ về
nháp, vài HS làm bài trên bảng lớp.
phép nhân và phép chia hai phân
- HS cả lớp cùng bổ sung.
số rồi thực hiện. GV kết luận lại.
Hoạt động 2: Thực hành
Bài 1 (cột1,2)
-HS đọc to yêu cầu bài tập.
- Yêu cầu HS tự làm bài.
- HS tự làm vào bảng con rồi trình - GV chữa bài cùng HS, củng cố
bày.
cách nhân, chia hai phân số. Nhân,
- HS cả lớp cùng nhận xét, bổ chia số tự nhiên với phân số.



sung.Vài HS nhắc lại cách nhân, chia
hai phân số; nhân (chia) số tự nhiên
với (cho) phân số.
Bài 2 (a,b,c):
- HS đọc lại yêu cầu bài tập.
- HS đọc các phép tính ghi trên bảng.
- HS tự làm bài vào vở và bảng lớp.
- HS nhắc lại cách nhân, chia phân số
(theo trường hợp cụ thể của bài).
Bài 3:
- HS đọc và phân tích đề toán.
- HS tóm tắt và giải bài toán vào vở;
2HS làm bảng phụ và trình bày.
- HS cả lớp cùng nhận xét, nêu cách
giải bài toán có liên quan đến nhân,
chia PS.
Hoạt động 3: Củng cố - dặn dò
- HS nêu lại nội dung ôn tập.
- HS xem trước bài Hỗn số.

- GV ghi bảng các phép tính.
- Yêu cầu HS tự làm bài rồi chữa
bài.
- Tiếp tục củng cố về cách nhân,
chia hai phân số (trường hợp có
thể phân tích và rút gọn).
- Yêu cầu HS tự tóm tắt bài toán
và làm bài.
- Nhận xét, chữa bài. Củng cố giải

bài toán có liên quan đến nhân,
chia phân số.

Tập đọc
Sắc màu em yêu.
1. Mục tiêu :
1.1. Kiến thức-kĩ năng: Đọc diễn cảm bài văn với giọng nhẹ nhàng, tha
thiết. Hiểu nội dung ý nghĩa bài thơ: tìnhyêu quê hương đất nước với những
sắc màu, những con người và sự vật đáng yêu của bạn nhỏ. Học thuộc lòng
khổ thơ em thích


1.2. Năng lực: Nói đúng nội dung cần trao đổi.
1.3. Phẩm chất: Tích cực tham gia hoạt động tập thể, hoạt động xây dựng
trường, lớp.
2. Đồ dùng dạy học:
- Giáo viên: Tranh minh họa những sự vật nói đến trong bài thơ.
- Học sinh: SGK.
3. Các hoạt động dạy học chủ yếu:
Hoạt động của học sinh
Hỗ trợ của GV
Hoạt động 1. Luyện đọc
- 2 HS khá giỏi đọc bài thơ
- 8 HS luyện đọc nối tiếp 8 khổ thơ kết - Gv kết hợp hướng dẫn hs luyện
hợp luyện đọc từ khó (rừng núi, óng đọc và tìm hiểu nghĩa một số từ
ánh, bát ngát)
ngữ khó.
- HS đọc theo cặp.
- 1,2 HS đọc toàn bài.
Hoạt động 2. Tìm hiểu bài

- GV đọc diễn cảm toàn bài 1 lượt.
- HS đọc thầm và trả lời câu hỏi theo
nhóm đôi theo hình thức hỏi – đáp.
- HS trả lời câu hỏi trước lớp.
- HS đặt thêm câu hỏi (nếu có)
- Câu hỏi thêm: Vì sao bạn nhỏ yêu tất - GV định hướng, giúp HS tự đặt
cả các màu sắc đó. (Vì các màu sắc đó câu hỏi.
đều gắn với những sự vật,những cảnh,
những con người bạn yêu quý)
- Nêu và đọc to nội dung bài.
Hoạt động 3. Luyện đọc diễn cảm
- GV chốt ý và HS rút ra nội dung
- 8 HS nối tiếp đọc lại bài thơ. Nêu bài.
cách đọc
- Luyện đọc diễn cảm theo cặp 2 khổ
thơ mà em thích
- HS tự nhẩm thuộc bài thơ
- HS thi đọc thuộc lòng.


Hoạt động 3. Củng cố - dặn dò
- HS tự nhận xét rút kinh nghiệm.
- Tiếp tục học thuộc lòng bài thơ.

Khoa học
Cơ thể chúng ta được hình hành như thế nào?
1. Mục tiêu:
1.1. Kiến thức-kĩ năng: Nhận biết cơ thể của một con người được hình
thành từ sự kết hợp giữa trứng của mẹ và tinh trùng của bố. Phân biệt một và
giai đoạn phát triển của thai nhi.

1.2. Năng lực: Có khả năng tự thực hiện nhiệm vụ học cá nhân trên lớp.
1.3. Phẩm chất: Đi học đều, đúng giờ; thường xuyên trao đổi nội dung học
tập với bạn.
2. Đồ dùng dạy - học:
- Hình 10, 11 SGK, phiếu trắc nghiệm.
3. Các hoạt động dạy học chủ yếu.
Hoạt động của học sinh
Hỗ trợ của GV
Hoạt động 1. Giảng giải
* MT: HS nhận biết được một số từ
khoa học: thụ tinh, hợp tử, phôi, bào
thai.
- GV đặt câu hỏi cho HS làm trắc
- HS chý ý lắng nghe và làm bài tập nghiệm.
trắc nghiệm ra giấy.
- GV kết luận.
- Trình bày kết quả, lớp nhận xét.
1.Cơ quan nào trong cơ thể quyết định
giới tính của mỗi người?
a. Cơ quan sinh dục.


×