Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Đề xuất một số giải pháp nâng cao công tác giám sát chất lượng thi công công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh ninh thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 106 trang )

BỘ GI ÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

NGUYỄN THANH BÌNH

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC
GIÁM SÁT CHẤT LƯỢNG THI CÔNG CÔNG TRÌNH XÂY
DỰNG SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NINH THUẬN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NINH THUẬN, NĂM 2017



BỘ GI ÁO D ỤC VÀ ĐÀ O TẠ O B Ộ N ÔNG N GHIỆ P VÀ PTN
T
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

NGUYỄN THANH BÌNH

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC GIÁM SÁT CHẤT
LƯỢNG THI CÔNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG SỬ DỤNG VỐN NGÂN
SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ XÂY DỰNG;

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

NINH THUẬN, NĂM 2017



MÃ SỐ : 60580302

GS. TS. VŨ THANH TE


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả
nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một
nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào.Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã
được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thanh Bình

4i


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH... …………………………………………………. ....v
DANH MỤC BẢNG BIỂU...………………………………………………….............vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT…………………………………………………...vii
MỞ ĐẦU………………………………………………………………………… …….1
1. Tính cấp thiết của đề tài……………………………………………………… ……..1
2. Mục đích nghiên cứu................................................................................... ...............2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... ................2
4. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………… ………….2
5. Nội dung luận văn……………………………………………………… …………...3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG
TRÌNH Ở NƯỚC TA VÀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN…………………..4

1.1 Tổng quan về quản lý chất lượng ở nước ta và trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận… …..4
1.1.1 Tình hình quản lý chất lượng ở nước ta ……………………………………… …..4
1.1.2 Tình hình phát triển các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận……...8
1.1.3. Những yếu tố khó khăn, thách thức đối với các dự án thủy lợi tại tỉnh……… …
10
1.2. Sự cần thiết của công tác quản lý chất lượng công trình thủy lợi ở Việt Nam…...13
1.2.1. Vai trò của ngành thủy lợi trong quá trình phát triển của đất nước………… ….13
1.2.2. Tình hình chất lượng xây dựng công trình thủy lợi hiện nay ở nước ta…………15
1.3 Những mặt đã đạt được trong công tác nâng cao chất lượng xây dựng công trình
thủy lợi ở nước ta……………………………………………………………………...17
1.4. Những bất cập về vấn đề chất lượng xây dựng công trình thủy lợi ……… …….18
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công trình Thủy lợi………….... ...........21
1.5.1 Nhóm nhân tố khách quan .......…………………………………………………22
1.5.2 Nhóm nhân tố chủ quan.......……………………………………………………23
5i


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP GIÁM SÁT CHẤT LƯỢNG
TRONG GIAI ĐOẠN THI CÔNG CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI ……………..24
2.1. Khái niệm quản lý về chất lượng công trình ……………………………………..25
2.1.1. Nội dung cơ bản của hoạt động quản lý chất lượng công trình…………………24
2.1.2. Giám sát thi công công trình xây dựng……………………………………………...28
2.2. Các cơ sở pháp lý trong giám sát chất lượng xây dựng…………………………..33
2.2.1. Cơ sở pháp lý, tiêu chuẩn, quy chuẩn trong giám sát thi công………… ………..33
2.2.2. Các mô hình giám sát chất lượng công trình……………………………………….35
2.3. Một số phương pháp giám sát chất lượng công trình………………… ………….40
2.3.1. Phương pháp quan sát……...…………………………………………………..40
2.3.2. Phương pháp thực nghiệm ..………………………………………………........41
2.3.3. Phương pháp kiểm tra bằng thí nghiệm. ...……………………………………..42
2.4. Công tác giám sát chất lượng công trình ở một số quốc gia trên thế giới… ……..42

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
GIÁM SÁT CHẤT LƯỢNG CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRONG GIAI ĐOẠN
THI CÔNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
NINH THUẬN……………………………………………………………… ………..47
3.1. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH MTV khai thác CTTL Ninh Thuận……47
3.1.1. Giới thiệu về Công ty...........................................................................................47
3.1.2. Chức năng của Công ty........................................................................ ...............49
3.1.3. Nhiệm vụ Công ty.............................................................................. ..................49
3.1.4. Quyền hạn của Công ty.......................................................................................50
3.2. Thực trạng công tác giám sát các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi trong
giai đoạn thi công và bộ máy giám sát tại Công ty TNHH một thành viên khai thác
công trình Thủy lợi Ninh Thuận....…………………………………………………....52
3.2.1. Thực trạng công tác giám sát công trình thủy lợi trong giai đoạn thi công……52

3


3.2.2. Công tác lập kế hoạch của Công ty ....................................................................55
3.2.3. Công tác triển khai thực hiện ..............................................................................57
3.2.3.1 Giai đoạn chuẩn bị đầu tư................................................................................57
3.2.3.2. Giai đoạn thực hiện đầu tư ..............................................................................58
3.2.3.3. Giai đoạn kết thức đầu tư........................................................ .........................63
3.3. Đánh giá thực trạng về công tác giám sát chất lượng các công trình thủy lợi trong
giai đoạn thi công tại Công ty TNHH một thành viên khai thác công trình Thủy Lợi
Ninh Thuận …………………………………………………………………………...63
3.3.1. Những kết quả đạt được ……………………………………… ………………………63
3.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân……...…………………………………………..64
3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực giám sát chất lượng các công
trình trong giai đoạn thi công tại công ty TNHH MTV khai thác công trình Thủy lợi
Ninh Thuận…...……………………………………………………………………….67

3.4.1. Giải pháp về nhân lực:…….………………………………… ………………...68
3.4.2. Giải pháp trang bị năng lực máy móc thiết bị và công nghệ…... ……………...73
3.4.3. Xây dựng quy trình giám sát……………………………………… …………....75
3.4.4. Giải pháp nâng cao chất lượng trong công tác lập kế hoạch............. ................83
3.4.5. Giải pháp nâng cao công tác quản lý chất lượng trong quá trình thiết kế......
...83
3.4.6. Giải pháp nâng cao chất lượng trong công tác đấu thầu.................... ...............84
3.4.7. Giải pháp nâng cao chất lượng trong công tác thu hồi, bồi thường, giải phóng
mặt bằng....................................................................................................... .................85
3.4.8. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác giám sát, nghiệm thu trong quá trình
thực hiện dự án..............................................................................................................86
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận.... ……………………………………………………………….................90

4


2. Kiến nghị . ……………………………………………………………….................91

5


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Nạo vét Kênh Nam – Suối Gió, Hệ thống thủy lợi hồ Sông Sắt, huyện Bác
Ái, tỉnh Ninh Thuận…………………………………………………………..………...9
Hình 3.2 Kiểm tra công trình, lập danh mục SCTX định kỳ hàng năm........................55

6



DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1 Các nhân tố tác động đến chất lượng công trình............................................21
Bảng 2.1 Quản lý chất lượng theo các giai đoạn của dự án đầu tư xây dựng công
trình……………………………………………………………………………………25
Bảng 3.1. Sơ đồ tổ chức của Công ty TNHH Một thành viên khai thác công trình Thủy
Lợi Ninh Thuận……………………………………………………………………….48
Bảng 3.2. Hệ thống CTTL đang vận hành, khai thác tại Ninh Thuận………………..50
Bảng 3.3.Phân tích nguyên nhân của các hạn chế trong giai đoạn thi công…………..67
Bảng 3.4. Sơ đồ quy trình giám sát thi công…………………………………………76

7


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
B
Q
C
Đ
C
Q
C
N
G
P
H
Đ
H
T
K

TK
C
N
S
N
N
M
T
Q
L
Q
G
T
P
T
D
T
W
T
K
T
V
T
K

B
aC
h
C
ơ

C
ô
G
i
H

H

K
i
K
h
N
g
N
ô
M

Q
u
Q
u
T
h
T
h
T
r
T
h

T
ư
T
h

vii


MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài.

Trong những năm gần đây, các công trình thủy lợi ngày càng được Đảng và nhà nước
quan tâm đầu tư mạnh mẽ. Nhiều công trình lớn đòi hỏi kỹ thuật cao về thiết kế, đòi
hỏi công nghệ thi công mới đã được sử dụng mà không cần sự trợ giúp từ nước ngoài.
Các công trình thủy lợi như hồ đập, kênh mương được xây dựng mới đã thấy rõ sự
quan tâm của Đảng và nhà nước trong vấn đề phục vụ nông nghiệp.
Bên cạnh những kết quả to lớn đó, một vấn đề được tất cả các cấp, ngành quan tâm đó
là chất lượng thi công các công trình, đặc biệt là công tác giám sát chất lượng trong
quá trình thi công xây dựng. Công tác khảo sát, thiết kế kỹ thuật ngày nay đã được ứng
dụng các phần mềm tính toán rất nhiều, có nhiều chương trình tính toán vừa đáp ứng
được yêu cầu kỹ thuật, vừa mang tính thẩm mỹ cao. Nhưng trong giai đoạn thi công,
máy móc chỉ giải phóng được một phần công việc nặng nhọc, còn những công việc
liên quan mật thiết đến chất lượng công trình, yếu tố con người vẫn đóng vai trò chủ
chốt. Giám sát thi công xây dựng là yếu tố quan trọng trong quá trình xây dựng, công
trình xây dựng không đảm bảo chất lượng sẽ có nguy hại đến đời sống xã hội của mọi
người, không ít công trình do không đảm bảo chất lượng đã sụt lún, vỡ đập...gây nguy
hiểm đến tính mạng con người, nhiều công trình có chất lượng không đảm bảo cũng
gây mất mỹ quan giảm độ bền vững của công trình, gây lãng phí, tốn kém.

Tăng cường công tác giám sát chất lượng thi công xây dựng đã và đang được Đảng và
nhà nước quan tâm trong những năm gần đây. Nhà nước đã ban hành Luật Xây dựng,
chính phủ đã ban hành các Nghị định, các ban ngành đã có các thông tư hướng dẫn
công tác giám sát chất lượng công trình xây dựng.
Chất lượng công trình xây dựng là tập hợp các đặc tính kỹ thuật của công trình xây
dựng được xác định thông qua kiểm tra, đo đạc, thí nghiệm, kiểm định thỏa mãn các
yêu cầu về an toàn, bền vững, kỹ thuật, mỹ thuật của công trình và phù hợp với thiết
kế, các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật được áp dụng, hợp đồng xây dựng và quy định
của pháp luật có liên quan.

1


Trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, công tác quản lý chất lượng công
trình xây dựng cần thực hiện ở nhiều giai đoạn khác nhau: giai đoạn lập dự án đầu tư,
giai đoạn thực hiện đầu tư và giai đoạn kết thúc đầu tư. Trong đó, quản lý chất lượng
quá trình thi công công trình giữ một vị trí đặc biệt quan trong. Công tác quản lý chất
lượng công trình trong quá trình thi công liên quan đến nhiều chủ thể và cá nhân tham
gia thực hiện dự án. Một trong những chủ thể đó là trách nhiệm, năng lực của đơn vị tư
vấn giám sát và TV giám sát trưởng. Với mục đích tìm ra giải pháp để nâng cao công
tác giám sát chất lượng các công trình trong giai đoạn thi công, tác giả đã lựa chọn đề
tài: “Đề xuất một số giải pháp nâng cao công tác giám sát chất lượng thi công công
trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận” sẽ phần nào làm
sáng tỏ thêm chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và giải pháp của tư vấn giám sát nhằm
góp phần nâng cao chất lượng công trình tại địa phương.
2. Mục đích nghiên cứu.
Từ thực trạng và dựa trên cơ sở khoa học để đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực
giám sát chất lượng thi công các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách Nhà
nước của chủ đầu tư tại địa bàn tỉnh Ninh Thuận trong thời gian vừa qua.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài.

a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác giám sát chất lượng thi công công trình
xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước và những nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng của công tác này.
b. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn được tập trung vào các hoạt động giám sát chất
lượng thi công dự án, công tác tổ chức giám sát chất lượng thi công các dự án đầu tư
xây dựng sử dụng vốn ngân sách Nhà nước của chủ đầu tư tại địa bàn tỉnh Ninh Thuận
trong thời gian vừa qua.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu
chủ yếu sau đây: Phương pháp khảo sát; phương pháp thống kê, kinh nghiệm; phương

2


pháp tổng hợp, so sánh; phương pháp chuyên gia; phương pháp phân tích tính toán và
một số phương pháp kết hợp khác, cụ thể:
a. Hệ thống hóa những cơ sở lý luận cơ bản về dự án đầu tư xây dựng công trình, giám
sát chất lượng thi công dự án đầu tư xây dựng tại các dự án đầu tư xây dựng công trình
trong giai thi công công trình;
b. Phân tích thực trạng công tác giám sát chất lượng thi công công trình xây dựng sử
dụng vốn ngân sách tại địa bàn tỉnh Ninh Thuận trong thời gian vừa qua, đánh giá
những kết quả đạt được cần phát huy, những vấn đề bất cập, tồn tại cần khắc phục,
hoàn thiện;
c. Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi, phù hợp với
thực tiễn công tác giám sát chất lượng thi công xây dựng, tuân thủ theo những quy
định của hệ thống văn bản luật định hiện hành nhằm nâng cao công tác giám sát chất
lượng thi công xây dựng cơ bản tại địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
5. Nội dung luận văn

Nội dung luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị gồm 3 chương như sau:
- Chương 1: Tổng quan về công tác quản lý chất lượng công trình ở nước ta và trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Chương 2: Cơ sở khoa học và pháp lý trong công tác giám sát chất lượng thi công
các công trình thủy lợi.
Chương 3: Thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực giám sát chất lượng các
công trình thủy lợi trong giai đoạn thi công tại Công ty TNHH MTV khai thác công
trình Thủy lợi Ninh Thuận.

3


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG
TRÌNH Ở NƯỚC TA VÀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
1.1. Tổng quan về tình hình phát triển các công trình thủy lợi ở Việt Nam và trên
địa bàn tỉnh Ninh Thuận
1.1.1.Tình hình phát triển các công trình thủy lợi ở Việt Nam
Nằm ở vùng Đông Nam Á chịu ảnh hưởng của chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa, Việt
Nam có lượng mưa và dòng chảy khá phong phú. Lượng mưa bình quân hằng năm của
cả nước đạt gần 2000 mm. Việt Nam có mật độ sông ngòi cao, có 2360 sông với chiều
dài từ 10 km trở lên và hầu hết sông ngòi đều chảy ra biển Đông. Tổng lượng dòng
3

chảy bình quân vào khoảng 830 tỷ m /năm, trong đó có 62% là từ lãnh thổ bên ngoài.
Phân bố mưa và dòng chảy trong năm không đều, 75% lượng mưa và dòng chảy tập
trung vào 3 - 4 tháng mùa mưa. Mùa mưa lại trùng với mùa bão nên luôn phải đối mặt
với nhiều thiên tai về nước, đặc biệt là lũ lụt. Ngoài ra, Việt Nam là quốc gia có nền
nông nghiệp lúa nước, dân số đông. Tổng diện tích đất nông nghiệp luôn được khai
phá mở mang thêm nhưng đến năm 2007 mới chỉ đạt 8,5 triệu ha trong khi dân số là
85,1triệu người, mức bình quân đầu người chỉ đạt 0,4ha. Nếu tính riêng diện tích trồng

lúa cả nước có 4 triệu ha thì bình quân một nông dân ở nhiều vùng chỉ có 300400m2/người. Đây là mức thấp nhất trong khu vực, đồng thời cũng là mức thấp nhất
thế giới. Để đảm bảo lương thực cho đất nước có số dân đông trong điều kiện thiên tai
ác liệt, từ xa xưa, tổ tiên người Việt đã phải sớm xây dựng các công trình khai thác,
điều tiết nguồn nước, dẫn nước, sử dụng nước từ nhỏ, thô sơ, tạm bợ, thời vụ cho đến
các công trình có quy mô lớn. Kế thừa truyền thống của cha ông, từ sau năm 1954 khi
miền Bắc được giải phóng; Đảng, Nhà nước ta đã khôi phục nhanh chóng các hệ thống
thủy lợi bị chiến tranh tàn phá, đẩy mạnh xây dựng các công trình thủy lợi từ nhỏ đến
lớn như hồ Cấm Sơn, Núi Cốc, hệ thống đại thuỷ nông Bắc Hưng Hải, các hệ thống
trạm bơm ở Bắc Hà Nam, Nam Định, Thái Bình… Năm 1975, sau khi nước nhà thống
nhất với sự tăng cường của lực lượng cán bộ khoa học, kỹ thuật miền Bắc, công việc
quy hoạch và xây dựng các hệ thống thủy lợi đã nhanh chóng được triển khai mạnh mẽ
ở miền Trung và miền Nam, tạo ra bước đột phát về phát triển thủy lợi trong phạm vi
cả nước.

4


Ở đồng bằng sông Cửu Long do có chủ trương kỹ thuật và bước đi thích hợp để cải tạo
các vùng bị ngập lũ, chua phèn và xâm nhập mặn bằng các hệ thống kênh trục, kênh
ngang, cống, đập, bờ bao…. Nên đã tạo ra khả năng để chuyển vụ lúa mùa nổi năng
suất thấp sang 2 vụ lúa đông xuân, hè thu có năng suất cao trên một vùng rộng lớn ở
Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên, Tây Sông Hậu….Ở miền Đông Nam Bộ,
miền Trung, Tây Nguyên ngoài phát triển các hệ thống thủy lợi vừa và nhỏ đã xây
dựng nhiều công trình hồ đập lớn như Dầu Tiếng, Kẻ Gỗ, Phú Ninh, Thạch Nham Đá
Bàn, Sông Quao, Yaun, Krông Buk…Ở miền Bắc tiếp tục nâng cấp và làm mới các
công trình tưới, tiêu úng và nâng cấp hệ thống đê điều.
Thành quả chung của công tác thủy lợi đã đưa lại cho đất nước là rất to lớn và đã góp
phần thúc đẩy phát triển nông nghiệp và phòng chống thiên tai có bước phát triển
mạnh mẽ, góp phần cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, sinh hoạt, và cải
tạo môi trường. Dưới đây là một số kết quả cụ thể:

Năm 1945 không kể ở đồng bằng sông Cửu Long, cả nước có 13 hệ thống thủy nông
tập trung ở các tỉnh trung du, đồng bằng Bắc Bộ, khu Bốn Cũ, duyên hải miền Trung,
đập Thác Huống trên sông Cầu, đập Bái Thượng trên sông Chu, đập Đô Lương trên
sông Cả, đập Đồng Cam trên sông Ba…Tổng năng lực tưới của các công trình đập lớn
cùng với 13 hệ thống thủy nông nói trên đã đảm bảo tưới cho 324.900 ha, tiêu cho
77.000 ha. Từ năm 1956 đến năm 2009, cả nước đã xây dựng được trên 500 hồ đập
thủy nông loại lớn và vừa, trong đó có những đập cao như: Cấm Sơn cao 40,5 m chứa
338 triệu m3, Kẻ Gỗ cao 40 m chứa 425 triệu m3, Phú Ninh cao 38 m chứa 425 m3,
3

3

Cửa Đạt cao 118 m chứa 1,5 tỷ m , Dầu Tiếng cao 30 m chứa 1,45 tỷ m . Tính đến
cuối năm 2009, các hồ đập cùng các biện pháp công trình thủy lợi khác như trạm bơm,
cống, kênh đã đảm bảo cho trên 7 triệu ha đất lúa được tưới, trong đó: vụ đông xuân
2,94 triệu ha, hè thu 2,3 triệu ha, vụ mùa 2,51 triệu ha. Các công trình thuỷ lợi cũng đã
tạo nguồn nước tưới cho 1,15 triệu ha; tiêu úng cho 1,8 triệu ha (trong đó 1,45 triệu ha
đất ruộng trũng); ngăn mặn cho trên 800 nghìn ha ở ĐBSCL; cải tạo chua phèn cho 1,6
triệu ha. Thành quả trên đã góp phần tăng sản lượng lúa từ 16 triệu tấn năm 1986 lên
19,2 triệu tấn năm 1990; 24,9 triệu tấn năm 1995; 32,5 triệu tấn năm 2000 và 38,7
triệu tấn năm 2008, để đến năm 2009 khối lượng xuất khẩu gạo của nước ta đã đạt 5,8
triệu tấn. Cùng với lúa, sản xuất ngô, các loại hoa mầu cây công nghiệp cũng phát triển
5


nhanh chóng góp phần phát triển chăn nuôi gia súc và tạo vành đai thực phẩm ổn định
cho các đô thị.
Về công tác đê điều - phòng chống và giảm nhẹ thiên tai: nằm trong vùng nhiệt đới gió
mùa và gần một trong 5 trung tâm bão lớn nhất của thế giới, hằng năm Việt Nam phải
chịu hàng chục cơn bão lớn, thông thường bão đều kèm theo mưa lớn gây nên những

thiệt hại lớn về người, tài sản và sản xuất nông nghiệp. Ở miền Bắc và khu Bốn cũ để
chống bão lụt, ngăn nước biển dâng từ xa xưa ông cha ta đã đắp đê, làm kè nhưng mức
đảm bảo không cao. Chỉ riêng năm 1945 hệ thống đê sông Hồng đã có 79 đoạn bị vỡ,
đê khu 4 cũ cũng luôn trong tình trạng không an toàn. Từ 1956 đến nay, hệ thống đê
sông luôn được củng cố. Cùng với các giải pháp điều tiết hồ chứa khi có mùa lũ và chỉ
đạo phòng chống lụt bão kịp thời, đã góp phần bảo vệ dân cư, mùa màng, hạn chế
được nhiều thiệt hại bởi thiên tai. Ở đồng bằng sông Cửu Long nơi thường xuyên bị
ngập từ 1,2 - 1,6 triệu ha về mùa lũ và có đến 700 nghìn ha bị mặn xâm nhập. Từ sau
năm 1975 đã đắp hệ thống bờ bao ngăn lũ sớm, hạn chế xâm nhập mặn và nhiều công
trình thoát lũ, hệ thống đê biển cũng từng bước được xây dựng ở nhiều địa phương,
nhờ vậy đã bảo vệ được hầu hết diện tích gieo trồng lúa hè thu ở vùng lũ và lúa đông
xuân ở vùng trũng không bị lũ sớm đe dọa và nước biển xâm nhập.
Về cấp nước sinh hoạt, nước công nghiệp và nuôi trồng thủy sản: Các hệ thống thủy
lợi được xây dựng trong nhiều năm liên tục được phân bổ rộng khắp trên mọi vùng
của đất nước đã góp phần cung cấp nước sinh hoạt cho dân cư xung quanh công trình,
nhiều hồ còn cấp nước sinh hoạt cho các điểm công nghiệp và đô thị như hồ Song Ray
(Bà Rịa - Vũng Tàu), hồ Mỹ Tân (Ninh Thuận), Hòa Sơn (Khánh Hòa), cụm hồ Thủy
Yên - Thủy Cam (Thừa Thiên Huế), Ngàn Trươi - Cẩm Trang (Hà Tĩnh), Bản Mòng
(Sơn La), Ia Keo - Nà Cáy (Lạng Sơn). Nổi bật nhất là đã xây dựng được các công
trình cấp nước cho 30 vạn đồng bào vùng cao đặc biệt là những vùng núi đá vôi như
Trà Lĩnh, Hà Quảng, Lục Khu (Cao Bằng) Yên Ninh, Quảng Bạ, Đồng Văn, Mèo Vạc
(Hà Giang)… nhiều huyện vùng cao ở Lào Cai, Lai Châu, Sơn La...Thuỷ lợi cũng cấp
nước cho nuôi trồng thủy sản, hàng vạn ha mặt nước của các ao hồ nuôi thủy sản đều
dựa chủ yếu vào nguồn nước ngọt từ các hệ thống thủy lợi; đối với các vùng ven biển,
phần lớn các công trình thủy lợi đều ít nhiều đóng góp vào việc tạo ra môi trường nước
lợ, nước mặn để nuôi tôm và một số loài thủy sản quý hiếm, tạo điều kiện cho việc
6


nuôi trồng thủy sản có bước phát triển mạnh mẽ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của

nhân dân trong nước và xuất khẩu.
Về đóng góp vào xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới: Nhiều vùng nông thôn
Việt Nam, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa do ruộng đất ít, tập quán canh tác còn lạc hậu,
dân số tăng nhanh, vì vậy cuộc sống gặp nhiều khó khăn, có nơi còn quá nghèo; các
công trình thủy lợi nhỏ được xây dựng bằng nhiều nguồn vốn khác nhau đã giúp cho
nông dân có nước để canh tác, góp phần xóa đói giảm nghèo cho nhiều vùng rất khó
khăn. Nhiều công trình đã tạo ra nguồn nước để trồng trọt và định canh, định cư để xóa
đói giảm nghèo và bảo vệ rừng, hạn chế được việc đốt nương rẫy. Những công trình
kênh mương ở đồng bằng sông Cửu Long thực sự là điểm tựa để làm nhà tránh lũ,
phân bổ lại dân cư và tiến sâu vào khai phá những vùng đất còn hoang hóa. Những
công trình như 6 trạm bơm ở Bắc Hà Nam, Nam Định thực sự đã xóa đi cảnh “6 tháng
đi chân, 6 tháng đi tay” của người dân địa phương, đẩy lùi được căn bệnh đau mắt hột,
bệnh chân voi của người dân nơi đây. Về tác động của thủy lợi đối với môi trường:
Trong những năm qua, thủy lợi đã góp phần quan trọng vào mở mang tài nguyên đất
và cải tạo môi trường đất. Điều này có thể thấy rất rõ khi nghiên cứu về lịch sử phát
triển của các đồng bằng đặc biệt là ở đồng bằng sông Cửu Long. Tại đây, đã cho thấy
thủy lợi đã có những đóng góp quan trọng để mở mang tài nguyên đất đai và cải tạo
môi trường đất: Từ một cánh đồng phù sa lớn còn hoang sơ cách đây hơn 200 năm, sau
khi nhà Nguyễn cho đào các kênh Rạch Rá - Hà Tiên, kênh Vĩnh Tế… đã có 520.000
ha đất hoang được khai phá, đưa vào trồng trọt, sau đó đưa tàu cuốc vào đào kênh thì
diện tích đất đã được tăng lên nhanh chóng và đạt đến 1.170.000 ha (1890); 1.530.000
ha (1910), 1.930.000 ha (1920), 2.200.000 ha (1935). Các kênh khi mở ra đã là các
điểm tựa làm nhà chống lũ, phân bổ lại dân cư để tiến sâu vào khai phá những vùng
đất mới còn hoang hóa, tạo ra mạng lưới giao thông thủy thuận tiện cho phát triển kinh
tế, mở rộng giao lưu đời sống xã hội ở nông thôn nối các đô thị trong vùng. Với đặc
điểm địa hình trũng thấp, chế độ lũ, triều phức tạp ở đồng bằng sông Cửu Long đã làm
cho 1,6 triệu ha bị chua phèn, trên 80 vạn ha bị nhiễm mặn nhưng với các giải pháp
làm kênh dẫn nước ngọt từ sông Tiền, sông Hậu vào để ém phèn rồi lại xổ phèn qua hệ
thống kênh cống, đập đã cải tạo dần được vùng đất phèn rộng lớn ở Đồng Tháp Mười,
Tứ giác Long Xuyên… và với nhiều con đập và cống lớn nhỏ được xây dựng ở các


7


cửa sông để giữ ngọt, ngăn mặn xâm nhập và rửa mặn trên đồng ruộng đã cải tạo dần
được hàng trăm ngàn ha đất bị nhiễm mặn, chua phèn. Thủy lợi đã và đang cải tạo
những vùng đất “chiêm khê mùa thối” chấm dứt được cảnh “sống ngâm da, chết ngâm
xương” và các bệnh đau mắt hột ở các vùng chiêm trũng, tiêu thoát nước thải bẩn,
nước gây ngập úng khi mưa và triều dâng cho nhiều đô thị.
1.1.2. Tình hình phát triển các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Ninh Thuận là tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ, phía bắc giáp Khánh Hoà, phía tây giáp
Lâm Đồng, phía nam giáp Bình Thuận và phía đông giáp biển Đông. Xung quanh
được bao bọc 3 mặt là núi: phía Bắc và phía Nam tỉnh là 2 dãy núi cao nhô ra sát biển,
phía Đông là vùng núi cao của tỉnh Lâm Đồng. Địa hình có 3 dạng: miền núi, đồng
bằng, vùng ven biển. Tỉnh có 2 hệ thống sông chính: hệ thống sông Cái, bao gồm các
sông nhánh như sông Sắt, sông Ông, sông La, sông Quao... và hệ thống các sông suối
nhỏ phân bố ở phía bắc và nam tỉnh như sông Trâu, sông Bà Râu.
Ninh Thuận nằm trong khu vực có vùng khô hạn nhất nước, khí hậu nhiệt đới gió mùa
với các đặc trưng là khô nóng, gió nhiều và bốc hơi mạnh, không có mùa đông. Nhiệt
độ trung bình năm 27ºC, lượng mưa trung bình 705mm và tăng dần theo độ cao lên
đến 1.100mm ở vùng miền núi. Một năm ở đây có 2 mùa: mùa mưa từ tháng 5 đến
tháng 11 và mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
Hệ thống CTTL ở Ninh Thuận gồm 20 hồ chứa; 03 đập dâng; hơn 300 km kênh chính
cấp 1 và kênh cấp 2. Đảm bảo phục vụ tưới cho gần 70 ngàn héc ta lúa và hoa màu (03
vụ/năm). Đồng thời cấp nước cho nhu cầu dân sinh kinh tế trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận. Những năm qua, các CTTL trên địa bàn tỉnh được đầu tư, duy tu, sửa chữa.
Bước đầu đáp ứng được được yêu cầu phục vụ nước tưới cho ngành nông nghiệp, công
nghiệp và dân sinh kinh tế. Tuy nhiên vẫn còn đó nhiều tồn tại, bất cập đó là
- Kinh phí đầu tư cho công tác duy tu, bảo dưỡng, SCTX hàng năm các CTTL thấp
hơn nhiều so với mức xuống cấp của công trình. Mặt khác các công trình thủy lợi đã

đầu tư lâu năm, lại chịu tác động của thiên tai, thời tiết trong khi nguồn vốn duy tu,
bảo dưỡng hàng năm còn hạn chế nên chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra;

8


Hình 1.1. Nạo vét Kênh Nam – Suối Gió, Hệ thống thủy lợi hồ Sông Sắt,
huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận
- Các hệ thống xử lý, vận hành CTTL còn thủ công, chưa được áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật do thiếu kinh phí. Trong khi đó, việc đầu tư xây dựng các CTTL trên địa
bàn tỉnh còn ít so với nhu cầu nước phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, chủ
yếu dựa vào ngân sách nhà nước chứ chưa có cơ chế, chính sách để huy động nguồn
lực xã hội đầu tư xây dựng CTTL;
- Tập quán canh tác nông nghiệp của người dân còn manh mún, nhỏ lẻ, đặc biệt ở vùng
sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số của tỉnh. Nên việc sử dụng nước trong sản xuất
nông nghiệp còn lãng phí.
- Định hướng phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020 của UBND tỉnh Ninh Thuận đã
cụ thể hóa nhiệm vụ ngành nông nghiệp đó là đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật
và công nghệ mới, nhất là công nghệ sinh học, nâng cao giá trị sử dụng đất; tốc độ
tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân 6-7%/năm; ổn định diện tích trồng lúa 17.000 –
18.000 ha, sản lượng hàng năm đạt 200.000 – 220.000 tấn; nâng cao chất lượng đàn

9


gia súc, phát triển mô hình chăn nuôi trang trại tập trung gắn với công nghiệp chế biến,
nâng tỷ lệ sinh hóa đàn bò, đến năm 2020 đạt 45%.
- Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận đưa ra giải pháp tập trung đầu tư các CTTL để
tăng năng lực tưới khoảng 56% vào năm 2020. Hoàn thành đầu tư hệ thống thủy lợi hồ
3


Tân Mỹ dung tích khoảng 219 triệu m , hồ Sông Than, hồ Ô Căm, hồ Tân Giang II, hồ
Tà Nôi, hồ Đa Mây (xã Phước Bình, huyện Bác Ái). Đầu tư xây dựng đập 19/5 mở
rộng (Lâm Sơn), đập hạ lưu sông Dinh để ngăn mặn, giữ nguồn nước ngọt, làm thay
đổi môi trường sinh thái và khai thác lợi thế khu vực hai bên bờ sông Dinh; đầu tư
kiên cố hệ thống kênh mương, trong đó tập trung đầu tư kênh cấp I thuộc các hệ thống
Nha Trinh - Lâm Cấm, Tân Giang và hệ thống kênh mương cấp II, III để phát huy hiệu
quả các hồ chứa nước đã đầu tư. (Nguồn )
3

- Hệ thống thủy lợi Tân Mỹ dung tích 219 triệu m , hồ Sông Than, hồ Ô Căm, hồ Kiền
Kiền; triển khai đầu tư hồ Tân giang II, hồ Tà Nôi, hồ Đa Mây (Phước Bình - Bác Ái),
3

hệ thống thủy lợi Tân Mỹ công suất 219 triệu m đang triển khai thi công và 4 hồ chứa
3

nước khác có dung tích gần 60 triệu m đã hoàn thành, tăng diện tích tưới cho 4.200
ha đất nông nghiệp. Những năm qua, mặc dù đã được quan tâm đầu tư song hệ thống
công trình thủy lợi vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại về chất lượng công trình, ảnh hưởng
tới sản xuất như: hệ số tưới, tiêu thấp, không đáp ứng được yêu cầu sản xuất. Nhiều
công trình thủy lợi cải tạo, nâng cấp và xây mới song số lượng công trình thủy lợi
không khai thác được hết công suất thiết kế do chất lượng cũng không được bảo theo
yêu cầu. Công trình thủy lợi xây dựng phải đáp ứng tốt trong điều kiện như mưa bão
và nước dâng. Tuy nhiên sau những mưa bão thì kè cống bị hư hỏng gây úng lụt cục
bộ cho sản xuất nông nghiệp và ngân sách Nhà nước phải bỏ ra sửa chữa, cải tạo lại.
Có một thực trạng đối với công thủy lợi là cứ hết thời gian bảo hành công trình là
công trình thủy lợi xuống cấp nhanh chóng và thậm chí phải xây dựng lại mới hoàn
toàn. Nhưng thực tế lại không có cơ quan quản lý Nhà nước đi điều tra và kiểm tra lại
những sự cố đó do nguyên nhân nào gây ra. Khi lập báo cáo cũng chỉ nói chung chung

không cụ thể và chi tiết và nguyên nhân đưa ra hầu đưa ra là do điều kiện tư nhiên bất
khả kháng.
1.1.3. Những yếu tố khó khăn, thách thức đối với công tác thủy lợi tại tỉnh

10


- Yếu tố khách quan:
Diễn biến thời tiết khí tượng thủy văn có xu hướng ngày càng bất lợi, thiên tai, hạn
hán xảy ra ngày càng khắc nghiệt, dẫn đến việc phá huỷ hệ thống, thay đổi yêu cầu
phục vụ tưới tiêu của các công trình thuỷ lợi.
Sự phát triển kinh tế xã hội đã làm cho các hệ thống công trình thủy lợi bị xâm hại,
vùng tưới bị xâm chiếm, nhiều hệ thống thuỷ lợi bị thay đổi mục tiêu nhiệm vụ và
giảm sự chi phối. Đồng thời, quá trình phát triển kinh tế xã hội địa phương cũng là
nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm môi trường, nguồn nước trong các hệ thống công
trình thuỷ lợi.
Các công trình thuỷ lợi phục vụ cho nền sản xuất nhỏ, ruộng đất manh mún, các cây
trồng đa dạng, phân tán nên khó đáp ứng được yêu cầu tưới tiêu, cấp nước chủ động
cho các loại cây trồng.
Đầu tư ban đầu còn nhiều bất cập, nhiều công trình thuỷ lợi được xây dựng trong điều
kiện nền kinh tế còn khó khăn, nguồn vốn hạn hẹp, suất đầu tư thấp, còn dàn trải, nên
thường áp dụng các tiêu chuẩn thiết kế ứng với tần suất đảm bảo của hệ thống công
trình thủy lợi thấp. Nhiều hệ thống được đầu tư chưa đồng bộ, chủ yếu tập trung xây
dựng phần đầu mối, chưa chú trọng đầu tư hoàn chỉnh, khép kín hệ thống kênh
mương dẫn nước và hệ thống thuỷ lợi nội đồng.
Chưa có quy hoạch tổng thể hệ thống đê toàn tỉnh để làm cơ sở thực hiện hàng năm.
- Yếu tố chủ quan:
Nhận thức: tại địa phương chưa nhận thức đúng và đầy đủ về tầm quan trọng của
công tác thuỷ lợi, chủ yếu quan tâm về xây dựng, ít quan tâm về công tác quản lý, coi
nhẹ sự tham gia của người dân, dẫn đến tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào nhà nước của

các tổ chức quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi và cả người dân. Yêu cầu sử dụng
nước tiết kiệm chưa quan tâm đúng mức trong quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi.
Cơ chế chính sách: Thiếu chính sách tạo động lực khuyến khích các tổ chức, cá nhân
sử dụng nước tiết kiệm, bảo vệ, tu bổ công trình thuỷ lợi, trò của người dân trong
quản lý khai thác công trình thuỷ lợi chưa được quan tâm đúng mức.

11


Nguồn vốn yêu cầu để đầu tư xây dựng đê rất lớn, nhất là đê và kè biển, hiện nay có
một số vùng bị xói lở lớn như vùng đê Sông Dinh và kè biển Đông Hải uy hiếp đến
đời sống dân cư nhưng thiếu nguồn vốn để thực hiện.. Quyền và trách nhiệm của các
tổ chức quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi đối với đất đai thuộc phạm vi công trình
thuỷ lợi do tổ chức đó quản lý chưa được quy định rõ ràng.
Hướng dẫn quản lý tài chính cho các tổ chức hợp tác dùng nước chưa cụ thể nên việc
giải ngân kinh phí của các tổ chức này còn nhiều khó khăn. Điều này đã làm cho địa
phương đặc biệt lúng túng trong hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với kinh phí
miễn thuỷ lợi phí cho các tổ chức hợp tác dùng nước, có nơi đã phát thuỷ lợi phí trực
tiếp cho nông dân.
Về tổ chức quản lý: Mô hình tổ chức quản lý có nhiều biến động, chưa đồng bộ, thống
nhất từ Trung ương đến địa phương (kể cả quản lý nhà nước và khai thác, vận hành
công trình thuỷ lợi). Bộ máy tổ chức còn mỏng, đặc biệt là cán bộ quản lý nhà nước
cấp huyện, năng lực chưa đáp ứng để làm tốt các nhiệm vụ theo quy định.
Một số hệ thống thuỷ lợi chưa có tổ chức quản lý, khai thác phù hợp. Phát huy hiệu
quả của các doanh nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi chưa hết tiềm năng, trong khi
đó vai trò của người hưởng lợi chưa được đề cao. Nhiều huyện chưa quan tâm, hoặc
thiếu nhân lực để hướng dẫn, củng cố kiện toàn tổ chức thuỷ nông cơ sở.
Các tuyến đê chưa có cơ chế tổ chức quản lý chuyên trách nên không được theo dõi,
cập nhật diễn biến hư hỏng và không được duy tu, bảo dưỡng thường xuyên, vì vậy
công trình xây dựng mau xuống cấp

Khoa học công nghệ: việc nghiên cứu, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật trong
quản lý, vận hành công trình thuỷ lợi chưa được quan tâm đúng mức. Đầu tư trang
thiết bị khoa học công nghệ trong quản lý, khai thác công trình thủy lợi còn thấp, và
hầu như không đáng kể. Nhiều hệ thống đóng mở, vận hành cống còn chủ yếu bằng
thủ công.
Một bộ phận người dân còn chưa hiểu hết chính sách miễn thuỷ lợi phí và thiếu ý thức
trong việc sử dụng tiết kiệm nước

12


Việc tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến chính sách, đối tượng, phạm vi miễn thuỷ lợi
phí ở các địa phương nhìn chung còn nhiều hạn chế, nhiều người dân, thậm chí cả cán
bộ các cấp nhận thức chưa đúng về miễn thuỷ lợi phí, gây khó khăn trong việc triển
khai thực hiện và ảnh hưởng đến hoạt động của các tổ chức quản lý, khai thác công
trình thủy lợi. Sau khi thực hiện chính sách miễn giảm thuỷ lợi phí, việc tăng cường ý
thức sử dụng nước tiết kiệm khó khăn hơn.
Mặt khác, một số chủ đầu tư khi thẩm định dự án thường chỉ quan tâm đến dự toán
công trình, tổng mức đầu tư mà chưa tham gia nhiều về mặt kỹ thuật của dự án dẫn tới
chất lượng hồ sơ được duyệt không cao. Còn trong qua trình thi công tồn tại những
điểm nổi bật như: chủ đầu tư bị động về mặt bằng do không chuẩn bị toàn bộ mặt bằng
trước khi thi công, tư vấn thiết kế khi gặp trường hợp cần xử lý kỹ thuật thường không
kịp thời, lập hồ sơ xử lý kéo dài ảnh hưởng đến tiến độ. Và mặc dù tư vấn giám sát là
khâu quan trọng, có tính chất quyết định đến chất lượng công trình nhưng nhiều tư vấn
giám sát không có chuyên môn phù hợp nên khó kiểm soát được chất lượng thi
công của nhà thầu hay thiếu kiên quyết xử lý những vi phạm về chất lượng trong quá
trình thực hiện dự án.
Trong thời gian vừa qua vẫn còn một số nhà thầu chưa quan tâm đến biện pháp thi
công, hệ thống quản lý chất lượng nội bộ, không bố trí đủ cán bộ giám sát nội bộ, thậm
chí khoán trắng cho đội thi công và tư vấn giám sát; cùng với việc cố tình giảm chất

lượng công trình để tăng lợi nhuận, do đấu thầu hạ giá và lấy việc giảm chất lượng bù
đắp chi phí.... là nguyên nhân dẫn đến chất lượng công trình không cao. Bên cạnh đó,
kinh phí bảo trì không đáp ứng được nhu cầu cũng làm cho công trình xuống cấp
nhanh.
1.2. Sự cần thiết của công tác quản lý chất lượng công trình thủy lợi ở Việt Nam
1.2.1. Vai trò của ngành thủy lợi trong quá trình phát triển của đất nước
a, Những ảnh hưởng tích cực:
Nền kinh tế của đất nước ta là nền kinh tế nông nghiệp, độc canh lúa nước, phụ thuộc
rất nhiều vào thiên nhiên, nếu như thời tiết khí hậu thuận lợi thì đó là môi trường thuận
lợi để nông nghiệp phát triển nhưng khi gặp những thời kỳ mà thiên tai khắc nghiệt

13


như hạn hán, bão lụt thì sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đối với đời sống của nhân dân
ta đặc biệt đối với sự phát triển của cây lúa, bởi vì lúa là một trong những mặt hàng
xuất khẩu quan trọng của nước ta. Vì vậy mà hệ thống thuỷ lợi có vai trò tác động rất
lớn đối với nền kinh tế của đất nước ta như:
Tăng diện tích canh tác cũng như mở ra khả năng tăng vụ nhờ chủ động về nước, góp
phần tích cực cho công tác cải tạo đất.
Nhờ có hệ thống thuỷ lợi mà có thể cung cấp nước cho những khu vực bị hạn chế về
nước tưới tiêu cho nông nghiệp đồng thời khắc phục được tình trạng khi thiếu mưa kéo
dài và gây ra hiện tượng mất mùa mà trước đây tình trạng này là phổ biến. Mặt khác
nhờ có hệ thống thuỷ lợi cung cấp đủ nước cho đồng ruộng từ đó tạo ra khả năng tăng
vụ, vì hệ số quay vòng sử dụng đất tăng từ 1,3 lên đến 2-2,2 lần đặc biệt có nơi tăng
lên đến 2,4-2,7 lần. Nhờ có nước tưới chủ động nhiều vùng đã sản xuất được 4 vụ.
Trước đây do hệ thống thuỷ lợi ở nước ta chưa phát triển thì lúa chỉ có hai vụ trong
một năm. Do hệ thống thuỷ lợi phát triển hơn trước nên thu hoạch trên 1 ha đã đạt tới
60-80 triệu đồng, trong khi nếu trồng lúa 2 vụ chỉ đạt trên dưới 10 triệu đồng. Hiện
nay do có sự quan tâm đầu tư một cách thích đáng của Đảng và Nhà nước từ đó tạo

cho ngành thuỷ lợi có sự phát triển đáng kể và góp phần vào vấn đề xoá đói giảm
nghèo, đồng thời cũng tạo ra một lượng lúa xuất khẩu lớn và hiện nay nước ta đang
đứng hàng thứ hai trên thế giới về xuất khẩu gạo…Ngoài ra, nhờ có hệ thống thuỷ lợi
cũng góp phần vào việc chống hiện tượng sa mạc hoá .
Tăng năng xuất cây trồng, tạo điều kiện thay đổi cơ cấu nông nghiệp, giống loài cây
trồng, vật nuôi, làm tăng giá trị tổng sản lượng của khu vực
Cải thiện chất lượng môi trường và điều kiện sống của nhân dân nhất là những vùng
khó khăn về nguồn nước, tạo ra cảnh quan mới
Thúc đẩy sự phát triển của các ngành khác như công nghiệp, thuỷ sản, du lịch ...
Tạo công ăn việc làm, góp phần nâng cao thu nhập cho nhân dân, giải quyết nhiều vấn
đề xã hội, khu vực do thiếu việc làm, do thu nhập thấp. Từ đó góp phần nâng cao đời
sống của nhân dân cũng như góp phần ổn định về kinh tế và chính trị trong cả nước

14


×