Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Sử dụng trò chơi vận động phát triển khả năng phối hợp vận động cho trẻ 3 4 tuổi tại trường mầm non kim chung đông anh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (770.86 KB, 64 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
**********

LÊ THỊ THANH HUỆ

SỬ DỤNG TRÒ CHƠI VẬN ĐỘNG
PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG PHỐI HỢP
VẬN ĐỘNG CHO TRẺ 3 – 4 TUỔI
TRƯỜNG MẦM NON KIM CHUNG ĐÔNG ANH - HÀ NỘI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: giáo dục thể chất

HÀ NỘI - 2019


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
**********

LÊ THỊ THANH HUỆ

SỬ DỤNG TRÒ CHƠI VẬN ĐỘNG
PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG PHỐI HỢP
VẬN ĐỘNG CHO TRẺ 3 – 4 TUỔI
TRƯỜNG MẦM NON KIM CHUNG ĐÔNG ANH - HÀ NỘI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: giáo dục thể chất
Người hướng dẫn khoa học

ThS. NGUYỄN THỊ HÀ



HÀ NỘI - 2019


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi luôn được sự hướng
dẫn, chỉ bảo nhiệt tình của Th.S Nguyễn Thị Hà và sự động viên, khuyến
khích của các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Giáo dục Mầm non trường Đại
học Sư phạm Hà Nội 2.
Tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Hà cùng toàn thể các
thầy cô trong khoa Giáo dục Mầm non, cũng như các cô giáo trường Mầm
non Kim Chung - Đông Anh - Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lời cho cá nhân
tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Trong khuôn khổ thời gian có hạn nên khóa luận khó tránh khỏi những
thiếu xót và hạn chế. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự đóng góp của các quý
thầy cô cùng bạn đọc để được hoàn thiện hơn.

Hà Nội, Ngày

tháng

Sinh viên

Lê Thị Thanh Huệ

năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Lê Thị Thanh Huệ

Sinh viên lớp K41D khoa Giáo dục Mầm non
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những số
liệu kết quả nghiên cứu của đề tài là hoàn toàn trung thực và không trùng
khớp với bất cứ đề tài nào. Đề tài chưa được công bố trong bất cứ một công
trình khoa học nào.
Hà Nội, Ngày

tháng

năm 2019

Sinh viên

Lê Thị Thanh Huệ


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Giải thích từ viết tắt

1

CBQL

Cán bộ quản lý


3

ĐC

Đối chứng

4

ĐHSP

Đại học Sư Phạm

5

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

6

GDMN

Giáo dục mầm non

7

GDTC

Giáo dục thể chất


8

NXB

Nhà xuất bản

9

TCVĐ

Trò chơi vận động

10

TDTT

Thể dục thể thao

11

TN

Thực nghiệm

12

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


13

STT

Số thứ tự


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề .................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 2
3. Giả thuyết khoa học .................................................................................... 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................... 4
1.1. Vị trí, vai trò, mục tiêu và nhiệm vụ của giáo dục mầm non trong hệ
thống giáo dục quốc dân ................................................................................. 4
1.1.1. Vị trí, vai trò của giáo dục mầm non ..................................................... 4
1.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của giáo dục mầm non.......................................... 5
1.2. Vị trí, vài trò của môn Giáo dục thể chất .............................................. 8
1.3. Đặc điểm tâm, sinh lý của trẻ 3-4 tuổi .................................................... 8
1.3.1. Đặc điểm tâm lý ...................................................................................... 8
1.3.2. Đặc điểm sinh lý ..................................................................................... 9
1.4. Một số nét đặc trưng của trò chơi vận động ........................................ 10
1.4.1. Khái niệm trò chơi vận động ............................................................... 10
1.4.2. Ý nghĩa trò chơi vận động.................................................................... 10
1.4.3. Đặc điểm, phân loại trò chơi vận động ............................................... 11
1.4.3.1. Đặc điểm trò chơi vận động ............................................................... 11
1.4.3.2. Phân loại trò chơi vận động............................................................... 12
1.4.4. Một số hạn chế khi áp dụng trò chơi vận động cho trẻ 3-4 tuổi ........ 13
1.5. Cơ sở giáo dục khả năng phối hợp vận động....................................... 14
1.5.1. Khái niệm khả năng phối hợp vận động ............................................. 14

1.5.2.Nhiệm vụ và phương pháp phát triển khả năng phối hợp vận động . 14
CHƯƠNG 2. NHIỆM VỤ, PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 17
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................. 17
2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 17


2.2.1. Phương pháp nghiên cứu và tổng hợp tài liệu ................................... 17
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn...................................................................... 17
2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm.......................................................... 18
2.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ................................................... 18
2.2.5. Phương pháp kiểm tra sư phạm .......................................................... 18
2.2.6. Phương pháp toán học thống kê ......................................................... 19
2.3. Tổ chức nghiên cứu:............................................................................... 20
2.3.1. Thời gian nghiên cứu: ........................................................................ 20
2.3.2. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 20
2.3.3 Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 21
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................... 22
3.1. Thực trạng công tác giáo dục thể chất và sử dụng trò chơi vận động
cho trẻ 3-4 tuổi ở trường mầm non Kim Chung - Đông Anh - Hà Nội .... 22
3.1.1. Thực trạng về số lượng và trình độ của giáo viên trường mầm non
Kim Chung - Đông Anh - Hà Nội ................................................................. 22
3.1.2. Thực trạng việc sử dụng một số trò chơi vận động cho trẻ 3-4 tuổi
trường mầm non Kim Chung - Đông Anh - Hà Nội .................................... 24
3.1.2.1. Thực trạng tổ chức thể dục sáng cho trẻ 3 - 4 tuổi của trường mầm
non Kim Chung................................................................................................ 24
3.1.2.2. Thực trạng việc dạy học Giáo dục thể chất cho trẻ 3 - 4 tuổi của
trường mầm non Kim Chung ........................................................................... 25
3.1.2.3. Thực trạng tổ chức Giáo dục thể chất cho trẻ 3 - 4 tuổi của trường
mầm non Kim Chung trong hoạt động ngoài trời........................................... 26

3.1.2.4. Thực trạng tổ chức Giáo dục thể chất cho trẻ 3 - 4 tuổi của trường
mầm non Kim Chung trong hoạt động củng cố, luyện tập. ............................ 26
3.1.2.5. Thực trạng việc sử dụng một số trò chơi vận động cho trẻ 3-4 tuổi
trường mầm non Kim Chung - Đông Anh - Hà Nội ........................................ 27


3.2. Lựa chọn một số trò chơi vận động nhằm phát triển khả năng phối
hợp vận động cho trẻ 3-4 tuổi trường mầm non Kim Chung - Đông Anh Hà Nội ............................................................................................................. 31
3.2.1. Lựa chọn một số trò chơi vận động nhằm phát triển khả năng phối
hợp vận động cho trẻ 3-4 tuổi trường mầm non Kim Chung - Đông Anh Hà Nội ............................................................................................................. 31
3.2.1.1. Lựa chọn trò chơi vận động ............................................................... 31
3.2.1.2. Phương pháp tổ chức trò chơi vận động để phát triển năng lực phối
hợp vận động cho trẻ 3 - 4 tuổi trường mầm non Kim Chung ........................ 32
3.2.2. Lựa chọn Test đánh giá khả năng phối hợp vận động cho trẻ 3-4 tuổi
trường mầm non Kim Chung - Đông Anh - Hà Nội .................................... 38
3.2.3. Tiến trình giảng dạy trò chơi vận động............................................... 40
3.3. Ứng dụng đánh giá hiệu quả trò chơi đã chọn nhằm phát triển khả
năng phối hợp vận động cho trẻ 3-4 tuổi trường mầm non Kim Chung Đông Anh - Hà Nội ........................................................................................ 41
3.3.1. Tổ chức thực nghiệm trò chơi vận động ............................................. 41
3.3.2. Kết quả thực nghiệm ............................................................................ 42
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 47


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

Nội dung

Bảng


Thực trạng về số lượng và trình độ của giáo viên trường

3.1
Bảng
3.2

mầm non Kim Chung

Trang
22

Đánh giá việc sử dụng TCVĐ trong hoạt động ngoài trời
của trẻ 3-4 tuổi trường mầm non Kim Chung - Đông

29

Anh - Hà Nội (n=20)
Kết quả phỏng vấn giáo viên về việc lựa chọn một số trò

Bảng

chơi vận động nhằm phát triển khả năng phối hợp vận

3.3

động cho trẻ 3-4 tuổi trường mầm non Kim Chung -

31


Đông Anh - Hà Nội (n=20)
Bảng
3.4

Bảng
3.5
Bảng
3.6
Bảng
3.7

Bảng phỏng vấn lựa chọn Test kiểm tra đánh giá khả
năng phối hợp vận động cho trẻ 3-4 tuổi trường mầm

38

non Kim Chung - Đông Anh - Hà Nội (n=20)
Tiến trình giảng dạy trò chơi vận động nhằm phát triển
khả năng phối hợp vận động cho trẻ 3-4 tuổi trường

40

mầm non Kim Chung - Đông Anh - Hà Nội
Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm của cả hai nhóm đối
chứng và thực nghiệm (nA = nB =15)
Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm của cả hai nhóm đối
chứng và thực nghiệm (nA = nB =15)

42


43


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT
Biểu đồ 3.1

Biểu đồ 3.2

Biểu đồ 3.3

Nội dung
Thành tích bò ziczac của hai nhóm trước và sau
thực nghiệm.
Thành tích bật xa của hai nhóm trước và sau thực
nghiệm.
Thành tích bật tại chỗ của hai nhóm trước và sau
thực nghiệm.

Trang
44

44

45


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Một quốc gia hùng mạnh là một quốc gia có nền giáo dục phát triển. Vì

vậy, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển của đất nước. Đại hội Đảng
khóa IX đã xác định: “Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu, phát triển
Giáo dục, Đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp
công nghiệp hóa - hiện đại hóa là điều kiện phát huy nguồn lực con người”.
Thể lực và trí lực là thước đo căn bản dùng để đánh giá năng suất lao
động của mỗi quốc gia. Theo nghiên cứu của Tổ chức Lao động Quốc Tế
(ILO) năm 2013, năng suất lao động của Việt Nam thuộc nhóm thấp nhất
Châu Á - Thái Bình Dương, thấp hơn Singapore gần 15 lần, thấp hơn Nhật
Bản 11 lần và Hàn Quốc 10 lần. So với các nước láng giềng ASEAN có mức
thu nhập trung bình, năng suất lao động của Việt Nam vẫn có khoảng cách
lớn, chỉ bằng một phần năm Malaysia và hai phần năm Thái Lan. Đứng trước
thực trạng đó, vai trò của giáo viên được chú trọng hơn bao giờ hết. Trong đó
giáo dục thể chất (GDTC) là một bộ phận chung của mọi bậc học, kể cả bậc
học nhỏ nhất - Mầm non.
Ở tuổi mầm non, cơ thể trẻ phát triển nhanh nhưng sức đề kháng yếu,
các cơ quan đang phát triển nhưng chưa hoàn thiện. Nếu không được giáo dục
đúng đắn thì có thể gây nên những hậu quả không khắc phục được. Vì vậy,
giai đoạn này GDTC có nhiệm vụ vô cùng quan trọng để giúp trẻ phát triển
toàn diện.
Tuổi mẫu giáo hoạt động chủ đạo là hoạt động vui chơi nên việc lựa
chọn và sử dụng trò chơi vận động (TCVĐ) cho các em là một việc làm ý
nghĩa giúp các em phát triển toàn diện hơn trong môi trường xung quanh.
Lựa chọn và sử dụng các TCVĐ ở trường mầm non có vai trò vô cùng
quan trọng giúp cơ thể phát triển một cách toàn diện về mặt thể chất và tinh

1


thần. TCVĐ là phương tiện tốt để tạo ra hứng thú cho các em. Trong khi chơi
các em được giao lưu với nhau, có sự hợp tác, đoàn kết với nhau để đạt được

kết quả tốt nhất.
Thực tế tại trường mầm non cho thấy, việc tổ chức các hoạt động GDTC
của giáo viên mầm non còn lúng túng, thiếu tự tin và đặc biệt việc lựa chọn và
sử dụng trò chơi chưa sát với mục đích giờ học và chất lượng đạt được còn
chưa cao. Đây là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm như tác giả
Nguyễn Thị Xuân và tác giả Trần Thị Hoàng Giang. Tuy nhiên chưa có tác giả
nào nghiên cứu về việc lựa chọn và sử dụng TCVĐ nhằm phát triển khả năng
phối hợp vận động cho trẻ 3-4 tuổi tại trường mầm non Kim Chung - Đông
Anh - Hà Nội.
Từ những thực trạng nêu trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Sử dụng
trò chơi vận động phát triển khả năng phối hợp vận động cho trẻ 3-4 tuổi
tại trường mầm non Kim Chung - Đông Anh - Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu
Lựa chọn TCVĐ để phát triển khả năng phối hợp vận động cho trẻ 3-4
tuổi ở trường mầm non Kim Chung - Đông Anh - Hà Nội nói riêng và các
trường mầm non nói chung.
3. Giả thuyết khoa học
Thực tế cho thấy hiệu quả giờ học GDTC của trẻ tại các nhà trường
mầm non hiện nay vẫn chưa được quan tâm và chú trọng. Vấn đề thể lực của
trẻ chưa được đánh giá cao, điều đó hạn chế rất nhiều khả năng vận động, ảnh
hưởng đến sự phát triển về hình thái và chức năng của trẻ. Nếu lựa chọn và
ứng dụng được các TCVĐ phù hợp và hiệu quả cho trẻ 3-4 tuổi thì sẽ nâng
cao khả năng phối hợp vận động cho trẻ trong nhà trường mầm non, góp phần
đổi mới giáo dục mầm non hiện nay.

2


3



CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Vị trí, vai trò, mục tiêu và nhiệm vụ của giáo dục mầm non trong hệ
thống giáo dục quốc dân
1.1.1. Vị trí, vai trò của giáo dục mầm non
Trong hệ thống Giáo dục quốc dân, Giáo dục mầm non là bậc học đầu
tiên có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển nguồn lực con người. Nhà
giáo dục người Nga Macarenko A.X đã viết: “Những cơ sở căn bản của việc
giáo dục trẻ đã được hình thành từ trước tuổi lên năm. Những điều dạy cho trẻ
trong thời kì đó, chiếm 90% tiến trình giáo dục trẻ. Về sau, việc giáo dục và
đào tạo con người vẫn tiếp tục, nhưng lúc đó là bắt đầu nếm quả, còn những
nụ hoa đã được vụn trồng trong năm đầu tiên”. Điều đó cho thấy rằng: Việc
nuôi dạy “con người” bắt đầu từ những năm đầu tiên của cuộc sống là một
việc làm hết sức quan trọng và có ý nghĩa lớn lao về nhân văn, xã hội và kinh
tế, nhưng lại vô cùng vất vả và khó khăn.
Trong điều 19 của Luật Giáo dục năm 1998 có viết: “Mục tiêu của
GDMN là giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành
những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào học lớp 1” [3]. Để
thực hiện được mục tiêu trên, cần nhận thức đúng đắn rằng: Mọi năng lực,
chức năng của trẻ chỉ có thể hình thành và phát triển tốt, khi cơ thể đạt tới một
độ chín nhất định và chỉ khi đó việc tập luyện và giáo dục mới phát huy vai
trò chủ đạo, có tính quyết định của mình trong việc hình thành năng lực, chức
năng đó. Việc tập luyện quá sớm (đốt cháy giai đoạn), hoặc quá muộn (bỏ lỡ
thời cơ), đều có thể gây ra những hậu quả có hại cho sự phát triển của trẻ. Do
vậy, cần phải tổ chức cho trẻ hoạt động phù hợp với lứa tuổi để trẻ phát triển
một cách tốt nhất.

4



Điều đó càng thể hiện rõ vai trò to lớn của GDTC đối với sự phát triển
con người toàn diện, nó phải được thực hiện ngay từ khi còn rất bé - trước khi
trẻ ngồi trên ghế nhà trường. GDTC tốt trong giai đoạn này sẽ tạo cơ sở tốt
cho sự phát triển cơ thể trong suốt cuộc đời sau này của trẻ.
Nhận thức được vai trò quan trọng của GDMN trong sự hình thành và
phát triển nhân cách của con người Việt Nam hiện đại, giáo dục trẻ trước tuổi
học - giáo dục tiền học đường, luôn được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan
tâm định hướng xác định mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục học sinh lứa tuổi mẫu
giáo. Chỉ thị của Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam ngày
30/05/1994 về quyền trẻ em, có đoạn viết: “Trẻ em là nguồn hạnh phúc của
gia đình, là tương lai của dân tộc, là lớp người kế tục sự nghiệp xây dựng và
bản vệ Tổ quốc. Sự nghiệp chăm lo và giáo dục trẻ phải được ưu tiên hàng
đầu, là trách nhiệm của Đảng, của Nhà nước, của toàn thể các cơ quan đoàn
thể, của mọi công dân và của mọi gia đình. Trong điều kiện khả năng của
mình, cần tạo mọi điều kiện ưu tiên tối đa để trẻ được bảo vệ, chăm sóc, giáo
dục và phát triển toàn diện về các mặt đức, trí, thể, mỹ” [1].
Như vậy, việc chăm sóc giáo dục trẻ ngay từ những năm đầu tiên của
cuộc sống, là một việc làm hết sức cần thiết và có ý nghĩa vô cùng quan trọng,
trong sự nghiệp chăm lo đào tạo và bồi dưỡng thế hệ trẻ trở thành những con
người tương lai của đất nước Việt Nam, một quốc gia đang có những bước
chuyển mạnh mẽ trên con đường xây dựng một xã hội ấm no, văn minh và
hạnh phúc.
1.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của giáo dục mầm non
Quyết định 55 của Bộ Giáo dục quy định mục tiêu, kế hoạch của nhà
trẻ - mẫu giáo, trang số 6 ghi rõ mục tiêu giáo dục mầm non: “... hình thành ở
trẻ những cơ sở đầu tiên của nhân cách con người mới XHCN Việt Nam” [4]:
- Khỏe mạnh, nhanh nhẹn, cở thể phát triển hài hòa cân đối;


5


- Giàu lòng yêu thương, biết quan tâm, nhường nhịn giúp đỡ những người
gần gũi (bố, mẹ, bạn bè, cô giáo...) thật thà, lễ phép, mạnh dạn, hồn nhiên;
- Yêu thích cái đẹp, biết giữ gìn cái đẹp và mong muốn tạo ra cái đẹp ở
xung quanh;
- Thông minh, ham hiểu biết, thích tìm tòi khám phá, có một số kỹ
năng sơ đẳng (quan sát, phân tích, tổng hợp, suy luận...) cần thiết để vào
trường phổ thông, thích đi học;
Thực hiện mục tiêu GDMN là chuẩn bị những tiền đề quan trọng, đảm
bảo những điều kiện cần thiết cho việc thực hiện các mục tiêu giáo dục. Để
thực hiện mục tiêu GDMN thì GDTC trong trường mầm non cần thực hiện
các nhiệm vụ sau:
Bảo vệ và tăng cường sức khỏe, đảm bảo sự tăng trưởng hài hòa của trẻ:
- Rèn luyện cơ thể, nâng cao tính miễn dịch đối với các loại bệnh mà
trẻ thường mắc phải, đảm bảo sự tăng trưởng, phát triển đúng lúc và hoàn
chỉnh trẻ. Giúp trẻ có trạng thái hoạt động cân bằng, có trạng thái tâm lý vui
tươi, ngăn ngừa mọi sự mệt mỏi cho hệ thần kinh.
- Cần đảm bảo chế độ ăn uống, chế độ sinh hoạt (ăn uống, ngủ nghỉ,
học tập, vui chơi và lao động) hợp lý, phù hợp với từng độ tuổi, từng đối
tượng trẻ. Bên cạnh đó, cần tích cực phòng bệnh cho trẻ, tiêm cho trẻ đúng và
đầy đủ các loại vắc-xin theo quy định của Bộ Y tế. Cần làm tốt công tác vệ
sinh môi trường, vệ sinh quần áo, vệ sinh thân thể sạch sẽ, đảm bảo sự luân
phiên giữa hoạt động và nghỉ ngơi hợp lý, đảm bảo trạng thái cân bằng của hệ
thần kinh, giúp cơ thể trẻ phát triển tốt.
- Tổ chức cho trẻ vận động, rèn luyện sức khỏe một cách hợp lý nhằm
nâng cao sức đề kháng giúp cho cơ thể trẻ phát triển một cách cân đối hoàn
chỉnh, tăng cường khả năng vận động, sự định hướng trong không gian và sự


6


thích ứng của trẻ với sự thay đổi của khí hậu, tăng cường khả năng miễn dịch
của trẻ.
Rèn luyện các kỹ năng, kỹ xảo vận động cơ bản và những phẩm chất
vận động;
- Cùng với việc bảo vệ tính mạng và tăng cường sức khỏe, đảm bảo sự
tăng trưởng hài hòa của trẻ thì chúng ta cần hình thành và phát triển, hoàn
thiện các ký năng, kỹ xảo vận động cơ bản như đi, chạy, nhảy, ném, leo trèo,
bò, trườn. Rèn luyện kỹ năng phối hợp cảm giác vận động, phối hợp các vận
động trong không gian như trái, phải, trước, sau... giúp trẻ thực hiện được
nhanh nhẹn, chính xác hơn.
- Tiếp tục rèn luyện các kỹ năng, kỹ xảo vận động, đồng thời rèn luyện
những phẩm chất vận động cho trẻ, dần hoàn thiện các động tác để các động
tác trở nên nhanh nhạy, chính xác, linh hoạt, dẻo dai, không còn các động tác
như lệch cổ, thè lưỡi, xô người về phía trước hay phía sau khi không cần thiết.
Trẻ thực hiện các bài tập vận động một cách hợp lý trong các điều kiện khác
nhau và biết kết hợp các bài tập vận động đã học.
Giáo dục nếp sống có giờ giấc, hình thành thói quen vệ sinh;
- Thói quen thường để chỉ những hành động của cá nhân được diễn ra
trong những điều kiện ổn định và thường gắn với nhu cầu cá nhân. Khi đã trở
thành thói quen, mọi hoạt động tâm lý trở nên ổn định, cân bằng và khó loại bỏ.
- Giáo dục cho trẻ nếp sống có giờ giấc, rèn luyện thói quen ăn, ngủ,
thức đúng giờ và dễ dàng thích nghi khi chuyển từ hoạt động này sang hoạt
động khác. Thói quen này giúp trẻ vào nề nếp, thúc đẩy quý trình tiêu hóa, có
khả năng làm việc cao hơn, tạo điều kiện cho sự phát triển thể chất diễn ra
bình thường và sức khỏe của trẻ được củng cố.
- Rèn luyện các kỹ năng, kỹ xảo vệ sinh có ý nghĩa vô cùng to lớn đối
với việc bảo vệ sức khẻo và tăng cường thể lực. Bởi khi trẻ biết vệ sinh thân

thể, vệ sinh ăn uống, giúp tăng ngăn chặn những ảnh hưởng xấu từ môi

7


trường xung quanh. Tuy nhiên khả năng nhận thức cũng như vận động của trẻ
còn hạn chế nên chúng ta cần hình thành, rèn luyện những thói quen đó một
cách tỉ mỉ, kiên trì trong thời gian dài để thói quen đó được củng cố, ổn định.
1.2. Vị trí, vai trò của môn Giáo dục thể chất
GDTC có vị trí vô cùng quan trọng, là một bộ phận không thể thiếu của
giáo dục quốc dân, là sự phát triển con người toàn diện. Vai trò của GDTC là:
GDTC là cơ sở nên tảng của nền TDTT quốc dân;
GDTC là yếu tố tích cực trong đời sống văn hóa tinh thần;
GDTC là yếu tố căn bản để chuẩn bị cho lao động và sẵn sàng bảo vệ
Tổ quốc;
GDTC làm phong phú đời sống xã hội hiện đại;
1.3. Đặc điểm tâm, sinh lý của trẻ 3-4 tuổi
1.3.1. Đặc điểm tâm lý
Tâm lý trẻ 3 tuổi khá đặc biệt, có lúc rất ngoan ngoãn, có lúc lại nghịch
ngợm không sao bảo được, cha mẹ có thể hình dung tâm lý của trẻ 3 tuổi theo
kiểu biến đổi không ngừng, lúc thế này lúc thế khác, nhiều đòi hỏi, lắm yêu
sách và khó là khó chiều. Nhắc đến tuổi lên 3 các bậc cha mẹ thường nghĩ tới
cụm từ “khủng hoảng trẻ lên 3”, hay “nổi loạn tuổi lên 3”.
- Bắt đầu hình thành và thể hiện cái “tôi”: Trẻ thích tự làm mọi việc,
thích tự chơi theo ý mình.
- Quan tâm nhiều hơn tới thế giới xung quanh: Trẻ chú ý hơn tới các
vật dụng gia đình, quan sát các hiện tượng ngoài cửa sổ, bắt chước động tác
của các con vật, thích nghịch nước và chơi bóng,...
- Biết thể hiện cảm xúc của mình: Trẻ biết bày tỏ tình cảm của mình
với ông, bà, bố, mẹ, thể hiện “tinh thần đoàn kết” với các bạn cùng chơi. Trẻ

thích được khen, biết mình mắc lỗi khi làm sai...

8


- Xuất hiện những khủng hoảng: Trẻ đôi khi chống đối lại cha mẹ,
không chịu phục tùng một số yêu cầu của người lớn. Trẻ có thể la hét, phá
bĩnh nếu không được theo ý mình.
- Trẻ có nhiều thắc mắc, nhiều câu hỏi hơn và không chịu thỏa hiệp nếu
cha mẹ trả lời qua loa.
- Trẻ đã biết lý luận, thậm chí bắt bẻ người lớn. Vì vậy bạn đừng coi trẻ
là trẻ con mà phải đối xử bình đẳng với trẻ như một người lớn, trẻ muốn được
như vậy.
1.3.2. Đặc điểm sinh lý
Trẻ em ở lứa tuổi 3-4 có sự phát triển cơ thể diễn ra chậm hơn so với
giai đoạn sơ sinh. Về số lượng: chiều cao trung bình hằng năm tăng 5-7 cm,
cân nặng tăng từ 1-1,5kg. Về chất lượng thể chất cũng có sụ thay đổi rỗ rệt.
Hệ tiêu hóa ngày càng hoàn thiện, quá trình hình thành men tiêu hóa
được tăng cường, sự hấp thu thức ăn ngày càng tốt hơn.
Hệ thần kinh ngày càng phát triển, khả năng hoạt động của các tế bào
thần kinh tăng lên, quá trình cảm ứng của vỏ não phát triển, trẻ có thể tiến
hành hoạt động trong thời gian lâu hơn.
Hệ xương hoàn thiện dần, các mô cơ ngày càng phát triển, cơ quan điề
u khiển vận động được tăng cường...Do đó, trẻ có thể tiến hành hoạt động đòi
hỏi sự khéo léo cảu cân, tay và toàn thân.
Qua đó ta thấy trẻ 3-4 tuổi đang phát triển nhưng chưa hoàn thiện, tuy
nhiên trẻ đã có thể tiến hành được những hoạt động đòi hỏi sự khéo léo của
chân, tay và thân. Vì vậy cần lựa chọn các trò chơi vận động phù hợp để nâng
cao khả năng phối hợp vận động cho trẻ.
Từ việc nghiên cứu, tìm tòi dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn, nhận

thức được vai trò to lớn của GDTC với trẻ mầm non, đề tài đã lựa chọn và
ứng dụng một số trò chơi vận động nhằm phát triển khả năng phối hợp vận

9


động cho trẻ 3-4 tuổi trường mầm non Kim Chung - Đông Anh - Hà Nội.
Góp phần nâng cao hiệu quả công tác GDTC cho trường mầm non Kim
Chung, giúp trẻ hào hứng vui chơi, tham gia nhiệt tình, xua tan những căng
thẳng mệt mỏi. Kích thích sự sáng tạo trong học tập và vui chơi, trong quá
trình tham gia trẻ biểu lộ rõ tình cảm niềm vui nỗi buồn khi chiến thắng và
khi thất bại.
1.4. Một số nét đặc trưng của trò chơi vận động
1.4.1. Khái niệm trò chơi vận động
TCVĐ là phương tiện của GDTC, là hoạt động có ý thức, nhằm đạt được
những kết quả, những mục đích có điều kiện đã được đặt ra. TCVĐ thuộc loại
trò chơi có luật, là sự phối hợp giữa các thao tác vận động và một số vận động
cơ bản. Trong khi thực hiện các nhiệm vụ của trò chơi, mỗi người trong từng
“vai trò” của mình phải sử dụng các hoạt động như: đi, chạy, nhảy, ném, vỗ,
đập, leo, mang, vác, bò, trườn, vượt qua chướng ngại vật,...
Đa số trò chơi vận động dành cho trẻ em các lứa tuổi mầm non là
những trò chơi mang tính chủ đề, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và khả
năng tư duy, tưởng tượng của trẻ. Khi tham gia vào trò chơi, trẻ em phải tập
trung chú ý, ghi nhớ những lời giải thích của giáo viên để thực hiện đúng vận
động cần thiết. Cho nên, đặc điểm nổi bật của TCVĐ là sự đòi hỏi phối hợp
hoạt động của quá trình nhận thức và vận động.
TCVĐ là trò chơi nhằm rèn luyện và hoàn thiện các vận động cho trẻ.
Nó là phương tiện chủ yếu giáo dục thể lực cho trẻ, giải quyết các nhiệm vụ
vận động dưới dạng trò chơi nên trẻ vận động tích cực, thoải mái. Sự thay đổi
thường xuyên và bất ngờ các tình huống trong khi chơi là những điều hấp

dẫn, lôi cuốn trẻ tham gia vào trò chơi một cách say sưa và hoàn toàn tự giác.
1.4.2. Ý nghĩa trò chơi vận động
TCVĐ là cái cần thiết và thiết yếu để phát triển toàn diện cho trẻ ở lứa
tuổi mầm non. TCVĐ thường dễ chơi, dễ hòa nhập, bất cứ nơi đâu: trong nhà,
10


ngoài sân,... đều có thể tổ chức TCVĐ cho trẻ. Vì vậy TCVĐ là phương tiện
của GDTC, là hoạt động có ý thức, nhằm đạt được những kết quả, những mục
đích có điều kiện đã đặt ra. Do vậy, giúp trẻ phát triển là một trong những
nhiệm vụ quan trọng của người giáo viên mầm non.
Bên cạnh đó, TCVĐ liên quan đến vận động của cơ thể làm cho trẻ
sảng khoái tinh thần vui vẻ, trở nên hoạt bát, nhanh nhẹn và tự tin hơn. Đây là
hoạt động có tính văn hóa góp phần nâng cao đời sống tinh thần cho trẻ.
TCVĐ có tầm quan trọng rất lớn đối với sự phát triển thể lực của trẻ.
TCVĐ là hình thức vui chơi, nghỉ ngơi tích cực vừa là phương tiện để giáo
dục trẻ một cách toàn diện và thu hút nhiều trẻ tham gia chơi và hoàn thiện kỹ
năng vận động cho trẻ.
Ngoài ra, TCVĐ dân gian có từ lâu đời thường gắn liền với các bài hát
hay câu thơ. Khi trẻ chơi sẽ phải nhớ những câu thơ, bài hát, cách chơi và luật
chơi đó làm cho ngôn ngữ của trẻ phát triển, vốn từ thêm phong phú và mở
rộng. TCVĐ còn tạo điều kiện để rèn luyện tố chất và phát triển thể lực góp
phần nâng cao nhận thức và giúp trẻ phát triển ngôn ngữ, trí tưởng tượng,...
1.4.3. Đặc điểm, phân loại trò chơi vận động
1.4.3.1. Đặc điểm trò chơi vận động
Hầu hết TCVĐ được sử dụng trong GDTC ở trường mầm non đã mang
tính mục đích một cách rõ ràng.
Trò chơi mang tính tư tưởng rất cao. Trong quá trình chơi trẻ tiếp xúc
với nhau để cùng chơi và hoàn thành nhiệm vụ của trò chơi, điều đó rèn cho
trẻ tinh thần đồng đội, trách nhiệm và lòng nhân ái, tính sáng tạo, tác phong

nhanh nhẹn và hình thành nhân cách cho trẻ.
TCVĐ gồm 3 phần: nội dung chơi, hành động chơi và luật chơi;
- Nội dung chơi: Là nhiệm vụ vận động mà trẻ phải thực hiện.
Ví dụ: Trò chơi “Mèo đuổi chuột”. Trong trò chơi này trẻ thực hiện
nhiệm vụ vận động là chạy và việc chạy này giúp rèn luyện sức khỏe cho trẻ.

11


- Hành động chơi: Là những thao tác vận động mà trẻ thực hiện trong
quá trình chơi.
Ví dụ: Trò chơi “Mèo đuổi chuột”, trẻ thực hiện những thao tác vận
động như đuổi bắt, chui, luồn lách,...
- Luật chơi: Là những quy ước, quy định trẻ phải thực hiện trong lúc chơi.
Ví dụ: Trò chơi “Mèo đuổi chuột” luật chơi là: mèo không được đón
đầu chuột để bắt mà phải luôn lách đúng lỗ mà chuột đã chạy, nếu mèo bắt
được chuột thì đổi ngược lại.
- Nội dung chơi, hành động chơi và luật chơi cần phải được nâng cao
dần qua các độ tuổi bé, nhỡ và lớn để tránh cho trẻ nhàm chán. TCVĐ thường
có lời ca tiếng hát (có vần có nhịp) kèm theo trẻ thực hiện đúng động tác mà
tăng thêm tính sinh sống, hấp dẫn trong quá trình chơi.
1.4.3.2. Phân loại trò chơi vận động
TCVĐ rất phong phú và đa dạng, do đó có rất nhiều cách để phân loại,
căn cứ trên nhiều quan điểm khác nhau, dưới đây là một số cách phân loại:
Dựa vào các phương tiện:
TCVĐ sử dụng rất nhiều phương tiện khác nhau, có thể chia thành các
dạng hoạt động chính như sau:
- Chơi theo dạng mô phỏng (bắt chước):
+ Diễn xuất giống người hoặc con vật (trò chơi đóng vai).
+ Làm theo quy ước giả định, đối kháng (các trò chơi này có thể kèm

theo bài hát, câu đồng dao, bài thơ, hò vè, hoặc âm thanh dẫn nhịp).
- Các trò chơi tiếp sức: Nhiều người cùng luân phiên thực hiện một
công việc, có thể là nhảy, hát, nói,...
- Vượt qua chướng ngại vật (có độ cao, độ khó khác nhau).
+ Chơi với các đạo cụ cầm tay (bóng, gậy, vòng, khăn,...).

12


+ Hoạt động đối kháng (cá nhân - cá nhân, cá nhân - tập thể, tập thể tập thể).
+ Hoạt động phán đoán, tìm kiếm để đạt một kết quả nào đó từ những
thông tin được thu nhận (các suy luận mang tính logic, âm thanh, hình ảnh,
cảm giác...thông qua các giác quan).
+ Các trò chơi có sự hỗ trợ của phương tiện kỹ thuật hiện đại.
Dựa vào mỗi tương quan của người chơi: có 3 loại:
- Trò chơi cá nhân (không chia đội): Trong khi tham gia vào trò chơi
mỗi người đều độc lập, chịu trách nhiệm với riêng mình về vai trò và hành
động, không bị ràng buộc hay phụ thuộc bởi các thành viên khác. Trong nhóm
trò chơi này người có thể tham gia cùng lúc hoặc tham gia lần lượt, trong quá
trình chơi có thể thi đua hoặc không thi đua.
- Trò chơi cá nhân chuyển thành đồng đội: là trò chơi ban đầu hoạt
động riêng lẻ, xuất hiện tình huống bất ngờ thì sẽ kết hợp thành nhóm, đội để
cùng nhau để phối hợp hành động, sự kết hợp đó sẽ không ổn định trong suốt
trò chơi.
- Trò chơi đồng đội: Các trò chơi thuộc nhóm này mang tính chất thi
đua của cả tập thể có đặc điểm là mỗi hành động dẫn tới thành công hay thất
bị đều ảnh hưởng đến các nhân người thực hiện và cả tập thể đó.
1.4.4. Một số hạn chế khi áp dụng trò chơi vận động cho trẻ 3-4 tuổi
Giáo viên khó có thể kiểm soát được lượng vận động khi tiến hành
TCVĐ cho trẻ.

Một số trẻ tham gia TCVĐ vượt quá khả năng chịu đựng dễ xảy ra tai
nạn hoặc chấn thương ngoài ý muốn.
Nhiều trẻ tham gia trò chơi một cách hời hợt, không tích cực tham gia
trò chơi dẫn đến không phát huy được hết hiệu quả của TCVĐ mang lại.

13


Đôi khi trẻ nhốn nháo dẫn đến giáo viên rất khó kiểm soát tốt được
toàn bộ lớp học nên chưa phát huy được các ưu điểm mà TCVĐ mang đến.
Vì vậy việc lựa chọn và sử dụng có hiệu quả TCVĐ cho trẻ 3-4 tuổi là
rất quan trọng.
1.5. Cơ sở giáo dục khả năng phối hợp vận động
1.5.1. Khái niệm khả năng phối hợp vận động
Theo từ điển Tiếng Việt: Khả năng: Là có thể, có lẽ.
Theo tác giả Nguyễn Quốc Hùng: Khả năng: Là có thể làm được.
Theo triết học Mác - Lênin: Khả năng là “cái hiện chưa có” nhưng bản
thân khả năng có tồn tại, đó là sự tồn tại đặc biệt tức là các sự vật được nói
đến trong khả năng chưa tồn tại, song bản thân khả năng thì tồn tại.
Theo tâm lý học thì khả năng là tổng hợp các thuộc tính tâm lý độc đáo
của cá nhân phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm
bảo cho hoạt động đó nhanh chóng đạt kết quả.
Trong TDTT khả năng bao gồm các yếu tố thể lực (sức mạnh, sức
nhanh, sức bền, độ dẻo dai, sự khéo léo,...) và những năng lực vận động cơ
bản của con người (đi, chạy, nhảy, ném, leo trèo, bò, mang, vác,...) [Trang 41,
GTGDTC].
Tóm lại, khả năng phối hợp vận động là những phẩm chất vốn có của con
người phối hợp vận động một cách tổng hợp nhờ đó có thể học, hoàn thiện và
củng cố một cách chính xác, nhanh chóng, linh hoạt và vững chắc các động tác
trong không gian, thời gian phù hợp với những thay đổi của hoàn cảnh.

1.5.2.Nhiệm vụ và phương pháp phát triển khả năng phối hợp vận động
Nhiệm vụ của quá trình phát triển khả năng phối hợp vận động là phát
triển toàn diện và đảm bảo khả năng phối hợp vận động trong mọi hình thức
hoạt động vận động khác nhau.

14


Lựa chọn các phương pháp để phát triển khả năng phối hợp vận động
cần tuân thủ các nguyên tác sau:
Phương pháp chính nhằm phát triển khả năng vận động là phương pháp
tập luyện, phương tiện chính là các bài tập thể lực đòi hỏi có sự vận động từ
dễ đến khó.
Muốn phát triển năng lực phối hợp vận động cần tích cực thông qua
việc học hỏi và hoàn thiện các bài tập đã lựa chọn. Việc học kỹ xảo vận động
cũng là điều kiện thuận lợi để phát triển khả năng phối hợp vận động. Bên
cạnh đó cần có những bài tập tâm lý để phát triển khả năng xử lý thông tin
nhanh chóng.
Sử dụng các bài tập làm phương tiện phát triển năng lức phối hợp vận
động thì người tập cần phải thực hiện một cách chính xác và thường xuyên để
kiểm tra tính chính xác một cách có ý thực.
Cần sử dụng các biện pháp nhầm nâng cao yêu cầu về khả năng phối
hợp vận động của các bài tập như:
- Đa dạng hóa việc thực hiện động tác: Bật cao, bật co gối, nhảy với các
động tác tay kết hợp khác nhau.
- Kết hợp với các dụng cụ có độ khó tăng dần, trọng lượng khác nhau,...
- Phối hợp các kỹ thuật kỹ xảo với nhau: sử dụng các động tác với dụng cụ
thể dục, thể dục nghệ thuật hoặc các môn bóng (bóng đá - chạy, ném, tung, bắt,...).
- Thực hiện các động tác cần yêu cầu về thời gian: Cố gắng thực hiện
trong thời gian ngắn nhất nhanh nhất có thể để phát triển năng lực phản ứng,

định hướng, kết hợp vận động.
- Thực hiện các bài tập có yêu cầu cao về phối hợp vận động khi đã
xuất hiện dấu hiệu mệt mỏi.

15


×