Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

PHÁP LUẬT VỀ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.63 KB, 12 trang )

PHÁP LUẬT VỀ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
I.

THÀNH VIÊN GIAO DỊCH:

Điều 39 Luật chứng khoán 2006 quy định
1. Thành viên giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm
giao dịch chứng khoán là công ty chứng khoán được Sở giao dịch chứng
khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán chấp thuận trở thành thành viên
giao dịch.
2. Điều kiện, thủ tục trở thành thành viên giao dịch tại Sở giao dịch
chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán quy định tại Quy chế
thành viên giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch
chứng khoán.
3. Thành viên giao dịch có các quyền sau đây:
a) Sử dụng hệ thống giao dịch và các dịch vụ do Sở giao dịch chứng
khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán cung cấp;
b) Nhận các thông tin về thị trường giao dịch chứng khoán từ Sở giao dịch
chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán;
c) Đề nghị Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán
làm trung gian hoà giải khi có tranh chấp liên quan đến hoạt động giao
dịch chứng khoán của thành viên giao dịch;
d) Đề xuất và kiến nghị các vấn đề liên quan đến hoạt động của Sở giao
dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán;
đ) Các quyền khác quy định tại Quy chế thành viên giao dịch của Sở giao
dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán.
4. Thành viên giao dịch có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ các nghĩa vụ quy định tại Điều 71 của Luật này;
b) Chịu sự giám sát của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch
chứng khoán;
(Điều 71. Nghĩa vụ của công ty chứng khoán


1. Thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro và giám sát, ngăn
ngừa những xung đột lợi ích trong nội bộ công ty và trong giao dịch với
người có liên quan.
2. Quản lý tách biệt chứng khoán của từng nhà đầu tư, tách biệt tiền và
chứng khoán của nhà đầu tư với tiền và chứng khoán của công ty chứng
khoán.
3. Ký hợp đồng bằng văn bản với khách hàng khi cung cấp dịch vụ cho
khách hàng; cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin cho khách hàng.
4. Ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước lệnh của công ty.


5. Thu thập, tìm hiểu thông tin về tình hình tài chính, mục tiêu đầu tư, khả
năng chấp nhận rủi ro của khách hàng; bảo đảm các khuyến nghị, tư vấn
đầu tư của công ty cho khách hàng phải phù hợp với khách hàng đó.
6. Tuân thủ các quy định bảo đảm vốn khả dụng theo quy định của Bộ Tài
chính.
7. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho nghiệp vụ kinh doanh
chứng khoán tại công ty hoặc trích lập quỹ bảo vệ nhà đầu tư để bồi
thường thiệt hại cho nhà đầu tư do sự cố kỹ thuật và sơ suất của nhân
viên trong công ty.
8. Lưu giữ đầy đủ các chứng từ và tài khoản phản ánh chi tiết, chính xác
các giao dịch của khách hàng và của công ty.
9. Thực hiện việc bán hoặc cho khách hàng bán chứng khoán khi không sở
hữu chứng khoán và cho khách hàng vay chứng khoán để bán theo quy
định của Bộ Tài chính.
10. Tuân thủ các quy định của Bộ Tài chính về nghiệp vụ kinh doanh
chứng khoán.
11. Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê, nghĩa vụ tài chính theo
quy định của pháp luật.
12. Thực hiện công bố thông tin theo quy định tại Điều 104 của Luật này

và chế độ báo cáo theo quy định của Bộ Tài chính.)
II.

GIAO DỊCH KHỚP LỆNH:
1. Phương thức khớp lệnh:
-

Khoản 6 Điều 2 Thông tư 203/2015/TT-BTCHƯỚNG DẪN VỀ GIAO
DỊCH TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁNquy định: “Phương thức
khớp lệnh là phương thức giao dịch do hệ thống giao dịch thực hiện
dựa trên so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán. Phương
thức khớp lệnh bao gồm khớp lệnh định kỳ và khớp lệnh liên tục.”

-

Sở Giao dịch Chứng khoán tổ chức giao dịch chứng khoán theo
phương thức khớp lệnh trên hệ thống giao dịch phải bảo đảm
nguyên tắc ưu tiên về giá và thời gian (điểm a khoản 1 điều 3 Thông
tư 203/2015/TT-BTC).
Giao dịch khớp lệnh bao gồm 2 loại: Khớp lệnh định kỳ và khớp lệnh
liên tục.

-

Khớp lệnh định kỳ
- Là phương thức giao dịch
được thực hiện trên cơ sở so
khớp các lệnh mua và lệnh
bán chứng khoán vào một
thời điểm nhất định.

- Phương thức khớp lệnh định
kỳ được sử dụng để xác định

Khớp lệnh liên tục
- Là phương thức giao dịch
được thực hiện trên cơ sở so
khớp liên tục các lệnh mua và
lệnh bán chứng khoán ngay
khi lệnh được nhập vào hệ
thống giao dịch.


N
Ư
L
C
g

u
á
y
h
tn
c
lv
m
b

a


ó

k
p



ù
o

ơ
ìự
đ
ư


à
rố
d
ịsẽ
.
giá mở cửa và giá đóng cửa
trong đợt khớp lệnh định kỳ
xác định giá mở cửa và đóng
cửa của ngày giao dịch.

2. Nguyên tắc khớp lệnh:

3. Nguyên tắc xác định giá trong phiên khớp lệnh liên tục, phiên
khớp lệnh định kỳ:

3.1. Nguyên tắc xác định giá trong phiên khớp lệnh liên tục:
- Là mức giá của các lệnh giới hạn đối ứng đang nằm chờ
trên sổ lệnh.
3.2. Nguyên tắc xác định giá trong phiên khớp lệnh định kỳ:
- Là mức giá thực hiện đạt được khối lượng giao dịch lớn
nhất;


III.






- Nếu có nhiều mức giá đạt được khối lượng giao dịch lớn
nhất thì mức giá trùng hoặc gần với giá thực hiện của lần
khớp lệnh gần nhất sẽ được chọn;
- Nếu vẫn có nhiều mức giá thỏa 2 điểm trên thì mức giá
cao hơn sẽ được chọn.
BIÊN ĐỘ DAO ĐỘNG GIÁ:
Theo khoản 4 điều 2 TT 203/2015 thì Biên độ dao động giá là giới
hạn dao động giá chứng khoán quy định trong ngày giao dịch được
tính theo tỷ lệ phần trăm (%) so với giá tham chiếu.
Biên độ dao động giá cổ phiếu và chứng chỉ quỹ: +/- 7 %;
Không áp dụng biên độ dao động giá với giao dịch trái phiếu.
Giới hạn dao động giá của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ trong ngày giao
dịch được xác định như sau:
Giá trần = Giá tham chiếu x (100% + Biên độ dao động giá)
Giá sàn = Giá tham chiếu x (100% - Biên độ dao động giá)


 Đối với cổ phiếu, chứng chỉ qu ỹ có mức giá trần/sàn sau khi điều
chỉnh biên độ dao động nhưng giá trần/sàn vẫn bằng mức giá tham
chiếu sẽ điều chỉnh như sau:
Giá trần điều chỉnh = Giá tham chiếu + một đơn vị yết giá
Giá sàn điều chỉnh = Giá tham chiếu - một đơn vị yết giá
 Trường hợp giá trần và sàn của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ sau khi điều
chỉnh theo cách trên bằng không (0), giá trần và sàn sẽ được điều
chỉnh như sau:
Giá trần điều chỉnh = Giá tham chiếu + một đơn vị yết giá
Giá sàn điều chỉnh = Giá tham chiếu
 Đối với cổ phiếu, chứng chỉ qu ỹ mới niêm yết, biên độ dao động giá
trong ngày giao dịch đầu tiên tối thiểu là +/- 20% so với giá tham
chiếu trong ngày giao dịch đầu tiên.
 Trường hợp cổ phiếu, chứng chỉ qu ỹ được giao dịch trở lại sau khi bị
tạm ngừng giao dịch trên 90 ngày, biên độ dao động giá trong ngày
giao dịch đầu tiên sẽ do SGDCK TP. HCM quyết định sau khi có sự
chấp thuận của UBCKNN. Biên độ dao động cổ phiếu trên 3 sàn
HOSE, HNX và UPCoM
Theo quy định của Luật Chứng khoán hiện nay thì Việt Nam mình đang
có 3 sàn HOSE, HNX, UPCoM và biên độ dao động của các sàn này lần lượt
là 7%, 10% và 15%. Sàn càng minh bạch hơn thì biên độ dao động càng
hẹp hơn. Biên độ dao động thể hiện % tối đa 1 ngày được phép dao động
của giá 1 cổ phiếu đang niêm yết trên sàn đó. Cụ thể như hình sau:


IV.

Giá
1. Giá tham chiếu:

 Giá tham chiếu là mức giá do Sở Giao dịch Chứng khoán xác định và
được dùng làm cơ sở để xác định giá cao nhất (giá trần), giá thấp
nhất (giá sàn) trong ngày giao dịch.
 Giá tham chiếu tại SGDCK Hà Nội là giá đóng cửa của ngày giao dịch
gần nhất trước đó (là mức giá khớp lệnh cuối cùng trong ngày giao
dịch gần nhất trước đó). Giá tham chiếu tại SGDCK Hồ Chí Minh là
giá đóng cửa của ngày giao dịch trước đó trừ các trường hợp đặc
biệt.
 Các trường hợp đặc biệt:
 Đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ mới niêm yết, trong ngày giao
dịch đầu tiên của SGDCK Hồ Chí Minh giá giao dịch được biến
động trong +/-20% giá giao dịch dự kiến. Tổ chức niêm yết và tổ
chức tư vấn niêm yết (nếu có) phải đưa ra mức giá giao dịch dự
kiến để tính giá tham chiếu cho cổ phiếu, chứng chỉ quỹ trong
ngày giao dịch đầu tiên. Nếu trong 03 ngày giao dịch đầu tiên, cổ
phiếu, chứng chỉ quỹ mới niêm yết vẫn chưa có giá đóng cửa, tổ
chức niêm yết phải xác định lại giá tham chiếu trong ngày giao
dịch đầu tiên.
 Biên độ dao động giá trong ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu
mới niêm yết và ngày đầu tiên giao dịch trở lại đối với cổ phiếu bị
tạm ngừng giao dịch trên 25 ngày giao dịch là ± 30% so với giá
tham chiếu tại SGDCK Hà Nội.
 Đối với cổ phiếu ngày đầu tiên giao dịch, cổ phiếu bị tạm ngừng
giao dịch trên 25 phiên giao dịch trong ngày giao dịch trở lại: ±
40% so với giá tham chiếu tại SGDCK Hà Nội (UPCOM).
 Trường hợp giao dịch chứng khoán không được hưởng cổ tức và
các quyền kèm theo, giá tham chiếu tại ngày không hưởng quyền
được xác định theo nguyên tắc lấy giá đóng cửa của ngày giao



dịch gần nhất điều chỉnh theo giá trị cổ tức được nhận hoặc giá
trị các quyền kèm theo.
 Trường hợp tách hoặc gộp cổ phiếu, giá tham chiếu tại ngày giao
dịch trở lại được xác định theo nguyên tắc lấy giá đóng cửa của
ngày giao dịch trước ngày tách, gộp điều chỉnh theo tỷ lệ tách,
gộp cổ phiếu.
2. Giá thực hiện:
 Giá thực hiện là giá chứng khoán được xác định từ kết quả khớp lệnh
hoặc giá hình thành từ giao dịch thỏa thuận.
3. Giá đóng cửa:
 Giá đóng cửa là giá thực hiện tại lần khớp lệnh cuối cùng trong ngày
giao dịch. Trong trường hợp không có giá thực hiện trong ngày giao
dịch, giá đóng cửa được xác định là giá đóng cửa của ngày giao dịch
gần nhất trước đó.
 Trong biên độ giao động giá:
 Nếu trong 03 ngày giao dịch đầu tiên, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ
mới niêm yết vẫn chưa có giá đóng cửa, tổ chức niêm yết phải
được xác định giá giao dịch dự kiến.
 Giá đóng cửa trong ngày giao dịch đầu tiên sau khi được giao
dịch trở lại sẽ là giá tham chiếu cho ngày giao dịch kế tiếp. Biên
độ dao động giá 7% được áp dung cho ngày giao dịch kế tiếp.
 Nếu trong 03 ngày đầu tiên sau khi giao dịch trở lại, cổ phiếu,
chứng chỉ quỹ được giao dịch trở lại vẫn chưa có giá đóng cửa,
HSX sẽ xem xét điều chỉnh biên độ dao động giá của cổ phiếu,
chứng chỉ quỹ sau khi có sự chấp thuận của SSC.
V. Giao dịch trực tuyến:
Giao dịch trực tuyến là việc Thành viên sử dụng Hệ thống giao dịch
của Thành viên kết nối trực tiếp với Hệ thống giao dịch của SGDCK
TPHCM để thực hiện giao dịch chứng khoán theo các quy định hiện
hành về giao dịch chứng khoán. (khoản 1 điều 2 quyết định số 41/QĐSGDHCM VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH GIAO DỊCH TRỰC TUYẾN TẠI SỞ

GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH).
VI. Những loại chứng khoán được giao dịch tại SGDCK:
 Điều 3 Luật chứng khoán 2006 sửa đổi 2010 quy định : “Chứng
khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người
sở hữu đối vớitài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng
khoán được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc
dữ liệu điện tử, bao gồm các loại sau đây:
a) Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;
b) Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền
chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số
chứng khoán;
c) Hợp đồng góp vốn đầu tư;
d) Các loại chứng khoán khác do Bộ Tài chính quy định.”


Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích
hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ
phần của tổ chức phát hành.
- Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích
hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn nợ của
tổ chức phát hành.
- Chứng chỉ quỹ là loại chứng khoán xác nhận quyền sở
hữu của nhà đầu tư đối với một phần vốn góp của quỹ
đại chúng.
- Quyền mua cổ phần là loại chứng khoán do công ty cổ
phần phát hành nhằm mang lại cho cổ đông hiện hữu
quyền mua cổ phiếu mới theo những điều kiện đã được
xác định.
- Chứng quyền là loại chứng khoán được phát hành cùng
với việc phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi, cho

phép người sở hữu chứng khoán được quyền mua một số
cổ phiếu phổ thông nhất định theo mức giá đã được xác
định trước trong thời kỳ nhất định.
- Quyền chọn mua, quyền chọn bán là quyền được ghi
trong hợp đồng cho phép người mua lựa chọn quyền
mua hoặc quyền bán một số lượng chứng khoán được
xác định trước trong khoảng thời gian nhất định với mức
giá được xác định trước.
GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN NIÊM YẾT:
Bước 1. Nhà đầu tư đến công ty chứng khoán ký hợp đồng mở tài
khoản giao dịch chứng khoán. Công ty chứng khoán sẽ cấp cho nhà
đầu tư số hiệu tài khoản để đặt lệnh mua, bán chứng khoán.
Bước 2. Nhà đầu tư đặt lệnh giao dịch chứng khoán bằng cách trực
tiếp đến công ty chứng khoán hoặc thông qua Internet, điện thoại,
fax … (tùy thuộc dịch vụ của công ty chứng khoán cung cấp).
Bước 3. Nếu đặt lệnh hợp lệ, lệnh sẽ được công ty chứng khoán
chuyển vào hệ thống giao dịch của SGDCK TP.HCM.
Bước 4. Hệ thống giao dịch của SGDCK TP.HCM thực hiện so khớp
lệnh và thông báo kết quả giao dịch cho công ty chứng khoán.
Bước 5. Công ty chứng khoán thông báo kết quả giao dịch cho nhà
đầu tư.
Bước 6. Nhà đầu tư nhận được chứng khoán (nếu là người mua) hoặc
tiền (nếu là người bán) trên tài khoản của mình tại công ty chứng
khoán khi đến hạn thực hiện thanh toán bù trừ chứng khoán.
THỜI GIAN GIAO DỊCH, THỜI GIAN NGHỈ GIỮA PHIÊN:
Thời gian giao dịch:
-

VII.










VIII.
1.

Theo quy định tại Điều 4 – Quy chế giao dịch chứng khoán tại Sở giao dịch
chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (Ban hành kèm Quyết định số:
341/QĐ- SGDHCM ngày 22 tháng 8 năm 2016 của Tổng Giám đốc Sở giao
dịch chứng khoán TP.HCM), thời gian giao dịch chứng khoán được quy định
cụ thể như sau:


Phiên

Phiên sáng

Phiên chiều

Phiên sáng
Phiên chiều

Phương thức giao dịch
Giờ giao dịch
Cổ phiếu và chứng chỉ quỹ

Khớp lệnh định kỳ mở cửa
09h00’ - 09h15’
Khớp lệnh liên tục I
09h15’- 11h30’
Giao dịch thỏa thuận
09h00’ - 11h30’
Nghỉ
11h30’ - 13h00’
Khớp lệnh liên tục II
13h00’ - 14h30’
Khớp lệnh định kỳ đóng cửa
14h30’ - 14h45’
Giao dịch thỏa thuận
13h00’ - 15h00’
Trái phiếu
Giao dịch thỏa thuận
09h00’ - 11h30’
Nghỉ
11h30’ - 13h00’
Giao dịch thỏa thuận
13h00’ - 15h00’
Thị trường đóng cửa
15h00’

2. Thời gian nghỉ giữa phiên:
Quy định về thời gian nghỉ giữa các phiên như sau:

Phiên

Phương thức giao

dịch

Giờ giao dịch

Giờ nghỉ giữa
phiên

Cổ phiếu và chứng chỉ quỹ
Phiên sáng

Phiên chiều

Khớp lệnh định kỳ I

09h00 - 09h15

Khớp lệnh liên tục
Khớp lệnh định kỳ
II

09h15- 11h30

Khớp lệnh liên tục

13h00 - 14h30

11h30 - 13h00

14h30 - 14h45


-

Trong thời gian nghỉ giữa phiên giao dịch : Nhà đầu tư có thể đặt
lệnh mới (lệnh chờ chuyển vào sàn giao dịch) cho phiên giao dịch
buổi chiều qua Dịch vụ giao dịch trực tuyến từ 11.30h đến 13h hoặc
tại các quầy giao dịch và SSI Contact Center từ 11h30 - 12h. Lệnh
chờ được lưu giữ trong hệ thống giao dịch của SSI và sẽ chuyển vào
hệ thống giao dịch các Sở khi bắt đầu phiên giao dịch buổi chiều.

-

Nhà đầu tư có thể Hủy/Sửa thông tin lệnh mới ở trên khi lệnh chưa
chuyển vào hệ thống giao dịch của các Sở GD . Các lệnh chưa khớp
ở phiên buổi sáng được tiếp tục có hiệu lực vào phiên buổi chiều.

-

Lệnh có giá trị trong suốt thời gian giao dịch, không hết hạn trong
thời gian nghỉ giữa phiên.


-

IX.

X.

Trong thời gian nghỉ giữa 2 phiên sáng-chiều công ty chứng khoán
không được phép:



Nhập, sửa, hủy lệnh của giao dịch khớp lệnh;



Quảng cáo giao dịch thỏa thuận, hủy quảng cáo giao dịch thỏa
thuận;



Thực hiện giao dịch thỏa thuận, hủy giao dịch thỏa thuận.

TRƯỜNG HỢP VIỆC GDCK TẠI SGDCK BỊ TẠM NGỪNG GIAO DỊCH:
 Theo TT 203/2015, việc tạm ngưng hoạt động giao dịch chứng
khoán trong các TH sau:
 Hệ thống giao dịch hoặc hệ thống chuyển lệnh của Sở Giao
dịch Chứng khoán gặp sự cố;
 Khi xảy ra các sự kiện bất khả kháng như thiên tai, hỏa hoạn;
 Theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước để ổn định
thị trường;
 Các trường hợp Sở Giao dịch Chứng khoán thấy cần thiết để
bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư sau khi được Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước chấp thuận.
 Trong quy chế giao dịch của HOSE có bổ sung thêm TH:
 Khi có ¼ số thành viên trở lên gặp sự cố, không thể thực hiện
giao dịch trực tuyến.
QUY ĐỊNH VỀ ĐƠN VỊ GIAO DỊCH, ĐƠN VỊ YẾT GIÁ:
1. Đơn vị giao dịch được quy định như sau:
- Giao dịch lô chẵn phải tuân thủ quy định về đơn vị giao
dịch

- Không quy định đơn vị giao dịch đối với giao dịch lô lớn
- SGDCK TP.HCM quy định đơn vị giao dịch lô chẵn, khối
lượng giao dịch lô lớn sau khi có sự chấp thuận của
UBCKNN.
- SGDCK Tp. HCM quy định về giao dịch lô chẵn và lô lớn đối
với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF như
sau:
a. Lô chẵn:
- Đơn vị giao dịch lô chẵn: 10 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng,
chứng chỉ quỹ ETF.
- Mỗi lệnh giao dịch lô chẵn không được vượt quá khối lượng
tối đa là 500.000 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ
quỹ ETF.
b. Lô lớn: khối lượng giao dịch lô lớn lớn hơn hoặc bằng
20.000 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF.
2. Đơn vị yết giá được quy định như sau:
- Giao dịch theo phương thức khớp lệnh:
Đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng:


Mức giá

Đơn vị yết giá

< 10.000

10 đồng

10.000 - 49.950


50 đồng

≥ 50.000

100 đồng

Đối với chứng chỉ quỹ ETF: Áp dụng đơn vị yết giá 10 đồng cho tất cả
các mức giá.Tuy nhiên không quy định đơn vị yết giá đối với phương thức
giao dịch thỏa thuận.
XI.

CÁC LOẠI LỆNH GIAO DỊCH:

Có 04 loại lệnh giao dịch:
L



n

h

g

i ớ

i

L




n

h

t h

L



n

h

g

i a

o

d

ị c

h

t ạ


i

m



c

g

i á

k

h



p

l ệ

n

h

x

á


c

đ

ị n

h

g

i á

m

L



n

h

g

i a

o

d


ị c

h

t ạ

i

m



c

g

i á

k

h



p

l ệ

n


h

x

á

c

đ

ị n

h

g

i á

đ



h



t r ư

n




n

g



ó

c

n



g

a

c



1. Lệnh giới hạn (viết tắt là LO): lệnh mua hoặc lệnh bán chứng khoán tại một mức giá xác
định hoặc tốt hơn;
Hiệu lực: từ khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch cho đến lúc kết thúc ngày giao dịch
hoặc cho đến khi lệnh bị hủy bỏ.
2. Lệnh thị trường (viết tắt là MP): lệnh mua chứng khoán tại mức giá bán thấp nhất hoặc
lệnh bán chứng khoán tại mức giá mua cao nhất hiện có trên thị trường. Có hiệu lực trong đợt

khớp lệnh liên tục. Bị hủy bỏ khi không có lệnh giới hạn đối ứng tại thời điểm nhập lệnh vào
hệ thống giao dịch.
3. Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá mở cửa (viết tắt là ATO): lệnh đặt mua
hoặc đặt bán chứng khoán tại mức giá mở cửa. Chỉ có hiệu lực đợt khớp lệnh xác định giá mở
cửa.
Lưu ý: Lệnh ATO được ưu tiên trước lệnh giới hạn trong khi so khớp lệnh.

a


4. Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá đóng cửa (viết tắt là ATC): lệnh đặt mua
hoặc đặt bán chứng khoán tại mức giá đóng cửa. Chỉ có hiệu lực đợt khớp lệnh xác định giá
đóng cửa.
Lưu ý:Lệnh ATC được ưu tiên trước lệnh giới hạn trong khi so khớp lệnh.
XII.

QUY ĐỊNH VỀ VIỆC MỞ TÀI KHOẢN VÀ THỰC HIỆN GIAO DỊCH CỦA
NHÀ ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC VÀ NƯỚC NGOÀI:
Quy định về việc mở tài khoản và thực hiện giao dịch của nhà đầu tư trong nước và
nước ngoài?

Quy định về mở tài khoản:

Nhà đầu tư trong nước:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 203/2015, Nhà đầu tư phải mở tài
khoản giao dịch chứng khoán tại công ty chứng khoán để thực hiện giao dịch chứng
khoán trên Sở Giao dịch Chứng khoán.
Mỗi nhà đầu tư chỉ được mở một tài khoản giao dịch tại mỗi công ty chứng khoán
(khoản 3 Điều 6 Thông tư 203/2015), trừ các trường hợp:
Công ty quản lý quỹ được mở nhiều tài khoản giao dịch chứng khoán tại mỗi

công ty chứng khoán theo nguyên tắc:
+ Một (01) tài khoản giao dịch chứng khoán để thực hiện hoạt động kinh doanh chứng
khoán của chính mình
+ Hai (02) tài khoản giao dịch chứng khoán để quản lý danh mục đầu tư cho khách
hàng ủy thác
+ Các tài khoản giao dịch cho các quỹ đầu tư, công ty đầu tư chứng khoán do mình
quản lý
Công ty chứng khoán thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam được
mở các tài khoản giao dịch chứng khoán theo nguyên tắc sau:
+Công ty chứng khoán có nghiệp vụ tự doanh và là thành viên của Sở giao dịch
chứng khoán
+ Được mở tài khoản giao dịch tại thành viên lập quỹ ETF để thực hiện giao dịch
chứng chỉ quỹ ETF
+ Các tài khoản giao dịch khác theo quy định pháp luật liên quan
Công ty chứng khoán thành lập ở nước ngoài được mở tài khoản giao dịch
chứng khoán tại mỗi công ty chứng khoán trong nước
+ Một (01) tài khoản giao dịch chứng khoán để thực hiện hoạt động tự doanh
+ Một (01) tài khoản giao dịch chứng khoán để thực hiện hoạt động môi giới cho các
nhà đầu tư nước ngoài khác
Doanh nghiệp bảo hiểm là công ty chưa niêm yết, chưa đăng ký giao dịch có
sở hữu nước ngoài đạt từ 51% vốn điều lệ trở lên được mở hai (02) tài khoản giao
dịch chứng khoán tại mỗi công ty chứng khoán
Ngân hàng giám sát là thành viên tạo lập thị trường cho quỹ ETF được mở hai
(02) tài khoản giao dịch chứng khoán tại mỗi công ty chứng khoán
Giao dịch ký quỹ (Điều 9 Thông tư 203/2015)
Giao dịch trong ngày(Điều 10 Thông tư 203/2015)

Nhà đầu tư nước ngoài:
Nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối
tượng áp dụng là nhà đầu tư nước ngoài theo quy định pháp luật đầu tư, pháp luật liên



quan phải đăng ký mã số giao dịch chứng khoán trước khi mở tài khoản giao dịch
chứng khoán (khoản 2 Điều 6 Thông tư 203/2015)
Nhà đầu tư nước ngoài được thực hiện thủ tục mở tài khoản giao dịch chứng
khoán và thực hiện đầu tư ngay sau khi được Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt
Nam cấp mã số giao dịch chứng khoán dưới hình thức xác nhận điện tử (Điểm c
khoản 1 Điều 4 Thông tư 123/2015)
Trong nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài, công ty
quản lý quỹ, chi nhánh tại Việt Nam của công ty quản lý quỹ nước ngoài được mở tài
khoản vốn đầu tư gián tiếp để tiếp nhận vốn của các nhà đầu tư nước ngoài không có
tài khoản vốn đầu tư gián tiếp và thực hiện đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt
Nam theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư này. Trong trường hợp này, tài
khoản vốn đầu tư gián tiếp đứng tên công ty quản lý quỹ, chi nhánh tại Việt Nam của
công ty quản lý quỹ nước ngoài (khoản 3 Điều 7 Thông tư 123/2015)
Trường hợp lưu ký tài sản tại ngân hàng lưu ký: ( Điều 8 Thông tư 123/2015)
+Sau khi đăng ký mã số giao dịch chứng khoán, nhà đầu tư nước ngoài được mở tài
khoản lưu ký chứng khoán tại ngân hàng lưu ký theo nguyên tắc cứ mỗi một mã số
giao dịch chứng khoán được cấp thì chỉ được mở duy nhất một tài khoản lưu ký
chứng khoán;
+Quy định tại điểm này không áp dụng đối với trường hợp nhà đầu tư nước ngoài lưu
ký chứng khoán tại tài khoản giao dịch chứng khoán mở tại các công ty chứng khoán;
+Việc mở tài khoản lưu ký tại ngân hàng lưu ký thực hiện theo các quy định pháp luật
về đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán. Mọi bút toán thanh toán, lưu
ký chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài đều phải được thực hiện trên tài khoản
này
Nhà đầu tư nước ngoài có quyền chuyển toàn bộ danh mục chứng khoán từ
một tài khoản lưu ký (tất toán tài khoản lưu ký) sang một tài khoản lưu ký khác.
Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài lưu ký tài sản tại ngân hàng lưu ký theo quy định
tại khoản 1 Điều này, trước khi mở tài khoản lưu ký tại ngân hàng lưu ký mới, nhà

đầu tư nước ngoài phải đóng tài khoản lưu ký hiện hành, chuyển toàn bộ số dư trên tài
khoản này sang tài khoản mới. Thủ tục chuyển danh mục chứng khoán giữa các tài
khoản lưu ký thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư này và các quy định pháp
luật về đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán.



×