Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Tiểu luận lớp bồi dưỡng quản lý nhà nước ngạch chuyên viên chính: Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp đẩy mạnh CCHC giai đoạn 2016 – 2020. Liên hệ thực tế công tác này tại Cơ quan Bộ GDĐT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.58 KB, 38 trang )

HỌC VIỆN TƯ PHÁP

TRUNG TÂM BỒI DƯỠNG CÁN BỘ
---------------------------

TIỂU LUẬN
Lớp bồi dưỡng ngạch Chuyên viên chính Khóa XI
tại thành phố Hà Nội
Chuyên đề: Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp
đẩy mạnh CCHC giai đoạn 2016 – 2020. Liên hệ thực tế
công tác này tại Cơ quan Bộ GD&ĐT

Họ và tên:
Sinh ngày:
Đơn vị công tác:

Hà Nội, tháng 6 năm 2018


MỤC LỤC
TIỂU LUẬN....................................................................................1
LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................3
I. NỘI DUNG TÌNH HUỐNG............................................................4
1.1. Hoàn cảnh ra đời....................................................................4
1.2. Mô tả tình huống....................................................................4
II. PHÂN TÍCH TÌNH HUỐNG.........................................................5
2.1. Mục tiêu phân tích tình huống...................................................5
2.2. Cơ sở lý luận.........................................................................5
2.2.1. Khái niệm, vai trò và mục đích của CCHC nhà nước....................5
2.2.1. Căn cứ pháp lý triển khai CCHC tại Việt Nam.............................6
2.3. Phân tích diễn biến tình huống...................................................7


2.3.1. Quá trình CCHC nhà nước ở Việt Nam......................................7
2.3.2. Thực trạng công tác CCHC tại Bộ GD&ĐT (tính đến 31/12/2017). 11
2.4. Hậu quả của tình huống.........................................................25
III. XỬ LÝ TÌNH HUỐNG.............................................................26
3.1. Mục tiêu xử lý tình huống.......................................................26
3.1.1. Mục tiêu CCHC của Việt Nam...............................................26
3.1.2. Mục tiêu CCHC tại Cơ quan Bộ GD&ĐT.................................26
3.2. Đề xuất giải pháp xử lý tình huống...........................................26
3.3. Lựa chọn giải pháp xử lý........................................................30
3.3.1. Giải pháp nhằm tiếp tục đẩy mạnh CCHC của Việt Nam đến 2020. 30
3.3.2. Giải pháp nhằm tiếp tục đẩy mạnh CCHC tại Bộ GD&ĐT đến 2020
.............................................................................................33
IV. KIẾN NGHỊ............................................................................35
4.1. Kiến nghị với Đảng, Nhà nước................................................35
4.2. Kiến nghị với cơ quan chức năng.............................................36
V. KẾT LUẬN.............................................................................36
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................38

2


LỜI NÓI ĐẦU
Hoạt động hành chính nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm
trật tự của xã hội, duy trì sự phát triển xã hội theo định hướng của nhà nước, qua
đó hiện thực hóa mục tiêu chính trị của đảng cầm quyền đại diện cho lợi ích của
giai cấp cầm quyền trong xã hội. Cải cách hành chính (CCHC) nhà nước, xét cho
cùng, không có mục đích tự thân mà nhằm tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản
lý của bộ máy hành chính nhà nước trong quá trình quản lý các mặt của đời sống
xã hội, trước hết là quản lý, định hướng và điều tiết sự phát triển kinh tế - xã hội
và duy trì trật tự của xã hội theo mong muốn của Nhà nước.

Với ý nghĩa đó, Đảng và Nhà nước ta xác định CCHC là nhiệm vụ trọng tâm
và then chốt trong lộ trình phát triển kinh tế ở nước ta trong giai đoạn mới, coi
đây là nhiệm vụ hàng đầu để qua đó từng bước hội nhập với các nền kinh tế hiện
đại, thu ngắn khoảng cách giữa các nước chậm phát triển và đang phát triển. Quá
trình CCHC ở Việt Nam bắt đầu được tiến hành từ năm 1986 và cho đến thời
điểm hiện tại có thể thấy CCHC đã mang lại những kết quả tích cực. Tuy nhiên,
quá trình CCHC tại Việt Nam vẫn còn một số tồn tại, hạn chế, khó khăn đòi hỏi
Đảng và Nhà nước cần tiếp tục có những giải pháp nhằm đẩy mạnh CCHC nhà
nước giai đoạn tới
Với vai trò là một cán bộ tham gia công tác quản lý tại Bộ GD&ĐT, tôi
quyết định chọn vấn đề “Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp đẩy mạnh
CCHC giai đoạn 2016 – 2020. Liên hệ thực tế công tác này tại Cơ quan Bộ
GD&ĐT” làm đề tài cho tiểu luận Lớp bồi dưỡng chuyên viên chính khoá XI Học viện Tư pháp.

3


I. NỘI DUNG TÌNH HUỐNG
1.1. Hoàn cảnh ra đời
Tình huống ra đời trong hoàn cảnh, CCHC ở Việt Nam được triển khai hơn
30 năm qua tại Việt Nam, đã đạt được nhiều kết quả tích cực, tuy nhiên, vẫn còn
những tồn tại, hạn chế cần tiếp tục nghiên cứu, có những giải pháp phù hợp.
Bộ GD&ĐT là cơ quan thuộc Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về GD&ĐT thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và các cơ sở giáo dục khác
về các lĩnh vực: Mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch, chất lượng GD&ĐT;
tiêu chuẩn nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục; quy chế thi, tuyển sinh; hệ thống
văn bằng, chứng chỉ; cơ sở vật chất và thiết bị trường học; quản lý nhà nước đối
với các dịch vụ công thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của
pháp luật. Chính vì vậy, tại Bộ GD&ĐT, số lượng thủ tục hành chính tương đối
nhiều, liên quan tới nhiều đối tượng. Trong hoàn cảnh này, vấn đề đặt ra là cần

thiết phải tiếp tục đẩy mạnh CCHC nhằm đem đến cho các đối tượng những dịch
vụ công chất lượng, tạo sự thuận tiện, nhanh gọn trong thực hiện thủ tục hành
chính.
1.2. Mô tả tình huống
Quá trình CCHC ở Việt Nam bắt đầu được tiến hành từ năm 1986, qua 4 giai
đoạn gồm: giai đoạn 1 từ 1986 – 1995, giai đoạn 2 từ năm 1995-2001, giai đoạn 3
từ năm 2001-2010, giai đoạn 4 từ năm 2011-2020. Cho đến thời điểm hiện tại có
thể thấy CCHC đã mang lại những kết quả tích cực, như: Công tác chỉ đạo, điều
hành CCHC từ Trung ương đến các địa phương có tiến bộ rõ rệt; Hệ thống thể
chế tiếp tục được bổ sung, hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền
vững; chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của các cơ quan trong hệ thống hành
chính nhà nước được điều chỉnh phù hợp với điều kiện mới; cơ chế một cửa, cơ
chế một cửa liên thông được thực hiện đồng bộ, hiệu quả, tạo thuận lợi cho hoạt
động sản xuất, kinh doanh của người dân và doanh nghiệp; Thể chế, luật pháp, cơ
chế chính sách quản lý thu chi ngân sách và quản lý sử dụng tài sản nhà nước
từng bước được đổi mới, hoàn thiện và ngày càng phù hợp hơn; việc ứng dụng
công nghệ thông tin góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các
cơ quan hành chính. Từ đó, góp phần thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội
và hội nhập quốc tế.
Tại cơ quan Bộ GD&ĐT, nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của
CCHC, trong quá trình tiến hành công cuộc đổi mới căn bản và toàn diện
GD&ĐT, Bộ GD&ĐT luôn xác định cải cách TTHC là một trong những nội dung
4


quan trọng của CCHC, là biện pháp phòng, chống tham nhũng, xây dựng một nền
hành chính hiện đại, cụ thể: Nhằm triển khai thực hiện các văn bản chỉ đạo của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, trong những năm gần đây, CCHC nói chung,
cải cách TTHC trong quản lý nhà nước về giáo dục nói riêng ngày càng được
quan tâm chú ý hơn. Bộ GD&ĐT đã công bố được Bộ TTHC thuộc phạm vi chức

năng quản lý và công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC. Theo Quyết
định số 698/QĐ-BGD&ĐT ngày 07/3/2016, danh mục TTHC được chuẩn hóa
gồm 185 TTHC: 92 TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp trung ương, 54
TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết cấp tỉnh, 35 TTHC thuộc thẩm quyền giải
quyết của cấp huyện và 04 TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp xã. TTHC
được niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan, nơi tiếp nhận và trả kết quả TTHC.
Bộ GD&ĐT cũng có quy định cụ thể và rõ ràng trách nhiệm của cá nhân trong
khi thi hành công vụ. Việc xác định quyền hạn và trách nhiệm của cán bộ, công
chức trong khi thi hành công vụ phải đi liền với việc đánh giá, khen thưởng, kỷ
luật cán bộ, công chức.
II. PHÂN TÍCH TÌNH HUỐNG
2.1. Mục tiêu phân tích tình huống
Việc phân tích tình huống sẽ tập trung vào việc xem xét đánh giá thực trạng
công tác CCHC của Việt Nam và tại Bộ GD&ĐT để phân tích rõ những thuận lợi,
tồn tại, hạn chế, khó khăn từ đó có thể đưa ra được các kiến nghị và giải pháp
nhằm giải quyết tình huống cho phù hợp, đảm bảo tính khả thi cao.
Tình huống cũng được nghiên cứu trong bối cảnh công tác CCHC tại Cơ
quan Bộ GD&ĐT.
2.2. Cơ sở lý luận
2.2.1. Khái niệm, vai trò và mục đích của CCHC nhà nước
Theo cách hiểu chung nhất, cải cách là những thay đổi có tính hệ thống và
có mục đích nhằm làm cho một hệ thống hoạt động tốt hơn. Điều đó làm phân
biệt cải cách với những hoạt động khác cũng chỉ sự biến đổi như sáng kiến, thay
đổi,... CCHC, do vậy, được hiểu là những thay đổi có tính hệ thống, lâu dài và có
mục đích nhằm làm cho hệ thống hành chính nhà nước hoạt động tốt hơn, thực
hiện tốt hơn các chức năng, nhiệm vụ quản lý xã hội của mình. Như vậy, CCHC
nhằm thay đổi và làm hợp lý hóa bộ máy hành chính, với mục đích tăng cường
tính hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước.
Hoạt động hành chính nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm
trật tự của xã hội, duy trì sự phát triển xã hội theo định hướng của nhà nước, qua

5


đó hiện thực hóa mục tiêu chính trị của đảng cầm quyền, đại diện cho lợi ích của
giai cấp cầm quyền trong xã hội. Chính vì vậy, nâng cao chất lượng hoạt động
của bộ máy hành chính nhà nước là yêu cầu và mong muốn của mọi quốc gia.
CCHC nhà nước, xét cho cùng, không có mục đích tự thân mà nhằm tăng cường
hiệu lực và hiệu quả quản lý của bộ máy hành chính nhà nước trong quá trình
quản lý các mặt của đời sống xã hội, trước hết là quản lý, định hướng và điều tiết
sự phát triển kinh tế - xã hội và duy trì trật tự của xã hội theo mong muốn của
Nhà nước.
2.2.1. Căn cứ pháp lý triển khai CCHC tại Việt Nam
* Các văn bản chủ trương của Đảng: (Công tác lãnh đạo của Đảng)
1. Nghị quyết số 17-NQ/TW, ngày 01/8/2007 của Ban Chấp hành trung
ương ( Tại Hội nghị lần thứ 5 Khóa X của đảng) về đẩy mạnh CCHC, nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước.
2. Kết luận số 82-KL/TW, ngày 16/8/2010 của Bộ Chính trị về Cải cách thủ
tục hành chính trong đảng.
3. Kết luận số 64-KL/TW, ngày 28/5/2013 của Ban chấp hành Trung ương
đảng, Kết luận Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương khóa XI một số vấn
đề tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở.
* Văn bản của Chính phủ; Quốc hội: ( Công tác triển khai của Chính phủ;
Quốc hội).
1. Nghị quyết số 30c/NQ-CP, ngày 8/11/2011 của Chính phủ về Ban hành
Chương trình tổng thể CCHC Nhà nước giai đoạn 2011 – 2020. (gọi tắt là Nghị
quyết số 30c/NQ-CP).
2. Nghị quyết số 76/NQ-CP, ngày 13/6/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều Nghị quyết số 30c/NQ-CP, ngày 8/11/2011 của Chính phủ về
Ban hành Chương trình tổng thể CCHC Nhà nước giai đoạn 2011 – 2020.
3. Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ

ban hành Kế hoạch CCHC nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 (gọi tắt là Quyết định
số 225/QĐ-TTg).
4. Nghị quyết 36a/NQ-CP, ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ
điện tử.
5. Nghị quyết 39/NQ-CP, ngày 14/10/2010 của Chính phủ về triển khai xây
dựng quy hoạch phát triển nhân lực các Bộ, ngành, địa phương giai đoạn 2011 – 2020.
6. Chỉ thị số 07/CT-TTg, ngày 22/5/2013 của Thủ tưởng Chính phủ về việc đẩy
mạnh thực hiện chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011 – 2020.
6


7. Chỉ thị số 13/CT-TTg, ngày 10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc
tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính các cấp trong
công tác cải cách thủ tục hành chính.
8. Luật cán bộ, công chức ngày 13/11/2008 và các Nghị định, Thông tư
hướng dẫn thực hiện.
9. Luật Viên chức ngày 15/11/2010 và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn
thực hiện.
10. Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, ngày 8/6/2010 của Chính phủ về Kiểm
soát Thủ tục hành chính.
11. Quyết định số 1294/QĐ-BNV, ngày 3/12/2012 của Bộ Trưởng Bộ Nội
vụ về việc phê duyệt Đề án Xác định chỉ số CCHC của các Bộ, cơ quan ngang
bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phối trực thuộc Trung ương
* Văn bản của Bộ GD&ĐT
1. Quyết định số 2163/QĐ-BGD&ĐT ngày 28/6/2016 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT ban hành Kế hoạch CCHC của Bộ GD&ĐT giai đoạn 2016 - 2020;
2. Quyết định số 5748/QĐ-BGD&ĐT ngày 25/12/2017 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT ban hàn kế hoạch CCHC năm 2018 của Bộ GD&ĐT.
2.3. Phân tích diễn biến tình huống
2.3.1. Quá trình CCHC nhà nước ở Việt Nam

CCHC ở nước ta có thể chia CCHC nhà nước thành 4 giai đoạn chủ yếu sau:
- Giai đoạn 1986-1995: Đây là giai đoạn xây dựng nền tảng cho CCHC.
Hoạt động CCHC mặc dù vẫn được quan tâm nhưng vẫn nằm trong khuôn khổ
của những cải cách nhà nước nói chung để phục vụ cho quá trình bắt đầu chuyển
dịch nền kinh tế.
- Giai đoạn 1995-2001: Cùng với Hội nghị trung ương 8 (Khóa VII) năm
1995, CCHC được xác định là trọng tâm của hoạt động cải cách nhà nước. Vai trò
của CCHC đã được khẳng định và những hoạt động CCHC ngày càng đi vào
chiều sâu, tác động mạnh mẽ đến đời sống xã hội, trở thành động lực thúc đẩy
tiến trình đổi mới.
- Giai đoạn 2001-2010: Để cụ thể hoá định hướng CCHC của Đảng và Nhà
nước, ngày 17 tháng 9 năm 2001, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định
136/2001/QĐ-TTg ban hành Chương trình tổng thể CCHC giai đoạn 2001-2010
xác lập khung pháp lý cơ bản cho các hoạt động CCHC của mọi cấp, mọi ngành
trong giai đoạn 2001-2010. Bên cạnh mục tiêu chung là: “Xây dựng một nền
hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hoá, hoạt
7


động có hiệu lực, hiệu quả theo nguyên tắc của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm
chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng, phát triển đất nước.
Đến năm 2010, hệ thống hành chính về cơ bản được cải cách phù hợp với yêu
cầu quản lý nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”, Chương trình
tổng thể cũng đã xác định 9 mục tiêu cụ thể, 5 nội dung CCHC (cải cách thể chế
hành chính nhà nước, cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức; cải cách tài chính công và hiện đại hóa nền hành
chính), 7 chương trình hành động và 5 giải pháp thực hiện, đồng thời xác định rõ
trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương các cấp trong tổ chức triển khai thực
hiện. Việc thực hiện Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2001-2010

đã mang lại những kết quả to lớn, nâng cao chất lượng hoạt động của bộ máy
hành chính nhà nước trên cả 5 nội dung. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công
đạt được, nền hành chính vẫn còn bộc lộ nhiều nhược điểm, chưa đáp ứng các
yêu cầu của tiến trình đổi mới đang đi vào chiều sâu. Vì vậy, tiếp tục đẩy mạnh
CCHC trong giai đoạn sắp tới vẫn là yêu cầu cấp thiết.
- Giai đoạn từ 2011 đến nay: trên cơ sở đánh giá khách quan và nghiêm túc
những thành tựu đạt được và những bất cập còn tồn tại trong quá trình thực hiện
CCHC giai đoạn 2001-2010, Chính phủ đã ban hành Chương trình tổng thể
CCHC nhà nước giai đoạn 2011-2020, xác định khung pháp lý cho chiến lược
CCHC trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
- Mục tiêu của CCHC ở Việt Nam giai đoạn 2011-2020: Ngay từ những năm
đầu của đổi mới, Đảng và Nhà nước ta đã xác định cải cách tổ chức và hoạt động
của nhà nước là nhằm xây dựng một nhà nước Xã hội chủ nghĩa vững mạnh phục
vụ cho công cuộc đổi mới. Với định hướng đó, CCHC nhà nước là để tăng cường
chất lượng hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước, là công cụ sắc bén để
thực hiện đổi mới. Tiếp tục thực hiện các mục tiêu chung đặt ra đối với công cuộc
cải cách nền hành chính nhà nước, trong giai đoạn 2011-2020, ba nhiệm vụ trọng
tâm của CCHC được Chính phủ xác định là cải cách thể chế hành chính nhà
nước, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính và nâng cao chất lượng
cung cấp dịch vụ công. Những mục tiêu cụ thể được xác định trong giai đoạn
2011-2020 bao gồm:
+ Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa nhằm giải phóng lực lượng sản xuất, huy động và sử dụng có hiệu
quả mọi nguồn lực cho phát triểnđất nước.
8


+ Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh bạch
nhằm giảm thiểu chi phí về thời gian và kinh phí của các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế trong việc tuân thủ thủ tục hành chính.

+ Xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ
sở thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, tăng tính dân
chủ và pháp quyền trong hoạt động điều hành của Chính phủ và của các cơ quan
hành chính nhà nước.
+ Bảo đảm thực hiện trên thực tế quyền dân chủ của nhân dân, bảo vệ quyền
con người, gắn quyền con người với quyền và lợi ích của dân tộc, của đất nước. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực và
trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụnhân dân và sự phát triển của đất nước.
CCHC tại Việt Nam, qua hơn 30 năm triển khai, mặc dù đã đem lại nhiều
chuyển biến tích cực, tạo sự chuyển biến trên nhiều lĩnh vực, tuy nhiên, vẫn còn
một số tồn tại, hạn chế như:
- Hoạt động rà soát các luật, pháp lệnh của các bộ, cơ quan chưa đáp ứng
yêu cầu về tiến độ, chất lượng; chưa công bố được danh mục các văn bản của các
bộ, cơ quan, địa phương phải dừng thi hành. Tiến độ xây dựng một số dự án luật,
pháp lệnh trực tiếp triển khai thi hành Hiến pháp còn chậm.
- Bộ máy hành chính còn cồng kềnh, hoạt động kém hiệu quả. Công tác
kiểm tra sau phân cấp chưa thường xuyên. Việc tinh giản biên chế chưa đạt được
mục tiêu, yêu cầu đề ra. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tuy đã được nâng
lên so với trước nhưng chưa đáp ứng yêu cầu quá trình phát triển. Chưa hoàn
thành việc xây dựng cơ cấu công chức, viên chức theo vị trí việc làm; công tác
cải cách tiền lương triển khai còn chậm, tiền lương chưa thực sự là động lực thúc
đẩy cán bộ, công chức thực thi công vụ.
- Thủ tục hành chính còn rườm rà, đặc biệt là trong các lĩnh vực liên quan
trực tiếp đến người dân, doanh nghiệp như thuế, hải quan, đất đai. Việc thực thi
thủ tục hành chính tại một số cơ quan hành chính nhà nước chưa nghiêm, tình
trạng cán bộ, công chức nhũng nhiễu khi giải quyết thủ tục hành chính chưa được
cải thiện, nhiều trường hợp bị dư luận xã hội, báo chí phản ánh. Vẫn còn một số
bộ, cơ quan, địa phương chưa kịp thời công bố và cập nhật thủ tục hành chính
trong các văn bản pháp luật mới ban hành.
- Một số nội dung của Đề án đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức
còn chậm được triển khai thực hiện, như việc triển khai xác định vị trí việc làm

và cơ cấu công chức, viên chức; xây dựng và hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn chức
9


danh ngạch công chức; tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của viên chức; xây
dựng và đưa vào sử dụng thống nhất phần mềm cơ sở dữ liệu đội ngũ cán bộ,
công chức; hình thành hệ thống thông tin quản lý cán bộ, công chức trên phạm vi
toàn quốc; triển khai việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác thi tuyển,
thi nâng ngạch công chức; quy định chính sách thu hút, phát hiện, trọng dụng và
đãi ngộ người có tài năng trong hoạt động công vụ...
- Cải cách tài chính công thực hiện mới chỉ là bước đầu, kết quả đạt được
còn hạn chế. Các cơ quan có thẩm quyền quản lý chưa mạnh dạn giao quyền tự
chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập, thiếu các giải pháp khuyến khích các đơn
vị sự nghiệp công lập đăng ký thực hiện tự chủ; còn chậm đẩy mạnh xã hội hóa
các hoạt động dịch vụ công.
- Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa nền hành chính ở
một số bộ, tỉnh còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế. Tỷ lệ cán bộ, công chức được
cung cấp hộp thư điện tử chính thức còn ít, hệ thống thư điện tử và hệ thống quản
lý văn bản và điều hành chưa được kết nối trên diện rộng, chưa thực sự khai thác
hết những tính năng, chức năng của các hệ thống quản lý văn bản và điều hành.
Tuy số lượng dịch vụ công trực tuyến được cung cấp trên các trang/cổng thông
tin điện tử ngày càng tăng, nhưng chủ yếu là dịch vụ công trực tuyến mức độ 1 và
2; còn ít cơ quan, đơn vị cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 trong
tiếp nhận, xử lý hồ sơ trực tuyến. Kết quả áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà
nước còn hạn chế. Việc hiện đại hóa công sở chưa đồng bộ, dẫn tới manh mún,
phân tán. Kết quả đầu tư xây dựng trụ sở xã, ứng dụng công nghệ thông tin vẫn
chưa thực hiện được như mục tiêu đề ra.
- Công tác tuyên truyền, cung cấp thông tin tạo sự đồng thuận trong nhân
dân và xã hội chưa hiệu quả, chưa đạt yêu cầu, do đó trong dư luận vẫn cho rằng

CCHC còn chậm. Việc huy động sự tham gia, đóng góp ý kiến của người dân, tổ
chức, doanh nghiệp là những đối tượng thụ hưởng thành quả của cải cách vào quá
trình CCHC còn hạn chế.
Việc CCHC cũng đặt ra một số khó khăn như:
- CCHC là nhiệm vụ rộng lớn, phức tạp, liên quan đến tất cả các lĩnh vực
của nền hành chính nên có tính liên ngành cao; vì vậy, công tác chỉ đạo, điều
hành của các cấp, các ngành ở Trung ương và địa phương gặp nhiều khó khăn.
- Một số bộ, ngành, địa phương chưa thực sự quan tâm đến công tác CCHC
nên chỉ đạo, điều hành chưa quyết liệt, chưa quan tâm đến khâu lập kế hoạch
CCHC, bố trí nguồn lực và đôn đốc, kiểm tra thực hiện. Công tác tuyên truyền
10


CCHC còn chậm, kém hiệu quả nên nhận thức của cán bộ, công chức về nhiệm
vụ CCHC của Chính phủ và của cơ quan, đơn vị còn hạn chế.
- Việc bố trí kinh phí triển khai kế hoạch CCHC hàng năm đã được quy định
cụ thể trong Nghị quyết số 30c, tuy nhiên trong thực tế triển khai còn lúng túng;
nhiều kế hoạch CCHC của các bộ, ngành, địa phương không bố trí đủ kinh phí
nên khó bảo đảm tính khả thi.
- Đội ngũ công chức làm công tác CCHC tại các bộ, ngành, địa phương còn
thiếu về số lượng, tính chuyên nghiệp chưa cao nên khó khăn trong việc tham
mưu, đề xuất chủ trương, biện pháp đẩy mạnh CCHC.
Chính những khó khăn, vướng mắc này đòi hỏi Đảng và Nhà nước cần tiếp
tục có những giải pháp nhằm đẩy mạnh CCHC nhà nước giai đoạn tới
2.3.2. Thực trạng công tác CCHC tại Bộ GD&ĐT (tính đến 31/12/2017)
* Công tác xây dựng kế hoạch và ban hành các văn bản triển khai
- Kế hoạch CCHC hàng năm của Bộ GD&ĐT được ban hành và triển khai
thực hiện theo các văn bản: Quyết định số 2163/QĐ-BGD&ĐT ngày 28/6/2016
của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc ban hành Kế hoạch CCHC của Bộ GD&ĐT
giai đoạn 2016 – 2020; Quyết định số 6185/QĐ-BGD&ĐT ngày 29/12/2016 của

Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc ban hành Kế hoạch CCHC năm 2017.
- Căn cứ Quyết định số 233/QĐ-BCĐCCHC ngày 14/4/2017 của Ban Chỉ
đạo CCHC của Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch hoạt động năm 2017 của
Ban Chỉ đạo CCHC của Chính phủ; để triển khai thực hiện các nhiệm vụ CCHC
của Bộ và trách nhiệm của Thành viên Ban chỉ đạo CCHC của Chính phủ, Bộ
GD&ĐT đã ban hành Công văn số 1870/BGD&ĐT-TCCB ngày 04/5/2017 về
việc triển khai Kế hoạch hoạt động của Ban Chỉ đạo CCHC của Chính phủ năm
2017 gửi các đơn vị thuộc Bộ. Các đơn vị căn cứ nhiệm vụ được giao, triển khai
thực hiện công tác CCHC gắn với nhiệm vụ chuyên môn của đơn vị, tham mưu
ban hành các văn bản thực hiện nhiệm vụ CCHC năm 2017.
- Các đơn vị chức năng thuộc Bộ căn cứ nhiệm vụ được giao, triển khai thực
hiện công tác CCHC gắn với nhiệm vụ chuyên môn của đơn vị; tham mưu ban
hành các văn bản thực hiện nhiệm vụ CCHC năm 2017.
* Công tác tổ chức chỉ đạo, điều hành
- Lãnh đạo Bộ rất quan tâm chỉ đạo việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ
CCHC của Bộ; thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở các đơn vị trong các buổi giao
ban hằng tháng, hằng quý; chủ trì các cuộc họp chuyên đề về công tác CCHC.
11


- Bộ GD&ĐT tiếp tục giao Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì giúp Bộ trưởng làm
đầu mối thực hiện Chương trình CCHC; đồng thời tiếp tục phát huy vai trò của
Tổ giúp việc cho Bộ trưởng thực hiện nhiệm vụ CCHC.
- Ngay sau khi Ban Chỉ đạo CCHC của Chính phủ tổ chức Hội nghị Sơ kết
công tác CCHC 6 tháng đầu năm 2017 và công bố chỉ số CCHC năm 2016 của
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
ngày 05/6/2017, Thứ trưởng Phạm Mạnh Hùng, thành viên Ban Chỉ đạo CCHC
của Chính phủ đã chủ trì cuộc họp với các đơn vị thuộc Bộ để đánh giá, khắc
phục những tồn tại, hạn chế qua kết quả Chỉ số CCHC của Bộ năm 2016, rà soát
việc triển khai thực hiện nhiệm vụ CCHC năm 2017 của Bộ.

- Công tác thanh tra, kiểm tra của Bộ được thực hiện theo Quyết định số
6084/QĐ-BGD&ĐT ngày 27/12/2016 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc ban
hành kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm 2017.
- Thực hiện Quyết định số 177/QĐ-BCĐCCHC ngày 29/3/2017 của Trưởng
Ban Chỉ đạo CCHC của Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch kiểm tra công tác
CCHC năm 2017 của Ban Chỉ đạo CCHC của Chính phủ, ngày 11/7/2017, Bộ
GD&ĐT đã đón Đoàn kiểm tra do Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Phó Trưởng ban thường
trực Ban Chỉ đạo CCHC của Chính phủ làm Trưởng đoàn kiểm tra công tác
CCHC tại Bộ (Thông báo số 37/VPBCĐCCHC ngày 28/7/2017 của Văn phòng
Ban chỉ đạo CCHC của Chính phủ về việc thông báo kết luận kiểm tra công tác
CCHC tại Bộ GD&ĐT). Đoàn kiểm tra của Thành viên Ban Chỉ đạo CCHC của
Chính phủ do Thứ trưởng Bộ GD&ĐT Phạm Mạnh Hùng làm Trưởng đoàn đã
kiểm tra công tác CCHC tại tỉnh Lạng Sơn ngày 08/8/2017 (Văn bản số
3983/BGD&ĐT-TCCB ngày 30/8/2017 của Bộ GD&ĐT gửi Ban Chỉ đạo CCHC
của Chính phủ về việc báo cáo kết quả kiểm tra công tác CCHC tại tỉnh Lạng
Sơn), kiểm tra công tác CCHC tại tỉnh Thừa Thiên Huế ngày 20/9/2017 (Văn bản
số 4622/BGD&ĐT-TCCB ngày 03/10/2017 của Bộ GD&ĐT gửi Ban Chỉ đạo
CCHC của Chính phủ về việc báo cáo kết quả kiểm tra công tác CCHC tại tỉnh
Thừa Thiên Huế).
- Đối với các đơn vị thuộc và trực thuộc, Bộ GD&ĐT đã có Quyết định số
4406/QĐ-BGD&ĐT ngày 18/10/2017 về việc thành lập 03 Đoàn kiểm tra thực
hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, công tác CCHC và tổ chức cán bộ năm 2017 (đảm
bảo trên 30% đơn vị trực thuộc được kiểm tra).
* Công tác tuyên truyền thực hiện CCHC
- Triển khai Kế hoạch truyền thông năm 2017 của Bộ GD&ĐT, trong đó có
kế hoạch tuyên truyền CCHC; phối hợp với các cơ quan báo chí trong việc xây
12


dựng và duy trì chuyên trang, chuyên mục thông tin tuyên truyền về CCHC của

Bộ.
- Cập nhật, đăng tải đầy đủ các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, của Bộ về
CCHC, chế độ chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức, viên chức ngành
giáo dục trên Cổng thông tin điện tử của Bộ.
- Công khai địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị; mở diễn đàn để người dân
và tổ chức phản ánh về tình hình thực hiện CCHC của các cơ sở giáo dục trực
thuộc; đưa nội dung giải quyết phản ánh, kiến nghị của các cơ quan, đơn vị trên
Cổng thông tin điện tử của Bộ.
- Thường xuyên đăng tải các bài viết, thông tin về CCHC trên Cổng thông
tin điện tử của Bộ và các phương tiện thông tin, truyền thông.
- Chuyển Bản tin điện tử CCHC hằng tuần của Ban Chỉ đạo CCHC của
Chính phủ tới lãnh đạo và công chức phụ trách CCHC của các đơn vị để các đơn
vị kịp thời nắm bắt thông tin và triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ CCHC.
Kết quả đạt được:
a) Công tác xây dựng và thực hiện thể chế trong phạm vi quản lý nhà
nước của Bộ
- Xây dựng hoàn thiện hệ thống pháp luật phục vụ quản lý nhà nước ngành
giáo dục
+ Triển khai thực hiện Quyết định số 6093/QĐ-BGD&ĐT ngày 27/12/2016
ban hành Chương trình soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
(VBQPPL), đề án và quyết định cá biệt năm 2017 của Bộ GD&ĐT. Tính đến
ngày 20/11/2017, Bộ GD&ĐT đã trình ban hành và ban hành theo thẩm quyền 60
văn bản, gồm: 04 nghị định và 01 nghị quyết của Chính phủ; 10 quyết định và 01
chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ; 27 thông tư; 17 văn bản cá biệt của Bộ.
+ Triển khai xây dựng dự án Luật sửa đổi, bổ sung Luật Giáo dục: Xây dựng
đề cương, kế hoạch soạn thảo (Kế hoạch số 612/KH-BGD&ĐT ngày 22/8/2017);
cử người tham gia Ban soạn thảo, Tổ biên tập dự án Luật; xây dựng báo cáo rà
soát các văn bản liên quan đến việc sửa đổi, bổ sung Luật.
- Công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL)
+ Ngày 30/12/2016, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã ký Quyết định số 6199/QĐBGD&ĐT ban hành kế hoạch kiểm tra, xử lý, rà soát hệ thống hóa văn bản quy

phạm pháp luật trong lĩnh vực giáo dục năm 2017.
+ Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ về việc rà soát văn bản trong
lĩnh vực giáo dục đang còn hiệu lực, đến ngày 30/10/2017, Vụ Pháp chế, Bộ
13


GD&ĐT đã nhận được kết quả rà soát của 100% đơn vị thuộc Bộ, kết quả cụ thể
như sau:
Tổng số văn bản rà soát: 516 văn bản
Số văn bản kiến nghị sửa đổi, bổ sung: 63 văn bản (04 nghị định của Chính
phủ; 03 quyết định của thủ tướng Chính phủ; 56 văn bản thuộc thẩm quyền Bộ
trưởng).
Số văn bản kiến nghị ban hành văn bản thay thế: 65 văn bản (01 nghị định
của Chính phủ; 06 quyết định của thủ tướng Chính phủ; 58 văn bản thuộc thẩm
quyền Bộ trưởng).
Số văn bản kiến nghị ban hành mới: 41 văn bản (06 quyết định của Thủ
tướng Chính phủ; 40 văn bản thuộc thẩm quyền Bộ trưởng).
Số văn bản kiến nghị bãi bỏ: 17 văn bản (đều là văn bản thuộc thẩm quyền
Bộ trưởng).
Số văn bản kiến nghị công bố hết hiệu lực: 02 văn bản (đều là văn bản thuộc
thẩm quyền Bộ trưởng).
Vụ Pháp chế, Bộ GD&ĐT đã có báo cáo gửi Lãnh đạo Bộ về kết quả rà soát
văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực giáo dục đang còn hiệu lực thi hành
và xây dựng Chương trình soạn thảo văn bản năm 2018.
- Công tác hợp nhất và pháp điển hệ thống văn bản QPPL
Về hợp nhất VBQPPL:
+ Tiếp tục triển khai Quyết định số 5419/QĐ-BGD&ĐT ngày 05/12/2012
của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Pháp lệnh hợp
nhất văn bản quy phạm pháp luật.
+ Trong năm 2017, Vụ Pháp chế, Bộ GD&ĐT đã kiểm tra 3 dự thảo văn bản

hợp nhất (1/ Thông tư ban hành Chương trình Giáo dục mầm non; 2/ Thông
tư ban hành quy định về chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông; 3/ Thông tư
liên tịch hướng dẫn thực hiện Quyết định số 152/2007/QĐ-TTg ngày 14/9/2007
của Thủ tướng Chính phủ về học bổng chính sách đối với học sinh, sinh viên học
tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân).
Về pháp điển:
+ Tiếp tục triển khai Quyết định số 832/QĐ-BGD&ĐT ngày 20/3/2015 của
Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Ban hành Kế hoạch thực hiện pháp điển hệ thống quy
phạm pháp luật thuộc lĩnh vực giáo dục.
+ Trong năm 2017, đã góp ý đối với 38 kết quả pháp điển và Danh mục các
văn bản QPPL do các Bộ, ngành khác chủ trì thực hiện. Thực hiện rà soát, thu
thập và xây dựng Danh mục văn bản QPPL 2 Đề mục Giáo dục và Giáo dục đại
14


học thuộc trách nhiệm của Bộ GD&ĐT, đang thực hiện pháp điển đối với 2 Đề
mục này.
- Công tác kiểm tra việc thực hiện các văn bản pháp luật thuộc lĩnh vực
GD&ĐT
+ Ngày 18/10/2017, Bộ GD&ĐT ban hành Kế hoạch số 786/KH-BGD&ĐT
về việc kiểm tra công tác pháp chế; ban hành văn bản quy phạm pháp luật do Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành
có liên quan đến lĩnh vực giáo dục.
+ Kết quả: Bộ đã tổ chức đoàn công tác liên ngành kiểm tra về công tác
pháp chế tại 05 tỉnh, thành phố (từ ngày 06 đến 08/11/2017 đi kiểm tra tại thành
phố Cần Thơ và tỉnh Vĩnh Long; từ ngày 13 đến 14/11/2017 đi kiểm tra tại các
tỉnh: Phú Thọ, tuyên Quang và Thái Nguyên), đã làm việc với 05 UBND tỉnh,
thành phố; 05 sở GD&ĐT; 05 cơ sở giáo dục đại học.
- Theo dõi thi hành pháp luật (THPL)
Ngày 27/02/2017, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ký Quyết định số 571/QĐBGD&ĐT ban hành Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật và quản lý

công tác theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2017 của
Bộ GD&ĐT. Đến nay, Bộ đã triển khai thực được 100% nhiệm vụ đặt ra tại Kế
hoạch.
Ngày 07/6/2017, Bộ GD&ĐT đã có Công văn số 2442/BGD&ĐT-PC báo
cáo tình hình THPL của Bộ GD&ĐT từ tháng 10/2015 đến tháng 5/2017 (Báo
cáo theo yêu cầu của Bộ Tư pháp để phục vụ kiểm tra việc thực hiện công tác
theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại một số Bộ, ngành, địa phương.
Ngày 13/10/2017, Bộ GD&ĐT đã có Công văn số 4810/BGD&ĐT-PC báo
cáo công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật của Bộ GD&ĐT năm 2017.
Trong năm 2017 đã phát hiện 04 văn bản có nội dung chưa phù hợp hoặc sai
về thẩm quyền bao gồm 02 văn bản quy phạm pháp luật (Thông tư số
04/2017/TT-BGD&ĐT ngày 25/01/2017 ban hành Quy chế thi trung học phổ
thông quốc gia và xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông; Thông tư số
05/2017/TT-BGD&ĐT ngày 25/01/2017 ban hành Quy chế tuyển sinh đại học hệ
chính quy; tuyển sinh cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên hệ chính quy) và
02 công văn (Công văn số 1257/BGD&ĐT-KHTC; Công văn số 1258/BGD&ĐTKHTC). Vụ Pháp chế, Bộ GD&ĐT đã kiến nghị xử lý đối với các vấn đề được
phát hiện tại các văn bản trên (đạt 100%).
b) Cải cách thủ tục hành chính (TTHC)
* Kiểm soát quy định TTHC
- Triển khai thực hiện nghiêm túc Quyết định số 6193/QĐ-BGD&ĐT ngày
29/12/2016 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành kế hoạch rà soát đánh giá quy
định TTHC năm 2017 của Bộ GD&ĐT.
15


- Hướng dẫn, hỗ trợ thực hiện đánh giá tác động TTHC trong 05 dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật (VBQPPL), trong đó: 01 dự thảo Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ; 04 dự thảo Thông tư của Bộ trưởng.
- Tuyên truyền, phổ biến đến các đơn vị thực hiện việc công bố, niêm yết
TTHC; rà soát, đánh giá TTHC; tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định

hành chính; tổng hợp, báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện công tác kiểm soát
TTHC tại đơn vị theo quy định tại Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày
31/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về
nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính ngay khi Thông tư này có hiệu lực thi
hành (Công văn số 1120/VP-KSTTHC ngày 08/11/2017).
* Công tác Rà soát, đánh giá TTHC
Thực hiện Kế hoạch rà soát, đánh giá quy định TTHC năm 2017 của Bộ
GD&ĐT ban hành kèm theo Quyết định số 6193, Bộ GD&ĐT đã rà soát, cắt
giảm các chi phí tuân thủ TTHC quy định tại các VBQPPL, kết quả như sau:
- Rà soát và cắt giảm chi phí thực hiện TTHC đối với nhóm TTHC, quy định
liên quan đến điều kiện thành lập, cho phép hoạt động của các cơ sở giáo dục: Bộ
GD&ĐT đã thực hiện việc rà soát 118 TTHC thuộc phạm vi chức năng quản lý
có các điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực giáo dục. Bộ GD&ĐT đã đưa
nội dung đơn giản hóa, cắt giảm các TTHC, quy định, điều kiện liên quan đến
điều kiện thành lập, cho phép hoạt động của các cơ sở giáo dục trong Nghị định
số 46/2017/NĐ-CP ngày 21/4/2017 quy định về đầu tư và hoạt động trong lĩnh
vực giáo dục. Cụ thể: đã sửa đổi, bổ sung và cắt giảm chi phí tuân thủ của 46
TTHC (chiếm 39% tổng số TTHC được rà soát); bãi bỏ 21 TTHC không cần thiết
(chiếm 17,8% tổng số TTHC được rà soát).
- Rà soát và cắt giảm chi phí tuân thủ TTHC đối với nhóm TTHC quy định
liên quan tới chính sách hỗ trợ đối với học sinh, sinh viên: Bộ GD&ĐT đã tiến
hành rà soát và kiến nghị tiếp tục ban hành chính sách ưu tiên trong tuyển sinh và
hỗ trợ học tập đối với trẻ em, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người, mở
rộng đối tượng cho 16 dân tộc thiểu số rất ít người để đảm bảo đời sống cho các
đối tượng là học sinh, sinh viên vùng khó khăn, giúp thực hiện mục tiêu phát
triển giáo dục vùng đồng bào dân tộc, thực hiện công bằng trong giáo dục. Do đó,
đã bãi bỏ 03 TTHC trên tổng số 05 TTHC khi kiểm soát TTHC tại dự thảo Nghị
định quy định chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ em, học
sinh, sinh viên các dân tộc thiểu số rất ít người.
- Rà soát và cắt giảm chi phí tuân thủ TTHC đối với nhóm TTHC, quy định

liên quan đến thi, tuyển sinh: Bộ GD&ĐT đã rà soát và cắt giảm chi phí thực hiện
16


của 05 TTHC, quy định liên quan đến thi, tuyển sinh trong Thông tư ban hành
Quy chế tuyển sinh đại học hệ chính quy; tuyển sinh cao đẳng nhóm ngành đào
tạo giáo viên hệ chính quy ngay từ khi dự thảo văn bản.
b) Kết quả rà soát theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ (Quyết định số
896/QĐ-TTg ngày 08/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể
đơn giản hóa TTHC, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý
dân cư giai đoạn 2013-2020).
Bộ GD&ĐT đã hệ thống hóa và rà soát 72 TTHC thuộc phạm vi chức năng
quản lý của Bộ liên quan đến giấy tờ công dân, trong đó đề xuất đơn giản hóa về
thành phần hồ sơ, mẫu đơn, mẫu tờ khai đối với 32 TTHC (chiếm 45% tổng số
TTHC được rà soát) tại Nghị quyết số 89/NQ-CP ngày 13/9/2017 của Chính phủ
về việc đơn giản hóa TTHC, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc
phạm vi chức năng quản lý của Bộ GD&ĐT.
* Công tác công bố, cập nhật TTHC
- Bộ GD&ĐT đã kiểm soát chất lượng quyết định công bố TTHC quy định
tại 09 VBQPPL.
Tính đến ngày 20/11/2017, đã có 09 Quyết định công bố TTHC đã được ban
hành theo thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT. Trong đó: ban hành mới 57
TTHC; sửa đổi, bổ sung để đơn giản hóa 48 TTHC; hủy bỏ, bãi bỏ 23 TTHC.
Các TTHC này đã được cập nhật trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC.
- Bộ GD&ĐT đang kiểm soát chất lượng quyết định công bố TTHC của 07
VBQPPL.
* Về công khai thủ tục hành chính
Thực hiện công khai hồ sơ TTHC, Bộ GD&ĐT đã có 02 Công văn gửi Bộ
Tư pháp về Danh mục hồ sơ TTHC đã được công bố đề nghị công khai trên cơ sở
dữ liệu quốc gia về TTHC (Công văn số 2887/BGD&ĐT-PC ngày 07/7/2017 và

Công văn số 3681/BGD&ĐT-PC ngày 27/7/2017).
* Về thực hiện Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và
các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013-2020 theo chỉ đạo
của Thủ tướng Chính phủ (Đề án 896)
- Thực hiện kiện toàn Ban chỉ đạo Đề án 896 của Bộ GD&ĐT tại Quyết định
số 443/QĐ-BGD&ĐT ngày 15/02/2017.
- Triển khai Quyết định số 2378/QĐ-BGD&ĐT ngày 13/7/2017 của Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án 896 của Bộ
GD&ĐT năm 2017.
17


- Bộ GD&ĐT đã xây dựng; tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý và hoàn thiện dự
thảo Nghị quyết đơn giản hóa TTHC, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân
cư thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ GD&ĐT trình Chính phủ tại 03 Tờ
trình (Tờ trình số 59/TTr-BGD&ĐT ngày 25/01/2017; Tờ trình số 310/TTrBGD&ĐT ngày 10/5/2017; Tờ trình số 476/TTr-BGD&ĐT ngày 26/7/2017) và
01 báo cáo (Báo cáo số 242/BC-BGD&ĐT ngày 07/4/2017).
Ngày 13/9/2017, Chính phủ đã phê duyệt Nghị quyết số 89/NQ-CP về việc
đơn giản hóa TTHC, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Bộ GD&ĐT.
- Bộ GD&ĐT đã và đang nghiên cứu, tổ chức các cuộc họp, hội thảo tham
vấn xây dựng phương án xây dựng cấu trúc Cơ sở dữ liệu chuyên ngành về giáo
dục và Kế hoạch xây dựng Cơ sở dữ liệu chuyên ngành về giáo dục để kết nối,
chia sẻ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên
ngành khác nhằm đơn giản hóa việc giải quyết TTHC cho công dân.
- Bộ cũng tham gia ý kiến bằng văn bản đối với tất cả các phương án đơn
giản hóa TTHC, giấy tờ công dân của các bộ, ngành do Văn phòng Chính phủ gửi
tới, bao gồm 11 bộ, ngành. Bộ trưởng Bộ GD&ĐT với tư cách Thành viên Chính
phủ đã có ý kiến tham gia, biểu quyết thông qua Nghị quyết đơn giản hóa TTHC,
giấy tờ công dân của 18 bộ, ngành.

* Về thực hiện Đề án đơn giản hóa chế độ báo cáo trong hoạt động của các
cơ quan hành chính nhà nước (Đề án 599)
- Ngày 22/8/2017, Bộ GD&ĐT đã ban hành Kế hoạch số 602/KHBGD&ĐT triển khai Quyết định số 559/QĐ-TTg ngày 24/4/2017 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt “Đề án đơn giản hóa chế độ báo cáo trong hoạt động của
các cơ quan hành chính nhà nước”.
- Ngày 16/11/2017, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã ký Quyết định số 4883/QĐBGD&ĐT phê duyệt Danh mục chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi chức năng
quản lý của Bộ GD&ĐT.
- Bộ GD&ĐT sẽ tiếp tục tổ chức rà soát và xây dựng phương án đơn giản
hóa chế độ báo cáo để đảm bảo đúng tiến độ theo yêu cầu của Quyết định số 559.
c) Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
- Ngày 25/5/2017, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 69/2017/NĐ-CP quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ GD&ĐT (thay
thế Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19/3/2008 của Chính phủ). Theo Nghị
18


định mới, cơ cấu tổ chức của Bộ giảm 02 đơn vị hành chính thuộc Bộ và giảm 22
phòng trong các vụ, cục, Thanh tra, Văn phòng.
- Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP của Chính phủ, Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT đã ban hành Quyết định số 2077/QĐ-BGD&ĐT ngày 19/6/2017 quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị giúp Bộ
trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước thuộc Bộ GD&ĐT.
- Căn cứ cơ cấu tổ chức của các đơn vị giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng
quản lý nhà nước thuộc Bộ GD&ĐT, Bộ trưởng Bộ GDDT đã ban hành các quy
định về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các phòng thuộc Văn phòng,
Thanh tra và các Cục; quyết định thành lập và ban hành quy chế tổ chức và hoạt
động của 04 đơn vị sự nghiệp: Trung tâm phát triển GD&ĐT phía Nam; Trung
tâm Truyền thông giáo dục thuộc Văn phòng Bộ; Trung tâm giải pháp công nghệ
thông tin GD&ĐT thuộc Cục Công nghệ thông tin và Trung tâm khảo thí quốc
gia thuộc Cục Quản lý chất lượng.

- Căn cứ quy định tại Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm
soát thủ tục hành chính, Bộ GD&ĐT đã thành lập Phòng Kiểm soát thủ tục hành
chính thuộc Văn phòng Bộ trên cơ sở chuyển nguyên trạng Phòng Kiểm soát thủ
tục hành chính thuộc Vụ Pháp chế.
- Về thực hiện việc phân cấp quản lý giáo dục: Bộ GD&ĐT đã có văn bản
trình Chính phủ ban hành Nghị định thay thế Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày
24/12/2010 quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục.
d) Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức
- Tiếp tục nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành
giáo dục theo Quyết định số 6100/QĐ-BGD&ĐT ngày 27/12/2016 về Kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 - 2020 và Kế
hoạch số 963/KH-BGD&ĐT ngày 27/12/2016 về nội dung đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức năm 2017.
- Bộ GD&ĐT đã triển khai các khóa đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực
cho cán bộ, công chức thuộc cơ quan Bộ. Trong năm 2017 đã tổ chức 05 khóa bồi
dưỡng cho lãnh đạo, chuyên viên các vụ, cục về kỹ năng soạn thảo văn bản; nâng
cao năng lực quản lý cho lãnh đạo cấp Vụ và tương đương về kỹ năng lãnh đạo
và kỹ năng truyền thông; cử 13 công chức, viên chức đi học cao cấp lý luận chính
trị, 15 công chức, viên chức đi bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh, 7
công chức, viên chức đi học ngắn hạn theo chương trình của Đề án 165 tại Úc, 01
19


công chức, viên chức đi học theo chương trình của Ban Tổ chức Trung ương, 04
công chức, viên chức đi học quản lý nhà nước chương trình chuyên viên chính.
- Bộ GD&ĐT đã phối hợp với Bộ Nội vụ thực hiện việc thi nâng ngạch, kiết
quả: 50 công chức được nâng ngạch chuyên viên chính, 15 công chức được nâng
ngạch chuyên viên cao cấp; triển khai Kế hoạch thi thăng hạng viên chức hành
chính làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của nhà nước năm 2016-2017

theo Quyết định số 3692/QĐ-BNV ngày 03/11/2016 của Bộ Nội vụ và đã cử 228
viên chức dự thi; phối hợp với Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch tổ chức thi và
nâng ngạch công chức từ cán sự lên chuyên viên cho 03 công chức cơ quan Bộ.
- Căn cứ danh mục vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức hành chính của
Bộ GD&ĐT đã được Bộ Nội vụ thẩm định và phê duyệt tại Quyết định số
1701/QĐ-BNV ngày 28/6/2016, Bộ GD&ĐT đang tiếp tục tiến hành rà soát, sắp
xếp, mô tả công việc và xây dựng khung năng lực theo danh mục vị trí việc làm
của các đơn vị thuộc Bộ.
- Căn cứ Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08/5/2012 của Chính phủ quy
định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập, Bộ GD&ĐT tiếp tục công
tác thẩm định và phê duyệt Đề án vị trí việc làm của các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Bộ để tổng hợp báo cáo Bộ Nội vụ.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày
20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giảm biên chế, trong đợt 1 năm
2017, Bộ GD&ĐT đã giải quyết tinh giản biên chế cho 07 trường hợp của các
đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ, trong đó: 06 trường hợp đề nghị giải quyết nghỉ
hưu trước tuổi và 01 trường hợp đề nghị giải quyết thôi việc ngay; đợt 2 năm
2017, Bộ GD&ĐT đã giải quyết cho 10 trường hợp của cơ quan Bộ và các đơn vị
sự nghiệp trực thuộc Bộ theo chế độ nghỉ hưu trước tuổi. Tổng số trường hợp giải
quyết tinh giản biên chế năm 2017 là 17 người.
- Bộ GD&ĐT đã xây dựng và ban hành tiêu chí đánh giá đối với cán bộ,
công chức thuộc cơ quan Bộ GD&ĐT.
e) Cải cách tài chính công
- Bộ GD&ĐT đã ban hành Quyết định số 538/QĐ-BGD&ĐT ngày
22/02/2017 về việc giao dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2017 cho các đơn
vị trực thuộc Bộ, trong đó bao gồm kinh phí hành chính tại cơ quan Bộ.
- Căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy
định về cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập, Bộ GD&ĐT đã xây
dựng dự thảo Nghị định quy định cơ chế tự chủ của các cơ sở giáo dục đại học.
20



Bộ GD&ĐT đã có Tờ trình Chính phủ về dự thảo Nghị định. Văn phòng Chính
phủ đã lấy ý kiến các thành viên Chính phủ và đang trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét, phê duyệt.
f) Hiện đại hóa hành chính
* Việc xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn
quốc gia TCVN ISO 9001: 2008 tại cơ quan Bộ GD&ĐT
- Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 536/QĐ-BGD&ĐT ngày
24/02/2015 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Kế hoạch xây dựng và áp dụng
Hệ thống quản lý chất lượng (HTQLCL) theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9001:
2008 tại cơ quan Bộ.
- Xây dựng và trình Lãnh đạo Bộ duyệt ký Báo cáo triển khai xây dựng và
áp dụng HTQLCL theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001: 2008 tại cơ quan
Bộ GD&ĐT năm 2016 gửi Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Các đơn vị thuộc Bộ tiếp tục duy trì, cải tiến HTQLCL theo tiêu chuẩn
quốc gia TCVN ISO 9001: 2008 tại cơ quan Bộ GD&ĐT theo quy định.
* Việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT)
Các văn bản được triển khai thực hiện:
+ Quyết định số 6200/QĐ-BGD&ĐT ngày 30/12/2016 phê duyệt Kế hoạch
ứng dụng công nghệ thông tin giai đoạn 2016 - 2020 của Bộ GD&ĐT.
+ Quyết định số 117/QĐ-TTg ngày 26/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý và hỗ trợ các hoạt
động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng GD&ĐT giai
đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025”.
+ Quyết định số 1224/QĐ-BGD&ĐT ngày 07/4/2017 về Quy trình quản lý
văn bản trong môi trường mạng của Bộ GD&ĐT.
+ Quyết định số 1432/QĐ-BGD&ĐT ngày 26/4/2017 phê duyệt Kế hoạch
thực hiện Quyết định số 99/QĐ-TTg ngày 14/10/2014 phê duyệt Đề án Đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực an toàn, an ninh thông tin đến năm 2020 và Quyết

định số 893/QĐ-TTg ngày 19/6/2015 phê duyệt Đề án Tuyên truyền, phổ biến,
nâng cao nhận thức và trách nhiệm về an toàn thông tin đến năm 2020.
+ Kế hoạch số 345/KH-BGD&ĐT ngày 23/5/2017 phê duyệt Kế hoạch thực
hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ
các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng
GD&ĐT giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến 2025”.
21


Kết quả tin học hoá CCHC:
- Tổ chức triển khai Đề án "Tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý và
hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất
lượng GD&ĐT giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025": (i) Trình Thủ
tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 117/QĐ-TTg ngày 25/01/2017 phê duyệt
Đề án "Tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng GD&ĐT giai đoạn 2016
- 2020, định hướng đến năm 2025"; (ii) Ban hành văn bản văn số
1165/BGD&ĐT-CNTT ngày 23/3/2017 đôn đốc các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ triển khai thực hiện Đề án; (iii) Ban hành Kế hoạch số
345/KH-BGD&ĐT ngày 23/5/2017; đã theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, làm việc
trực tiếp với một số Bộ, ngành, địa phương và nhận được gần 40 kế hoạch triển
khai Đề án gửi về Bộ.
- Kế hoạch ứng dụng CNTT của Bộ GD&ĐT giai đoạn 2016 – 2020: Ban
hành Quyết định số 6200/QĐ-BGD&ĐT ngày 30/12/2016; đã triển khai xây
dựng các cơ sở dữ liệu toàn ngành về giáo dục đại học, giáo dục mầm non và phổ
thông; các hệ thống thông tin quản lý công tác thanh tra, thi đua khen thưởng, hệ
thống họp trực tuyến, hệ thống bồi dưỡng giáo viên dùng chung, hệ thống đánh
giá học sinh tiểu học... Nâng cấp, vận hành an toàn các hệ thống toàn ngành như
PCGD-XMC, EMIS, EQMS...; đồng thời tiếp tục đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ
triển khai nhiệm vụ ứng dụng CNTT theo phân công.
- Duy trì có chất lượng nội dung thông tin trên Cổng thông tin điện tử của

Bộ GD&ĐT và kết nối thông tin với các sở GD&ĐT, các cơ sở giáo dục; tạo
đường kết nối dịch vụ công trực tuyến với các đơn vị có thủ tục hành chính: (i)
Cục CNTT đã phối hợp với Văn phòng Bộ (Trung tâm truyền thông) liên tục
đăng tải các thông tin chỉ đạo điều hành và các hoạt động của Bộ, của ngành trên
Cổng thông tin điện tử. Tháng 7/2017 hoàn thành chuyển giao quyền quản trị,
đăng tải thông tin cho Văn phòng Bộ để chủ động đăng tải các thông tin chỉ đạo
điều hành và các hoạt động của Bộ, của ngành trên Cổng thông tin điện tử nhằm
minh bạch hóa công tác thông tin, giúp người dân giám sát việc thực hiện chức
năng quản lý nhà nước của Bộ GD&ĐT và việc triển khai các nhiệm vụ đào tạo,
bảo đảm chất lượng giáo dục ở các cơ sở đào tạo và các nhà trường; (ii) Duy trì
ổn định kết nối thông tin từ các sở GD&ĐT với Cổng thông tin điện tử của Bộ
giúp học sinh, phụ huynh, giáo viên và toàn xã hội dễ dàng tiếp cận thông tin của
các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục; (iii) Tích hợp các dịch vụ công trực
22


tuyến của các đơn vị đã triển khai lên Cổng thông tin điện tử của Bộ tạo thuận lợi
trong việc truy cập và thực hiện các thủ tục hành chính.
- Triển khai ứng dụng hệ thống văn phòng điện tử (e-Office) tin học hóa các
quy trình hoạt động tác nghiệp, các hình thức tiếp nhận, lưu trữ, trao đổi, tìm
kiếm, xử lý thông tin, giải quyết công việc của Bộ GD&ĐT: (i) Đưa vào sử dụng
mức độ 2 Hệ thống phần mềm quản lý hành chính nội bộ (e-office) trong toàn bộ
cơ quan Bộ, theo chỉ đạo của Bộ trưởng tại Thông báo kết luận số 54/TBBGD&ĐT ngày 24/01/2017. Hoàn thành triển khai trực tuyến và đưa vào sử dụng
các chức năng mới phục vụ quản lý điều hành của Bộ gồm: quản lý xe ô tô, đăng
ký sử dụng phòng họp, lịch công tác; (ii) Hoàn thiện và đưa vào sử dụng phần
mềm theo dõi chỉ đạo góp phần đẩy mạnh việc thực hiện các nhiệm vụ được giao
đúng thời hạn đối với các đơn vị; (iii) Hỗ trợ trực tiếp tất cả các đơn vị, chuyên
viên trong việc sử dụng hệ thống, đồng thời hỗ trợ trực tuyến cho cán bộ công
chức và kết hợp cung cấp hướng dẫn sử dụng phần mềm thông qua hình thức eLearning để các đơn vị, cá nhân tự nghiên cứu; (iv) Thường trực theo dõi, xử lý
các sự cố nhằm đảm bảo cơ sở hạ tầng, hệ thống phần mềm hoạt động ổn định,

thông suốt, an toàn cơ sở dữ liệu tại cơ quan Bộ; có giải pháp nhằm tăng tốc độ
truy cập, xử lý của hệ thống; triển khai sao lưu dữ liệu hằng ngày; (v) Tiếp tục
phối hợp với Văn phòng tiếp nhận các phản hồi, yêu cầu của các đơn vị trong quá
trình sử dụng hệ thống để rà soát lại hệ thống, qua đó nhanh chóng bổ sung, điều
chỉnh phần mềm nhằm kịp thời đáp ứng nhu cầu sử dụng thực tế; đã tổ chức cấp
tài khoản cho các Sở GD&ĐT tham gia eOffice và xây dựng kế hoạch nâng cấp,
hoàn thiện hệ thống phần cứng, phần mềm và đường truyền.
- Triển khai các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 theo lộ trình
quy định tại Kế hoạch hành động của Bộ GD&ĐT thực hiện Nghị quyết 36a/NQCP của Chính phủ về Chính phủ điện tử: (i) Hoàn thành triển khai các dịch vụ
quan trọng như đối với các dịch vụ công trực tuyến liên quan đến công tác thi
trung học phổ thông quốc gia và hỗ trợ tuyển sinh đại học năm 2017; (ii) Hoàn
thành và trình phê duyệt đề cương và dự toán chi tiết kèm theo kế hoạch lựa chọn
nhà thầu Dự án xây dựng cổng dịch vụ công trực tuyến và các dịch vụ công trực
tuyến thành phần mức 3, mức 4; (iii) Tiếp tục nghiên cứu, xây dựng cổng dịch vụ
công trực tuyến và phối hợp với các đơn vị triển khai các dịch vụ công liên quan
đến các thủ tục hành chính theo lộ trình đã được quy định tại Quyết định số
2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 14/6/2016.
- Xây dựng và hoàn thiện phần mềm theo dõi chỉ đạo góp phần đẩy mạnh
việc thực hiện các nhiệm vụ được giao đúng thời hạn đối với các đơn vị. Phần
23


mềm theo dõi chỉ đạo nhiệm vụ (do lãnh đạo Bộ, lãnh đạo đơn vị phân công) giúp
lãnh đạo Bộ và lãnh đạo đơn vị dễ dàng theo dõi được tiến độ, tình hình xử lý công
việc trong phạm vi quản lý; đã nghiên cứu xây dựng các yêu cầu của phần mềm
báo cáo phục vụ công tác xây dựng báo cáo của Bộ, trình phê duyệt chủ trương.
Xây dựng và ký thỏa thuận hợp tác giai đoạn 2017 – 2020 về công nghệ
thông tin và viễn thông giữa Bộ GD&ĐT và Tập đoàn Viễn thông Quân đội
(Viettel) tháng 10/2017 và Kế hoạch số 831/KH-BGD&ĐT ngày 01/11/2017 triển
khai Thỏa thuận hợp tác giai đoạn 2017 - 2020.

g) Việc thực hiện Đề án “Đo lường sự hài lòng của người dân đối với
dịch vụ giáo dục công giai đoạn 2016 - 2020”
Tiếp tục thực hiện Đề án “Đo lường sự hài lòng của người dân đối với dịch
vụ giáo dục công giai đoạn 2016 - 2020” được Chính phủ giao theo Quyết định
số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ, Bộ GD&ĐT đã ban
hành Quyết định số 1063/QĐ-BGD&ĐT ngày 10/5/2017 về việc ban hành Kế
hoạch thực hiện Đề án “Đo lường sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo
dục công” năm 2017; Quyết định số 2329/QĐ-BGD&ĐT ngày 11/7/2017 về việc
ban hành Bộ công cụ khảo sát và tài liệu Hướng dẫn triển khai đo lường sự hài
lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công. Trong quá trình các địa
phương thực hiện, Bộ GD&ĐT giao Viện Khoa học giáo dục Việt Nam hỗ trợ,
giám sát các địa phương và các cơ sở giáo dục thực hiện việc khảo sát.
Đánh giá chung công tác CCHC tại Bộ GD&ĐT:
Với những cải cách trong các thủ tục hành chính, kết quả chỉ số CCHC năm
2017 (được Ban chỉ đạo CCHC của Chính phủ công bố ngày 4/5/2018), Bộ
GD&ĐT đạt 80,01/100 điểm. Công tác chỉ đạo điều hành cải cách hành chính tại
Bộ GD&ĐT cho thấy có sự cải thiện đáng kể so với kết quả Chỉ số cải cách hành
chính những năm trước đây. Năm 2014, Bộ GD&ĐT xếp thứ 18/19, năm 2015,
xếp thứ 16/19, năm 2016 xếp thứ 15/19 thì năm nay Bộ đã được xếp thứ 11/19.
Đặc biệt, Bộ GD&ĐT đứng thứ 4/19 các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong bảng
xếp hạng về tiêu chí Tác động của cải cách đến bộ máy hành chính nhà nước và
chỉ số áp dụng công nghệ thông tin. Bộ đứng thứ 4/19 các Bộ, cơ quan ngang Bộ
trong bảng xếp hạng kết quả điểm số và chỉ số thành phần cải cách thủ tục hành
chính của các Bộ, cơ quan ngang Bộ. Bộ cũng đứng thứ 5/19 Bộ, cơ quan ngang
Bộ trong bảng xếp hạng các tiêu chí về Chỉ số thành phần cải cách tổ chức bộ
máy hành chính nhà nước.

24



Kết quả Chỉ số CCHC2017 đã phản ánh sát tình hình triển khai công tác
CCHC tại Bộ GD&ĐT. Kết quả chỉ số này có tính tổng hợp, đa chiều, gắn kết
việc đánh giá bên trong nội bộ của Bộ GD&ĐT với đánh giá khách quan từ phía
người dân, tổ chức.
Những kết quả này có được nhờ những ưu điểm sau đây:
- Bộ GD&ĐT đã thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ về công tác CCHC, ban
hành đầy đủ các văn bản làm cơ sở pháp lý cho việc triển khai công tác CCHC
của Bộ. Công tác chỉ đạo, điều hành các hoạt động CCHC bám sát nội dung kế
hoạch, các nhiệm vụ được thực hiện đảm bảo kế hoạch đã đề ra.
- Công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, công tác rà soát, hệ thống
hóa các văn bản được tiến hành thường xuyên, phục vụ cho nhiệm vụ quản lý nhà
nước của Bộ.
- Công tác cải cách TTHC đã được tập trung chỉ đạo thống nhất, triển khai
đồng bộ, bám sát Chương trình, Kế hoạch CCHC nói chung và kế hoạch cải cách
TTHC nói riêng của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và của Bộ; ban hành đầy
đủ, đúng thời hạn và tích cực triển khai các kế hoạch kiểm soát TTHC và kế
hoạch rà soát, đánh giá TTHC năm 2017 của Bộ.
- Công tác cải cách tổ chức bộ máy hành chính được quan tâm; đã rà soát để
sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị cho phù hợp hơn.
- Có nhiều giải pháp đồng bộ trong công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức toàn ngành.
- Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Bộ được quan tâm
và có bước phát triển.
Tuy nhiên, công cuộc CCHC vẫn còn có một số tồn tại, hạn chế như sau:
- Việc triển khai thực hiện một số nhiệm vụ CCHC của một số đơn vị thuộc
Bộ còn chậm, hiệu quả chưa cao.
- Việc đánh giá tác động TTHC trong các dự thảo văn bản QPPL chưa đáp
ứng được mong muốn, mục tiêu của công tác kiểm soát TTHC;
2.4. Hậu quả của tình huống
Tình huống cho thấy một số hậu quả như sau:

- Các thủ tục hành chính không được giải quyết kịp thời gây lên những bức
xúc trong nhân dân.
- Thủ tục hành chính kéo dài, gây lãng phí nhân lực, công sức đi lại của
người dân, ảnh hưởng đến năng suất lao động
25


×