Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học môn giáo dục công dân lớp 10 ở Trung tâm Giáo dục Thường xuyên Giáo dục hướng nghiệp tỉnh Bắc Kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.4 MB, 142 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

BÙI VIỆT HÀ

SỬ DỤNG PPĐV TRONG DẠY HỌC
MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 10 Ở TRUNG TÂM
GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN - GIÁO DỤC
HƯỚNG NGHIỆP TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

BÙI VIỆT HÀ

SỬ DỤNG PPĐV TRONG DẠY HỌC
MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 10 Ở TRUNG TÂM
GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN - GIÁO DỤC
HƯỚNG NGHIỆP TỈNH BẮC KẠN

Ngành: LL&PPDH Bộ môn Lý luận chính trị
Mã số: 8.14.01.11


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGÔ THỊ LAN ANH

THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Luận văn thạc sĩ “Sử dụng PPĐV trong dạy học môn Giáo dục công dân lớp
10 ở Trung tâm giáo dục thường xuyên - giáo dục hướng nghiệp tỉnh Bắc Kạn” do
học viên Bùi Việt Hà thực hiện nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của TS. Ngô Thị Lan
Anh, Khoa Giáo dục Chính trị, trường Đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên trong
thời gian từ tháng 9 năm 2018 đến tháng 4 năm 2019 một cách nghiêm túc, độc lập.
Tôi xin cam đoan các kết quả nghiên cứu và số liệu được nêu ra trong luận
văn này là trung thực chưa hề được sử dụng và công bố ở bất kỳ một công trình
nào khác.
Tôi xin cam đoan các thông tin được tác giả trích dẫn trong luận văn đều có
nguồn gốc rõ ràng.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 4 năm 2019
Tác giả luận văn

Bùi Việt Hà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





LỜI CẢM ƠN
Luận văn “Sử dụng PPĐV trong dạy học môn Giáo dục công dân lớp 10 ở
Trung tâm giáo dục thường xuyên - giáo dục hướng nghiệp tỉnh Bắc Kạn” được
hoàn thiện, trước hết tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với TS. Ngô Thị Lan Anh,
người đã hướng dẫn và tạo mọi điều kiện để tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn
đúng tiến độ.
Tôi xin trân trọng cảm ơn thầy cô giáo Khoa Giáo dục Chính trị, đặc biệt là các
thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy các chuyên đề của toàn khoá học đã giúp tôi có nền
tảng kiến thức để hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn tới Khoa Giáo dục Chính trị, phòng Đào tạo
trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, Trung tâm giáo dục thường xuyên
- giáo dục hướng nghiệp tỉnh Bắc Kạn đã tạo điều kiện, giúp đỡ, để tôi hoàn thành
luận văn này.
Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới anh em, bạn bè, gia đình đã động viên, giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2019
Tác giả luận văn

Bùi Việt Hà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................. v
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài .................................................. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài .................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài................................................................. 4
6. Ý nghĩa thực tiễn và đóng góp của đề tài ........................................................ 5
7. Kết cấu của đề tài............................................................................................. 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC SỬ DỤNG PHƯƠNG
PHÁP ĐÓNG VAI TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG
DÂN LỚP 10 Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP........................................................................ 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề....................................................................... 6
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về sử dụng PPĐV trong dạy học .................... 6
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về sử dụng PPĐV trong dạy học môn GDCD ......... 8
1.1.3. Những nội dung luận văn tiếp tục nghiên cứu ........................................ 11
1.2. Lý luận chung của việc sử dụng PPĐV trong dạy học môn GDCD lớp
10 ở Trung tâm GDTX - GDHN ....................................................................... 12
1.2.1. Quan niệm về đóng vai và PPĐV trong dạy học..................................... 12
1.2.2. Vị trí, vai trò và những yêu cầu đối với việc sử dụng PPĐV trong
dạy học môn GDCD lớp 10 ở Trung tâm GDTX - GDHN ............................... 18
1.2.3. Yêu cầu tất yếu của việc sử dụng PPĐV trong dạy học môn GDCD
lớp 10 ở Trung tâm GDTX - GDHN ................................................................. 22
Kết luận chương 1.............................................................................................. 31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH SỬ DỤNG
PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG VAI TRONG DẠY HỌC PHẦN “CÔNG
DÂN VỚI ĐẠO ĐỨC” MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 10 Ở
TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN - GIÁO DỤC
HƯỚNG NGHIỆP TỈNH BẮC KẠN ............................................................ 33
2.1. Thực trạng của việc sử dụng PPĐV trong dạy học môn GDCD lớp 10
ở Trung tâm GDTX - GDHN tỉnh Bắc Kạn ...................................................... 33
2.1.1. Khái quát về các Trung tâm GDTX - GDHN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ....... 33
2.1.2. Việc sử dụng PPĐV trong dạy học môn GDCD lớp 10 ở các trung
tâm GDTX - GDHN tỉnh Bắc Kạn .................................................................... 37
2.1.3. Đánh giá thực trạng sử dụng PPĐV trong dạy học môn GDCD lớp
10 ở Trung tâm GDTX - GDHN tỉnh Bắc Kạn ................................................. 47
2.2. Đề xuất quy trình thực hiện việc sử dụng PPĐV trong dạy học phần
“Công dân với đạo đức” môn GDCD lớp 10 ở Trung tâm GDTX - GDHN
tỉnh Bắc Kạn ...................................................................................................... 49
2.2.1. Một số nguyên tắc đảm bảo khi xây dựng quy trình sử dụng PPĐV
trong dạy học phần “Công dân với đạo đức” môn GDCD lớp 10 ở trung
tâm GDTX- GDHN tỉnh Bắc Kạn ..................................................................... 49
2.2.2. Quy trình thực hiện việc sử dụng PPĐV trong dạy học phần “Công
dân với đạo đức” môn GDCD lớp 10 ở trung tâm GDTX - GDHN tỉnh
Bắc Kạn ............................................................................................................. 51
Kết luận chương 2.............................................................................................. 58
Chương 3. THỰC NGHIỆM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM SỬ DỤNG HIỆU
QUẢ PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG VAI TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO
DỤC CÔNG DÂN LỚP 10 Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG
XUYÊN - GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP TỈNH BẮC KẠN ........................... 59
3.1. Thực nghiệm ............................................................................................... 59

3.1.1. Kế hoạch thực nghiệm ............................................................................. 59
3.1.2. Nội dung thực nghiệm ............................................................................. 61
3.1.3. Kết quả thực nghiệm................................................................................ 64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng PPĐV trong dạy
học môn GDCD lớp 10 ở Trung tâm GDTX - GDHN tỉnh Bắc Kạn ............... 72
3.2.1. Đối với giáo viên ..................................................................................... 72
3.2.2. Đối với học sinh....................................................................................... 74
3.2.3. Đối nhà quản lý, tổ trưởng chuyên môn .................................................. 76
Kết luận chương 3.............................................................................................. 77
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 81
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CBQL

:

Cán bộ quản lý


ĐC

:

Đối chứng

GDCD

:

Giáo dục công dân

GDTX - GDHN

:

Giáo dục thường xuyên - giáo dục hướng nghiệp

Nxb

:

Nhà xuất bản

PPDH

:

PPDH


PPĐV

:

PPĐV

THPT

:

Trung học phổ thông

TN

:

Thực nghiệm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1.

Quy mô học sinh ở 3 trung tâm GDTX - GDHN trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn giai đoạn 2014 - 2019 ............................................................ 34


Bảng 2.2.

Kết quả học tập học kỳ I năm học 2018- 2019 của học sinh khối 10
các trường THPT thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn ........................... 35

Bảng 2.3.

Nhận thức của giáo viên và cán bộ quản lý về sự cần thiết khi sử dụng
PPĐV trong dạy học GDCD tại Trung tâm GDTX - GDHN tỉnh Bắc
Kạn ........................................................................................................ 38

Bảng 2.4.

Đánh giá của giáo viên về mức độ sử dụng PPĐV và các PPDH khác
trong dạy học GDCD lớp 10 tại các Trung tâm GDTX - GDHN tỉnh
Bắc Kạn ................................................................................................. 39

Bảng 2.5.

Đánh giá của CBQL về mức độ giáo viên sử dụng PPĐV và các PPDH
khác trong dạy học GDCD lớp 10 tại các Trung tâm GDTX - GDHN
tỉnh Bắc Kạn .......................................................................................... 39

Bảng 2.6.

Đánh giá của giáo viên về mục đích sử dụng PPĐV trong dạy học
GDCD lớp 10 tại các Trung tâm GDTX - GDHN tỉnh Bắc Kạn............. 41

Bảng 2.7.


Đánh giá của GV và CBQL về những khó khăn khi giáo viên sử
dụng PPĐV trong dạy học môn GDCD lớp 10 ................................... 42

Bảng 2.8.

Đánh giá của học sinh về mức độ sử dụng PPĐV trong dạy học
môn GDCD của giáo viên tại Trung tâm GDTX - GDHN tỉnh
Bắc Kạn ................................................................................................ 44

Bảng 2.9.

Mức độ tích cực của học sinh đối với môn GDCD khi giáo viên
sử dụng PPĐV trong dạy học .............................................................. 46

Bảng 2.10.

Mức độ hứng thú học tập môn GDCD của học sinh khi giáo viên sử
dụng PPĐV vào dạy học ........................................................................ 47

Bảng 3.1.

Điểm kiểm tra học kỳ I môn GDCD giữa lớp thực nghiệm và lớp
đối chứng ở Trung tâm GDTX - GDHN tỉnh Bắc Kạn ........................ 64

Bảng 3.2.

Điểm kiểm tra học kỳ I môn GDCD giữa lớp thực nghiệm và lớp
đối chứng ở trung tâm GDTX - GDHN Chợ Đồn ................................ 65

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





Bảng 3.3.

Điểm kiểm tra học kỳ I môn GDCD giữa lớp thực nghiệm và lớp
đối chứng ở Trung tâm GDTX - GDHN Bạch Thông.......................... 65

Bảng 3.4.

Mức độ hứng thú học tập của học sinh đối với môn GDCD ................... 66

Bảng 3.5.

Thái độ học tập của học sinh đối với giờ học sử dụng PPĐV ................. 67

Bảng 3.6.

Kết quả kiểm tra 1 tiết ở trung tâm GDTX - GDHN tỉnh Bắc Kạn: .... 70

Bảng 3.7.

Kết quả kiểm tra 1 tiết ở Trung tâm GDTX - GDHN huyện Chợ Đồn .... 70

Bảng 3.8.

Điểm kiểm tra 1 tiết của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ở Trung
tâm GDTX - GDHN huyện Bạch Thông .............................................. 71


DANH MỤC CÁC HÌNH

Sơ đồ 2.1.

Nhận thức của giáo viên và cán bộ quản lý về sự cần thiết khi sử dụng
PPĐV trong dạy học GDCD tại Trung tâm GDTX - GDHN tỉnh Bắc
Kạn ........................................................................................................ 38

Sơ đồ 2.2.

Đánh giá của học sinh về mức độ sử dụng PPĐV trong dạy học
môn GDCD của giáo viên tại Trung tâm GDTX - GDHN tỉnh
Bắc Kạn ................................................................................................ 45

Biểu đồ 3.1: Kết quả kiểm tra 1 tiết ở Trung tâm GDTX-GDHN tỉnh Bắc Kạn .......... 70
Biểu đồ 3.2: Kết quả kiểm tra 1 tiết ở Trung tâm GDTX-GDHN huyện Chợ Đồn ..... 71
Biểu đồ 3.3: Kết quả kiểm tra 1 tiết ở Trung tâm GDTX-GDHN huyện Bạch Thông ...... 71

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam đang rất chú trọng đến
đổi mới giáo dục và đào tạo, xem đó là chính sách, biện pháp hàng đầu để phát triển
quốc gia mình.
Ở Việt Nam, Nghị quyết số 29 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI
về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đã nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương

pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và
vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều,
ghi nhớ máy móc” [10, tr.4]. Để nhấn mạnh vai trò của đổi mới phương pháp dạy học,
tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Đảng ta khẳng định: “Chuyển mạnh quá
trình giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm
chất người học, học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn. Đổi mới mạnh mẽ phương
pháp dạy và học.” [11, tr.115]
Trên thực tế, việc thực hiện đổi mới PPDH hiện nay có vai trò hết sức quan
trọng đối với hoạt động dạy và học ở nước ta. Đặc biệt, đối với môn GDCD ở các
trường THPT, các Trung tâm GDTX - GDHN, muốn nâng cao được chất lượng dạy và
học môn học này, trước hết giáo viên cần phải chủ động trong việc đổi mới, lựa chọn
các PPDH tích cực, hiệu quả, khơi gợi được ở người học sự hứng thú, nhu cầu khám
phá và mong muốn chiếm lĩnh được tri thức của môn học, biến nó thành tri thức, kỹ
năng của bản thân mình. Vận dụng được nó trong đời sống thực tiễn.
Một trong những PPDH tích cực hiện nay được giáo viên dạy môn GDCD sử
dụng đó là PPĐV để kết hợp với các PPDH khác như thuyết trình, đàm thoại, nêu vấn
đề, dạy học tình huống, thảo luận nhóm... Sử dụng PPDH này, giờ học trở nên sinh động,
học sinh có điều kiện suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự
kiện cụ thể mà người học vừa thực hiện hoặc quan sát. Tuy nhiên, không phải nội dung
nào của chương trình môn GDCD, giáo viên cũng có thể thực hiện PPĐV. Cũng không
phải giáo viên nào cũng có thể sử dụng tốt phương pháp này trong dạy học môn GDCD
cho học sinh phổ thông. Bởi, khi sử dụng PPĐV, giáo viên phải có kinh nghiệm tổ chức,
học sinh cần phải mạnh dạn, tình huống đưa ra để học sinh đóng vai phải phù hợp với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




kiến thức của bài học và năng lực “diễn” của học sinh. Chính những khó khăn này, khiến
giáo viên thường ngại và rất ít sử dụng PPĐV để dạy học môn GDCD ở các trường

THPT hiện nay. Đặc biệt, các Trung tâm GDTX - GDHN, việc giáo viên sử dụng PPĐV
tronng dạy học môn GDCD lại càng hạn chế. Nguyên nhân, đối tượng học sinh theo học
ở các Trung tâm này, đa phần các em có trình độ nhận thức thấp hơn so với mặt bằng
chung của học sinh các trường phổ thông trên địa bàn, lại ít chú trọng đến học kiến thức
của chương trình phổ thông, nên khó lòng để thực hiện được các PPDH tích cực với tất
cả các môn học, không riêng gì với môn GDCD.
Đối với Trung tâm GDTX - GDHN tỉnh Bắc Kạn, đổi mới PPDH môn GDCD
trong những năm qua cho thấy, mặc dù đã có nhiều cố gắng trong thay đổi cách dạy và
học của cả giáo viên lẫn học sinh nhưng kết quả đạt được của môn học vẫn chưa đáp
ứng được yêu cầu, đòi hỏi thực tế của xã hội. Nhiều giáo viên của Trung tâm cũng đã
sử dụng các PPDH tích cực trong dạy học môn GDCD để nhằm nâng cao chất lượng
của môn học. Song, trên thực tế những PPDH mới, tích cực mà giáo viên sử dụng vẫn
chưa nhiều chủ yếu là phương pháp nêu vấn đề, phương pháp thảo luận nhóm kết hợp
với các PPDH truyền thống như thuyết trình, đàm thoại... Cho nên, học sinh của Trung
tâm vẫn chưa thật coi trọng và thích thú đối với môn học GDCD, vẫn xem môn học
như là môn phụ, không mấy đầu tư thời gian để học tập.
Do vậy, giáo viên dạy môn GDCD ở Trung tâm GDTX - GDHN tỉnh Bắc Kạn,
ngoài những PPDH đã sử dụng, ở một số nội dung của chương trình GDCD lớp 10, 11,
12 nên kết hợp với thiết kế bài giảng dưới hình thức những vấn đề, những tình huống
giả định, giúp học sinh tập trung vào một sự kiện, một vấn đề cụ thể nhằm phát huy
tính sáng tạo và phát triển năng lực của người học. Giờ học sẽ trở nên sinh động và hấp
dẫn cuốn hút đối với cả người học lẫn người dạy.
Từ kinh nghiệm và thực tiễn dạy học, cùng với việc tham khảo từ đồng nghiệp
về chất lượng học tập của học sinh ở Trung tâm, tôi nhận thấy ngoài những PPDH mà
giáo viên vẫn sử dụng nên có sự kết hợp thêm với PPĐV trong dạy học một số nội dung
chương trình GDCD là hoàn toàn phù hợp, đáp ứng mục tiêu về kiến thức, kỹ năng,
thái độ của môn học đề ra. Đồng thời, nó cũng góp phần quan trọng vào việc đổi mới
PPDH nhằm phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh ở Trung tâm GDTX - GDHN
tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn hiện nay.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





Chính bởi xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi đã lựa chọn đề tài “Sử dụng
PPĐV trong dạy học môn GDCD lớp 10 ở Trung tâm GDTX - GDHN tỉnh Bắc Kạn”
làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu
Từ việc nghiên cứu lý luận và khảo sát, phân tích thực trạng sử dụng PPĐV trong
dạy học môn GDCD lớp 10 ở Trung tâm GDTX - GDHN tỉnh Bắc Kạn, đề tài đề xuất quy
trình và một số giải pháp nhằm sử dụng có hiệu quả PPĐV trong dạy học môn GDCD lớp
10 phần “Công dân với đạo đức” ở Trung tâm GDTX - GDHN tỉnh Bắc Kạn.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc sử dụng PPĐV trong dạy học môn GDCD lớp
10 ở Trung tâm GDTX - GDHN tỉnh Bắc Kạn.
- Khảo sát và phân tích thực trạng, đề xuất quy trình sử dụng PPĐV trong dạy
học phần “Công dân với đạo đức” môn GDCD lớp 10 ở Trung tâm GDTX - GDHN
tỉnh Bắc Kạn.
- Tiến hành thực nghiệm và đề ra một số giải pháp nhằm sử dụng có hiệu quả
PPĐV trong dạy học phần “Công dân với đạo đức” môn GDCD lớp 10 ở Trung tâm
GDTX - GDHN tỉnh Bắc Kạn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu việc sử dụng PPĐV trong dạy học môn GDCD lớp 10 ở Trung
tâm GDTX - GDHN tỉnh Bắc Kạn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Tiến hành điều tra và khảo sát thực trạng của việc sử dụng PPĐV trong dạy học
môn GDCD lớp 10 ở Trung tâm GDTX - GDHN tỉnh Bắc Kạn năm học 2017 - 2018.
- Đề xuất quy trình và thực nghiệm việc sử dụng PPĐV trong dạy học phần

“Công dân với đạo đức” môn GDCD lớp 10 ở Trung tâm GDTX - GDHN tỉnh Bắc
Kạn năm học 2018 - 2019 ở các lớp:
+ Lớp 10 A, 10 B: Trung tâm GDTX - GDHN thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn.
+ Lớp 10 A, 10 B: Trung tâm GDTX - GDHN huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.
+ Lớp 10 A, 10 B: Trung tâm GDTX - GDHN huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4. Giả thuyết khoa học
Nếu quy trình đề xuất và các giải pháp mà đề tài nêu ra về việc sử dụng PPĐV
trong dạy học phần “Công dân với đạo đức” môn GDCD lớp 10 ở Trung tâm GDTX GDHN tỉnh Bắc Kạn được thực hiện, sẽ góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả cho
môn học, tạo được sự hứng thú đối với người học, phát huy được năng lực học tập của
học sinh đối với môn GDCD ở Trung tâm GDTX - GDHN tỉnh Bắc Kạn.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
+ Phương pháp lịch sử và lôgíc: Nghiên cứu và thu thập các tài liệu tham khảo
từ sách báo chuyên ngành,từ các công trình nghiên cứu đi trước về PPĐV và sử dụng
PPĐV trong dạy học môn GDCD, để từ đó có những thông tin tư liệu cần thiết phục
vụ cho nội dung nghiên cứu của đề tài.
+ Phân tích và tổng hợp tài liệu: Trên cơ sở nghiên cứu thông tin thu thập được
từ các tài liệu tham khảo, tác giả tiến hành tổng hợp, phân tích để làm sáng tỏ cơ sở lý
luận của việc sử dụng PPĐV trong dạy học môn GDCD lớp 10 phần ở Trung tâm
GDTX - GDHN.
+ Phương pháp phân loại, hệ thống hóa lý thuyết: Từ các kết quả thu được của
việc phân tích tài liệu tham khảo, luận văn tiến hành phân loại, chọn lọc thông tin để
lựa chọn các quan điểm lý thuyết về PPĐV và sử dụng PPĐV trong dạy học môn
GDCD lớp 10 để có cơ sở đề xuất quy trình và các giải pháp nhằm sử dụng có hiệu quả
PPĐV trong dạy học môn GDCD lớp 10 phần “Công dân với đạo đức” ở Trung tâm

GDTX - GDHN ở tỉnh Bắc Kạn.
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp phỏng vấn: Tác giả tiến hành phỏng vấn trực tiếp giáo viên dạy
GDCD và học sinh khối 10 ở 3 Trung tâm GDTX - GDHN tỉnh Bắc Kạn, Bạch Thông,
Chợ Đồn để tìm hiểu thực trạng sử dụng PPĐV trong dạy học môn GDCD lớp 10 ở các
trung tâm này.
+ Phương pháp điều tra xã hội học: Xây dựng bản anket với hệ thống câu hỏi
đóng và câu hỏi mở dành cho giáo viên và học sinh khối 10 ở 3 Trung tâm GDTX GDHN Tỉnh Bắc Kạn, Chợ Đồn, Bạch Thông nhằm khảo sát về thực trạng sử dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




PPĐV trong dạy học môn GDCD lớp 10 ở Trung tâm GDTX - GDHN tỉnh Bắc Kạn.
Trên cơ sở đó, chỉ ra ưu điểm, hạn chế của việc sử dụng PPĐV, đề xuất quy trình và
các giải pháp nhằm sử dụng có hiệu quả PPDH này ở Trung tâm GDTX - GDHN tỉnh
Bắc Kạn trong giai đoạn hiện nay.
+ Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tiến hành thực nghiệm quy trình đã đề
xuất, nhằm kiểm định lại tính đúng đắn của giả thuyết khoa học mà đề tài đưa ra, trên
cơ sở đó rút ra cac kết luận, đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm đem lại hiệu quả khi
giáo viên sử dụng PPĐV trong dạy học phần “Công dân với đạo đức” môn GDCD lớp
10 ở Trung tâm GDTX - GDHN tỉnh Bắc Kạn.
5.3. Phương pháp bổ trợ
Sử dụng phương pháp thống kê: để xử lý số liệu kết quả nghiên cứu, xây dựng
bảng, biểu... rút ra được các kết luận khoa học đáp ứng được mục tiêu và nhiệm vụ mà
đề tài nêu ra.
6. Ý nghĩa thực tiễn và đóng góp của đề tài
- Đề tài hoàn thành sẽ góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng
PPĐV trong dạy học môn GDCD lớp 10 ở Trung tâm GDTX - GDHN tỉnh Bắc Kạn.
- Quy trình sử dụng PPĐV trong dạy học phần “Công dân với đạo đức” môn GDCD

lớp 10 và những giải pháp mà đề tài nêu ra sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn
GDCD lớp 10 ở Trung tâm GDTX - GDHN tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn hiện nay.
- Đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho học viên cao học, sinh viên
ngành sư phạm GDCT; giáo viên dạy học GDCD ở Trung tâm GDTX - GDHN tỉnh Bắc
Kạn trong việc đổi mới phương pháp dạy học.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn gồm 3 chương, 6 tiết.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG VAI
TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 10 Ở TRUNG TÂM
GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN - GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về sử dụng PPĐV trong dạy học
PPĐV là một trong những PPDH tích cực, hiện được giáo viên quan tâm và sử
dụng vào dạy học ở nhiều môn học khác nhau trong chương trình giáo dục phổ thông.
Xung quanh vấn đề này, có rất nhiều công trình trong và ngoài nước nghiên cứu. Như:
Tác giả Lê Thị Ngọc Thương đã biên dịch từ tài liệu “Role Play as a Teaching
Method: A Practical Guide” (Hướng dẫn thực hành: đóng vai như một phương pháp
dạy học) của tiến sĩ Kanokwan Manorom và Zoë Pollock. Trong tài liệu này, tiến sĩ
Kanokwan Manorom và Zoë Pollock đã chỉ ra tại sao nên sử dụng PPĐV trong dạy học
các môn khoa học xã hội nhất là đối với đối tượng là sinh viên. Cụ thể, theo nhóm tác
giả: PPĐV góp phần nâng cao sự hiểu biết nhiều hơn về sự phức tạp thực hành chuyên
môn và cho phép sinh viên phát triển kỹ năng để tham gia vào các cuộc đàm phán đa

liên đới trong môi trường có kiểm soát của lớp học. Đóng vai trong lớp học có thể được
thực hiện bằng nhiều cách, có thể gồm yếu tố trực tuyến hay tương tác mặt đối mặt.
Thời lượng của quá trình này cũng có thể thay đổi tùy theo các mục tiêu của hoạt động.
Đóng vai trong lớp học đòi hỏi sinh viên chủ động trong quá trình học tập bằng cách
cho phép họ hoạt động như là các bên liên quan trong một kịch bản tưởng tượng hay
thực. Nó là một kỹ thuật bổ sung cho hình thức phân công và giảng dạy truyền thống
của bậc học đại học ngành khoa học xã hội [29].
Với cách lập luận này, nhóm tác giả đã cho thấy tính ưu việt khi giáo viên sử
dụng PPĐV trong dạy học. Nó sẽ giúp cho người học phát huy được tính cực, tạo ra
sự hứng thú đối với môn học, đây là điều cần thiết trong dạy học. Đồng thời, các tác
giả cũng cho rằng khi sử dụng PPĐV, giáo viên sẽ có thể bổ sung cho PPDH truyền
thống những hạn chế nhất định như: sự thụ động của người học, tính độc thoại của
giáo viên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Cũng trong tài liệu dịch của tác giả Lê Thị Thương còn đề cập đến quan điểm
của nhiều nhà giáo dục trên thế giới về PPĐV như: Brierley, Devonshire, Hillman...
Theo các tác giả này: Kỹ thuật đóng vai phát triển các chức năng kiến thức như:
“một sự kết hợp của kiến thức mệnh đề (hiểu biết về - nền tảng kiến thức học thuật),
kiến thức về thủ tục (biết làm thế nào - có các kỹ năng) và kiến thức có điều kiện
(biết được tình huống để sử dụng các kỹ năng) [29]. Điều này cũng cho thấy, PPĐV
là một trong những PPDH phát triển cho người học không chỉ nắm vững về kiến
thức của môn học mà còn thực hành được các kỹ năng khi tham gia vào các tình
huống đóng vai cụ thể.
Tác giả Jude Howell với bài báo “Using role play as a teaching method” (Sử
dụng đóng vai như một phương pháp giảng dạy) đăng trên tạp chí “Teaching Public
Administration” ngày 1/3/1992, vol.XII, n.01, từ trang 69 - 75. Trong bài báo này, tác

giả Jude Howell cho rằng khi sử dụng PPĐV không chỉ cung sự thay đổi trong kĩ thuật
giảng dạy mà còn cho phép cách tiếp cận lấy học sinh làm trung tâm. Bởi theo tác giả,
ở phương pháp dạy học truyền thống, chỉ học sinh mạnh dạn mới dám tham gia nêu ý
kiến còn khi sử dụng PPĐV tất cả học sinh đều có thể tích cực tham gia. Bằng cách
khiến cho học sinh đóng vai, họ cảm thấy có vấn đề, trải nghiệm căng thẳng và xung
đột, tham gia vào thương lượng và hợp tác. Cũng theo tác giả Jude Howell, khi sử dụng
PPĐV sẽ tăng vai trò tham gia của học sinh, kích thích sự hứng thú của họ đối với môn
học, khuyến khích họ tích cực học hơn [17, tr.69 - 70].
Trong cuốn “Hướng dẫn thực hành, dạy học ngày nay” của tác giả Petty
Gheossrey (2012), Nxb Stanley Thoorrney, cũng đã đề cập đến vấn đề đóng vai, diễn
kịch và mô phỏng. Theo tác giả: Đóng vai có tác tác dụng trong việc phát triển kỹ năng
giao tiếp cho học sinh, tạo cơ hội thực tập kỹ năng trong môi trường được đảm bảo.
Đồng thời tác giả chỉ ra ưu điểm của PPĐV là: làm giảm mặc cảm sân khấu, sợ đứng
trước lớp. Lên kế hoạch có bài tập đóng vai, kịch bản được soạn thảo hoàn hảo, mỗi
vai diễn có lời thoại khác nhau [22, tr. 224]. Như vậy, với cách nhận định này cho
chúng ta thấy khi giáo viên sử PPĐV trong dạy học sẽ mang lại cho người học tính chủ
động, hạn chế được những nhược điểm của người học như thụ động, hay thiếu mạnh
dạn trong giao tiếp và thực hiện các yêu cầu của môn học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Ngoài ra, còn có các bài báo, các đề tài nghiên cứu khoa học, sáng kiến kinh
nghiệm, luận văn về sử dụng PPĐV trong dạy học như: tác giả Mai Thị Kim Chi (2014),
“Vận dụng PPĐV trong dạy học Lịch sử Việt Nam (Thế kỉ X - giữa thế kỉ XIX), Lớp 10
THPT - chương trình chuẩn”, Luận văn Thạc sĩ Khoa Lịch sử, Trường Đại học Quốc
gia Hà Nội [5].
“Một vài ý kiến về PPĐV” nguồn Nxb Quân đội nhân dân, đăng trên Website:
caodangquany1.edu.vn đã nêu ra khái niệm về PPĐV, điều kiện áp dụng, trường hợp vận

dụng và cách thức thực hiện một buổi dạy học bằng PPĐV. Bài viết cũng đã khẳng định
những ưu điểm khi sử dụng PPĐV: Đóng vai là PPDH cơ bản và tốt nhất về kỹ năng
giao tiếp, là phương pháp cụ thể để dạy học về phong cách thái độ đối với con người,
đồng đội... Đó là PPDH sinh động, chủ động, tạo điều kiện cho người học bộc lộ các
ưu điểm để phát huy và nhược điểm để sửa chữa khắc phục. Qua đóng vai, người học
có điều kiện ứng dụng lý thuyết, nguyên tắc đã học vào thực tế sinh động, đa dạng mà
họ sẽ tiếp xúc sau này [30].
Tóm lại, các công trình nghiên cứu nêu trên đã tập trung chỉ ra những ưu điểm
và tính hiệu quả khi sử dụng PPĐV trong dạy học, sẽ góp phần khắc phục sự thụ động
ở người học, đáp ứng mục tiêu giáo dục mới hiện nay: lấy người học làm trung tâm,
phát huy năng lực của người học.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về sử dụng PPĐV trong dạy học môn GDCD
GDCD ở trường phổ thông được xác định: có vị trí hàng đầu trong việc định
hướng phát triển nhân cách của học sinh thông qua việc cung cấp hệ thống tri thức cơ
bản về giá trị đọa đức - nhân văn, đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước và pháp
luật, kế thừa các truyền thống đạo đức, bản sắc dân tộc Việt Nam. Do đó, để dạy tốt
môn GDCD đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, giáo viên và học sinh đều cần
phải thay đổi cách dạy và học. Theo đó, nhiều PPDH mới theo hướng tích cực được áp
dụng, trong đó PPĐV cũng được giáo viên lựa chọn để sử dụng trong dạy học những
nội dung nhất định của chương trình GDCD ở phổ thông.
Cũng đã có không ít các công trình nghiên cứu về PPĐV trong dạy học môn
GDCD. Trong cuốn “Lí luận dạy học môn GDCD ở trường phổ thông” của nhóm tác
giả Vũ Đình Bảy (chủ biên) (2015), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, đã đưa ra quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




niệm thế nào là PPĐV, các bước tiến hành, đánh giá về ưu điểm, hạn chế của PPĐV
trong dạy học môn GDCD. Ở công trình này, nhóm tác giả cũng đã tách PPĐV với

phương pháp trò chơi trong dạy học GDCD, đưa ra những yêu cầu sư phạm khi sử dụng
PPĐV như: “tình huống đóng vai phải phù hợp với nội dung bài học, lứa tuổi, trình độ
học sinh, điều kiện, hoàn cảnh lớp học. Tình huống không quá dài và phức tạp. Cần
quy định rõ thời gian đóng vai…” [1, tr.101].
Cuốn “Dạy và học môn GDCD ở trường THPT - Những vấn đề lí luận và thực
tiễn”, của nhóm tác giả Nguyễn Văn Cư, Nguyễn Duy Nhiên (2007), Nxb Đại học Sư
phạm, Hà Nội, đã nêu lên nhiều PPDH khác nhau trong dạy học môn GDCD ở trường
THPT. Đề cập tới PPĐV, nhóm tác giả khẳng định: đó là phương pháp tổ chức cho học
sinh thực hành một số cách ứng xử nào đó trong tình huống giả định để nắm vững nội
dung bài học” [6, tr.22]. Việc sử dụng PPĐV khi thực hiện dạy học một số nội dung
của môn GDCD theo các tác giả là cần thiết, góp phần thúc đẩy được sự tương tác giữa
học sinh với học sinh, giữa học sinh với giáo viên, khích lệ được thái độ, hành vi của
học sinh theo hướng tích cực. Đồng thời, còn tạo nên tính thú cho người học khi học
môn học này.
Nhóm tác giả Đinh Văn Đức, Dương Thị Thúy Nga (2011), “Phương pháp dạy
học môn GDCD ở trường THPT”, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội. Cuốn sách cũng nêu
ra quan niệm về PPDH đóng vai, chỉ ra: PPĐV chỉ mang tính tương tác giữa giáo viên
và học sinh, giữa học sinh với học sinh, giữa học sinh với môi trường học tập. PPĐV là
phương pháp tổ chức cho người học thực hành, làm thử một số cách ứng xử nào đó trong
một tình huống giả định [14, tr.169 - 170]. Với cách hiểu này, PPĐV nghiêng về phương
pháp dạy học thực hành, có lẽ ở một khía cạnh nào đó thì có thể chúng ta đồng tình nếu
hiểu đó là PPDH chung cho các môn học. Nêu căn cứ vào tính đặc thù của môn GDCD,
việc sử PPĐV sẽ được xem như một PPDH tích cực nhằm kết hợp với các PPDH khác
để phát huy tính tích cực của người học đem lại sự hấp dẫn trong các giờ học trên lớp
đối với môn học GDCD cho cả học sinh lẫn giáo viên.
Luận văn thạc sỹ của tác giả Lưu Thị Điểm (2010), “Vận dụng PPĐV vào dạy
phần “Công dân với đạo đức” môn GDCD ở trường THPT Đoàn Thị Điểm - Hà Nội”,
trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Tác giả luận văn đã phân tích làm sáng tỏ khái niệm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





PPĐV, chỉ ra ưu nhược điểm của việc sử dụng PPĐV trong dạy học, khảo sát thực
trạng và thực nghiệm việc vận dụng PPĐV vào dạy học phần “Công dân với đạo đức”
môn GDCD lớp 10 ở trường THPT Đoàn Thị Điểm - Hà Nội, đề xuất quy trình và điều
kiện để thực hiện quy trình trong dạy học môn GDCD. Tuy nhiên, với việc thực nghiệm
rồi đề xuất quy trình điều đó gây khó khăn cho quá trình vận dụng PPĐV trong dạy
học môn GDCD ở trường trường THPT [13].
Tác giả Nguyễn Thị Nga (2014), Luận văn thạc sỹ “Vận dụng PPĐV vào dạy
học môn GDCD phần “Công dân với pháp luật” ở trường THPT Lê Quý Đôn - Hà
Đông, Thành phố Hà Nội”, trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Trong luận văn này, tác
giả cũng tập trung phân tích làm sáng tỏ về cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng
PPĐV vào dạy học môn GDCD phần “Công dân với pháp luật” ở trường THPT Lê
Quý Đôn - Hà Đông. Từ kết quả thực nghiệm và những phân tích của tác giả cho thấy
tính hiệu quả khi sử dụng PPĐV trong dạy học môn GDCD lớp 12 ở trường THPT này.
Qua kết học tập của các lớp đối chứng đã phần nào cho thấy, khi giáo viên đổi mới
PPDH theo hướng tích cực, phát huy năng lực của người học, đã thu hút và đem lại
niềm hứng khởi cho học sinh khi học môn GDCD. Vì thế, kết quả và chất lượng học
tập của môn học cũng được nâng cao [19].
Tác giả Vũ Thị Bốn (2017), Luận văn thạc sỹ “Vận dụng PPĐV trong dạy học
phần “Công dân với pháp luật” ở trường THPT Lương Tài 2, Bắc Ninh”, trường Đại
học Sư phạm Hà Nội. Từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc vận dụng
PPĐV vào dạy học phần “Công dân với pháp luật” ở trường THPT Lương Tài 2, Bắc
Ninh, tác giả đã đề xuất các nguyên tắc, biện pháp sử dụng PPĐV và tiến hành thực
nghiệm PPĐV trong dạy học nội dung này tại trường THPT Lương Tài 2, Bắc Ninh.
Những kết quả nghiên cứu và kiến nghị của tác giả nhằm nâng cao hiệu quả việc sử
dụng PPĐV trong dạy học môn GDCD, đã cho thấy đây là PPDH giáo viên nên sử
dụng kết hợp thường xuyên với các PPDH khác nhằm phát huy được vai trò của người
học khi học tập môn học này [4].

Tác giả Nguyễn Thị Hạnh (2017), Luận văn thạc sỹ “Sử dụng PPĐV trong dạy học
môn GDCD ở các trường THPT huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh”, trường Đại học Sư phạm,
Đại học Thái Nguyên. Luận văn cũng đã phân tích được các khái niệm, đặc điểm, quy trình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




sử dụng PPĐV trong dạy học nói chung, dạy học môn GDCD nói riêng. Các giải pháp mà
tác giả nêu ra đối với cấp quản lý, giáo viên, học sinh đã góp phần quan trọng vào việc
nâng cao hiệu quả sử dụng PPDH này trong dạy học môn GDCD ở các trường THPT
huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn hiện nay [15, tr.92 - 94].
Ngoài những công trình kể trên, còn có các bài báo khoa học, bài hội thảo, sáng
kiến kinh nghiệm bàn về PPĐV và việc sử dụng phương pháp này vào dạy học môn
GDCD nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục hiện nay của quốc gia. Bài báo “Đổi
mới PPDH môn GDCD sau năm 2015 theo hướng phát triển năng lực cho học sinh”
của tác giả Lưu Thu Thủy (2013), Kỷ yếu Hội thảo Quốc gia giáo dục đạo đức công
dân, giáo dục phổ thông Việt Nam, Nxb Giáo dục Việt Nam. Bài báo nhấn mạnh: Đóng
vai là một phương pháp dạy học của môn GDCD, PPĐV sẽ giúp cho học sinh có năng
lực giao tiếp, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy phê phán, năng lực sáng tạo
[28, tr.378 - 382].
Như vậy, các công trình nghiên cứu trên đây của các tác giả đã tiếp cận việc sử
dụng PPDH đóng vai trong dạy học môn GDCD từ nhiều góc độ khác nhau, đều chỉ ra
mặt mạnh và những hạn chế của PPDH này khi vận dụng. Đây là những cơ sở lý luận
và thực tiễn quan trọng để tác giả luận văn có thể tiếp thu có chọn lọc, sáng tạo nhằm
giải quyết tốt mục đích và nhiệm vụ mà đề tài đã đề ra.
1.1.3. Những nội dung luận văn tiếp tục nghiên cứu
Cho đến nay, các trường THPT trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn nói chung và Trung
tâm GDTX - GDHN của tỉnh nói riêng chưa có một công trình nghiên cứu khoa học
nào mang tính chuyên sâu về sử dụng PPĐV vào dạy học môn GDCD đối với các cơ

sở giáo dục này.
Dựa trên kết quả nghiên cứu đã có liên quan đến vấn đề của đề tài, luận văn có
nhiệm vụ làm rõ những nội dung nghiên cứu sau đây:
- Đưa ra khái niệm và những yêu cầu sư phạm về việc sử dụng PPĐV trong dạy
học môn GDCD ở Trung tâm GDTX - GDHN.
- Phân tích thực trạng và đề xuất quy trình sử dụng PPĐV trong dạy học phần
“Công dân với đạo đức” môn GDCD lớp 10 ở Trung tâm GDTX - GDHN tỉnh Bắc Kạn.
- Thực nghiệm và phân tích kết quả thực nghiệm từ đó nêu ra một số giải pháp
nhằm sử dụng có hiệu quả PPĐV trong dạy học phần “Công dân với đạo đức” môn GDCD
lớp 10 ở Trung tâm GDTX - GDHN tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn hiện nay.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1.2. Lý luận chung của việc sử dụng PPĐV trong dạy học môn GDCD lớp 10 ở Trung
tâm GDTX - GDHN
1.2.1. Quan niệm về đóng vai và PPĐV trong dạy học
* Quan niệm về đóng vai
Trong Từ điển Tiếng Việt của tác giả Hoàng Phê, đóng vai là thể hiện nhân vật
trong kịch bản lên sân khấu hay màn ảnh bằng hành động, nói năng như thật. Khi một
vấn đề, một chủ đề nào đó trong cuộc sống hiện thực được xây dựng thành một vở kịch
thì được gọi là kịch bản, nhưng để thể hiện được nội dung kịch bản đó, người diễn viên
phải đảm nhận sắm vai một nhân vật và biểu diễn vai đó, quá trình đó được gọi là đóng
vai [26, tr. 337]. Với quan niệm này của tác giả Hoàng Phê, đóng vai chính là việc hóa
thân của mình vào các nhân vật, trong các tình huống cụ thể theo một kịch bản nhất
định đã được xây dựng.
* Quan niệm về PPĐV
Trong giáo dục, cũng có nhiều cách tiếp cận khác nhau về đóng vai và PPĐV.
Đóng vai là một PPDH thông qua mô phỏng và thường có tính chất trò chơi (còn

gọi là trò chơi đóng vai). Có nhiều hình thức trò chơi dạy học như trò chơi tự do, trò
chơi đóng vai, quy tắc trò chơi, lập kế hoạch biểu diễn kịch, biểu diễn tự do. Với cách
nhìn nhận này, PPĐV liên quan đến các khái niệm mô phỏng và trò chơi.
Ở các mô phỏng người học đảm nhận vai trò thường có ở trò chơi hoặc làm việc
trong những môi trường được mô phỏng nhằm trước tiên là phát triển năng lực hành
động, năng lực quyết định trong những tình huống gần với cuộc sống nhưng đã được
đơn giản hóa.
Theo mức độ tự lực, có 2 loại trò chơi đóng vai cơ bản:
Đóng vai có điều khiển: nội dung, hành động của các vai đã được đưa ra trước
theo kịch bản và người chơi cần làm đúng theo kịch bản.
Đóng vai “mở” hay “tự do”: Không có quy định bắt buộc về hành động chi tiết
của các vai mà phụ thuộc vào sự sáng tạo và tự kiến tạo của người chơi.
Ví dụ: Khi giảng về quy luật cung - cầu, giáo viên có thể cho học sinh đóng vai
người bán hàng và người mua hàng trong việc mặc cả giá hàng hoặc chọn hàng.
Ngày nay, trò chơi đóng vai trò được sử dụng như một PPDH trong nhiều môn
học, đặc biệt là các môn khoa học xã hội. Khi sử dụng PPĐV sẽ khuyến khích được
học sinh thâm nhập vào môi trường thực tế, thử đặt mình vào các nhân vật, trong các
tình huống khác nhau để giải quyết vấn đề đang đặt ra trong cuộc sống.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




PPĐV là PPDH mang tính chất tương tác giữa giáo viên với học sinh, học sinh với
học sinh, học sinh với môi trường học tập. Sử dụng PPDH này sẽ phát huy được tính chủ
động của học sinh, phát triển kỹ năng giao tiếp, hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề.
Theo Hilbert Meyer: Đóng vai là một PPDH phức tạp ngầm nhận thức hiện thực
xã hội. Với sự giúp đỡ của đóng vai học sinh có thể hiểu được hành động của mình tốt
hơn và tác động lên tư duy tình cảm và hành động của bạn học, giáo viên và những
người quan sát [29].

Đóng vai được áp dụng trong hoạt động dạy học nhằm mục đích nâng cao hiểu
biết về tri thức, kỹ năng, thái độ của người học để đạt tới mục tiêu dạy học. Thông
qua việc hóa thân mình vào các nhân vật, người học sẽ chủ động tìm hiểu, chiếm lĩnh
được kiến thức và được hoạt động trực tiếp trong suốt quá trình đóng vai. Sử dụng
PPDH đóng vai, giáo viên sẽ giống như người đạo diễn, xây dựng chủ đề kịch bản
theo nội dung môn học còn học sinh chính là các diễn viên tham gia đóng vai thành
các nhân vật theo kịch bản đã có. Khi tham gia vào quá trình đóng vai, học sinh có
điều kiện để khắc sâu kiến thức và hình thành những kinh nghiệm cần có để ứng xử
trong thực tiễn đời sống.
Trên thực tế, đóng vai xuất phát từ nghệ thuật kịch. Khoảng từ thế kỉ XIX, nó
được đưa vào quá trình dạy học và trở thành một PPDH được nhiều nhà giáo dục sử
dụng. Theo giả Phan Trọng Ngọ: Phương pháp đóng kịch trong dạy học là giáo viên
cung cấp kịch bản và đạo diễn, học viên hành động theo vai diễn. Qua đó, họ học được
cách suy nghĩ, thể hiện hành động cũng như các kỹ năng ứng xử khác của các nhân vật
trong kịch bản [21, tr.283].
Như vậy, ta có thể hiểu đóng vai là một PPDH, trong đó người học thực hiện
những tình huống hành động được mô phỏng theo các vai về một chủ đề gắn với thực
tiễn thường mang tính chất trò chơi, trong đó các tình huống cuộc sống các vấn đề hoặc
xung đột được thể hiện đóng vai nhằm phát triển năng lực hành động thông qua sự trải
nghiệm của chính bản thân người học và thông qua thông tin phản hồi từ những người
quan sát.
Hiểu một cách khác, PPĐV thực chất là phương pháp tổ chức cho người học
thông qua hình thức đóng kịch, diễn xuất thành các nhân vật được thực hành, “làm
thử” một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Thông qua đó, giúp
học sinh tích cực tham gia, sáng tạo, thể hiện được bản thân, phát triển kỹ năng giao
tiếp, hòa nhập vào môi trường học tập linh hoạt, năng động.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





Các bước tiến hành thực hiện PPĐV:
* Giai đoạn chuẩn bị:
Giáo viên xác định đề tài, mô phỏng các tình huống và các vai cần phân tích
những đặc điểm của người học và của môi trường học tập tương ứng để xây dựng các
tình huống mô phỏng sao cho chúng gần với thực tế ở mức tối đa.
- Thông tin cho học sinh về chủ đề và các vai diễn.
- Chia nhóm vào giao chủ đề, tình huống và yêu cầu đóng vai cho từng nhóm
- Chọn các vai, chủ yếu dựa trên các nguyên tắc tự nguyện, giáo viên có thể gợi
ý, khuyến khích.
- Quy định rõ thời gian chuẩn bị, thời gian đóng vai cho mỗi nhóm.
* Giai đoạn tiếp nhận (giai đoạn làm quen): Vì đây phần lớn là những tình
huống phức tạp nên người học trước tiên phải được làm quen với những tình huống và
các quy tắc chơi.
- Giải thích cho rõ vai.
- Kiểm tra lại xem những người cùng chơi có nắm rõ vai trò của mình hay không.
- Xác định các tiêu chí quan sát và giao nhiệm vụ quan sát.
- Người chơi làm quen với các vai của mình, có thể sử dụng các thẻ mô tả vai.
* Giai đoạn tương tác (giai đoạn chơi): Trong giai đoạn này những người học
(người chơi) là những cá nhân hoặc trong các nhóm sẽ thực hiện các hành động chơi.
Giai đoạn này có thể được chia thành nhiều "vòng chơi".
- Người chơi tự nhập vào vai của mình.
- Thực hiện trò chơi đóng vai mà không ngắt quãng.
- Những người không trực tiếp tham gia đóng vai thì có vai trò là những người
quan sát.
* Giai đoạn đánh giá:
Ở giai đoạn này sẽ xác định và đánh giá thành công, thất bại và những đánh giá
về cả quá trình chơi.
- Người chơi tách mình khỏi vai trò của mình, tự đánh giá về việc trình diễn, về
các vai diễn và cảm nhận của mình.

- Người quan sát nhận xét về tiến trình trò chơi.
- Cả lớp thảo luận đánh giá trò chơi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




- Rút ra những kiến thức từ trò chơi.
Ở các mô phỏng, môi trường học tập là một mô hình môi trường phức tạp nhưng
rõ ràng, với sự tham gia của những bạn chơi. Vật liệu, dụng cụ chơi cũng có ý nghĩa
lớn, chúng có thể bao gồm các đối tượng, các hình tượng tượng trưng, các bản minh
họa. Tiếp theo, điều quan trọng là các quy tắc chơi, tức là những quy định nêu rõ những
hành động được phép của người học. Những mô phỏng quy mô lớn mà ở đó nhiều
người học sẽ học đồng thời và học với nhau, đòi hỏi phải có một tổ phụ trách trò chơi,
tổ này chịu trách nhiệm cung cấp những thông tin bổ sung nếu cần, giám sát sự tuân
thủ các quy tắc chơi hoặc đảm nhận chức năng trọng tài.
Ở PPĐV điều quan trọng không phải là cuối cùng giải pháp nào sẽ xuất hiện mà
là việc những người tham gia cố gắng trong quá trình đóng vai như thế nào. Vì vậy,
việc đánh giá trò chơi đóng vai cũng quan trọng như bản thân trò chơi đóng vai.
Đóng vai cũng giống như các PPDH khác, không phải là một phương pháp vạn
năng, có thể sử dụng để thay thế hoàn toàn các PPDH khác. Vì vậy, cần đánh giá những
ưu điểm và hạn chế của PPDH này để sử dụng nó có hiệu quả, phát huy được thế mạnh
của PPĐV.
* Ưu điểm của PPĐV:
Thứ nhất, học sinh được rèn luyện, thực hành kỹ năng giao tiếp, ứng xử và bày
tỏ thái độ trong môi trường giáo dục an toàn trước khi thực hành trong thực tiễn. Học
sinh có được nhiều cơ hội để giao tiếp với nhau, qua đó tăng thêm sự đoàn kết, tinh
thần tập thể làm việc theo nhóm, biết quan tâm và chia sẻ lẫn nhau để cùng hoàn thành
nhiệm vụ được giao. Thông qua việc hóa thân vào các vai diễn, xử lý các tình huống
giả định sẽ giúp học sinh hiểu sâu sắc hơn kiến thức lý thuyết được học, có thêm kinh

nghiệm, sự tự tin để bước vào cuộc sống. Đồng thời, qua những lời nhận xét, đánh giá
của bạn bè và thầy cô sẽ khích lệ cho các vai diễn, các em sẽ có những nỗ lực cho
những giờ học sau và tự dần hoàn thiện chính mình, rút ra được những bài học cần thiết
cho cuộc sống. Bởi bản chất của PPĐV phần chính không phải là ở việc “diễn” mà là
những thảo luận ở sau phần diễn ấy.
Thứ hai, PPĐV đem lại cho học sinh sự hứng thú, tập trung cao, tạo điều kiện
thuận lợi để các em được khám phá, tìm tòi tri thức. Chính bởi vây, nên các em sẽ cảm
thấy hào hứng hơn trong các giờ học khi sử dụng PPDH này. Bởi chính các em là người
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×