Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Tổ chức trò chơi vận động vào giờ hoạt động ngoài trời phát triển sức mạnh chân cho trẻ 4 5 tuổi trường mầm non hùng vương phúc yên vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (590.92 KB, 63 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ5PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON

======

TRẦN THỊ HUẾ

TỔ CHỨC TRÒ CHƠI VẬN ĐỘNG VÀO GIỜ
HOẠT ĐỘNG NGOÀI TRỜI PHÁT TRIỂN
SỨC MẠNH CHÂN CHO TRẺ 4 - 5 TUỔI
TRƯỜNG MẦM NON HÙNG VƯƠNG - PHÚC
YÊN - VĨNH PHÚC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục mầm non
Người hướng dẫn khoa học

ThS. Nguyễn Xuân Đoàn

HÀ NỘI, 2019


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
======

TRẦN THỊ HUẾ

TỔ CHỨC TRÒ CHƠI VẬN ĐỘNG VÀO GIỜ
HOẠT ĐỘNG NGOÀI TRỜI PHÁT TRIỂN
SỨC MẠNH CHÂN CHO TRẺ 4 - 5 TUỔI
TRƯỜNG MẦM NON HÙNG VƯƠNG - PHÚC


YÊN - VĨNH PHÚC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục mầm non

Giảng viên hướng dẫn

ThS. Nguyễn Xuân Đoàn

HÀ NỘI, 2019


LỜI CẢM ƠN

Khóa luận được hoàn thành tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 dưới
sự hướng dẫn của ThS. Nguyễn Xuân Đoàn, sự hướng dẫn nhiệt tình, nghiêm
túc của thầy đã giúp tôi trưởng thành hơn rất nhiều trong quá trình hoàn thiện
khóa luận tốt nghiệp. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đối với thầy.
Tôi xin trân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô trong khoa Giáo dục
Mầm non và các thầy cô trong khoa Giáo dục Thể chất, các thầy cô đã giúp
đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và nghiên cứu, cũng như các cô
giáo trường mầm non Hùng Vương - Phúc Yên - Vĩnh Phúc đã giúp tôi hoàn
thành tốt khóa luận này.

Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Tác giả

Trần Thị Huế


LỜI CAM ĐOAN

Tên tôi là: Trần Thị Huế
Sinh viên: K41B - GDMN trường ĐHSP Hà Nội 2
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là của riêng tôi. Kết quả
nghiên cứu của đề tài này không trùng khớp với bất cứ đề tài nào nghiên cứu
nào về vấn đề này tại trường Mầm non Hùng Vương - Phúc Yên - Vĩnh Phúc.

Hà Nội, ngày tháng
Tác giả

Trần Thị Huế

năm 2019


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CNH – HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

ĐC:

Đối chứng

GD&ĐT:

Giáo dục và đào tạo

GDMN:

Giáo dục mầm non


GDTC:

Giáo dục Thể chất

MN:

Mầm non

TCVĐ:

Trò chơi vận động

TDTT:

Thể dục thể thao

TN:

Thực nghiệm


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................... 3
1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác Giáo dục thể chất cho trẻ
mầm non và giáo dục mầm non trong hệ thống quốc dân ................................ 3
1.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà Nước về công tác Giáo dục thể chất ....... 3
1.1.2. Giáo dục mầm non trong hệ thống quốc dân.......................................... 4
1.2. Giáo dục thể chất ở trường mầm non......................................................... 8

1.2.1. Vai trò của Giáo dục thể chất với sự phát triển của trẻ mầm non ......... 8
1.2.2. Nhiệm vụ giáo dục thể chất cho trẻ lứa tuổi mầm non ........................... 8
1.3. Đặc điểm các hình thức hoạt động Giáo dục thể chất và vai trò hoạt động
ngoài trời đối với sự phát triển chân cho trẻ trong trường mầm non.............. 13
1.3.1. Đặc điểm các hình thức hoạt động Giáo dục thể chất trong trường mầm
non ................................................................................................................... 13
1.3.2. Vai trò của hoạt động ngoài trời với sự phát triển sức mạnh chân cho
trẻ..................................................................................................................... 15
1.4. Đặc điểm tâm, sinh lý của trẻ 4 - 5 tuổi ................................................... 17
1.4.1. Đặc điển tâm lý của trẻ 4 - 5 tuổi ......................................................... 17
1.4.2. Đặc điểm sinh lý của trẻ 4 - 5 tuổi........................................................ 17
1.5. Đặc điểm của trò chơi vận động và giáo dục sức mạnh cho trẻ mầm non
......................................................................................................................... 20
1.5.1. Đặc điểm của trò chơi vận động ........................................................... 20
1.5.2. Giáo dục sức mạnh cho trẻ mầm non ................................................... 23
CHƯƠNG 2. NHIỆM VỤ, PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU.... 25
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 25
2.1.1. Nhiệm vụ 1............................................................................................. 25
2.2.2. Nhiệm vụ 2............................................................................................. 25
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 25
2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu......................................... 25
2.2.2. Phương pháp điều tra ........................................................................... 25
2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm............................................................ 26


2.2.4. Phương pháp kiểm tra........................................................................... 26
2.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ..................................................... 26
2.2.6. Phương pháp thống kê toán học ........................................................... 27
2.3. Tổ chức nghiên cứu.................................................................................. 28
2.3.1. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 28

2.3.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 29
2.3.3. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 29
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...................................................... 30
3.1. Thực trạng công tác Giáo dục thể chất, tổ chức hoạt động ngoài trời và tổ
chức chò chơi cho trẻ 4-5 tuổi trường mầm non Hùng Vương – Phúc Yên Vĩnh Phúc........................................................................................................ 30
3.1.1. Thực trạng công tác giáo dục thể chất ở trường mầm non Hùng Vương
......................................................................................................................... 30
3.1.2. Thực trạng tổ chức hoạt động ngoài trời.............................................. 34
3.1.3. Thực trạng việc tổ chức trò chơi vận động vào giờ hoạt động ngoài trời
......................................................................................................................... 35
3.1.4. Thực trạng tổ chức trò chơi vận động phát triển sức mạnh cơ chân cho
trẻ 4 - 5 tuổi..................................................................................................... 36
3.2. Lựa chọn trò chơi, ứng dụng và đánh giá hiệu quá trình tổ chức trò chơi
vận động phát triển sức mạnh chân vào giờ hoạt động ngoài trời cho trẻ 4 - 5
tuổi trường mầm non Hùng Vương - Phúc Yên - Vĩnh Phúc ......................... 37
3.2.1. Lựa chọn trò chơi vận động phát triển sức mạnh chân vào hoạt động
ngoài trời cho trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi trường mầm non Hùng Vương - Phúc
Yên - Vĩnh Phúc............................................................................................... 37
3.2.2. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả tổ chức trò chơi vận động vào giờ học
ngoài trười phát triển sức mạnh chân cho trẻ mẫu giáo 4- 5 tuổi trường mầm
non Hùng Vương - Phúc Yên - Vĩnh Phúc ...................................................... 39
3.2.3. Kết quả thực nghiệm ............................................................................. 44
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Thực trạng đội ngũ giáo viên trong trường mầm non Hùng Vương Phúc Yên - Vĩnh Phúc (n=33)......................................................................... 31
Bảng 3.2: Thực trạng về việc tổ chức các trò chơi vào giờ học ngoài trời nhằm

nâng cao sức mạnh cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi trường mầm non Hùng Vương
......................................................................................................................... 35
Bảng 3.3: Thực trạng về tổ chức các TCVĐ phát triển sức mạnh chân cho trẻ
mẫu giáo 4-5 tuổi trường mầm non Hùng Vương .......................................... 36
Bảng 3.4: Kết quả phỏng vấn về tổ chức TCVĐ vào giờ hoạt động ngoài trời
phát triển sức mạnh chân cho trẻ mẫu giáo trường mầm non Hùng Vương Phúc Yên - Vĩnh Phúc (n=10)......................................................................... 38
Bảng 3.5: Tiến trình tổ chức giảng dạy trò chơi vào hoạt động ngoài trời phát
triển sức mạnh chân cho trẻ mẫu giáo 4 -5 tuổi trường mầm non Hùng Vương
- Phúc Yên - Vĩnh Phúc .................................................................................. 42
Bảng 3.6: Lựa chọn test đánh giá sức mạnh cho trẻ 4 - 5 tuổi trường mầm non
Hùng Vương - Phúc yên - Vĩnh Phúc (n=10) ................................................. 43
Bảng 3.7: Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm của hai nhóm đối tượng đối
chứng và thực nghiệm (n=30) ......................................................................... 44
Bảng 3.8: Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm của 2 nhóm đối chứng và thực
nghiệm (n=30) ................................................................................................. 45
Biểu đồ 3.1: Thành tích bật xa của hai nhóm trước và sau thực nghiệm........ 46


ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất nước ta đang bước vào thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa, quá
trình hội nhập quốc tế đang là một thách thức lớn với nước ta, đòi hỏi nhà
nước, ngành giáo dục phải có một chiến lược phát triển nhân tài. Trong hệ
thống giáo dục, Giáo dục mầm non có vị trí đặc biệt quan trọng trong việc đào
tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Đặc biệt giáo dục thể chất
cho trẻ càng phải được quan tâm bởi Nghị quyết trung ương IV khóa XII về
sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của nhân dân ghi rõ: “Sức khỏe là cái
vốn quý giá nhất của mỗi con người và của toàn xã hội là nhân tố quan trọng
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc” [2].
Công tác GDTC là một trong những nội dung quan trọng góp phần thực
hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho trẻ ở trường mầm non. GDTC cho trẻ

mầm non có ý nghĩa quan trọng bởi cơ thể của trẻ đang phát triển mạnh mẽ,
hệ thần kinh, cơ xương hình thành nhanh, bộ máy hô hấp đang hoàn thiện, cơ
thể trẻ còn non yếu dễ bị phát triển lệch lạc, mất cân đối. Nếu sự chăm sóc
giáo dục không đúng đắn có thể gây nên những thiếu sót trong sự phát triển
cơ thể trẻ mà không thể khắc phục được. Nhận thức giáo dục nước ta trong
những năm gần đây đã đặc biệt chú trọng tới công tác chăm sóc trẻ mầm non.
Nhằm đào tạo thế hệ trẻ Việt Nam phát triển toàn diện trí tuệ, thể chất, ngôn
ngữ, tinh thần, đạo đức là nhiệm vụ của trường mầm non.
Theo đặc điểm tâm sinh lý của trẻ mầm non “Dễ nhớ, dễ quyên, học mà
chơi, chơi mà học”. Vì vậy cần tổ chức cho trẻ vừa học vừa chơi, với trẻ hoạt
động chủ đạo là vui chơi trong đó trò chơi được coi là phương tiện dạy học
tích cực, gây hứng thú và thu hút sự chú ý sự tham gia tích cực của trẻ.
Trò chơi vận động là một phương tiện trong GDTC là hoạt động có ý
thức nhằm đạt được kết quả những mục đích có điều kiện đã đặt ra cho trẻ
mầm non. Thông qua trò chơi vận động trẻ phát triển về mặt thể chất, hình
thành kỹ năng - kỹ xảo vận động và sự phối hợp vận động.
Trong phát triển thể chất, phát triển cho trẻ tất cả các tố chất: sức
nhanh, sức bền, và phát triển sức mạnh. Sử sụng trò chơi là một trong những
phương pháp phát triển sức mạnh chân cho trẻ. Khi vui chơi trẻ được vận

1


động một cách linh hoạt đôi chân, việc chơi trò chơi giúp phát triển sự dẻo dai
và hứng thú chơi cho trẻ.
Sức mạnh chân của trẻ được phát triển khi trẻ được tham gia vào vui
chơi trong hoạt động ngời trời. Trẻ được đi, chạy, nhảy, leo, trèo... Thông qua
các trò chơi vận động trẻ được vận động toàn thân và đặc biệt là đôi chân.
Tuy nhiên trong quá trình đi thực tập và qua các tiết hoạt động ngoài
trời các giáo viên trường mầm non Hùng Vương, tôi thấy rằng quá trình tổ

chức các trò chơi để phát triển sức mạnh chân cho trẻ chưa được chú trọng vì
những lý do trên tôi lựa chọn đề tài: “Tổ chức trò chơi vận động vào giờ
hoạt động ngoài trời phát triển sức mạnh chân cho trẻ 4 - 5 tuổi trường
mầm non Hùng Vương - Phúc Yên - Vĩnh Phúc”.
Mục đích nghiên cứu
Mục đích tìm hiểu thực trạng tổ chức trò chơi vào giờ hoạt động ngoài
trời trường mầm non Hùng Vường. Trên cơ sở đó lựa chọn trò chơi vận động
và tổ chức trò chơi vận động vào hoạt động ngoài trời phát triển sức mạnh
chân cho trẻ 4 - 5 tuổi trường mầm non Hùng Vương - Phúc Yên - Vĩnh Phúc.
Giả thuyết khoa học
Nếu tổ chức trò chơi vận động vào giờ hoạt động ngoài trời một cách
hợp lý không chỉ phát triển sức mạnh chân cho trẻ 4 - 5 tuổi trường mầm non
Hùng Vương - Phúc Yên - Vĩnh Phúc mà còn góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục và chăm sóc trẻ của nhà trường.

2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác Giáo dục thể chất
cho trẻ mầm non và giáo dục mầm non trong hệ thống quốc dân
1.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà Nước về công tác Giáo dục thể chất
Sinh thời, Bác Hồ đã nói: “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu” cho
thấy vai trò quan trọng của giáo dục đối với một đất nước. Nền giáo dục phát
triển thì quốc gia đó mới hùng mạnh, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự
phát triển, tạo nguồn nhân lực mới có đủ phẩm chất năng lực phục vụ cho đất
nước. Vì vậy giáo dục đang là sự quan tâm đặc biệt của Đảng, Nhà nước, toàn
dân và toàn xã hội. Đặc biệt là GDMN có vai trò quan trọng, là mắt xích đầu
tiên trong hệ thống giáo dục, đặt nền móng ban đầu cho sự phát triển giáo dục
của đất nước trong tương lai. Lứa tuổi mầm non là thời kỳ vàng để hình thành

nhiều năng lực và những phẩm chất cốt lõi.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng căn dặn: “Dạy trẻ như trồng cây con”,
“Giáo dục mẫu giáo tốt sẽ mở đầu cho một nền giáo dục tốt”. Nhận thức được
vai trò quan trọng của GDMN trong quá trình hình thành và phát triển nhân
cách của con người Việt Nam hiện đại. Giáo dục mầm non luôn được Đảng
và Nhà nước ta quan tâm, định hướng xác định mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục
học sinh lứa tuổi mầm non. Nghị quyết số 14 NQ/TW ngày 11/1/1079 của Bộ
Chính trị về cải cách giáo dục đã ghi rõ: “… Kết hợp những biện pháp thể dục
và các biện pháp y học hiện đại để bảo vệ sức khỏe và rèn luyện các cháu,
làm cho thể chất của các cháu ngay từ bé đã được nuôi dưỡng và phát triển
tốt” [4].
Trong văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X đã thể hiện tư
tưởng của Đảng và Nhà nước đó là: “… Đổi mới mạnh mẽ GDMN và giáo
dục phổ thông. Khẩn trương điều chỉnh, khắc phục tình trạng quá tải và thực
hiện nghiêm túc chương trình giáo dục và sách giáo khoa phổ thông, đảm bảo
tính khoa học, cơ bản, phù hợp tâm lí lứa tuổi và điều kiện cụ thể của Việt
Nam” [19].
Chiến lược về GD&ĐT của nước ta đến năm 2020 là thực hiện mục
tiêu giáo dục toàn diện ở tất cả các bậc học, đáp ứng CNH - HĐH đất nước.
3


Nghị quyết Trung ương khóa VIII đã khẳng định: “Ở bậc, cấp học, ngành
học nhất thiết không phải thể coi nhẹ việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho
học sinh, tạo mọi điều kiện cho các em được rèn luyện thông qua các hoạt
động, đặc biệt là hoạt động TDTT, để các em được thoải mái về thể chất, tinh
thần và xã hội” [12].
1.1.2. Giáo dục mầm non trong hệ thống quốc dân
1.1.2.1. Vị trí, vai trò của Giáo dục Mầm non
GD&ĐT là cốt lõi, là trọng tâm của chiến lược trồng người. Để tạo ra

nguồn nhân lực có chất lượng cao trước hết phải phát triển nền giáo dục. Đại
hội Đảng khóa IX đã chỉ rõ: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu,
phát triển giáo dục đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy
sự nghiệp CNH – HĐH đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn nhân lực
con người” [7]. Trong đó GDMN có vị trí quan trọng trong quá trình phát
triển nguồn nhân lực mới cho đất nước.
Giáo dục mầm non là cấp bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục
quốc dân và là bậc học đầu tiên đặt nền móng cho sự phát triển thể chất, nhận
thức, ngôn ngữ, tình cảm xã hội và thẩm mỹ cho trẻ. Những kiến thức kĩ năng
mà trẻ được trang bị ở trường mầm non sẽ có thể là những dấu ấn theo trẻ
suốt cả cuộc đời. Vậy nên một đứa trẻ sẽ trở thành người thế nào phần lớn
phụ thuộc vào tuổi thơ của các bé được giáo dục như thế nào vì vậy nền giáo
dục, đặc biệt giáo dục mầm non rất quan trọng.
Vì vậy để đào tạo lực lượng nhân tài cho đất nước trước tiên đội ngũ
giáo viên mầm non ngoài yêu nghề, mến trẻ còn phải đạt được những yêu cầu
chuyên môn nghiệp vụ để có thể đáp ứng nhu cầu của xã hội và những đổi
mới của GDMN.
1.1.2.2. Mục tiêu của Giáo dục mầm non
Mục tiêu của GDMN là giúp trẻ phát triển toàn diện trên năm mặt giáo
dục: thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, ngôn ngữ hình thành cho trẻ những
yếu tố đầu tiên hình thành nhân cách, chuẩn bị hành trang cho trẻ vào lớp
một. Giáo dục mầm non là cấp bậc học đầu tiên là tiền đề cho việc học ở các
cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời cho trẻ.

4


Giáo dục mầm non chia làm hai giai đoạn: Đó là giáo dục trẻ nhà trẻ và
giáo dục trẻ mẫu giáo. Mục tiêu giáo dục ở các giai đoạn được cụ thể hóa đối
với từng lĩnh vực phát triển.

Mục tiêu giáo dục trẻ nhà trẻ: Chương trình giáo dục trẻ nhà trẻ nhằm
giúp trẻ từ 3 tháng tuổi đến 3 tuổi phát triển toàn diện trên các mặt thể chất,
nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm - xã hội và thẩm mĩ.
Phát triển thể chất: Giúp trẻ phát triển khoẻ mạnh, cân nặng và chiều
cao phát triển bình thường theo lứa tuổi; Trẻ thích nghi với chế độ sinh hoạt ở
nhà trẻ; trẻ thực hiện được các vận động cơ bản theo độ tuổi; hình thành một
số tố chất vận động ban đầu (nhanh nhẹn, khéo léo, thăng bằng cơ thể); trẻ
phối hợp khéo léo cử động bàn tay, ngón tay, tự phục vụ được trong ăn, ngủ
và vệ sinh cá nhân.
Phát triển nhận thức: Hình thành ở trẻ tính tích cực tìm hiểu, khám phá
thế giới xung quanh; có sự nhạy cảm của các giác quan; phát triển khả năng
quan sát, nhận xét, ghi nhớ và diễn đạt hiểu biết của mình bằng những câu nói
đơn giản; trẻ có một số hiểu biết ban đầu về bản thân và các sự vật, hiện
tượng gần gũi quen thuộc xung quanh trẻ.
Phát triển ngôn ngữ: Trẻ nghe hiểu được các yêu cầu đơn giản bằng lời
nói, biết hỏi và trả lời một số câu hỏi đơn giản bằng lời nói, cử chỉ; trẻ sử dụng
lời nói để giao tiếp, diễn đạt nhu cầu; có khả năng cảm nhận vần điệu, nhịp
điệu của câu thơ và ngữ điệu của lời nói; hồn nhiên trong giao tiếp.
Phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội và thẩm mĩ: Trẻ có ý thức về bản
thân, mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp với những người gần gũi; trẻ cảm nhận
và biểu lộ cảm xúc với con người trong những thời điểm và hoàn cảnh khác
nhau, sự vật gần gũi; tự thực hiện được các yêu cầu đơn giản trong sinh hoạt;
trẻ thích nghe hát, hát và vận động theo nhạc; thích vẽ, xé dán, xếp hình; thích
nghe đọc thơ, kể chuyện.
Mục tiêu giáo dục mẫu giáo: Chương trình giáo dục mẫu giáo nhằm
giúp trẻ em từ 3 đến 6 tuổi phát triển toàn diện trên các mặt thể chất, nhận
thức, ngôn ngữ, tình cảm, kỹ năng xã hội và thẩm mỹ, chuẩn bị kiến thức cho
trẻ vào học ở tiểu học. Cụ thể:
5



Phát triển thể chất: Giúp trẻ khoẻ mạnh, cân nặng và chiều cao phát
triển bình thường theo lứa tuổi; phát triển ở trẻ một số tố chất vận động: nhanh
nhẹn, mạnh mẽ, khéo léo và bền bỉ; trẻ thực hiện các vận động cơ bản
một cách vững vàng, đúng tư thế; trẻ phối hợp tốt các giác quan và vận động;
vận động nhịp nhàng, khéo léo, biết định hướng trong không gian; phát
triển sự khéo léo của đôi tay; trẻ biết về các thực phẩm và ích lợi của việc ăn
uống đối với sức khoẻ; hình thành một số thói quen, kĩ năng tốt trong ăn uống,
giữ gìn sức khoẻ và đảm bảo sự an toàn của bản thân.
Phát triển nhận thức: Hình thành ở trẻ sự ham hiểu biết, thích khám
phá, hiện tượng xung quanh; phát triển khả năng quan sát, so sánh, phân loại,
phán đoán, chú ý, ghi nhớ có chủ định; có khả năng phát hiện và giải quyết
vấn đề đơn giản theo những cách khác nhau; trẻ diễn đạt sự hiểu biết bằng các
cách khác nhau (bằng hành động, hình ảnh, lời nói...) với ngôn ngữ nói là chủ
yếu; trẻ biết một số kiến thức ban đầu về con người, sự vật, hiện tượng xung
quanh và một số khái niệm sơ đẳng về toán.
Phát triển ngôn ngữ: Trẻ lắng nghe tốt, hiểu lời nói trong giao tiếp
hằng ngày; trẻ biểu đạt bằng nhiều hình thức khác nhau (lời nói, nét mặt, cử
chỉ, điệu bộ; diễn đạt rõ ràng và giao tiếp có văn hoá trong cuộc sống hàng
ngày; phát triển ở trẻ khả năng nghe và kể lại sự việc, kể lại truyện; có khả
năng cảm nhận vần điệu, nhịp điệu của bài thơ, ca dao, đồng dao phù hợp
với độ tuổi; có một số kĩ năng ban đầu về việc đọc và viết.
Phát triển tình cảm và kỹ năng xã hội: Trẻ có ý thức về bản thân; trẻ
biết thể hiện tình cảm với con người, sự vật, hiện tượng xung quanh; hình
thành phẩm chất cá nhân: mạnh dạn, tự tin, tự lực; có một số kĩ năng sống:
tôn trọng, hợp tác, thân thiện, quan tâm, chia sẻ; thực hiện một số quy tắc, quy
định trong sinh hoạt ở gia đình, trường lớp mầm non, cộng đồng gần gũi.
Phát triển thẩm mĩ: Trẻ cảm nhận được vẻ đẹp trong thiên nhiên, cuộc
sống và trong tác phẩm nghệ thuật; biết thể hiện cảm xúc, sáng tạo trong các
hoạt động âm nhạc, tạo hình; tích cực, hào hứng tham gia vào các hoạt động

nghệ thuật ; có ý thức giữ gìn, quý trọng và bảo vệ cái đẹp.
1.1.2.3. Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục mầm non
6


Nội dung GDMN phải tuân thủ tính vừa sức chung, nguyên tắc đồng
tâm từ dễ đến khó, đảm bảo tính kế tiếp giữa các lứa tuổi, giữa nội dung giáo
dục với thực tiễn cuộc sống phải có sự thống nhất. Gắn với thực tiễn cuộc sống
của trẻ chuẩn bị cho trẻ những kiến thức, kĩ năng hòa nhập vào cuộc sống. Phù
hợp với điều kiện kinh tế vùng miền, với sự phát triển tâm sinh lý của trẻ.
Phương pháp GDMN chủ yếu là thông qua việc tổ chức các hoạt động
vui chơi giúp trẻ phát triển toàn diện. Phương pháp phải tạo điều kiện cho trẻ
được tìm tòi, khám phá, trải nghiệm môi trường xung quanh với nhiều cách
thức, hình thức đa dạng, đổi mới môi trường giáo dục nhằm kich thích và đáp
ứng nhu cầu của trẻ
1.1.2.4. Chương trình Giáo dục mầm non
Chương trình GDMN được ban hành kèm theo thông tư số
17/2009/TT- Bộ GD&ĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 [5].
Giáo dục mầm non là một bộ phận của hệ thống quốc dân. GDMN thực
hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ 3 tháng tuổi đến 6 tuổi.
Giáo dục mầm non chia thành 2 giai đoạn: nhà trẻ và mẫu giáo. Giai
đoạn nhà trẻ thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ 3 tháng
tuổi đến 3 tuổi; giai đoạn mẫu giáo thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
dục trẻ từ 3 đến 6 tuổi.
Chương trình GDMN là căn cứ để triển khai và chỉ đạo công tác chăm
sóc, giáo dục trẻ trong các cở sở GDMN, đồng thời là căn cứ để đào tạo, bồi
dưỡng GVMN, tăng cường cơ sở vật chất và đảm bảo các điều kiện khác để
nâng cao chất lượng GDMN.
Chương trình GDMN thể hiện mục tiêu GDMN, cụ thể hóa các yêu cầu
về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em ở từng độ tuổi, quy định về việc tổ

chức các hoạt động nhằm tạo điều kiện để trẻ em phát triển về thể chất, tình
cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hướng dẫn đánh giá sự phát triển của trẻ em ở lứa tuổi
mầm non.
Chương trình GDMN mới là chương trình mở. Chương trình được xây
dựng trên quan điểm lấy trẻ làm trung tâm, kiến thức và kỹ năng được tích
hợp thành các chủ đề, chủ điểm đảm bảo dạy học tích hợp phù hợp với nhận
thức của từng lứa tuổi. Chương trình GDMN chỉ đi sâu vào thiết kế mục tiêu
7


và kết quả mong đợi đảm bảo chuẩn chất lượng chung trong giáo dục còn mặt
nội dung chương trình GDMN thiết kế mang tính gợi ý từ đó các trường, giáo
viên các trường lựa chọn nội dung học tập phù hợp tạo ra sự kích thích tính tự
giác trong học tập cho trẻ mầm non
1.2. Giáo dục thể chất ở trường mầm non
1.2.1. Vai trò của Giáo dục thể chất với sự phát triển của trẻ mầm non
Giáo dục thể chất là một quá trình sư phạm tác động trực tiếp lên người
học một cách có mục đích, kế hoạch, phương pháp, phương tiện cụ thể nhằm
phát triển năng lực con người để đáp ứng nhu cầu cần thiết của xã hội.
Trong GDMN thì GDTC đóng vai trò quan trọng, ở độ tuổi này trẻ
đang phát triển rất nhanh về thể chất, các cơ quan và hệ cơ quan của cơ thể
đang dần được hoàn thiện. Việc trẻ thường xuyên tham gia các hoạt động
GDTC giúp cho trẻ phát triển hài hòa, trẻ phát triển khỏe mạnh, nhanh nhẹn,
linh hoạt trong các hoạt động hàng ngày.
Trong 6 năm đầu trẻ đang phát triển và hoàn thiện các cơ quan và hệ cơ
quan của cơ thế. Trẻ cần được rèn luyện bằng các bài tập phù hợp để giúp trẻ
phát triển toàn diện các mặt của cơ thể. Qúa trình giáo dục tốt thì khả năng
phát triển tốt, chính vì vậy giáo dục thể chất đóng vai trò rất quan trọng trong
sự phát triển thể chất của trẻ.
1.2.2. Nhiệm vụ giáo dục thể chất cho trẻ lứa tuổi mầm non

1.2.2.1. Tăng cường sức khỏe cho trẻ, đảm bảo sự phát triển hài hòa và cân
đối của trẻ
Trạng thái sức khoẻ tốt được xác định bởi sự hoạt động bình thường
của các cơ quan và hệ cơ quan của cơ thể trẻ. Ở lứa tuổi mầm non, cơ thể trẻ
đang dần hình thành và phát triển nhanh, nhưng sức đề kháng của trẻ còn yếu,
các cơ quan và hệ cơ quan đang trong quá trình hoàn thiện. Trẻ phải chịu
nhiều tác động hoàn cảnh môi trường dễ mắc nhiều bệnh khác nhau. Vì vậy
một trong những nhiệm vụ quan trọng của GDTC là bảo vệ và tăng cường sức
khoẻ cho trẻ giúp trẻ phát triển toàn diện về thể lực.

8


Nhiệm vụ bao gồm chăm sóc, nuôi dưỡng và rèn luyện một cách khoa
học; chăm sóc trẻ khi ăn, ngủ, chơi và học, đảm bảo chế độ sinh hoạt đúng giờ
cho trẻ; cho trẻ ăn đủ chất, đủ lượng; rèn luyện cơ thể trẻ thường xuyên bằng
các hình thức khác nhau (tiết học thể dục, trò chơi vận động, dạo chơi, …).
Nhiệm vụ này được triển khai cụ thể như sau:
Rèn luyện, nâng cao sức đề kháng của cơ thể trẻ em trước tác động của
những điều kiện môi trường xung quanh:
Mặc dù thể lực ban đầu của trẻ em còn yếu ớt, nhưng vẫn có thể rèn
luyện được bằng cách sử dụng có hệ thống các yếu tố, bài tập thích hợp, như
sử dụng yếu tố thiên nhiên sẽ có lợi cho sức khoẻ. Chẳng hạn: tắm nắng, dạo
chơi nơi nhiều cây xanh, không khí thoáng mát, ...
Việc rèn luyện cơ thể đối với trẻ trong những năm đầu của cuộc sống
có ý nghĩa đặc biệt bởi vì khi rèn luyện thân thể thì sự tiêu hao nhiệt tăng lên
nhiều, do đó phải chú ý đến mức độ luyện tập vừa sức để trẻ có thể duy trì
nhiệt độ cố định của cơ thể.
Sự rèn luyện cơ thể có tác dụng tốt đối với chức năng của các cơ quan
và hệ cơ quan của cơ thể, hệ thần kinh trung ương, xúc cảm của trẻ và sức

khoẻ chung.
Củng cố cơ quan vận động, hình thành tư thế thân người hợp lý:
Nhiệm vụ này rất quan trọng, bởi vì các quá trình phát triển của hệ
xương trong thời gian này mới đang bắt đầu phát triển, hệ cơ còn rất yếu, hệ
vận động dễ bị biến dạng.
Chế độ vận động tích cực có tác dụng rất lớn đối với sự phát triển hệ
vận động của trẻ. Rèn luyện giúp cho việc cốt hoá xương, hình thành các mấu
của xương sống, phát triển vòm chân, củng cố khớp, dây chằng, tạo khả năng
phát triển đúng tỷ lệ giữa các bộ phận của cơ thể.
Trong quá trình GDTC cho trẻ mầm non, cần phải chú ý ngăn ngừa
biến dạng có thể xảy ra ở cột sống và các bộ phận khác của cơ quan vận động
bằng cách hình thành tư thế đúng của thân người cho trẻ. Khi giải quyết
nhiệm vụ này, cần chú ý rằng trong lứa tuổi này, cột sống chưa có những biến
9


đổi bền vững, các đường cong sinh lý đặc trưng của cột sống để duy trì tư thế
đứng thẳng chỉ duy trì trong lúc thức, còn khi thân người đặt nằm ngang, lúc
ngủ thì các đường cong đó mất đi. Điều quan trọng là sử dụng điều kiện thuận
lợi đó để đề phòng và sửa đổi những sai lệch của tư thế bằng cách dùng các
bài tập vận động phù hợp.
Ngay từ những buổi tập đầu tiên, cần tạo cho trẻ khái niệm về tư thế
đúng khi đứng, đi, ngồi, … Tập thói quen với việc giữ tư thế hợp lý trong mọi
hình thức vận động. Giáo dục tư thế đúng có tác dụng đối với sự hoạt động
bình thường của các cơ quan và hệ cơ quan của cơ thể trẻ em.
Đặc điểm chung của phát triển thể chất ở trẻ mầm non là sự tăng trọng
lượng của cơ thể nhanh hơn lực của các nhóm cơ chi dưới, sự phát triển
không đồng đều của lực co và lực duỗi đòi hỏi phải thường xuyên chú ý củng
cố hệ cơ một cách cân đối, tác động đồng thời đối với các nhóm cơ, “lôi kéo”
sự phát triển của cơ chân. Khi trẻ chuyển từ bò sang đi, điều quan trọng là

củng cố các nhóm cơ chủ yếu giữ tư thế thẳng đứng, các cơ bàn chân và cẳng
chân để ngăn ngừa bàn chân bẹt.
Góp phần nâng cao chức năng của hệ thần kinh thực vật:
Khi vận động của trẻ bị hạn chế, đã ảnh hưởng đến sự phát triển của hệ
tuần hoàn, hệ hô hấp và các hệ cơ quan của cơ thể trẻ.
Hoạt động vận động thường xuyên sẽ tác động mạnh mẽ sự trao đổi
chất, thúc đẩy sự phát triển hoàn thiện về cấu trúc và các chức năng của cơ thể
như tăng năng lực co bóp thúc đẩy sự lưu thông máu, điều hoà thần kinh tim
được cải thiện, bộ máy hô hấp cũng được hoàn thiện.
Thực chất của nhiệm vụ trên là sử dụng các phương tiện của GDTC để
làm cho quá trình hình thành các hình thái và các chức năng của cơ thể trẻ
đang lớn mang tính chất tối ưu, đảm bảo sự phát triển toàn diện, hài hoà nhất
về thể chất, thúc đẩy sự hoạt động các chức năng của cơ thể, tăng cường sức
khoẻ cho trẻ.
1.2.2.2. Rèn luyện các kỹ năng, kỹ xảo vận động cơ bản và những phẩm chất
vận động

10


Hình thành, phát triển và hoàn thiện các kỹ năng, kỹ xảo vận động cơ
bản (đi, chạy, nhảy, leo, trèo ...) cho trẻ, rèn luyện khả năng phối hợp giữa
cảm giác với vận động của các bộ phận của cơ thể với nhau.
Từng bước hình thành những phẩm chất của vận động, giúp trẻ vận
động ngày càng nhanh nhẹn, linh hoạt, dẻo dai, ngày càng gọn gàng, ngày
càng chính xác, khéo léo hơn.
Hình thành và phát triển những kỹ năng, kỹ xảo vận động, phát triển
các tố chất thể lực và nắm được một số kiến thức cơ bản về Giáo dục thể chất.
Nhờ có sự thích nghi của hệ thần kinh, những kỹ năng, kỹ xảo vận
động được hình thành dễ dàng ở trẻ em. Trẻ sử dụng những kỹ năng, kỹ xảo

đó trong cuộc sống hàng ngày để di chuyển và phục vụ nhu cầu, dần dần
những kỹ năng đó trở thành thói quen vận động. Những thói quen vận động
giúp trẻ tiết kiệm được sức khi chuyển động trong không gian, thúc đẩy sự
phát triển của các cơ quan bên trong cơ thể tăng cường khả năng nhận thức
thế giới xung quanh. Thí dụ: trẻ biết bò thì tự bò tới các đồ vật mà nó thích và
làm quen với chúng, đi xe đạp trẻ dễ nhận thức được tính chất của gió, khi bơi
trẻ làm quen với tính chất của nước.
Tập luyện đúng các động tác của bài tập vận động sẽ tác động tốt đến
cơ bắp, dây chằng, khớp, hệ xương. Thí dụ, trẻ nắm vững vận động ném xa
thì khi ném trẻ biết lăng tay và ném với một biên độ lớn của thân, chân, tay và
điều đó làm phát triển các nhóm bắp thịt, dây chằng, khớp tương ứng.
Nếu trẻ thực hiện bài tập dễ dàng, không gắng sức nhiều thì nó sẽ tốn ít
năng lượng. Nhờ đó, tạo ra khả năng lặp lại các động tác với số lần nhiều hơn
và ảnh hưởng tốt tới hệ tim mạch, hô hấp cũng như việc phát triển toàn diện
các tố chất thể lực.
Việc ứng dụng thành thạo những kỹ năng vận động cho phép trẻ suy
nghĩ về nhiệm vụ xuất hiện bất ngờ trong hoạt động, vận động và trò chơi. Thí
dụ: Trẻ nắm vững kỹ năng vận động nhảy xa, thì khi chơi trò chơi "Chó Sói
xấu tính" trẻ sẽ biết phải nhảy như thế nào để chó Sói không bắt được. Những
thói quen vận động được hình thành trước 7 tuổi là cơ sở cho việc hoàn thiện

11


khi bước sang tuổi học sinh và cho phép tiếp tục đạt thành tích cao trong các
môn thể thao.
Một đứa trẻ tròn 6 tuổi, cần phải có những kỹ năng vận động của thể
dục cơ bản một cách tương đối thành thạo, đó là bài tập đội hình đội ngũ, bài
tập phát triển chung, bài tập vận động cơ bản và làm quen với một số môn thể
thao như đi xe đạp, bơi.

Cùng với việc hình thành kỹ năng vận động ở trẻ cần phát triển các tố
chất thể lực: sức nhanh, sức mạnh, sức bền, mềm dẻo và khéo léo, … từ khi
còn bé. Với mục đích phát triển các tố chất thể lực: sức mạnh, nhanh nhẹn,
khéo léo thì phải tăng độ xa, độ cao của nhảy, tập ném xa.
Để phát triển tố chất sức bền, cho trẻ tập nhiều động tác khác nhau,
chạy với cự ly dài nhưng không được gây ra sự mệt mỏi quá sức. Phát triển ở
trẻ khả năng ước lượng cự ly bằng mắt, dạy trẻ ném trúng đích, quan sát
hướng đúng trong khi đi.
Những tố chất thể lực được hình thành ở trẻ sẽ giúp chúng giảm tiêu
hao sức lực khi vận động và trẻ có thể luyện tập trong thời gian lâu hơn. Nếu
không tập luyện để phát triển các tố chất thể lực thì trẻ sẽ không thể thực hiện
được những bài tập đơn giản, không hoàn thiện những hình thức khác nhau
của vận động.
Rèn luyện ở trẻ những thói quen vệ sinh cá nhân và vệ sinh công cộng
có ý nghĩa quan trọng đối với sức khoẻ của trẻ. Những thói quen vệ sinh bao
gồm: vệ sinh thân thể, quần áo, đồ dùng, đồ chơi, dụng cụ thể dục, ...
Ở từng độ tuổi khác nhau của trẻ, cần phải truyền đạt một số kiến thức
có liên quan đến GDTC. Những kiến thức đó là ý nghĩa của tập luyện, các bài
tập và các phương tiện khác nhau của GDTC như yếu tố vệ sinh, yếu tố thiên
nhiên, có biểu tượng về tư thế đúng các kỹ thuật bài tập, luật của trò chơi vận
động cũng như những tri thức cơ bản về vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường.
Những kiến thức lĩnh hội được giúp trẻ có ý thức tự giác trong luyện tập và
việc sử dụng các phương tiện GDTC ở trường, ở gia đình được tốt hơn.
Thông qua các giờ học thể dục, cần truyền đạt cho trẻ những kiến thức
về tên gọi và cách sử dụng những dụng cụ thể dục đơn giản như gậy, bóng,
12


vòng, … các bộ phận của cơ thể như tay, chân, ngực, bụng, lưng, ... các
hướng chuyển động như trên, dưới, trước, sau, phải, trái, ... Qua những kiến

thức cơ bản đó vận động của trẻ trở nên chính xác và có định hướng hơn.
1.2.2.3. Giáo dục nếp sống có giờ giấc, có thói quen và có các kỹ năng, kỹ
xảo vệ sinh cụ thể
Trong trường mầm non nhiệm vụ giáo dục cho trẻ nếp sống có giờ giấc.
Rèn luyện cho trẻ những thói quen ăn, ngủ, thức đúng giờ và dễ dàng thích
nghi khi chuyển từ hoạt động này sang hoạt động khác. Hình thành những
thói quen tốt về giờ giấc không những giúp trẻ ăn ngon, ngủ say, hoạt động
thoải mái mà còn tác động tốt đến sức khỏe trẻ, càng cần thiết hơn khi trẻ dễ
dàng thích nghi với thời khóa biểu sau này ở trường tiểu học.
Giáo dục về những kỹ năng, kỹ xảo vệ sinh thân thể, vệ sinh quần áo,
về ăn uống và vệ sinh môi trường sẽ hình thành ở trẻ những thói quen.
1.3. Đặc điểm các hình thức hoạt động Giáo dục thể chất và vai trò hoạt
động ngoài trời đối với sự phát triển chân cho trẻ trong trường mầm non
1.3.1. Đặc điểm các hình thức hoạt động Giáo dục thể chất trong trường
mầm non
Thể dục sáng:
Thể dục sáng là nội dung hoạt động không thể thiếu trong sinh hoạt
hàng ngày đối với trẻ từ 24 tháng tuổi. Thông qua việc tập luyện thể dục sáng
hàng ngày giúp các em làm quen với các loại hoạt động vận động và hoạt
động Thể dục và thể thao, qua đó dẫn đến ham thích vận động.
Bài thể dục sáng của trẻ bao gồm những động tác nhằm hình thành,
phát triển và rèn luyện các nhóm cơ như: cơ bả vai, cơ chân, cơ thân mình,
phát triển hô hấp, hệ tim mạch, tăng cường quá trình trao đổi chất.
Bài tập thể dục sáng được xây dựng trên cơ sở những bài thể dục phát
triển chung. Nội dung được sắp xếp như sau: Bài tập thể, động tác phát triển
các nhóm cơ tay – vai, nhóm cơ lưng – bụng, nhóm cơ chân. Số lượng động
tác và số lần tập một động tác phụ thuộc vào lứa tuổi, sức khỏe và mức độ
phát triển thể lực của trẻ.

13



Hướng dẫn trẻ tập luyện, giáo viên có thể cùng tập với trẻ hoặc hướng
dẫn trẻ tập bằng cách chỉ dẫn thông qua nhịp đếm. Trong quá trình trẻ thực
hiện bài tập, giáo viên theo dõi vận động của từng trẻ, động viên trẻ tập, nếu
có trẻ tập động tác sai thì có thể sửa chữa cho từng trẻ.
Thể dục sáng được tiến hành ngay sau khi đón trẻ tới trường, tốt nhất
cho trẻ tập ngoài trời, nơi có không khí thoáng, mát.
Thể dục chống mệt mỏi:
Thể dục chống mệt mỏi giúp trẻ thay đổi trạng thái hoạt động nhằm
chống lại mệt mỏi do hoạt động kéo dài, giúp trẻ tập trung vào các hoạt động
tiếp theo. Thể dục chống mệt mỏi bao gồm: Thể dục giữa giờ và thể dục sau
giấc ngủ trưa. Thể dục chống mệt mỏi thường chỉ kéo dài 1 – 2 phút. Nội
dung bao gồm một số động tác bài tập phát triển chung hoặc trò chơi vận
động có lượng vận động thấp.
Thể dục chống mệt mỏi có thể tiến hành tại chỗ khi đang học, khi đang
ngồi hoặc đứng cạnh bàn và được áp dụng đối với trẻ từ 24 tháng tuổi trở lên.
Trò chơi vận động:
Trò chơi vận động là hoạt động vận động cơ bản của trẻ em lứa tuổi
nhà trẻ và mẫu giáo. Nó được sử dụng trong các tiết học thể dục, trong các
hoạt động GDTC trong ngày ở trong lớp hoặc ngoài sân.
Trò chơi vận động có tác dụng củng cố, phát triển, hoàn thiện kỹ năng
vận động, phát triển tố chất thể lực.
Muốn tổ chức và hướng dẫn trò chơi vận động, cần tiến hành theo các
bước sau: chọn trò chơi, đặt tên trò chơi; chuẩn bị dụng cụ, sân chơi phục vụ
cho trò chơi; giới thiệu và giải thích trò chơi; tổ chức chơi; điều khiển trò chơi
và đánh giá kết quả.
Khi tiến hành trò chơi vận động, cần phải tính đến vị trí, thời điểm tổ
chức chơi trong chế độ sinh hoạt, cũng như các hoạt động trước và sau khi
chơi.


14


Trẻ em từ 12 tháng tuổi bắt đầu cho làm quen với các bài tập trò chơi
và từ 18 tháng tuổi cho trẻ chơi trò chơi vận động. Nội dung trò chơi, thời
gian chơi thay đổi, tăng dần theo lứa tuổi.
Dạo chơi:
Dạo chơi giúp trẻ nghỉ ngơi tích cực, củng cố kỹ năng vận động, phát
triển tố chất vận động trong điều kiện tự nhiên, giúp trẻ trực tiếp nhìn thấy
những cảnh vật môi trường tự nhiên và xã hội. Thông qua các buổi dạo chơi
còn giáo dục cho trẻ tính tập thể, chấp hành tổ chức, kỷ luật và các phẩm chất
tâm lý khác...
Dạo chơi thường được tiến hành tổ chức sau các tiết học buổi sáng và
thường được tiến hành đối với trẻ mẫu giáo nhỡ và lớn.
Tổ chức GDTC trong thời gian tự hoạt động của trẻ:
Trong quá trình GDTC cho trẻ mầm non, tổ chức GDTC trong thời
gian tự hoạt động của trẻ đó chính là hình thức giáo dục cá biệt đối với trẻ.
Thông qua thời gian tự hoạt động của trẻ nhằm rèn luyện kỹ năng, phát
triển năng lực vận động cho những trẻ hoặc nhóm trẻ tập luyện các bài tập
vận động chưa đạt yêu cầu, kém năng động, giúp trẻ đạt yêu cầu chung về
GDTC phù hợp với lứa tuổi. Đối với những trẻ có khả năng về thể thao, khi
cho trẻ tập, giáo viên đưa ra yêu cầu cao hơn so với yêu cầu của chương trình
môn học.
1.3.2. Vai trò của hoạt động ngoài trời với sự phát triển sức mạnh chân
cho trẻ
1.3.2.1. Hoạt động ngoài trời
Hoạt động ngoài trời là hoạt động trẻ được tắm nắng, thỏa mãn nhu cầu
vận động, khám phá sự vật hiện tượng thiên nhiên, xã hội xung quanh trẻ dưới
sự hướng dẫn của giáo viên.

Thông qua giờ hoạt động ngoài trời trẻ phát huy được tính tích cực
chủ động của mình. Trẻ có được sự thoải mái, dễ chịu khi được ra ngoài tắm
nắng hít thở không khí trong lành tìm hiểu và khám phá thiên nhiên xung
quanh trẻ. Trẻ được vui chơi tự do, thoải mái vận động.Vì vậy hoạt động
ngoài trời là một hoạt động không thể thiếu với trẻ mầm non.
15


Hoạt động ngoài trời là khoảng thời gian chuyển tiếp giữa hoạt động
học có chủ đích với hoạt động góc của trẻ. Đây là lúc trẻ được tiếp xúc với
thiên nhiên hít thở không khí trong lành và thư giãn tinh thần sau mỗi giờ học.
Hoạt động ngoài trời có cấu trúc gồm 3 phần: hoạt động có mục đích; trò chơi
vận động và vui chơi tự do được đan xen giữa trạng thái động và trạng thái
tĩnh giúp bé phát triển hài hòa về thể chất, các vận động, tiêu hao năng lượng
nhiều do đó sẽ ăn và ngủ ngon hơn. Việc chạy nhảy, vui đùa sẽ giúp cho tinh
thần của trẻ thoải mái, trẻ sẽ tiếp thu bài học một cách dễ dàng và hứng thú
hơn. Một lợi ích quan trọng của hoạt động ngoài trời là tăng khả năng giao
tiếp của trẻ, giúp trẻ mạnh dạn, tự tin và hòa đồng với mọi người xung quanh;
trẻ dễ thích nghi và hòa nhập vào các môi trường khác nhau. Do đó có thể
khẳng định hoạt động ngoài trời có vai trò quan trọng trong việc phát triển về
thể chất, tình cảm và trí tuệ của trẻ.
Hoạt động có mục đích là hoạt động tĩnh bao giờ cũng được tiến hành
đầu tiên. Trẻ được tự do khám phá về thế giới xung quanh, phát triển óc quan
sát và khả năng tìm tòi sáng tạo của mình thông qua các hoạt động tham quan,
quan sát và làm thí nghiệm … Môi trường hoạt động của trẻ lúc này không bị
bó hẹp trong không gian chật trội của lớp học với 4 bức tường xây kiên cố.
Những buổi tham quan của trẻ được tiến hành trong khuôn viên rộng lớn hơn
như: đi dạo tắm nắng, trò chuyện về thời tiết trong ngày; quan sát vườn hoa,
vườn rau và cây xanh trong khuôn viên trường rồi thăm phòng làm việc,
phòng họp của các cô giáo trong trường, phòng bác bảo vệ, phòng cô y tá rồi

đến bếp ăn - nơi làm việc của các cô các bác cấp dưỡng… Tùy theo từng chủ
đề, giáo viên có thể thiết kế những buối tham quan cho trẻ trong không gian
rộng lớn hơn như: tham quan trạm y tế; tham quan trường tiểu học hay những
công trình xây dựng gần trường như: ủy ban nhân dân xã, đền, chùa… phù
hợp với điều kiện thực tế của địa phương mình và phải đảm bảo an toàn tuyệt
đối cho trẻ.
Hoạt động ngoài trời tạo điều kiện cho trẻ vận động toàn thân, các vận
động phát triển sức mạnh chân như: đi, chạy, nhảy, giữ thăng bằng. Cơ thể trẻ
sẽ được làm nóng lên qua các trò chơi vận động. Những trò chơi tập thể vui
nhộn như: kéo co, mèo đuổi chuột, rồng rắn lên mây, chanh chua cua kẹp,
16


chuyền bóng qua đầu, qua chân… có lẽ là những trò chơi trẻ yêu thích hơn cả
bởi nó mang lại những tiếng cười thật sảng khoái.
Và cuối cùng cơ thể trẻ sẽ được đưa dần về trạng thái bình thường qua
hoạt động vui chơi tự do. Đây là lúc trẻ được lựa chọn những trò chơi và chơi
với những món đồ chơi yêu thích.
1.4. Đặc điểm tâm, sinh lý của trẻ 4 - 5 tuổi
1.4.1. Đặc điển tâm lý của trẻ 4 - 5 tuổi
Trẻ thích vận động: ở lứa tuổi mẫu giáo hoạt động chủ đạo của trẻ là
hoạt động vui chơi; trẻ rất thích chơi các trò chơi bắt trước người lớn như bán
hàng, nấu ăn, ghép hình xây dựng, đóng vai theo chủ đề và các trò chơi vận
động như: đá bóng, cướp cờ, nhảy lò cò, cầu trượt, …
Trẻ có nhu cầu chơi trong nhóm bạn: trẻ có ý thức chơi hòa đồng với
bạn bè. Chơi tuân thủ các nội dung trò chơi, biết mượn, chia sẻ đồ chơi với
bạn, thiết lập mối quạn hệ mới và phong phú với các bạn cùng chơi và bắt đầu
hình thành thế giới của trẻ.
Trẻ bắt trước người lớn và muốn làm người lớn: trẻ 4 tuổi rất thích bắt
trước người lớn. Trẻ thích chơi các trò chơi gia đình tái hiện lại cuộc sống

sinh hoạt thường ngày mà bé quan sát thấy. Bé gái thường bắt trước những
hành động của mẹ như chải đầu, trang điểm, ngắm mình trước gương, nấu ăn,
quét nhà ... Bé trai lại bắt trước những hành động của bố.
Sự phát triển xúc cảm và ngôn ngữ: ở độ tuổi này tình cảm của trẻ bắt
đầu phát triển phức tạp và phân hóa từ gắn bó mẹ - con, bắt đầu trẻ có các nhu
cầu giao lưu tình cảm nhiều hơn giữa mẹ - con ở các bé trai và giao lưu tình
cảm giữa bố - con ở các bé gái. Trẻ biết đòi hỏi, cần sự quan tâm cụ thể và đa
dạng hơn. Vì vậy trẻ đã thể hiện tình cảm rõ ràng hơn bằng ngôn ngữ cũng
như những phản ứng chống đối lại người lớn dưới nhiều hình thức khác nhau.
Đây là độ tuổi khá hoàn chỉnh về khả năng giao tiếp, trẻ có thể nói đầy
đủ câu đôi khi cá những câu phức tạp cũng như hiểu được câu nói dài của
người lớn. Trẻ nghe được hiểu được ngữ điệu trong câu nói.
1.4.2. Đặc điểm sinh lý của trẻ 4 - 5 tuổi
17


×