Tải bản đầy đủ (.doc) (124 trang)

Giải pháp tăng cường công tác quản lý chất lượng các công trình xây dựng trong giai đoạn thực hiện đầu tư tại công ty TNHH một thành viên khai thác thủy lợi thành phố thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 124 trang )

LỜI CẢM ƠN
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Xây dựng với đề tài: “Giải pháp
tăng cường công tác quản lý chất lượng các công trình xây dựng trong giai đoạn
thực hiện đầu tư tại Công ty TNHH một thành viên Khai thác thủy lợi Thái
Nguyên” được hoàn thành với sự giúp đỡ của Phòng Đào tạo Đại học và Sau Đại
học, Khoa Công trình - Trường Đại học Thủy lợi, cùng các thầy cô giáo, bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Học viên xin gửi lời cám ơn chân thành đến Lãnh đạo công ty TNHH một
thành viên Khai thác thủy lợi Thái Nguyên cùng các thầy cô trường Đại học Thuỷ
lợi đã hết lòng giúp đỡ cho học viên hoàn thành Luận văn.
Đặc biệt, học viên xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến GS.TS. Vũ Thanh Te đã
trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận tình cho học viên trong quá trình thực hiện Luận
văn này.
Với thời gian và trình độ còn hạn chế, luận văn không thể tránh khỏi những
thiếu sót và rất mong nhận được hướng dẫn và đóng góp ý kiến của các thầy cô
giáo, của đồng nghiệp.
Thái Nguyên, ngày

tháng 3 năm 2017

Tác giả luận văn

TRẦN ĐÌNH SỸ


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài Luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của riêng cá
nhân tôi. Các số liệu và kết quả trong Luận văn là hoàn toàn đúng với thực tế và
chưa được ai công bố trong tất cả các công trình nào trước đây. Tất cả các trích dẫn
đã được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày



tháng 03 năm 2017

Tác giả luận văn

TRẦN ĐÌNH SỸ


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. 1
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ 2
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG.......................................................... 5
1.1.
Tổ1

.
1
.
1
.
C
h

t
l
ư



1.2.
Tổ1

.
1.2 – TS. Mỵ Duy Thành – Đại học Thủy
lợi)............................................................9
1.2.2. Các chức năng cơ bản của quản lý chất lượng ..........................................11
1.2.2.1 Chức năng hoạch định..............................................................................11
1.2.2.2 Chức năng tổ chức ....................................................................................11
1.2.2.3 Chức năng kiểm tra, kiểm soát. ................................................................12
1.2.2.4 Chức năng kích thích. ...............................................................................12
1.2.2.5 Chức năng điều chỉnh, điều hòa phối hợp................................................12
1.2.3. Các phương pháp quản lý chất lượng ........................................................13
1.2.4. Quản lý chất lượng công trình xây dựng nói chung và thủy lợi nói
riêng ......................................................................................................................17
1.2.4.1 Khái niệm quản lý chất lượng công trình xây dựng. ................................17
1.2.4.2 Các tiêu chí đánh giá chất lượng công trình xây dựng ............................17
1.2.4.3 Các nguyên tắc đánh giá chất lượng công trình xây dựng.......................19


1.2.4.4 Vai trò quản lý chất lượng công trình xây dựng.......................................20

1.3. Quản lý chất lượng công trình dưới góc độ của chủ đầu tư và của các bên
tham gia ........................................................................................................... 20
1.3.1. Quản lý chất lượng công trình xây dựng dưới góc độ chủ đầu tư .............20
1.3.2. Quản lý chất lượng công trình xây dựng dưới góc độ các nhà thầu xây
dựng ......................................................................................................................2
2
1.3.3. Quản lý chất lượng công trình xây dựng dưới góc độ cộng đồng..............24
1.3.4. Quản lý chất lượng công trình xây dựng dưới góc độ các đối tác hợp

đồng ......................................................................................................................25

1.4.
Nh
CH
ữn
ƯƠ
NG
2:
2.1.

c 2

.
1
.
1
.
C
á
c
g
i
a
i

2.2.
Cô2

.

2.2.2 Trình tự thực hiện và quản lý chất lượng thiết kế xây dựng công
trình ......................................................................................................................34
2.2.3 Trình tự thực hiện và quản lý chất lượng thi công xây dựng ..................35
2.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chất lượng
công trình ở giai đoạn thực hiện dự án
..............................................................37


2.4.
Nh
ữn2
.
4
2.5.

.
Mộ
t
số 2
.
6
Kết.

C
luậ
H
Ư
Ơ
N
G

3:
3.1
.
Cô3
.
1
3.2.

.
Th3
.
2
.
1

3.3
.
Đề
xuấ3

.
3
.
1
.
H
o

3.4
.



3.4.1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý của Nhà nước .............................100
3.4.2. Tăng cường giám sát cộng đồng về chất lượng dự án .............................102

Kết luận Chương 3 ........................................................................................ 103
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 105
1.
Kết luận............................................................................................... 105
2.
Kiến nghị............................................................................................. 106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................... 1


DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ

Hình 3.1 Bản đồ hành chính Thái Nguyên................................................................55
Hình 3.2. Văn phòng Công ty TNHH một thành viên KTTL Thái Nguyên.............56
Hình 3.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức hiện nay của Ban quản lý dự án .............................59
Hình 3.4. Dự án hồ Nước Hai sau khi hoàn thành ....................................................50
Hình 3.5. Dự án hồ Quẫn sau khi hoàn thành ...........................................................51
Hình 3.6. Đập Bản Ngoại, huyện Đại từ bị xói lở mạnh sân sau tiêu năng ..............52
Hình 3.7. Mô hình tổ chức được đề xuất của Ban quản lý dự án..............................76

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Tổng hợp trình độ chuyên môn cán bộ Ban .............................................61
Bảng 3.2. . Danh sách các dự án quan trọng đã và đang thực hiện...........................62
Bảng 3.3. Chi phí giải phóng mặt bằng một số dự án phải giải phóng.....................66
Bảng 3.4. Đề xuất nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ Ban QLDA ..............82
Bảng 3.5. Đề xuất tăng cường phương tiện, thiết bị quản lý ....................................99



1


2

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công trình xây dựng nói chung, công trình xây dựng thủy lợi nói riêng là
sản phẩm quan trọng mang tính đặc thù, có ảnh hưởng và tác động mạnh mẽ tới
cộng đồng và nền kinh tế, nó đòi hỏi tính an toàn, hiệu quả cao nên chất lượng xây
dựng phải được kiểm soát hết sức chặt chẽ. Khi đầu tư xây dựng công trình, việc
quản lý chất lượng là trách nhiệm của các bên tham gia quản lý và thực hiện dự
án; các bên trực tiếp tham gia hoạt động xây dựng.
Ở Việt Nam, công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng nhằm nâng
cao hiệu quả đầu tư xây dựng công trình được quy định có sự tham gia phối kết hợp
của các cấp, các ngành, các đối tác và các bên có liên quan đến công trình xây dựng.
Nghị định 46/2015/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây
dựng đã quy định cơ chế cho thành phần ngoài cơ quan quản lý Nhà nước
(QLNN) tham gia quản lý chất lượng công trình xây dựng, nhưng trên thực tế lực
lượng này vẫn chưa thực sự đóng vai trò hữu hiệu trong việc hỗ trợ cho các cơ
quan QLNN quản lý chất lượng công trình xây dựng. Trong khi đó, khả năng quản
lý chất lượng xây dựng của các cơ quan QLNN hiện chưa tương xứng với thực tế
phát triển của ngành xây dựng trong tình hình mới. Có thể đánh giá cơ quan
QLNN về chất lượng công trình xây dựng ở Việt Nam hiện nay chưa được thực
hiện tốt, đặc biệt là các công trình xây dựng thủy lợi sử dụng nguồn vốn ngân sách
Nhà nước. Rõ ràng việc tăng cường hơn nữa công tác QLCL công trình xây dựng
nói chung, công trình xây dựng thủy lợi nói riêng đang là thách thức và là đòi hỏi
cấp thiết ở Việt Nam trong thời kỳ xây dựng, phát triển, công nghiệp hóa, hiện đại

hóa đất nước hiện nay.
Từ những phân tích trên, với những kiến thức được học tập và nghiên cứu ở
Nhà trường cùng với kinh nghiệm thực tiễn trong công tác, tác giả chọn đề tài luận
văn với tên gọi: “Giải pháp tăng cường công tác quản lý chất lượng các công

trình xây dựng giai đoạn thực hiện đầu tư tại Công ty TNHH một thành
viên Khai thác thủy lợi Thái Nguyên”.


2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Luận văn nghiên cứu đề xuất một số giải pháp có tính khả thi, có cơ sở lý
luận và thực tiễn nhằm tăng cường công tác quản lý chất lượng các công trình xây
dựng trong giai đoạn thưc hiện đầu tư tại Công ty TNHH một thành viên Khai thác
thủy lợi Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý chất lượng các dự án,
các công trình xây dựng trong giai đoạn thực hiện đầu tư tại công ty TNHH một
thành viên Khai thác thủy lợi Thái Nguyên và những nhân tố ảnh hưởng đến công
quản lý chất lượng các dự án này tại đơn vị.
b. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi về không gian và nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về công
tác QLCL các công trình xây dựng trong giai đoạn thực hiện đầu tư tại Công ty
TNHH một thành viên KTTL Thái Nguyên đứng trên giác độ của chủ đầu tư.
- Phạm vi về thời gian: luận văn nghiên cứu thực trạng công tác quản lý chất
lượng các công trình xây dựng tại Công ty TNHH một thành viên Khai thác thủy lợi
Thái Nguyên từ năm 2010 đến nay và đề xuất giải pháp quản lý chất lượng cho giai
đoạn tới đối với một số dự án cụ thể
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế;
- Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh;
- Phương pháp kế thừa; Phương pháp tham vấn ý kiến chuyên gia;
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học
Với những kết quả đạt được theo định hướng nghiên cứu đề tài sẽ góp phần
hệ thống hoá, cập nhật và hoàn thiện cơ sở lý luận về chất lượng và công tác quản lý
chất lượng các dự án xây dựng công trình, làm rõ các khái niệm, nhiệm vụ, vai trò,


trách nhiệm của các chủ thể, các bên tham gia vào công tác quản lý chất lượng các
dự án này. Những kết quả nghiên cứu của luận văn có giá trị tham khảo cho công
tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu về quản lý chất lượng các dự án xây dựng.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả phân tích đánh giá và đề xuất giải pháp của đề tài sẽ là những tài liệu
tham khảo có giá trị gợi mở trong việc tăng cường hơn nữa hiệu quả công tác quản
lý chất lượng các dự án xây dựng công trình tại đơn vị tác giả đang công tác nói
riêng và trên địa bàn toàn tỉnh Thái Nguyên nói chung.
6. Kết quả dự kiến đạt được
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn cần phải nghiên cứu, giải quyết
được những vấn đề sau:
- Tổng quan những vấn đề về công trình xây dựng và chất lượng xây dựng
công trình; Thực trạng công tác quản lý chất lượng (QLCL) các công trình xây
dựng; những bài học kinh nghiệm trong công tác QLCL các công trình xây dựng; và
những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài;
- Hệ thống hóa những cơ sở lý luận về chất lượng và QLCL các công trình
xây dựng; Những tiêu chí đánh giá và những nhân tố ảnh hưởng đến công tác
QLCL các công trình xây dựng; Những căn cứ pháp lý của công tác QLCL công
trình xây dựng;
- Đánh giá thực trạng công tác QLCL các công trình xây dựng tại công ty

TNHH một thành viên Khai thác thủy lợi Thái Nguyên, đánh giá những kết quả đạt
được và những vấn đề tồn tại từ đó đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường hơn
nữa về công tác QLCL các công trình xây dựng tại Công ty;
7. Nội dung của luận văn
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn được cấu trúc thành 3 chương, nội dung chính như sau:
Chương 1: Tổng quan về chất lượng và quản lý chất lượng xây dựng công


trì
nh
Chươ
;
ng 2:
Cơ sở
khoa
học
quản

chất
lượng
xây
dựng
công
trình
giai
đoạn


thực hiện đầu tư;

Chương 3: Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng xây dựng các
công trình trong giai đoạn thực hiên đầu tư tại Công ty TNHH một thành viên Khai
thác thủy lợi Thái Nguyên.


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
1.1. Tổng quan về chất lượng xây dựng
1.1.1. Chất lượng sản phẩm là công trình xây dựng
1.1.1.1 Khái niệm về công trình xây dựng
“Công trình xây dựng” là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con
người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với
đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước,
phần trên mặt nước được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm
công trình dân dụng, công trình công nghiệp, giao thông, NN&PTNT, công trình hạ
tầng kỹ thuật.
1.1.1.2 Khái niệm về chất lượng công trình xây dựng
Chất lượng công trình xây dựng là những yêu cầu về an toàn, bền vững, kỹ
thuật và mỹ thuật của công trình nhưng phải phù hợp với quy chuẩn và tiêu chuẩn
xây dựng, các quy định trong văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và hợp đồng
kinh tế.
Chất lượng công trình xây dựng không chỉ đảm bảo sự an toàn về mặt kỹ thuật
mà còn phải thỏa mãn các yêu cầu về an toàn sử dụng có chứa đựng yếu tố xã hội
và kinh tế. Ví dụ: một công trình quá an toàn, quá chắc chắn nhưng không phù hợp
với quy hoạch, kiến trúc, gây những ảnh hưởng bất lợi cho cộng đồng (an ninh, an
toàn môi trường…), không kinh tế thì cũng không thoả mãn yêu cầu về chất lượng
công trình.
1.1.1.3 Đặc điểm của sản phẩm xây dựng.
Sản phẩm xây lắp có đặc điểm riêng biệt khác với các ngành sản xuất cụ thể
như sau:

- Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc…, có quy mô
đa dạng kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp
lâu dài. Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp
nhất thiết phải lập dự toán ( dự toán thiết kế, dự toán thi công). Quá trình sản xuất
xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo, đồng thời giảm bớt rủi


ro phải mua bảo hiểm cho công trình xây lắp.
- Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc theo giá thỏa thuận với
chủ đầu tư (Giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không thể
hiện rõ ràng (vì đã quy định giá cả, người mua, người bán sản phẩm xây lắp có
trước khi xây dựng thông qua hợp đồng xây dựng nhận thầu);
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất phải di
chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm;
- Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công đến khi hoàn thành công trình bàn giao
đưa vào sử dụng thường kéo dài. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai
đoạn, mỗi giai đoạn được chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc này
thường diễn ra ngoài trời nên chịu tác động lớn của nhân tố môi trường như nắng,
mưa, bão… Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ sao cho
đảm bảo chất lượng công trình đúng như thiết kế, dự toán. Các nhà thầu có trách
nhiệm bảo hành công trình (chủ đầu tư giữ lại tỷ lệ nhất định trên giá trị công trình,
khi hết thời hạn bảo hành công trình mới trả lại cho đơn vị xây lắp)
1.1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công trình xây dựng
Cũng như các lĩnh vực khác thì của sản xuất kinh doanh và dịch vụ, chất lượng
công trình xây dựng phụ thuộc vào nhiều nhân tố. Tuy nhiên, ở đây tác giả phân
thành hai hướng theo tiêu chí chủ quan và khách quan.
a. Các nhân tố chủ quan
Đây là các nhân tố có thể kiểm soát được và xuất hiện ngay trong bản thân
doanh nghiệp
- Đơn vị thi công: Đây là đơn vị trực tiếp thi công công trình, hay nói cách

khác là đơn vị trực tiếp bán sản phẩm cho đơn vị mua là các chủ đầu tư họ là những
người biến sản phẩm trên bản vẽ thành sản phẩm thực tế do đó đơn vị thi công có
ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng công trình xây dựng.
- Đơn vị thiết kế, đơn vị thẩm tra có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đưa số
liệu đầu vào cho công trình (bản vẽ thiết kế), nếu khâu này được kiểm soát chặt chẽ
hạn chế tối thiểu những sai sót và nhầm lẫn sẽ tạo điều kiện thuận lợi rất lớn cho


nhà thầu trong quá trình thi công. Đơn vị tư vấn giám sát, chủ đầu tư có ý nghĩa rất
quan trọng trong việc giám sát nhà thầu thi công đảm bảo chất lượng theo thiết kế
cũng như theo các tiêu chuẩn quy chuẩn xây dựng được ban hành
- Chất lượng vật liệu đưa vào sử dụng có được kiểm tra kỹ lưỡng hay không
đây là nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng công trình.
- Ý thức của người công nhân thi công. Ví dụ người công nhân không có ý
thức dẫn đến thi công cẩu thả, pha trộn vữa thi công không đúng… sẽ làm ảnh
hưởng đến chất lượng công trình.
- Các biện pháp kỹ thuật thi công: Các quy trình phải tuân theo các quy phạm
thi công nếu không sẽ ảnh hưởng đến chất lượng công trình, cấu kiện chịu lực sẽ
không đảm bảo.
b. Các nhân tố khách quan
- Thời tiết: Các điều kiện thời tiết bất lợi như nắng, mưa, nhiệt độ, gió… nên
tiến độ thi công nhiều khi sẽ bị dồn ghép, tăng nhanh tiến độ… các khoảng dừng kỹ
thuật không như ý muốn làm ảnh hưởng đến chất lượng công trình
- Địa chất công trình: Khi công trình thi công vào giai đoạn mở móng thi công
thấy phát hiện ra các hiện tượng địa chất bất thường dẫn đến các bên như chủ đầu
tư, giám sát, thi công và tư vấn thiết kế phải họp bàn lại để có biện pháp xử lý mới
dẫn đến chấm tiến độ công trình hay phải đẩy nhanh các hạng mục sau dẫn đến chất
lượng sẽ không được đảm bảo.
1.1.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng sản phẩm
1.1.2.1. Nhóm các chỉ tiêu không so sánh được

- Chỉ tiêu công dụng: Đây là chỉ tiêu đặc trưng cho các thuộc tính, xác định
những chức năng chủ yếu của sản phẩm, quy định giá trị sử dụng của sản phẩm;
- Chỉ tiêu độ tin cậy: Phản ánh sự ổn định của các đặc tính sử dụng của sản
phẩm, khả năng của sản phẩm và dịch vụ có thể tiếp tục đáp ứng các yêu cầu của
người tiêu dùng;
- Chỉ tiêu công nghệ: Là những chỉ tiêu đặc trưng cho phương pháp, quy trình
sản xuất nhằm tiết kiệm các yếu tố vật chất trong quá trình sản xuất (Tối thiểu hóa


các chỉ tiêu sản xuất) sản phẩm;
- Chỉ tiêu lao động học: Phản ánh mối quan hệ giữa con người với sản phẩm,
đặc biệt là sự thuận lợi mà sản phẩm đem lại cho người tiêu dùng trong quá trình sử
dụng;
- Chỉ tiêu thẩm mỹ: Đặc trưng cho mức độ truyền cảm, hấp dẫn của sản phẩm,
sự hài hòa về hình học, nguyên vẹn về kết cấu;
- Chỉ tiêu độ bền: Đây là chỉ tiêu phản ánh khoảng thời gian từ khi sản phẩm
được hoàn thiện cho tới khi sản phẩm không còn vận hành, sử dụng được nữa;
- Chỉ tiêu dễ vận chuyển: Phản ánh sự thuận tiện của các sản phẩm trong quá
trình di chuyển, vận chuyển trên các phương tiện giao thông;
- Chỉ tiêu an toàn: Chỉ tiêu đặc trưng cho mức độ an toàn khi sản xuất hay tiêu
dùng sản phẩm;
- Chỉ tiêu sinh thái: Phản ánh mức độ gây độc hại, ảnh hưởng đến môi trường
xung quanh trong quá trình sản xuất và vận hành sản phẩm;
- Chỉ tiêu tiêu chuẩn hóa, thống nhất hóa: Đặc trưng cho khả năng lắp đặt, thay
thế của sản phẩm khi sử dụng;
- Chỉ tiêu kinh tế: Phản ánh các chi phí cần thiết từ khi thiết kế, chế tạo đến khi
cung ứng sản phẩm và các chi phí liên quan sau khi tiêu dùng sản phẩm.
1.1.2.2. Nhóm các chỉ tiêu so sánh được
- Tỷ lệ sai hỏng: Đánh giá tình hình thực hiện chất lượng sản phẩm trong các
doanh nghiệp sản xuất các loại sản phẩm không phân thứ hạng chất lượng sản phẩm:

+ Sử dụng thước đo hiện vật:
Tỷ lệ sai hỏng = số sản phẩm sai hỏng / Tổng sản phẩm sản xuât (%);
+ Sử dụng thước đo giá trị:
Tỷ lệ sai hỏng = Chi phí cho các sản phẩm hỏng / tổng chi phí cho toàn bộ sản
phẩm (%);
- Hệ số phẩm cấp bình quân: Áp dụng đối với những doanh nghiệp sản xuất có
phân hạng chất lượng sản phẩm;


- Độ lệch chuẩn và tỷ lệ đạt chất lượng để biết được chất lượng sản phẩm.
+ Độ lệch chuẩn;
+ Tỷ lệ đạt chất lượng: Tỷ lệ đạt chất lượng = số sản phẩm đạt chất lượng /
tổng sản phẩm sản xuất (%)
Ngoài ra, việc đánh giá chất lượng công trình hiện nay còn dựa trên các tiêu chí
về bảo vệ môi trường và hiệu quả kinh tế.
1.2. Tổng quan về quản lý chất lượng công trình
1.2.1. Khái niệm về quản lý chất lượng (Bài giảng Chất lượng công trình – Mục
1.2
– TS. Mỵ Duy Thành – Đại học Thủy lợi)
Chất lượng không tự nhiên sinh ra, nó là kết quả của của sự tác động hàng loạt
yếu tố có liên quan chặt chẽ với nhau. Muốn đạt được chất lượng mong muốn cần
phải quản lý một cách đúng đắn các yếu tố này. Quản lý chất lượng là một khía
cạnh của chức năng quản lý để xác định và thực hiện chính sách chất lượng. Hoạt
động quản lý trong lĩnh vực chất lượng được gọi là quản lý chất lượng.
Hiện nay tồn tại các quan điểm khác nhau về quản lý chất lượng:
- Quản lý chất lượng là xây dựng, đảm bảo và duy trì mức chất lượng tất yếu
của sản phẩm khi thiết kế, chế tạo và lưu thông hàng tiêu dùng. Điều này thực hiện
bằng cách kiểm tra chất lượng có hệ thống, cũng như những tác động hướng đích
tới các nhân tố và điều kiện ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
- A.G.Robertson, một chuyên gia người Anh về chất lượng cho rằng: Quản lý

chất lượng được xác định như là một hệ thống quản trị nhằm xây dựng chương trình
và sự phối hợp các cố gắng của những đơn vị khác nhau để duy trì và tăng cường
chất lượng trong tổ chức thiết kế, sản xuất sao cho đảm bảo nền sản xuất có hiệu
quả nhất, đồng thời cho phép thoả mãn đầy đủ các yêu cầu của người tiêu dùng.
- A.V.Feigenbaum, nhà khoa học người Mỹ cho rằng: Quản lý chất lượng là
một hệ thống hoạt động thống nhất có hiệu quả của những bộ phận khác nhau trong
một tổ chức (một đơn vị kinh tế) chịu trách nhiệm triển khai các tham số chất lượng,
duy trì mức chất lượng đã đạt được và nâng cao nó để đảm bảo sản xuất và tiêu
dùng sản phẩm một cách kinh tế nhất, thoả mãn nhu cầu của tiêu dùng.


- Trong các tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản (JIS) xác định: quản lý chất
lượng là hệ thống các phương pháp sản xuất tạo điều kiện sản xuất tiết kiệm những
hàng hoá có chất lượng cao hoặc đưa ra những dịch vụ có chất lượng thoả mãn yêu
cầu của người tiêu dùng.
- Giáo sư, tiến sĩ Kaoru Ishikawa, một chuyên gia nổi tiếng trong lĩnh vực
quản lý chất lượng của Nhật Bản đưa ra định nghĩa quản lý chất lượng có nghĩa
là: Nghiên cứu triển khai, thiết kế sản xuất và bảo dưỡng một số sản phẩm có chất
lượng, kinh tế nhất, có ích nhất cho người tiêu dùng và bao giờ cũng thoả mãn nhu
cầu của người tiêu dùng.
- Philip Crosby, một chuyên gia người Mỹ về chất lượng định nghĩa quản lý
chất lượng: Là một phương tiện có tính chất hệ thống đảm bảo việc tôn trọng tổng
thể tất cả các thành phần của một kế hoạch hành động.
- Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế ISO 9000 cho rằng: quản lý chất lượng là
một hoạt động có chức năng quản lý chung nhằm mục đích đề ra chính sách, mục
tiêu, trách nhiệm và thực hiện chúng bằng các biện pháp như hoạch định chất lượng,
kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ
một hệ thống chất lượng.
Như vậy, tuy còn tồn tại nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý chất lượng,
song nhìn chung thì chúng có những điểm giống nhau như sau:

- Mục tiêu trực tiếp của quản lý chất lượng là đảm bảo chất lượng và cải tiến
chất lượng phù hợp với nhu cầu thị trường với chi phí tối ưu;
- Thực chất của quản lý chất lượng là tổng hợp các hoạt động của chức năng
quản lý như: hoạch đinh, tổ chức, kiểm soát và điều chỉnh. Nói cách khác, quản lý
chất lượng chính là chất lượng của quản lý;
- Quản lý chất lượng là hệ thống các hoạt động, các biện pháp ( Hành chính, tổ
chức, kinh tế, kỹ thuật, xã hội). Quản lý chất lượng là nhiệm vụ của tất cả mọi
người, mọi thành viên trong xã hội, trong doanh nghiệp, là trách nhiệm của tất cả
các cấp, nhưng phải được lãnh đạo cao nhất chỉ đạo


1.2.2. Các chức năng cơ bản của quản lý chất lượng
Quản lý chất lượng cũng như bất cứ loại quản lý nào đều phải thực hiện một số
chức năng cơ bản sau: Hoạch định, tổ chức, kiểm tra, kích thích, điều hòa phối hợp.
1.2.2.1 Chức năng hoạch định
Hoạch định là chức năng hàng đầu và đi trước các chức năng khác của quản lý
chất lượng.
Hoạch định chất lượng là một hoạt động xác định mục tiêu và các phương
tiện, nguồn lực và biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu chất lượng của sản phẩm.
Nhiệm vụ của hoạch định chất lượng là:
- Nghiên cứu thị trường để xác định yêu cầu của khách hàng về sản phẩm hàng
hóa dịch vụ, từ đó xác định yêu cầu về chất lượng, các thông số kỹ thuật của sản
phẩm dịch vụ thiết kế sản phẩm dịch vụ.
- Xác định mục tiêu chất lượng sản phẩm cần đạt được và chính sách chất
lượng của doanh nghiệp.
- Chuyển giao kết quả hoạch định cho các bộ phận tác nghiệp.
Hoạch định chất lượng có tác dụng: Định hướng phát triển chất lượng cho toàn
công ty. Tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường, giúp các doanh
nghiệp thâm nhập thị trường và mở rộng thị trường. Khai thác và sử dụng có hiệu
quả hơn các nguồn lực và tiềm năng trong dài hạn góp phần làm giảm chi phí cho

chất lượng.
1.2.2.2 Chức năng tổ chức
Theo định nghĩa đầy đủ để làm tốt chức năng tổ chức cần thực hiện các nhiệm
vụ chủ yếu sau đây:
- Tổ chức hệ thống quản lý chất lượng. Hiện đang tồn tại nhiều hệ thống quản
lý chất lượng như TQM (Total Quality Management), ISO 9000 ( International
Standards Organization), HACCP ( Hazard Analysis and Critical Control Point
System)… Mỗi doanh nghiệp tự lựa chọn cho mình một hệ thống chất lượng phù
hợp.
- Tổ chức thực hiện bao gồm việc tiến hành các biện pháp kinh tế, tổ chức, kỹ
thuật, chính trị, tư tưởng, hành chính nhằm thực hiện kế hoạch đã xác định. Nhiệm


vụ này bao gồm:
+ Làm cho mọi người thực hiện kế hoạch biết rõ mục tiêu, sự cần thiết và nội
dung mình phải làm.
+ Tổ chức chương trình đào tạo và giáo dục cần thiết đối với những người
thực hiện kế hoạch.
+ Cung cấp nguồn lực cần thiết mọi nơi, mọi lúc.
1.2.2.3 Chức năng kiểm tra, kiểm soát.
Chức năng kiểm tra, kiểm soát chất lượng là quá trình điều khiển, đánh giá các
hoạt động tác nghiệp thông qua những kỹ thuật, phương tiện, phương pháp và hoạt
động nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm theo đúng yêu cầu đề ra. Những nhiệm vụ
chủ yếu của kiểm tra, kiểm soát chất lượng là:
- Tổ chức các hoạt đồng nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng như yêu cầu.
- Đánh giá việc thực hiện chất lượng trong thực tế của doanh nghiệp.
- So sánh chất lượng thực tế và kế hoạch để phát hiện các sai lệch.
- Tiến hành các hoạt động cần thiết nhằm khắc phục những sai lệch đảm bảo
thực hiện đúng những yêu cầu.
Khi thực hiện kiểm tra, kiểm soát các kết quả thực hiện kế hoạch cần đánh giá

các vấn đề sau:
+ Liệu kế hoạch có được tuân theo một cách trung thành không.
+ Liệu bản thân kế hoạch đã đủ chưa?
Nếu mục tiêu không đạt được có nghĩa là một trong hai hoặc cả hai điều kiện
trên đều không thỏa mãn.
1.2.2.4 Chức năng kích thích.
Kích thích việc đảm bảo và nâng cao chất lượng được thực hiện thông qua áp
dụng chế độ thưởng phạt về chất lượng đối với người lao động và áp dụng giải
thưởng quốc gia về đảm bảo và nâng cao chất lượng.
1.2.2.5 Chức năng điều chỉnh, điều hòa phối hợp.
Đó là toàn bộ những hoạt động nhằm tạo ra sự phối hợp đồng bộ, khắc phục
các tồn tại và đưa chất lượng sản phẩm lên mức cao hơn trước nhằm giảm dần
khoảng cách giữa mong muốn của khách hàng và thực tế chất lượng sản phẩm đạt


được, thỏa mãn khách hàng ở mức độ cao hơn.
Hoạt động điều chỉnh, điều hòa, phối hợp đối với quản lý chất lượng được
hiểu rõ ở nhiệm vụ cải tiến và hoàn thiện chất lượng. Cải tiến và hoàn thiện chất
lượng được tiến hành theo các hướng:
- Phát triển sản phẩm mới, đa dạng hóa sản phẩm.
- Đổi mới công nghệ.
- Thay đổi và hoàn thiện quá trình nhằm giảm khuyết tật.
Khi tiến hành các hoạt động điều chỉnh cần phải phân biệt rõ ràng giữa việc
loại trừ hậu quả và loại trừ nguyên nhân của hậu quả… Sửa lại những phế phẩm và
phát hiện những lầm lẫn trong quá trình sản xuất bằng việc thêm thời gian là những
hoạt động xóa bỏ hậu quả chứ không phải là nguyên nhân. Cần tìm hiểu nguyên
nhân xảy ra khuyết tật và có biện pháp khắc phục ngay từ đầu. Nếu nguyên nhân là
sự trục trặc của thiết bị thì phải xem xét lại phương pháp bảo dưỡng thiết bị. Nếu
không đạt mục tiêu do kế hoạch tồi thì điều sống còn là cần phát hiện tại sao các kế
hoạch không đầy đủ đã được thiết lập ngay từ đầu và tiến hành cải cách chất lượng

của hoạt động hoạch định cũng như hoàn thiên bản thân các kế hoạch.
1.2.3. Các phương pháp quản lý chất lượng
- Kiểm tra chất lượng (Quality Inspection) với mục tiêu để sàng lọc các sản
phẩm không phù hợp, không đáp ứng yêu cầu, có chất lượng kém ra khỏi các sản
phẩm phù hợp, đáp ứng yêu cầu, có chất lượng tốt. Mục đích là chỉ có sản phẩm
đảm bảo yêu cầu đến tay khách hàng.
- Kiểm soát chất lượng (Quality Control) với mục tiêu ngăn ngừa việc tạo ra,
sản xuất các sản phẩm khuyết tật. Để làm được điều này, phải kiểm soát các yếu tố
như con người, biện pháp sản xuất tạo ra sản phẩm (Như dây truyền công nghệ…),
các đầu vào (Như nguyên vật liệu…) công cụ sản xuất (như trang thiết bị công
nghệ…) và yếu tố môi trường (như địa điểm sản xuất…).
- Kiểm soát chất lượng toàn diện (Total quality Control) với mục tiêu kiểm
soát tất cả các quá trình tác động đến chất lượng kể cả quá trình xảy ra trước và sau
quá trình sản xuất sản phẩm như khảo sát thị trường, nghiên cứu, lập kế hoạch, phát


triển thiết kế và mua hàng, lưu kho, vận chuyển, phân phối bán hàng và dịch vụ sau
bán hàng.
- Quản lý chất lượng toàn diện (Total Quality Management) với mục tiêu là
cải tiến chất lượng sản phẩm, thỏa mãn khách hàng ở mức độ tốt nhất có thể.
Phương pháp này cung cấp một hệ thống toàn diện cho hoạt động quản lý và cải
tiến mọi khía cạnh có liên quan đến chất lượng và huy động sự tham gia của tất cả
các cấp, của mọi người nhằm đạt được mục tiêu chất lượng đề ra.
Sự liệt kê các phương pháp quản lý chất lượng nêu trên cũng phản ánh sự phát
triển của hoạt động quản lý chất lượng trên phạm vi toàn thế giới diễn ra trong hàng
thế kỷ qua thông qua sự thay đổi tư duy của các nhà quản lý chất lượng trong tiến
trình phát triển kinh tế, thương mại, khoa học và công nghệ của thế giới.
Ngoài các doanh nghiệp, việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức sự nghiệp và các cơ quan hành chính nhà
nước cũng được quan tâm. Điều này chứng tỏ quản lý chất lượng ngày càng trở nên

quan trọng và được áp dụng sâu rộng trong mọi lĩnh vực của cuộc sống.
Trong công tác kiểm tra chat lượng xây dựng công trình, ngày 12 tháng 5 năm
2015, Chính phủ đã ban hành Nghị định 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng
công trình xây dựng, thay thế cho Nghị định 15/2013/NĐ-CP. Nhìn lại gần 10 năm
trước, khi ban hành, Nghị định 209/2004/NĐ-CP là văn bản pháp lý cao nhất đến
lúc đó quy định riêng về quản lý chất lượng xây dựng, trước thời điểm này, vấn đề
quản lý chất lượng xây dựng chỉ được quy định lẫn trong các quy định về đầu tư
hoặc tiến bộ hơn là trong các văn bản có tính pháp lý thấp như các Quyết định 18
năm 2003, QĐ 17 năm 2000... Tuy nhiên, trải qua thời gian dài áp dụng, với quan
điểm xã hội hóa quản lý chất lượng bằng cách trao quyền tự quyết và tự chịu trách
nhiệm tối đa cho các chủ đầu tư, nhà thầu, quản lý nhà nước theo Nghị định 209 gần
như biến thành sự buông lỏng vì theo quy định trong Nghị định này, công trình xây
dựng không chịu bất kỳ sự kiểm tra, kiểm soát bắt buộc nào của QLNN từ giai đoạn
thiết kế đến thi công (thiết kế chủ đầu tư tự thẩm định phê duyệt, thi công chủ đầu
tư tự nghiệm thu đưa vào sử dụng), công tác kiểm tra, nếu có, của cơ quan QLNN


chỉ thực hiện để nắm tình hình, nhắc nhở, răn đe…, không phải là một hình thức
“sát hạch” để công trình xây dựng, một sản phẩm đặc thù đòi hỏi tính an toàn cao
không kém các sản phẩm khác như phương tiện giao thông, thực phẩm…, phải vượt
qua để được đưa vào sử dụng.
Với Nghị định 46/2015/NĐ-CP, việc buông lỏng như trên được khắc phục
phần nào khi cơ quan QLNN thực hiện kiểm soát chất lượng ở một số giai đoạn
then chốt trong quá trình đầu tư xây dựng công trình, đó là kiểm soát chất lượng
chọn thầu, kiểm soát chất lượng thiết kế và kiểm soát công tác quản lý chất lượng
thi công.
Đối với công trình vốn ngoài ngân sách, các nhà thầu phải được chọn theo quy
định này là để thực hiện những việc gồm thẩm tra thiết kế, thí nghiệm chuyên
ngành, giám sát, kiểm định; đây là những công tác mang tính chất đánh giá sản
phẩm của các công tác xây dựng khác như thiết kế, thi công (hồ sơ thiết kế, cấu

kiện, hạng mục công trình), nên những đơn vị làm các công việc này cần phải được
cơ quan QLNN kiểm soát về năng lực, một hình thức xã hội hóa quản lý chất lượng
có kiểm soát của QLNN.
Còn đối với công trình vốn ngân sách từ cấp II trở lên, những công việc phải
được chọn thầu từ danh sách QLNN công bố, ngoài các nhà thầu như ở công trình
không phải vốn ngân sách, còn bao gồm các nhà thầu khảo sát, thiết kế, thi công.
Như vậy, đối với dạng công trình này, QLNN kiểm soát năng lực gần như tất cả các
nhà thầu tham gia xây dựng. Quy định này có lý do vì đây là những công trình quy
mô lớn, mức độ ảnh hưởng rộng nếu có sự cố, lại được xây dựng bằng ngân sách
(tiền thuế của người dân) nên phải được kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo các đơn vị
tham gia xây dựng là những đơn vị có năng lực đạt yêu cầu.
Thực hiện chọn thầu theo cơ chế này còn là một biện pháp hỗ trợ của cơ quan
QLNN để khắc phục tình trạng thiếu thông tin của các chủ đầu tư về năng lực nhà
thầu trên thị trường xây dựng.
Kiểm soát chất lượng thiết kế: khác với quy định cũ khi chủ đầu tư tự thẩm
định, phê duyệt thiết kế bất kể nguồn vốn xây dựng công trình, Nghị định 46 quy


định (Điều 21) các công trình, chủ yếu cấp III trở lên, thiết kế xây dựng phải được
QLNN thẩm định trước khi chủ đầu tư phê duyệt. Như vậy, bằng công tác thẩm
định, QLNN tham gia trực tiếp vào quá trình quản lý chất lượng thiết kế, góp phần
tạo ra chất lượng của sản phẩm thiết kế.
Quy định này, ngoài tác dụng khắc phục điểm yếu cố hữu của các chủ đầu tư
là thiếu năng lực đánh giá chất lượng thiết kế, còn có tác dụng ngăn chặn tình trạng
thẩm tra thiết kế mang tính hình thức vẫn diễn ra phổ biến lâu nay khi chủ đầu tư tự
thuê tư vấn thẩm tra; đồng thời, còn mang tính chất như một hình thức “sát hạch” để
hồ sơ thiết kế, sản phẩm của công tác thiết kế, đạt yêu cầu cao nhất khi đưa ra sử
dụng (thi công).
Kiểm soát công tác quản lý chất lượng thi công: như đã trình bày, quy trình
quản lý chất lượng thi công theo quy định của Nghị định 209 không bắt buộc công

trình xây dựng chịu bất cứ sự kiểm tra nào của QLNN từ khi khởi công đến khi
hoàn thành. Nhưng với Nghị định 46 (Điều 5), các công trình đã được QLNN thẩm
định thiết kế, phải được QLNN kiểm tra công tác nghiệm thu trước khi chủ đầu tư
nghiệm thu hoàn thành đưa vào sử dụng.
Cần khẳng định, với thủ tục này, QLNN thực hiện kiểm soát công tác quản lý
chất lượng thi công, chủ yếu là sự tuân thủ quy định pháp luật về quản lý chất lượng
xây dựng của các bên tham gia xây dựng, không phải là việc QLNN xác nhận công
trình đạt chất lượng hay chịu trách nhiệm đối với chất lượng công trình, vì QLNN
không phải là một bên tham gia xây dựng. Trách nhiệm của các đối tượng tham gia
xây dựng công trình là phải đảm bảo công trình xây dựng đạt các yêu cầu của thiết
kế, của hợp đồng thỏa thuận…và tuân thủ quy định pháp luật.
Như vậy, Nghị định 46 thể hiện sự thay đổi trong công tác QLNN về chất
lượng công trình, từ chỗ không tham gia kiểm soát chuyển sang thực hiện kiểm soát
một số công đoạn trong quá trình xây dựng (chọn thầu, thiết kế, thi công), điều này
phù hợp với nguyên tắc “quản lý thì phải kiểm tra” và cũng phù hợp với thực tế là
các đối tượng tham gia xây dựng chưa dành được đủ độ tin cậy của xã hội đối với
công việc mình thực hiện, nên cần phải có sự kiểm soát của nhà nước để công trình


×