Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

NÂNG CAO QUẢN lý CHẤT LƯỢNG các dự án xây DỰNG ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.06 KB, 18 trang )

ĐỀ ÁN
NÂNG CAO QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÁC DỰ ÁN
XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM
1. Thông tin khái quát về đề án.
1.1. Tên đề án: Nâng cao quản lý chất lượng các dự án xây dựng ở
Việt Nam.
1.2. Địa điểm thực hiện: Trên phạm vi tồn quốc trong đó tập trung
chủ yếu vào khu vực có nhiều các cơng trình xây dựng mà các Ban quản lý dự
án đang quản lý các cơng trình xây dựng trên, cụ thể là các khu công nghiệp,
khu đô thị và các dự án lớn v.v...
1.3. Đề án thuộc lĩnh vực xây dựng
1.4. Cơ quan điều hành dự án: Bộ Xây dựng
1.5. Chủ đề án: Vụ Quản lý chất lượng - Bộ Xây dựng
1.6. Tổng giá trị đề án dự kiến: 500.000 USD Mỹ
Trong đó:

- Vốn ODA: 500.000 USD Mỹ
- Vốn đối ứng: 100.000.000 VNĐ

1.7. Phân loại đề án ODA (dự án ODA khơng hồn lại)
1.8. Thời gian thực hiện và kết thúc dự án: 18 tháng
Bắt đầu từ quý I/2008.
2. Lý do xây dựng đề án:
2.1. Đề xuất:
- Các sự cố về chất lượng cơng trình do sai sót trong quản lý cả về khâu
thiết kế và thi công trong những năm gần đây xảy ra ở một số hạng mục cơng
trình lớn trong nước ngày càng ra tăng gây nên sự chú ý và lo lắng đối với
1


nhân dân cả nước nói chung và ngành xây dựng nói riêng. Đặc biệt là các ban


quản lý dự án, các tổ chức tư vấn thíêt kế cần có sự quản lý chất lượng cơng
trình một cách chặt chẽ hơn bao giờ hết.
Cạnh tranh là đặc trưng của cơ chế thị trường. Các Tổng công ty và các
công ty xây dựng cạnh tranh khơng chỉ trong nước mà cịn cạnh tranh với cả
nước ngoài trong việc đảm bảo chất lượng thi cơng xây dựng cơng trình nhất
là trong điều kiện phát triển hiện nay của nước ta. Theo Nghị quyết Đại hội
lần thứ IX của Đảng. Chúng ta cần hoàn thiện nền kinh tế thị trường đi đôi
với thực hiện CNH - HĐH đất nước, do đó riêng về mặt xây dựng phải đáp
ứng được sự tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân, nhà nước đã và đang đầu
tư một tỷ trọng vốn xây dựng rất lớn đặc biệt là thời kỳ CNH - HĐH. Trước
mắt chúng ta phải tăng cường xây dựng nhiều cơ sở hạ tầng ở thành thị và
nông thôn, các khu công nghiệp, các hệ thống giao thông trong nước và xuyên
quốc gia, nhiều công trình thủy lợi và nhiều hệ thống cấp thốt nước, xử lý
nước thải, bảo vệ môi trường, xây dựng các đô thị, sân bay, bến cảng v.v...
Muốn đạt hiệu quả tốt trong các dự án đầu tư xây dựng (bao gồm cả những dự
án có vốn đầu tư nước ngồi) thì phải thường xun nâng cao chất lượng cơng
tác quản lý xây dựng bắt đầu từ khâu lập quy hoạch, chuẩn bị mặt bằng xây
dựng, đền bù di dân, khảo sát thiê kế, thi công xây dựng và đưa các dự án vào
sử dụng, khai thác. Điều đó đã được Chính phủ khẳng định trong các Nghị
định số 08/2005/NĐ - CP ngày 07/2/2005 về quy hoạch xây dựng; Nghị định
số 16/2005/NĐ - CP ngày 07/2/2005 về quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng
trình. Nghị định số 209/2004/NĐ - CP ngày 16/12/2004 về quản lý chất lượng
cơng trình xây dựng. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 39/2005/QĐ TTg ngày 28/2/2005 về việc hướng dẫn thi hành điều 121 của Luật Xây dựng
(Luật xây dựng số 16/2003/QH1)v.v... cũng như nhiều văn bản liên quan khác
của nhà nước.

2


Các tổ chức quản lý dự án (Ban QLDA) chỉ được thành lập khi được

giao nhiệm vụ là chủ dự án các cơng trình xây dựng cho đến khi cơng trình
xây dựng hồn thành đưa vào sử dụng, sau đó Ban quản lý dự án hết nhiệm
vụ và tự giải thể. Đội ngũ cán bộ của ban quản lý dự án phần lớn chưa thật sự
có nhiều kinh nghiệm quản lý, khơng chun sâu và cịn nhiều sơ hở với loại
hình cơng việc quản lý xây dựng như: các thủ tục về XDCB (xin cấp đất, đền
bù giải phóng mặt bằng, KSTK, tổ chức đấu thầu, chọn thầu, giám sát chất
lượng cơng trình, chất lượng quản lý dự án v.v...).
Trong thời gian qua xuất hiện nhiều vấn đề bất cập trong quản lý xây
dựng như trong đấu thầu, chọn thầu kèm theo những hiện tượng tiêu cực do
tăng giá, hạ giá, do thông đồng giữa A - B và thiết kế để giảm giá, nâng giá và
ăn bớt vật liệu hoặc đưa vật liệu không đúng chủng loại theo thiết kế vào cơng
trình làm cho cơng trình kém chất lượng, dẫn đến xảy ra sự cố lún, nứt, điển
hình gần đây là sự cố Hầm chui Văn Thánh (TP. Hồ Chí Minh), ượng đài ở
Điện Biên Phủ v.v... nhiều dự án chậm chễ trong việc triển khai đầu tư nhất là
các dự án có vốn nước ngồi. Hầu hết các dự án kết thúc đưa vào sử dụng,
khai thác đều khơng đúng tiến độ quy định.
Muốn khắc phục được thì việc đầu tiên là phải nhanh chóng tăng cường
năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý dự án bằng cách đẩy mạnh công
tác đào tạo, huấn luyện cán bộ, trước hết là cán bộ chủ chốt trong đó phải chú
ý đến đội ngũ cán bộ quản lý về chất lượng cơng trình có đủ năng lực trong
việc giám sát đơn vị thi công để đảm bảo chất lượng cơng trình được tốt hơn.
2.2. Các mục tiêu của đề án:
- Các mục tiêu cơ bản: Tăng cường năng lực về quản lý xây dựng bằng
cách đưa công tác đào tạo, huấn luyện trong lĩnh vực quản lý xây dựng trong
đó có đội ngũ cán bộ quản lý chất lượng, kiểm tra chất lượng cơng trình thành
một việc làm thường xun, có nề nếp và ln ln đổi mới để theo kịp trình
độ quản lý khu vực và thế giới.
3



- Các mục tiêu cụ thể: Nâng cao kiến thức, chuyển giao các nghiệp vụ
kỹ thuật tiêu biểu của khu vực và thế giới bằng cách đào tạo trong cả nước và
biên soạn những tài liệu cần thiết cho công tác đào tạo. Lấy Vụ quản lý chất
lượng Bộ Xây dựng là cơ quan chỉ đạo thực hiện.
- Cung cấp những thiết bị, phương tiện cần thiêt để phục vụ công tác
đào tạo, huấn luyện phổ cập trong cả nước, đặc biệt phục vụ hệ thống quản lý,
đảm bảo chất lượng thiết kế thi cơng xây dựng cơng trình.
3. Nội dung của dự án:
3.1. Tình hình quản lý dự án ở Việt Nam và sự cần thiết phải có đề án.
Chúng ta đều biết rằng: quản lý dự án là một cơng việc trí tuệ, một hoạt
động chất xám rất cần thiết và cũng rất cụ thể cho những công việc hết sức cụ
thể. Quản lý dự án nó bao gồm tồn bộ cơng việc hết sức phức tạp nó cần có
một đội ngũ cán bộ được đào tạo cơ bản trong các trường đại học gồm nhiều
ngành nghề khác nhau cụ thể như: Kiến trúc, xây dựng, thiết bị, điện, nước và
các ngành kinh tế khác v.v... đội ngũ cán bộ này địi hỏi phải giỏi về chun
mơn được đào tạo, có đủ kinh nghiệm trong cơng việc quản lý ở các lĩnh vực
mình phụ trách. Ngồi ra cịn có đủ phẩm chất đạo đức, trung thực với nghề
nghiệp.
Quản lý dự án là quản lý vốn đầu tư công trình một cách chặt chẽ
khơng để thất thốt, lãng phí làm ảnh hưởng đến tiến độ cũng như chất lượng
công trình để đưa cơng trình vào thi cơng đúng tiến độ, hồn thành cơng trình
đúng tiến độ, muốn vậy người quản lý phải quản lý thật tốt từ các khâu
KSTK, lập dự án, tổ chức phê duyệt dự án, tổ chức đấu thầu, chọn thầu để tìm
ra đơn vị có đủ điều kiện và năng lực thi công xây dựng cơng trình, giám sát
chất lượng thi cơng xây dựng cơng trình, tỏo chức nghiệm thu khối lượng
thanh tốn cho đơn vị thi cơng, nghiệm thu bàn giao cơng trình đưa cơng trình
vào sử dụng và quyết tốn cơng trình hồn thành đúng theo quy định của nhà
nước.
4



Hoạt động của ban quản lý dự án không thể tách rời 4 loại hình hoạt
động có quan hệ hữu cơ: Nghiên cứu dự án, xử lý thông tin, thực hiện dự án
đưa dự án vào sử dụng. 4 loại hình trên hình thành một cơ sở dữ liệu thơng tin
phong phú. Hướng đích là các ban quản lý dự án phải nâng cao chất lượng và
tính hiệu quả của công tác quản lý dự án. Đồng thời tổ chức việc đào tạo nội
bộ dưới mọi hình thức linh hoạt để nâng cao trình độ kiến thức, nghề nghiệp
cũng như tổ chức những lớp học chuyên đề cho các cơ quan, đơn vị quản lý
được xem như biện pháp tốt nhất để tạo dựng hình ảnh cho đơn vị mình.
Trong giám sát thi công thực hiện dự án là một phần tác nghiệp rất quan trọng
của Ban QLDA cán bộ giám sát địi hỏi phải có trình độ, phẩm chất đạo đức
và thái độ làm việc nghiêm túc thì cơng trình mới đảm bảo chất lượng và
ngược lại.
Hiện nay ở Việt Nam số lượng các cơng trình xây dựng cũng như quy
mô xây dựng ngày càng nhiều và lớn, độ phức tạp của cơng trình ngày càng
cao, có nhiều dự án vốn nước ngồi. Do khơng đủ năng lực quản lý nên chủ
đầu tư phải thuê tư vấn nước ngoài quản lý giám sát thi cơng. Có những dự án
chủ đầu tư cũng có thể thuê quản lý từ A đến Z (từ khi thi cơng đến khi cơng
trình hồn thành bàn giao) cũng có chủ đầu tư chỉ thuê tư vấn quản lý riêng
phần giám sát thi cơng.
Tóm lại việc chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý hay không thuê tuỳ thuộc
vào năng lực quản lý của ban QLDA đó và tuỳ thuộc vào quy mơ và tính chất
phức tạp của dự án. Nếu như ban QLDA có đủ điều kiện, đủ năng lực quản lý
xuyên suốt mà khơng phải th tư vấn là điều tốt nhất vì khơng phải trả một
khoản kinh phí rất lớn cho tư vấn, giảm đầu tư dự án, có lợi cho nhà nước
v.v...
Muốn làm được điều này thì việc đào tạo đội ngũ cán bộ cho Ban
QLDA rất cần thiết. Chúng ta cần xây dựng một đội ngũ quản lý xây dựng có
tính chun nghiệp ở các Bộ, các ngành khác nhau. Khi có dự án xây dựng thì
5



ta đã có sẵn đội ngũ cán bộ này đem lắp ghép lại thành Ban QLDA để quản lý
có tính chuyên nghiệp và chuyên sâu. Tránh tình trạng các Bộ, các ngành hiện
nay khi có dự án thì mới đi tìm cán bộ ở chỗ này, chỗ kia, trình độ cán bộ
quản lý chắp vá khơng đồng đều, có người mới ra trường, chưa có kinh
nghiệm quản lý, thậm chí cịn chưa hiểu việc, có người chưa làm dự án bao
giờ. Với đội ngũ cán bộ như vậy thì khơng bao giờ chúng ta quản lý dự án tốt
được.
Dư luận của nhân dân hiện nay và theo đánh giá của Quốc hội thì tỷ lệ
thất thốt trong xây dựng cơ bản chiếm từ 30 - 40%. Vậy thất thoát ở đâu, ở
khâu nào đó là một câu hỏi mà trách nhiệm của những người làm công tác
quản lý phải trả lời trước dư luận. Chúng ta không thể không phủ nhận được
những thất thoát trong XDCB đang hàng ngày xảy ra ở các dự án. Từ các
khâu: Quy hoạch, lập dự án, thiết kế thi công và tổ chức thi cơng... ở khâu nào
cũng có những kẽ hở để xảy ra thất thốt và tham nhũng. Quy hoạch mà
khơng sát thực, không bám vào điều kiện thực tế sẽ gây ra lãng phí rất lớn cho
cả một q trình thực hiện dự án sau này. Lập dự án không đúng với yêu cầu
sử dụng, thực tế nhiều dự án ở nước ta khi xây dựng dự án với quy mô rất lớn
để phục vụ theo yêu cầu sử dụng của chủ đầu tư nhưng khi dự án được xây
dựng xong thì nhu cầu sử dụng chỉ cần 1/2 quy mơ của dự án dẫn đến tình
trạng lãng phí rất lớn cho nhà nước.
Khu thiết kế cũng gây ra lãng phí khơng nhỏ trong việc tính tốn thiết
kế, sửa đổi thiết kế thực tế nhiều dự án, thiết kế không cần thiết phải thiết kế ở
cấp quá an toàn hoặc thiết kế quá nhiều những công năng khác nhau không
cần cho việc sử dụng sau này. Khâu tổ chức thi công từ việc lập hồ sơ thầu,
đấu thầu cũng còn nhiều bất cập, chưa thực sự minh bạch, nhiều đơn vị thi
cơng cịn lợi dụng cơ chế thị trường lấy lợi nhuận là hàng đầu mà coi nhẹ chất
lượng cơng trình, có những đơn vị trúng thầu nhưng khi thi cơng lại là đơn vị
khác, hiện tượng mua bán hợp đồng giữa các đơn vị thi cơng cịn đang xảy ra.


6


Tất cả những hiện tượng nêu trên đã làm cho giá thành cơng trình đội lên gây
lãng phí, thất thốt rất lớn trong ngành XDCB.
Qua các hội nghị hội thảo đa số nhận xét: Sai sót về thiết kế là ngun
nhân chính của sự cố cơng trình xây dựng. Các nghị định, thơng tư của Chính
phủ, của Bộ Xây dựng đã đề cập đến vấn đề đảm bảo chất lượng thiết kế
nhưng còn chung chung, chưa thật cụ thể và thực tế các công ty tư vấn thực
hiện cũng chưa thật nghiêm túc. Cán bộ thiết kế hầu hết mới ra trường chưa
có đủ kinh nghiệm, tay nghề cịn non. Việc sử dụng quy phạm thiết kế không
thống nhất, nhiều kỹ sư thiết kế hình như chỉ thực hiện thiết kế theo tài liệu
ghi chép học ở trường mà chưa chịu nghiên cứu các tài liệu theo tiêu chuẩn
nước ngoài để mở rộng kiến thức.
Đối với chủ đầu tư và Ban QLDA (đặc biệt là dự án nhóm A) rất cần
phải có một đội ngũ cán bộ giỏi đạt yêu cầu về tiêu chuẩn, phù hợp với quy
định về chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm của Ban QLDA. Ban QLDA có
vai trị quan trọng trong việc đảm bảo hồ sơ thiết kế, chọn thầu, đấu thầu để tổ
chức nghiệm thu thiết kế, trình thẩm định phê duyệt thiết kế theo quy định của
pháp luật do vậy đội ngũ cán bộ của Ban QLDA phải có đủ trình độ để am
hiểu những công việc trên. Trong thực tế nhiều cán bộ của các Ban QLDA
không am hiểu sâu về chuyên môn nên thường trông chờ vào cơ quan thẩm
định của nhà nước. Đối với công tác thẩm định của các cơ quan nhà nước
cũng cần đòi hỏi một đội ngũ cán bộ giỏi, cơng tâm và có đủ kinh nghiệm và
đã trưởng thành từ thực tế, đảm bảo đúng nguyên tắc thẩm định thiết kế thì
việc thẩm định thiết kế mới có chất lượng tốt được. Thực tế cơng tác này ở
các Bộ, ngành cịn nhiều bất cập do trình độ không đồng đều, xa rời thực tế,
phần lớn chỉ dựa vào các cơ quan tư vấn thiết kế mà khơng làm hết trách
nhiệm của mình.

Việc tạo hành lang pháp lý và chấp hành các điều kiện của hành lang
pháp lý phù hợp với thông lệ quốc tế và điều tiết hành vi của các đối tượng
7


liên quan đến chất lượng cơng trình xây dựng, đồng thời phải đẩy mạnh sự
phát triển thường xuyên của công nghệ xây dựng và vật liệu xây dựng. Đẩy
mạnh sự phát triển của công nghiệp xây dựng thông qua các tổ chức nghề
nghiệp và học thuật cho các cán bộ kỹ thuật. Tất cả cần thiết địi hỏi phải
nhanh chóng tăng cường năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý xây dựng thông
qua đào tạo, huấn luyện thường xuyên trong đó có đội ngũ cán bộ quản lý
chất lượng và kiểm tra chất lượng, thường xuyên đổi mới để tránh tụt hậu so
với khu vực và thế giới.
3.2. Nội dung của đề án.
3.2.1. Sưu tầm tài liệu.
+ Tài liệu cơ bản của đề án được thu thập qua:
- Nguồn thông tin được cung cấp từ các cơ quan tổng hợp của nhà
nước, các công ty tư vấn, trường đại học xây dựng, đại học kiến trúc, các Ban
quản lý dự án, các cuộc tiếp xúc để khai thác các thông tin cần thiết.
- Công tác thực địa ở một số hiện trường xây dựng lớn của các ngành:
giao thông đường bộ một số khu công nghiệp, khu đô thị ở Hà Nội, thành phố
Hồ Chí Minh, một số cơng trình thuỷ lợi ở miền Trung và đồng bằng Sơng
Cửu Long.
- Tổng hợp các báo cáo hàng năm về công tác chất lượng thiết kế, năng
lực của các tổ chức tư vấn, các ban quản lý dự án cơng trình và các tài liệu
tiêu chuẩn, quy phạm liên quan đến nội dung công việc của đề án.
3.2.2. Các đối tượng cần sự tài trợ.
+ Sự tài trợ thông qua Bộ Xây dựng và Vụ Guản lý chất lượng - Bộ
Xây dựng được Bộ Xây dựng giao trách nhiệm thực hiện cho các Ban QLDA.
Vụ Guản lý chất lượng là tổ chức được thành lập dưới sự lãnh đạo trực

tiếp của Bộ Xây dựng có các nhiệm vụ:

8


- Thảo các văn bản, tiêu chuẩn liên quan đến quản lý chất lượng cơng
trình và kiểm tra chất lượng cơng trình xây dựng trong cả nước.
- Từng bước hiện đại hố tiêu chuẩn, quy trình quy phạm thiết kế xây
dựng phù hợp với các nhu cầu của nhà nước.
- Tổ chức hệ thống thẩm định thiết kế từ trung ương đến địa phương.
- Tổ chức việc đào tạo kỹ thuật, đội ngũ làm công tác quản lý, thẩm
định kiểm tra, giám sát công việc của tư vấn.
Thực hiện các biện pháp nhằm đảm bảo phổ biến rộng rãi công nghệ
kiểm tra chất lượng trong phạm vi cả nước.
- Trực tiếp tổ chức thẩm tra thiết kế những dự án được giao.
- Thương trực cho hội đồng khoa học của Bộ khi có tranh chấp về chất
lượng thiết kế.
- Phổ biến các luật lệ, các chế độ chính sách của nhà nước có liên quan.
- Giúp Bộ thực hiện quản lý nhà nước về các chính sách quản lý xây
dựng.
3.2.3. Nội dung cụ thể của đề án.
a. Yêu cầu của thị trường đối với các ban quản lý dự án trong tương lai:
Xem xét tình hình các Ban quản lý dự án hiện nay (về nhân sự, trang
thiết bị, kỹ thuật, nghiệp vụ...) sự đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ phát triển của
đất nước.
Có phương pháp luận về việc tăng cường năng lực nghiệp vụ quản lý
xây dựng, trong đó nêu rõ vai trị, vị trí của cơng tác huấn luyện, đào tạo
nghiệp vụ quản lý chất lượng, kiểm tra chất lượng thiết kế, chất lượng cơng
trình, phương pháp tiến hành và vai trò của Vụ quản lý chất lượng xây dựng
trong lĩnh vực này.


9


b. Nâng cao kiến thức, kỹ thuật, nghiệp vụ cho một số cán bộ chủ chốt
để làm cán bộ tổ chức huấn luyện, chuyển giao công nghệ sau này.
Đào tạo nước ngồi, thơng qua các lớp đào tạo ngắn hạn về lý thuyết và
thực hành tại một số Ban QLDA lớn và một số tổ chức đào tạo khác.
Tham quan, khảo sát về nghiệp vụ, kỹ thuật, về hoạt động và công tác
kiểm tra, thẩm định thiết kế và nghiệp vụ quản lý thiết kế đối với các Ban
quản lý dự án.
Dự hội thảo về các chuyên đề quốc tế và trong nước.
c. Đào tạo phổ cập ở trong nước.
- Biên soạn, biên dịch tài liệu.
- Mở các lớp đào tạo, huấn luyện ngắn ngày.
- Mở các cuộc hội thảo.
- Chỉ đạo việc áp dụng các kiến thức, kỹ năng đã học được trong cơng
tác quản lý từ đó mở rộng ra.
d. Mở lớp bồi dưỡng anh văn và chuẩn bị cử người đi học.
đ. Trang bị cho Vụ quản lý chất lượng một số thiết bị văn phòng để in
ấn tài liệu đào tạo, huấn luyện và tổ chức giảng dạy.
- Trang thiết bị văn phòng.
- Phương tiện đi lại, vận chuyển phục vụ công tác đào tạo huấn luyện
giảng dạy.
- Các trang thiết bị khác v.v...
e. Quản lý dự án.
- Mời 02 cố vấn giàu kiến thức, kinh nghiệm của nước ngoài giúp đỡ
(thời gian 05 tháng/người).
- Tuyển chọn đơn vị trúng thầu đó giúp đỡ cho cơng việc tiến hành.
10



3.3. Nguồn vốn.
- Vốn ODA: 500.000 USD Mỹ
- Vốn đối ứng trong nước (đáp ứng của các tổ chức tham gia dự án
trong nước) 100.000.000đ Việt Nam.
Cụ thể:
- Chi thuê tổ chức đào tạo quốc tế: 250.000 USD Mỹ
(Tổ chức đào tạo đã được tuyển chọn) chịu trách nhiệm nội dung giảng
dạy, biên soạn tài liệu, giáo sư, lớp học, phương tiện đi lại, hướng dẫn đại
biểu, ăn, ở, người phục vụ...).
- Chi cho 02 cố vấn (10 tháng)

: 50.000 USD Mỹ

- Chi cho 30 học sinh đã học

: 80.000 USD Mỹ

- Chi cho các đoàn tham quan học hỏi : 10.000 USD Mỹ
- Mua sắm phương tiện, trang thiết bị : 40.000 USD Mỹ
- Mở các lớp đào tạo trong nước

: 50.000 USD Mỹ

- Hoạt động của ban điều hành dự án : 20.000 USD Mỹ
- Các chi phí khác: mua sắm,

: 100.000.000VNĐ


Chuẩn bị trụ sở, nơi làm việc v.v...
3.4. Kế hoạch triển khai.
Dự kiến trong 18 tháng, bắt đầu từ quý I/2008.
Giai đoạn 1.
- Tiến hành điều tra một số sự cố điển hình đã xảy ra ở các cơng trình
xây dựng.

11


Tổng hợp tình hình hoạt động của các ban quản lý dự án và một số tư
vấn trong nước và quốc tế có uy tín sử dụng số liệu đã điều tra đề ra phương
pháp luận và lập kế hoạch thực hiện tiến độ của dự án.
Cử một đoàn cán bộ đi khảo sát nước ngoài để về tham gia lập kế
hoạch dự án (1 tháng).
- Dưới sự chủ trì của cơ quan (ban quản lý dự án) tuyển chọn (có thể
thơng qua đấu thầu quốc tế) nhà thầu tổ chức đào tạo hoặc một tổ chức tư vấn
có uy tín chịu trách nhiệm đào tạo đó cũng là sản phẩm của đề án.

Giai đoạn II:
- Thống nhất chương trình kế hoạch, nội dung và sự chuẩn bị của nhà
thầu đã được tuyển chọn và ấn định tiến độ.
- Lập kế hoạch cử người đi đào tạo nước ngoài (tuyển chọn chủ yếu từ
các đơn vị ban quản lý dự án và các tổ chức tư vấn) về làm nòng cốt triển khai
công tác giảng dạy trong nước.
- Mở lớp anh văn cấp tốc bồi dưỡng thêm cho người đi học.
- Mở một số cuộc hội thảo có liên quan đến tính chất thăm dị.
- Làm kế hoạch mua sắm thiê bị.
- Tiếp tục gửi cán bộ đi tham quan.
Giai đoạn III:

- Tuyển chọn (tiếng anh, đại học).
- Gửi cán bộ đi học nước ngồi (30 người có thể chia làm 2 đợt).
- Bắt đầu chuẩn bị các điều kiện để làm công tác đào tạo trong nước,
mua sắm thiết bị, lắp đặt thiết bị, chuẩn bị trường lớp.
- Tìm cán bộ giảng dạy, viết giáo trình, dịch giáo trình và biên soạn.

12


Giai đoạn IV:
Soạn thảo các tài liệu chính thức cho công tác đào tạo, huấn luyện, tư
vấn, xây dựng đội ngũ cán bộ giảng dạy kíên thức, bộ máy chỉ đạo công tác
chỉ đạo huấn luyện.
+ Kế hoạch tiến hành ở các đơn vị quản lý dự án và tư vấn thiết kế (từ
01/1/2008 đến 31/3/2008).
- Chuẩn bị (từ 01/1/2008 - 15/1/2008).
- Chọn đơn vị.
- Gặp lãnh đạo các đơn vị để đặt vấn đề.
- Ra quyết định của Bộ
- Lập kế hoạch tiến hành - các đơn vị chuẩn bị số liệu cần thiết.
- Phổ biến nội dung, công việc tiến hành (từ 16/1/2008 - 20/1/2008).
Giám đốc dự án và chuyên gia cùng các tổ làm việc với các đơn vị thí
điểm.
Nội dung:
+ Tình hình chung của đơn vị, đặc biệt nêu rõ mục đích tiến hành để
đảm bảo chất lượng dự án.
+ Phổ biến nội dung làm thí điểm.
+ Thảo luận và chuẩn bị các hồ sơ thiết kế.
+ Tiến hành thí điểm (từ 21/1/2008 - 25/3/2008).
+ Xây dựng, bổ sung kế hoạch bảo đảm chất lượng của đơn vị.

+ Xây dựng kế hoạch bảo đảm chất lượng của dự án.
+ Xây dựng các mức kiểm tra chất lượng của dự án.

13


+ Xây dựng các mức kiểm tra chất lượng (từ khâu thiết kế sơ bộ đến
khâu thiết kế thi công và chuẩn bị bản vẽ hồn cơng).
+ Phổ biến, sử dụng hướng dẫn thiết kế địa kỹ thuật.
+ Kết thúc, rút kinh nghiệm (từ 26/3/2008 - 31/3/2008).
Giai đoạn V:
Chiêu sinh và mở các lớp ngắn ngày trong nước.
Giai đoạn VI:
- Tổng kết, đánh giá thực hiện đề án.
- Thông qua kế hoạch triển khai tiếp tục sau khi đề án kết thúc.

14


3.5. Tổ chức thực hiện:
Thành lập ban điều hành gồm có: Đại diện lãnh đạo Bộ Xây dựng.
- Đại diện ADB + Cố vấn + Vụ trưởng Vụ quản lý chất lượng - Bộ Xây
dựng (giám đốc đề án). Giúp việc có một số thành viên đề án về phía Việt
Nam là cán bộ của Vụ Quản lý chất lượng là cán bộ bán chuyên trách.
Thư ký đề án: Các cơ sở phương tiện làm người giúp việc trong công
tác hành chính do Vụ quản lý chất lượng - Bộ Xây dựng đảm nhiệm (thư ký,
đánh máy, in ấn, lái xe, người phục vụ...).
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:
Như đã trình bày ở các phần trên, chất lượng cơng trình nằm trong tay
những nhà tư vấn thiết kế xây dựng và trong tay những nhà quản lý dự án.

Nếu nhà tư vấn thiết kế tư vấn không tốt, thiết kế dự án không đảm bảo yêu
cầu kỹ thuật, không đúng với quy phạm xây dựng. Người quản lý dự án (ban
quản lý dự án) dù có quản lý tốt đến đâu thì dự án cũng khơng đem lại hiệu
quả và kém chất lượng, ảnh hưởng tới việc sử dụng lâu dài sau này, thậm chí
cịn gây ra hậu quả nghiêm trọng khơn lường và ngược lại các nhà tư vấn dù
có làm tốt cơng tác tư vấn của mình mà các chủ đầu tư (ban quản lý dự án) lại
không quản lý dự án tốt để cho bên B thi công xây dựng không đảm bảo yêu
cầu kỹ thuật, làm sai lệch thiết kế, vật liệu thi công không đảm bảo thì dự án
sẽ khơng đảm bảo chất lượng, kém bền vững, làm lãng phí và thất thốt vốn
đầu tư của nhà nước đồng thời cũng gây ra những hậu quả nghiêm trọng.
Chính vì vậy sự kết hợp giữa đội ngũ cán bộ tư vấn thiết kế và đội ngũ cán bộ
ban quản lý dự án phải làm một và có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Tránh
tình trạng cán bộ tư vấn thiết kế lại thông đồng với cán bộ thi công (bên B) để
làm tổn hại đến dự án hoặc moi tiền của dự án để làm lợi cho đơn vị mình
hoặc cá nhân mà ban quản lý dự án không biết. (Thực tế cũng đã xảy ra tình
trạng này ở một số dự án trong nước trong thời gian gần đây).

15


Cán bộ tư vấn phải là những chuyên gia giỏi, độc lập nêu ý kiến, những
kiến nghị của họ phải hồn tồn vơ tư, khách quan, khơng lệ thuộc áp đặt chủ
quan nào. Ngược lại cán bộ quản lý dự án phải biết lắng nghe những ý kiến
của tư vấn để sàng lọc, lựa chọn để rồi có ý kiến quyết định của mình. Chính
vì vậy phải nâng cao năng lực quản lý xây dựng mà công việc trước hết cần
quan tâm là tăng cường đào tạo nghiệp vụ quản lý chất lượng dự án được xem
là công việc thường xuyên.
Kiến nghị:
+ Việc hướng dẫn đảm bảo chất lượng dự án theo đúng qui phạm cần
được giao cho một bộ phận độc lập nằm trong Bộ Xây dựng tiến hành.

+ Ngồi việc thẩm định dự án, thíêt kế, cần tổ chức các đồn kiểm tra
chất lượng cơng trình thường xun, nên giao cho Vụ Quản lý chất lượng Bộ Xây dựng chủ trì.
+ Cần phải kiểm tra đăng ký hành nghề và làm các thủ tục đăng ký
hành nghề bắt buộc đối với các kỹ sư xây dựng để có đủ pháp lý cho các kỹ
sư làm việc khách quan.
+ Thành lập các trung tâm đào tạo để tiếp thu và chuyển giao những
kiến thức mới về quản lý xây dựng trong đó cơng tác đào tạo phải được tiến
hành thường xuyên.
- Đào tạo cán bộ đội ngũ cán bộ trong nước.
- Tập hợp các tư liệu và thành lập thư viện có đầy đủ các thơng tin về
cơng tác xây dựng cơ bản.
- Tổng hợp để phân tích, đánh giá hiệu quả các dự án xây dựng để đúc
rút ra những kinh nghiệm trong việc quản lý các dự án sau.
Trên đây là một số ý tưởng về việc phát triển và đào tạo nguồn nhân
lực cho các tổ chức tư vấn và ban quản lý dự án để phục vụ kế hoạch phát
triển kinh tế của đất nước.
16


Ý tưởng của đề án cần được sự chỉ đạo của Bộ Xây dựng, có đóng góp
của các tổ chức tư vấn trong nước, các ban quản lý dự án đang làm công tác
quản lý các dự án ở Việt Nam. Kính mong được các thầy, cơ giáo chỉ bảo để
được nâng cao trình độ phục vụ cơng tác.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII. NXB Chính trị
Quốc gia Hà Nội 1996.
2. Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội,
năm 2001.

3. Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ X. NXB Chính trị Quốc gia.
4. Luật xây dựng số 16/2003/QH1.
5. Nghị định số 08/2005/NĐ - CP ngày 24/1/2005 về Quy hoạch xây
dựng.
6. Nghị định số 16/2005/NĐ - CP ngày 07/2/2005 về Quản lý dự án đầu
tư xây dựng cơng trình.
7. Nghị định số 209/NĐ - CP ngày 16/12/2004 về Quản lý chất lượng
cơng trình xây dựng.
8. Chiến lược tổng thể hội nhập kinh tế các dịch vụ liên quan đến ngành
xây dựng - Bộ xây dựng, 1999.
9. Điều cần biết khi sử dụng tư vấn - NXB Bộ Xây dựng - 1995.
10. Luật đấu thầu và hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà
thầu xây dựng theo Luật xây dựng (Nghị định số 111/2006/NĐ - CP ngày
29/9/2006 của Chính phủ).

17


18



×