Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Hoàn thiện pháp luật về giao dịch chứng khoán trên thị trường giao dịch tập trung tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.37 KB, 27 trang )


Bộ Giáo dục v đo tạo Bộ T pháp

Trờng đại học luật H nội



Tạ thanh Bình




Hon thiện pháp luật về giao dịch chứng khoán
trên thị trờng giao dịch tập trung
tại việt nam


Chuyên ngành : Luật kinh tế
M số : 62 38 50 01


Luận án tiến sĩ



Ngời hớng dẫn khoa học: 1. TS Đinh Dũng Sỹ
2. TS Phạm Trọng Bình





H nội - 2008
7

Danh mục công trình của tác giả

1. Chăn Seng Phim Ma Vông (2003), "Xu hớng phát triển thơng mại
quốc tế hiện nay và những vấn đề đặt ra với các nớc chậm phát
triển", Tạp chí Giáo dục lý luận, số 4 (73), tr.34-36.
2. Chăn Seng Phim Ma Vông (2003), "Định hớng và giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu của Lào trong những năm tới", Tạp chí Thơng mại, (20),
tr.12-13.
3. Chăn Seng Phim Ma Vông (2003), "Quan hệ thơng mại song phơng
Lào - Việt Nam và vấn đề đặt ra", Tạp chí Quốc phòng toàn dân, (7),
tr.78-80 + tr.65.
4. Chăn Seng Phim Ma Vông (2003), "Đào tạo, bồi dỡng đội ngũ cán bộ
quản lý nhà nớc về thơng mại Lào hiện nay - Phơng hớng và giải
pháp", Tạp chí Lịch sử Đảng, (7), tr.56-59.

Công trình đợc hoàn thành
tại Trờng Đại học Luật Hà Nội






Ngời hớng dẫn khoa học: 1. TS Đinh Dũng Sỹ
2. TS Phạm Trọng Bình




Phản biện 1:


Phản biện 2:



Phản biện 3:




Luận án đợc bảo vệ trớc Hội đồng chấm luận án cấp Nhà
nớc, họp tại trờng Đại học Luật Hà Nội.


Vào hồi giờ ngày tháng năm 2008.






Có thể tìm hiểu luận án tại Th viện Quốc gia và
Th viện Trờng Đại học Luật Hà Nội



Danh mục các công trình nghiên cứu

của tác giả liên quan đến luận án đ đợc công bố


1. Tạ Thanh Bình (2005), "Bổ sung, sửa đổi các văn bản hiện hành hớng
dẫn thực hiện Nghị định 144/2003/NĐ-CP tháo gỡ khó khăn vớng
mắc cho hoạt động trên thị trờng chứng khoán, Tạp chí Chứng
khoán Việt Nam, (11), tr.23-24.
2. Tạ Thanh Bình (2007), "Quan niệm về pháp luật điều chỉnh hoạt động của
thị trờng chứng khoán ở một số nớc trên thế giới và những gợi mở
cho Việt Nam", Tạp chí Nhà nớc và pháp luật, (7), tr. 46-50.
3. Tạ Thanh Bình (2007), "Các giải pháp quản lý thị trờng chứng khoán
tự do", Tạp chí Chứng khoán, (4), tr. 9-11.
4. Tạ Thanh Bình (2007), "Hoàn thiện tổ chức thị trờng giao dịch chứng
khoán tập trung", Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, (7), tr. 53-58.



1
Lời Mở đầu

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Thị trờng chứng khoán tại Việt Nam đã đi vào hoạt động đợc hơn 7
năm. Mặc dù là một lĩnh vực kinh tế còn rất mới mẻ và phức tạp, song đến
nay Nhà nớc ta đã ban hành đợc một hệ thống các văn bản pháp luật khá
đầy đủ để điều chỉnh mọi mặt hoạt động của thị trờng. Đặc biệt, sự ra đời
của Luật Chứng khoán đợc Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 6 năm
2006 đã tạo dựng cơ sở pháp lý ngày càng vững chắc cho sự phát triển của
thị trờng.
Tuy nhiên, sự phát triển hết sức sôi động của thị trờng trong một vài
năm gần đây cũng đồng nghĩa với việc các hoạt động giao dịch trên thị

trờng diễn ra ngày càng phức tạp và đa dạng hơn, đặt ra nhiều yêu cầu cho
các cơ quan ban hành văn bản pháp luật phải liên tục có sự điều chỉnh và
bổ sung để thích ứng với sự linh hoạt của thực tiễn thị trờng. Đặc biệt, khi
thị trờng bớc vào giai đoạn có những chuyển biến đột phá về chất và
lợng (riêng trong năm 2006, giá trị vốn hóa toàn thị trờng đã đạt gần
30% GDP, vợt xa mức dự báo về giá trị vốn hóa toàn thị trờng tới năm
2010 là 15% GDP nêu tại Chiến lợc phát triển thị trờng chứng khoán đến
năm 2010), những đòi hỏi này lại càng cấp thiết. Điều này đặt ra yêu cầu
phải có những nghiên cứu một cách hệ thống và toàn diện những vấn đề lý
luận và thực tiễn của việc điều chỉnh bằng pháp luật đối với hoạt động giao
dịch trên thị trờng chứng khoán nói chung, trong đó trọng tâm là thị
trờng giao dịch tập trung, để tìm ra những giải pháp thiết thực nhằm hoàn
thiện pháp luật điều chỉnh lĩnh vực kinh tế này một cách hiệu quả.
Trong dài hạn, xây dựng thị trờng chứng khoán phù hợp với định
hớng đổi mới và phát triển nền kinh tế đất nớc là chủ trơng lớn của
Đảng và Nhà nớc ta nhằm tạo lập kênh huy động vốn dài hạn cho sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Định hớng này đã đợc
khẳng định nhất quán trong văn kiện Đại hội X của Đảng: "Khẩn trơng
nâng cấp và thực hiện các biện pháp đồng bộ để phát triển nhanh thị
trờng chứng khoán thành một kênh huy động vốn dài hạn quan trọng

2
trong nền kinh tế. Hình thành đồng bộ thể chế về thị trờng chứng khoán;
tăng cờng hỗ trợ của Nhà nớc về kết cấu hạ tầng kỹ thuật, đào tạo
nguồn nhân lực, phổ cập kiến thức, tạo điều kiện thuận lợi cho công chúng
tham gia thị trờng này". Để thực hiện đợc mục tiêu đó, một trong những
giải pháp quan trọng là xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý đồng bộ và
hiệu quả cho sự vận hành của thị trờng. ở Việt Nam, thị trờng chứng
khoán vẫn còn là một định chế tài chính mới mẻ. Các vấn đề pháp lý điều
chỉnh hoạt động của thị trờng mặc dù đã đợc đề cập tại Luật Chứng

khoán 2006 nhng vẫn đang trong quá trình xây dựng và hoàn thiện, đặc
biệt là các vấn đề pháp lý liên quan tới hoạt động giao dịch trên thị trờng
giao dịch chứng khoán tập trung. Kinh nghiệm của các nớc nói chung và
của Việt Nam nói riêng cho thấy, việc hoàn thiện pháp luật về giao dịch
chứng khoán có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển của thị trờng chứng
khoán nói riêng, nền tài chính và kinh tế quốc gia nói chung. Do đó, tôi
mạnh dạn chọn vấn đề: "Hoàn thiện pháp luật về giao dịch chứng khoán
trên thị trờng giao dịch tập trung làm đề tài luận án tiến sĩ luật học của
mình. Việc này rất có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề hoàn thiện pháp luật về chứng khoán và thị trờng chứng
khoán trong thời gian gần đây đã thu hút đợc sự quan tâm của nhiều nhà
khoa học thuộc các lĩnh vực khác nhau, trong đó có giới nghiên cứu khoa
học pháp lý. Trong vài năm qua, giới nghiên cứu khoa học pháp lý đã có
một số công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề này, nh: Một số vấn
đề pháp lý về đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu t trên thị
trờng chứng khoán tập trung của Th.S Hoàng Thị Quỳnh Chi, "Pháp luật
về tổ chức và hoạt động của Trung tâm giao dịch chứng khoán ở Việt
Nam" của TS. Lê Thị Thu Thuỷ và TS. Nguyễn Anh Sơn, "Hớng tới một
thị trờng chứng khoán hiệu quả ở Việt Nam", Luận án Tiến sĩ của Nguyễn
Thị ánh Vân, Xây dựng và hoàn thiện khung pháp luật thị trờng chứng
khoán ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ của Phạm Thị Giang Thu Vấn đề
này cũng thu hút đợc sự quan tâm chú ý của các nhà kinh tế thuộc Viện

3
Nghiên cứu và Quản lý Kinh tế Trung ơng (Đề tài khoa học cấp Bộ: Các
hạn chế đối với sự phát triển thị trờng chứng khoán Việt Nam và các giải
pháp chính sách), Bộ Kế hoạch và Đầu t, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nớc
Trong những công trình nghiên cứu trên, các tác giả đã tập trung luận
giải một số vấn đề lý luận và thực tiễn xung quanh yêu cầu xây dựng và

hoàn thiện pháp luật về thị trờng chứng khoán Việt Nam. Các công trình
nghiên cứu này chủ yếu nghiên cứu khung pháp lý điều chỉnh hoạt động
của thị trờng chứng khoán Việt Nam dới góc độ bao quát, tổng thể, từ đó
đa ra phơng hớng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về thị trờng chứng
khoán Việt Nam nói chung. Đây là những nền tảng cơ bản cho việc tiếp tục
nghiên cứu hoàn thiện pháp luật về thị trờng chứng khoán ở những khía
cạnh hẹp hơn nh: pháp luật về công ty chứng khoán; pháp luật về hệ thống
đăng ký, lu ký, thanh toán bù trừ chứng khoán; pháp luật về giao dịch
chứng khoán
Với mục tiêu tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện pháp luật về thị
trờng chứng khoán nói chung và pháp luật về giao dịch chứng khoán nói
riêng, tác giả luận án sẽ tiếp cận vấn đề ở một góc độ đào sâu nghiên cứu
một cách cơ bản, toàn diện, mang tính hệ thống những vấn đề lý luận và
thực tiễn của pháp luật điều chỉnh hoạt động giao dịch chứng khoán trên thị
trờng giao dịch tập trung nhằm đa ra cơ sở khoa học, phơng hớng, giải
pháp cho việc hoàn thiện pháp luật về giao dịch chứng khoán trên thị
trờng tập trung ở Việt Nam.
3. Mục đích nghiên cứu của luận án
Mục đích của luận án là nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận
và thực tiễn của các quy định pháp lý điều chỉnh hoạt động giao dịch chứng
khoán trên thị trờng giao dịch tập trung. Trên cơ sở đó, luận án đề xuất
các phơng h
ớng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về giao dịch chứng
khoán, góp phần vào việc đáp ứng tốt hơn yêu cầu hoàn thiện pháp luật về
chứng khoán và thị trờng chứng khoán tại Việt Nam.
Để đạt đợc mục đích trên, luận án tập trung giải quyết những nhiệm
vụ cụ thể sau đây:

4
- Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận về pháp luật điều chỉnh

giao dịch chứng khoán trên thị trờng giao dịch tập trung, trong đó tập
trung làm rõ bản chất pháp lý của các giao dịch chứng khoán trên thị
trờng giao dịch tập trung và nội dung pháp luật điều chỉnh hoạt động giao
dịch trên thị trờng.
- Phân tích những nội dung cơ bản của pháp luật Việt Nam hiện hành
về giao dịch chứng khoán trên thị trờng giao dịch tập trung. Đánh giá
những u điểm và nhợc điểm của pháp luật Việt Nam hiện hành về giao
dịch chứng khoán, từ đó rút ra những vấn đề cần phải tiếp tục xây dựng và
hoàn thiện.
- Đề xuất phơng hớng và giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật
về giao dịch chứng khoán trên thị trờng giao dịch tập trung ở Việt Nam.
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của luận án.
Đối tợng nghiên cứu của luận án là: pháp luật nớc ngoài và pháp
luật Việt Nam về giao dịch chứng khoán trên thị trờng giao dịch tập
trung; thực tiễn xây dựng pháp luật, áp dụng pháp luật về giao dịch chứng
khoán trên thị trờng tập trung ở Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu của luận án: việc giới hạn phạm vi nghiên cứu
của luận án này là các giao dịch trên thị trờng giao dịch tập trung vì giao
dịch chứng khoán trên thị trờng giao dịch tập trung là những giao dịch điển
hình và phổ biến nhất của mọi thị trờng chứng khoán. Các giao dịch chứng
khoán trên thị trờng giao dịch phi tập trung (OTC) xét về bản chất pháp lý
không khác biệt lớn so với các giao dịch trên thị trờng tập trung (giao dịch
trên thị trờng tập trung đợc đặc trng bởi việc so khớp lệnh tập trung tại
một địa điểm là Sở giao dịch chứng khoán và với nguyên tắc trung gian là
một trong các nguyên tắc cơ bản của thị trờng, trong khi đó giao dịch chứng
khoán trên thị trờng OTC đợc đặc trng bởi tính chất thoả thuận, linh hoạt
và phân tán). Do đó, xét về khía cạnh pháp lý, nghiên cứu giao dịch trên thị
tr
ờng tập trung có thể đảm bảo tính toàn diện và điển hình cho các giao dịch
trên thị trờng chứng khoán nói chung. Trong luận án có đề cập tới một số

phân tích về thị trờng giao dịch phi tập trung là để so sánh, làm rõ các vấn
đề cần hoàn thiện đối với thị trờng giao dịch tập trung.

5
Trong khuôn khổ của một luận án tiến sĩ luật học, không có điều kiện
và không thể giải quyết hết mọi vấn đề pháp lý liên quan đến hoạt động
giao dịch chứng khoán trên thị trờng giao dịch tập trung. Vì vậy, khi phân
tích thực trạng pháp luật về giao dịch chứng khoán trên thị trờng giao dịch
tập trung ở Việt Nam, tác giả giới hạn phạm vi đánh giá thực trạng pháp
luật thông qua một số văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động giao dịch
của thị trờng giao dịch tập trung còn có những điểm hạn chế, bất cập, gây
ra những ảnh hởng tiêu cực đến sự phát triển lành mạnh của thị trờng
giao dịch tập trung. Các vấn đề pháp luật khác liên quan tới các lĩnh vực
hoạt động khác của thị trờng hoặc liên quan tới các hoạt động giao dịch
ngoài thị trờng tập trung nh thị trờng OTC hoặc thị trờng tự do là
những vấn đề cần đợc tiếp tục nghiên cứu sâu ở các công trình nghiên cứu
khoa học pháp lý khác.
5. Phơng pháp nghiên cứu
Khi nghiên cứu đề tài, tác giả luận án sử dụng phơng pháp luận biện
chứng duy vật của chủ nghĩa Mác Lênin và quan điểm của Đảng Cộng sản
Việt Nam về phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa.
Luận án sử dụng các phơng pháp nghiên cứu khoa học nh: phơng
pháp tổng hợp, phân tích, phơng pháp thống kê, phơng pháp so sánh luật
học, phơng pháp logic và lịch sử, nghiên cứu lý luận kết hợp với thực tiễn
6. Những điểm mới của luận án
Luận án có những đóng góp mới sau:
- Luận án nghiên cứu một cách hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản
về pháp luật điều chỉnh hoạt động giao dịch chứng khoán trên thị trờng
tập trung để tìm ra những nét đặc thù về mặt pháp lý của giao dịch chứng
khoán so với các giao dịch dân sự, thơng mại khác, trên cơ sở đó tìm ra nét

đặc trng chi phối việc điều chỉnh bằng pháp luật đối với các giao dịch này.
- Luận án đánh giá một cách khách quan thực trạng pháp luật điều
chỉnh hoạt động giao dịch chứng khoán trên thị trờng tập trung ở Việt
Nam. Bên cạnh việc phân tích những u điểm, luận án đi sâu phân tích
những điểm còn bất cập, hạn chế và nguyên nhân của sự hạn chế đó. Việc
đánh giá và phân tích đợc tiến hành toàn diện trên các khía cạnh pháp lý

6
của giao dịch chứng khoán, bao gồm: pháp luật về tổ chức thị trờng giao
dịch tập trung, pháp luật về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong giao
dịch, pháp luật về hàng hóa là đối tợng của giao dịch, pháp luật về cơ chế
giao dịch và pháp luật về xử lý vi phạm và giải quyết tranh chấp liên quan
tới giao dịch chứng khoán. Trên cơ sở đó, luận án khẳng định sự cần thiết
phải tiếp tục xây dựng và hoàn thiện pháp luật nhằm đáp ứng tốt hơn việc điều
chỉnh hoạt động giao dịch trên thị trờng chứng khoán đang trong giai đoạn
phát triển nhanh và mạnh về quy mô và chất lợng ở Việt Nam hiện nay.
- Trên cơ sở nghiên cứu xu hớng phát triển và thực tiễn áp dụng
pháp luật về giao dịch chứng khoán ở một số nớc và ở Việt Nam, luận án
đề xuất những phơng hớng và giải pháp chính nhằm hoàn thiện pháp luật
về giao dịch chứng khoán trên thị trờng tập trung ở Việt Nam.
7. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận án bao gồm 3 chơng:
Chơng 1: Lý luận về pháp luật điều chỉnh các giao dịch chứng
khoán trên thị trờng giao dịch tập trung
Chơng 2: Thực trạng pháp luật về giao dịch chứng khoán trên thị
trờng giao dịch tập trung tại Việt Nam.
Chơng 3: Phơng hớng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về giao
dịch chứng khoán trên thị trờng giao dịch tập trung tại Việt Nam.
Chơng 1

lý luận về pháp luật điều chỉnh các giao dịch
chứng khoán trên thị trờng giao dịch tập trung

1.1. Tổng quan về giao dịch chứng khoán trên thị trờng giao
dịch tập trung
1.1.1. Khái niệm thị trờng giao dịch tập trung
1.1.1.1. Khái niệm thị trờng chứng khoán
Sau khi nghiên cứu các quan điểm, khái niệm về thị trờng chứng
khoán hiện nay, tác giả luận án rút ra nhận xét: dới góc độ pháp lý, khái

7
niệm thị trờng chứng khoán có những đặc trng pháp lý cơ bản của hàng
hoá giao dịch trên thị trờng, đó là: thị trờng chứng khoán là nơi diễn ra
các giao dịch mua bán, trao đổi các loại chứng khoán. Chứng khoán đợc
hiểu là các loại giấy tờ có giá hay bút toán ghi sổ, nó cho phép chủ sở hữu
có quyền yêu cầu về thu nhập và tài sản của tổ chức phát hành hoặc quyền
sở hữu. Các quyền yêu cầu này có sự khác nhau giữa các loại chứng
khoán, tuỳ theo tính chất sở hữu của chúng.
1.1.1.2. Thị trờng giao dịch tập trung - khái niệm và nguyên tắc hoạt động
Thị trờng giao dịch tập trung là thị trờng mà các giao dịch đợc tổ
chức tập trung theo một địa điểm vật chất dới dạng các Sở giao dịch
chứng khoán, tại đó ngời mua và ngời bán (hay đại diện và những nhà
môi giới của họ) gặp nhau để tiến hành giao dịch. Thị trờng giao dịch tập
trung vận hành trên cơ sở những quy luật của mọi thị trờng hàng hoá khác
nh quy luật cung cầu và quy luật giá trị. Tuy nhiên, do chứng khoán là
hàng hoá giao dịch trên thị trờng là loại tài sản đặc biệt nên thị trờng
giao dịch tập trung còn vận hành trên cơ sở các nguyên tắc đặc thù khác,
đó là nguyên tắc trung gian, nguyên tắc đấu giá và nguyên tắc công khai.
1.1.2. Giao dịch chứng khoán trên thị trờng giao dịch tập trung
1.1.2.1. Khái niệm giao dịch chứng khoán

Theo nghĩa rộng, giao dịch chứng khoán là hợp đồng hoặc hành vi
pháp lý đơn phơng làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ
đối với chứng khoán. Theo nghĩa này, giao dịch chứng khoán bao gồm 2
dạng: hợp đồng song vụ làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền,
nghĩa vụ về chứng khoán (cụ thể là hợp đồng mua bán chứng khoán trên thị
trờng chứng khoán nói chung) và hành vi pháp lý đơn phơng về chứng
khoán, ví dụ: lập di chúc, hởng thừa kế chứng khoán.
Theo nghĩa hẹp, giao dịch chứng khoán là hợp đồng mua bán chứng
khoán trên thị trờng giao dịch tập trung. Theo nghĩa này, giao dịch chứng
khoán đợc giới hạn ở hợp đồng song vụ về mua bán chứng khoán, và
phạm vi hợp đồng chỉ diễn ra trên thị trờng giao dịch tập trung (không
phải là toàn bộ thị trờng chứng khoán nói chung).

8
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, luận án giới hạn nghiên
cứu giao dịch chứng khoán theo nghĩa hẹp, nghĩa là các giao dịch mua
bán chứng khoán trên thị trờng giao dịch tập trung và do pháp luật về
chứng khoán và thị trờng chứng khoán điều chỉnh.
1.1.2.2. Đặc điểm pháp lý của giao dịch chứng khoán
Xuất phát từ đặc điểm: (i) tính chất đặc biệt của chứng khoán là hàng
hoá - đối tợng giao dịch; (ii) mục đích mua bán chứng khoán là tìm kiếm
lợi nhuận; (iii) luôn có sự tham gia của các thơng nhân là ngời môi giới
chứng khoán, nên giao dịch chứng khoán đợc pháp luật của nhiều nớc
trên thế giới coi là hành vi thơng mại điển hình. Giao dịch chứng khoán
còn có những đặc điểm đặc thù, chi phối nội dung và phơng thức các quy
phạm pháp luật điều chỉnh loại giao dịch này, đó là:
(1) Chứng khoán (đối tợng của giao dịch) là tài sản đặc biệt tồn tại
ở cả hai dạng phi vật chất và vật chất; là vật cùng loại và là tài sản có khả
năng chuyển nhợng (tính thanh khoản) đặc biệt.
(2) Giao dịch chứng khoán có tính hệ thống và tính tập trung cao, các

nhân tố rủi ro rất đặc thù so với các giao dịch dân sự thơng mại khác, đó
là rủi ro hệ thống. Do vậy, pháp luật phải quan tâm điều chỉnh nhằm kiểm
soát và hạn chế tối đa khả năng xảy ra rủi ro trên thị trờng chứng khoán.
(3) Chủ thể giao dịch không xác định do việc giao dịch không đợc
tiến hành trực tiếp giữa các bên mà thực hiện thông qua hệ thống giao dịch
điện tử tại Sở giao dịch chứng khoán. Do vậy, khác với các giao dịch dân sự
thơng mại thông thờng, việc thực hiện giao dịch chứng khoán nhắm tới chủ
thể đích danh là những giao dịch có tính chất đặc thù và phải có cơ chế kiểm
soát đặc biệt để không vi phạm nguyên tắc bình đẳng của thị trờng.
(4) Xung đột lợi ích đan xen phức tạp trong giao dịch, bao gồm nhiều
dạng: xung đột lợi ích giữa các chủ thể tham gia giao dịch với nhau, xung
đột lợi ích giữa các chủ thể tham gia giao dịch và các tổ chức trung gian thị
trờng, xung đột lợi ích giữa các chủ thể tham gia giao dịch và các tổ chức
cung ứng dịch vụ hỗ trợ giao dịch trên thị trờng. Do vậy, phải xử lý hài
hòa các mối xung đột về lợi ích nhằm đảm bảo tối đa tính công bằng, công
khai và minh bạch của thị trờng.

9
1.2. Những vấn đề lý luận về pháp luật điều chỉnh giao dịch
chứng khoán trên thị trờng giao dịch tập trung
1.2.1. Nguồn của pháp luật về giao dịch chứng khoán
Ngoài các quy phạm pháp luật chuyên ngành và các quy phạm pháp
luật chung có liên quan tới giao dịch chứng khoán, quy chế của các tổ chức
tự quản và các quy phạm quy tắc và tập quán có vai trò đặc biệt quan trọng
và có tính bổ trợ cho các quy phạm pháp luật trong việc điều chỉnh các
hoạt động của thị trờng chứng khoán. Quy chế của các tổ chức tự quản và
các quy phạm quy tắc và tập quán đợc coi là những nét đặc thù riêng
trong việc quản lý bằng pháp luật đối với thị trờng chứng khoán so với các
lĩnh vực pháp luật khác của nền kinh tế.
1.2.2. Nội dung điều chỉnh của pháp luật về giao dịch chứng khoán

trên thị trờng giao dịch tập trung
1.2.2.1. Pháp luật về tổ chức thị trờng giao dịch tập trung
Thị trờng giao dịch chứng khoán tập trung đợc tổ chức dới hình
thức các Sở giao dịch chứng khoán. Nghiên cứu thực trạng cơ cấu sở hữu
và cấu trúc tổ chức của các Sở giao dịch chứng khoán trên thế giới cho thấy
một đặc điểm nổi bật là các Sở giao dịch chứng khoán đều là các tổ chức tự
quản. Cơ chế tự quản đã tồn tại trong lịch sử gần một trăm năm của thị
trờng chứng khoán thế giới. Gần đây, khi quá trình chuyển đổi cơ cấu sở
hữu đã biến nhiều Sở giao dịch chứng khoán thành công ty cổ phần thì cơ
chế tự quản vẫn tiếp tục tồn tại.
1.2.2.2. Pháp luật về hàng hóa (đối tợng của giao dịch)
Việc xác định phạm vi hàng hóa (chứng khoán) đợc phép mua bán
trên thị trờng có ý nghĩa quan trọng, liên quan trực tiếp tới vấn đề tổ chức
thị trờng giao dịch chứng khoán và phạm vi quản lý đối với chứng khoán.
Pháp luật chứng khoán trên thế giới có hai cách tiếp cận vấn đề này:
Cách tiếp cận thứ nhất hiểu chứng khoán theo nghĩa rộng, bao gồm
cổ phiếu, trái phiếu, các chứng chỉ ghi nhận sự đầu t dài hạn, giấy nhận
nợ, quyền chọn, hợp đồng kỳ hạn, kỳ phiếu thơng mại, chứng chỉ tiền gửi,
giấy chứng nhận góp cổ phần

10
Cách tiếp cận thứ hai hiểu chứng khoán theo nghĩa hẹp, bao gồm: cổ
phiếu, trái phiếu của các công ty thuộc khu vực Nhà nớc và t nhân, công
trái Chính phủ, các giấy chứng nhận hởng lợi của quỹ đầu t và các chứng
khoán do các công ty nớc ngoài phát hành. Cách tiếp cận này đợc phản
ánh trong pháp luật về chứng khoán của Nhật Bản, Hungari, Thụy Điển,
Trung Quốc
Vấn đề quan trọng hơn cả là cần phân biệt rõ ràng các công cụ của thị
trờng tiền tệ và công cụ của thị trờng chứng khoán. Nhìn chung, hàng
hóa của thị trờng tiền tệ là các chứng khoán ngắn hạn (thờng có thời

gian đáo hạn dới 1 năm), còn hàng hóa của thị trờng chứng khoán là các
chứng chỉ ghi nhận đầu t hoặc nợ dài hạn.
1.2.2.3. Pháp luật về chủ thể tham gia giao dịch
Chủ thể của giao dịch chứng khoán là nhà đầu t (ngời mua hoặc
ngời bán chứng khoán). Ngoài ra còn có một chủ thể đặc thù trong mọi
giao dịch chứng khoán trên thị trờng tập trung: đó là các công ty chứng
khoán nhà trung gian môi giới giao dịch. Chính chủ thể này làm nên sự
khác biệt giữa giao dịch chứng khoán trên thị trờng chứng khoán tập trung
và giao dịch chứng khoán trên các thị trờng khác.
Pháp luật về chủ thể tham gia giao dịch bao gồm:
a). Pháp luật về công ty chứng khoán: pháp luật của hầu hết các nớc
đều dành cho công ty chứng khoán một sự kiểm soát và điều chỉnh đặc biệt
so với các chủ thể tham gia thị trờng khác, đặc biệt là các quy định nhằm
kiểm soát khả năng xảy ra xung đột lợi ích giữa công ty chứng khoán và
khách hàng. Nhìn chung, pháp luật về chứng khoán của các nớc đều quy
định những nguyên tắc tổ chức và hoạt động đối với các công ty chứng
khoán nhằm mục đích: (i) bảo vệ nhà đầu t; (ii) bảo đảm sự công bằng,
hiệu quả và minh bạch của thị trờng và (iii) giảm thiểu rủi ro hệ thống
trên thị trờng.
b). Pháp luật về nhà đầu t, gồm các chủ thể:
- Nhà đầu t cá nhân: là đối tợng đợc pháp luật quan tâm bảo vệ
nhất do họ thờng đợc coi là đối tợng đầu t không chuyên nghiệp với
quy mô vốn đầu t thấp và dễ bị tổn thơng trớc những biến động của thị

11
trờng. Do vậy, một số nớc có những đạo luật chuyên biệt nhằm bảo vệ
quyền lợi của các nhà đầu t cá nhân bên cạnh việc bảo vệ thông qua các
đạo luật chung về hoạt động của thị trờng chứng khoán khác.
- Nhà đầu t có tổ chức bao gồm các quỹ đầu t, quỹ hu trí, công ty
tài chính, công ty bảo hiểm, các ngân hàng, các quỹ đầu t Đây chủ yếu

là những tổ chức đầu t chuyên nghiệp sử dụng tiền huy động để đầu t
vào chứng khoán nhằm thu lợi nhuận và phân tán rủi ro.
- Nhà đầu t nớc ngoài: quản lý sự tham gia của các nhà đầu t
nớc ngoài cũng là vấn đề mà luật pháp về thị trờng chứng khoán quan
tâm điều chỉnh nhằm thu hút vốn đầu t và đa ra những qui định về tỷ lệ
nắm giữ chứng khoán của chủ thể này với các tổ chức phát hành nhằm bảo
vệ nền kinh tế trong nớc trớc những rủi ro có thể xảy ra.
1.2.2.4. Pháp luật về cơ chế giao dịch
Pháp luật về cơ chế giao dịch bao gồm các nội dung điều chỉnh:
- Ký quỹ bảo đảm thực hiện giao dịch: ký quỹ đợc sử dụng nh một
biện pháp bảo đảm bắt buộc cho các bên khi muốn mua bán chứng khoán
thông qua thị trờng giao dịch tập trung. Ngoài việc ký quỹ bằng tiền mặt,
các Sở giao dịch chứng khoán còn cho phép ký quỹ thay thế bằng các
chứng khoán khác có tính thanh khoản cao nh trái phiếu Chính phủ hoặc
cổ phiếu đợc niêm yết, trong đó tỷ lệ quy đổi và giá chứng khoán đợc
quy định riêng cho từng nhóm chứng khoán và phụ thuộc vào mức biến
động giá và mức rủi ro của các chứng khoán.
- Ph
ơng thức giao dịch: theo thông lệ quốc tế, các nội dung cụ thể
về phơng thức giao dịch thờng không quy định trong Luật Chứng khoán
mà quy định trong các quy chế về giao dịch chứng khoán của các Sở giao
dịch chứng khoán. Các Sở giao dịch chứng khoán trên thế giới hiện nay
thờng sử dụng một trong hai loại phơng thức giao dịch, đó là phơng
thức đấu lệnh hoặc phơng thức đấu giá.
- Cơ chế bù trừ và thanh toán giao dịch: pháp luật điều chỉnh các
hoạt động này khá rộng, bao quát quyền và nghĩa vụ của nhiều đối tợng
tham gia thị trờng, do vậy, thờng đợc điều chỉnh tại văn bản pháp luật

12
có hiệu lực pháp lý cao nh Luật Chứng khoán và các đạo luật chuyên

ngành. Tuy nhiên, xu hớng liên kết giữa các hệ thống bù trừ và thanh
toán của các thị trờng với các hệ thống/thị trờng khác đang đặt ra yêu
cầu phải có những điều chỉnh pháp lý phù hợp.
- Thời điểm chuyển quyền sở hữu trong giao dịch: việc xác định thời
điểm chuyển quyền sở hữu trong một giao dịch chứng khoán có ý nghĩa rất
quan trọng vì nó gắn với việc xác định thời điểm nhận quyền và gánh chịu
rủi ro đối với chứng khoán. Theo quy định hiện hành của Việt Nam về thời
gian thanh toán chứng khoán, một giao dịch chứng khoán đợc coi là đã
hoàn tất vào thời điểm ngày thứ 3 kể từ ngày giao dịch (ngày T+3).
1.2.2.5. Pháp luật về xử lý vi phạm và giải quyết tranh chấp liên
quan tới giao dịch chứng khoán
(i). Pháp luật về xử lý vi phạm pháp luật về giao dịch chứng khoán
Là một lĩnh vực kinh tế có nhiều nét đặc thù nên các vi phạm pháp
luật trên thị trờng chứng khoán cũng có nhiều nét đặc thù so với các vi
phạm pháp luật về kinh tế khác: thứ nhất, rất khó hoặc không thể xác định
đợc ngời bị hại và mức độ thiệt hại một cách cụ thể; thứ hai, việc xác
định chứng cứ chứng minh hành vi vi phạm rất phức tạp; thứ ba, vi phạm từ
các giao dịch chứng khoán qua mạng Internet ngày càng lớn, khiến hệ
thống pháp luật các nớc đứng trớc thách thức của các xung đột pháp lý
ngày càng nhiều.
Các điểm đặc thù trên chi phối nội dung pháp luật về xử lý vi phạm
giao dịch trên thị trờng chứng khoán gồm: một là, xét về quan điểm quản
lý, pháp luật về xử lý vi phạm cần đợc xây dựng chủ yếu dựa trên quan
điểm phòng bệnh hơn chữa bệnh. Một hệ thống pháp luật về thị trờng
chứng khoán xây dựng dựa trên chính sách quản lý nặng về trừng phạt
hành vi vi phạm sẽ không thích hợp và không hiệu quả. Hai là, xu hớng
hạn chế hình sự hóa các vi phạm về chứng khoán đang ngày càng trở nên
phổ biến. Ba là, vai trò của cơ quan quản lý thị tr
ờng trong xử lý vi phạm
pháp luật về chứng khoán là đặc biệt quan trọng và ngày càng đợc nhấn

mạnh. Bốn là, các biện pháp khẩn cấp có tác dụng rất lớn trong việc hỗ trợ

13
xử lý hành vi vi phạm. Năm là, xu hớng hợp tác quốc tế trong cỡng chế
thực thi các hành vi vi phạm về chứng khoán đã và đang đợc thể chế hoá
trong pháp luật về thị trờng chứng khoán của rất nhiều nớc trên thế giới
để nâng cao hiệu quả xử lý vi phạm.
(ii). Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong giao dịch chứng khoán
Xuất phát từ những nét đặc thù trong hoạt động giao dịch chứng
khoán, việc giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động giao dịch trên
thị trờng chứng khoán còn phải bảo đảm các yêu cầu nh: nhanh chóng,
thuận lợi, không làm hạn chế, cản trở các hoạt động giao dịch; khôi phục
và duy trì các quan hệ hợp tác, tín nhiệm giữa các bên trong kinh doanh;
giữ bí mật kinh doanh và hiệu quả về kinh tế. Do vậy, ngoài việc quy định
các bên có quyền lựa chọn giải quyết tranh chấp thông qua một trong các
phơng thức giải quyết: (a) thơng lợng, hoà giải; (b) Trọng tài hoặc (c)
Toà án pháp luật về thị trờng chứng khoán các nớc còn thừa nhận một số
nét đặc thù riêng trong thủ tục giải quyết tranh chấp liên quan tới giao dịch
chứng khoán nh:
- Khuyến khích hoặc quy định việc các bên có tranh chấp tự thơng
lợng là điều kiện bắt buộc trớc khi áp dụng các hình thức giải quyết
tranh chấp khác. Hoà giải cũng đợc coi là biện pháp giải quyết tranh chấp
rất hiệu quả. Ngời đứng ra làm trung gian hoà giải thờng là các chuyên
gia có nhiều kinh nghiệm, có uy tín, phẩm chất hoặc là ngời của các tổ
chức tự quản nh Sở giao dịch, cơ quan quản lý nhà nớc chuyên ngành.
- Trọng tài giải quyết các tranh chấp này là Trọng tài chuyên ngành,
trong đó cơ quan quản lý nhà nớc về chứng khoán hoặc tổ chức tự quản
trên thị trờng chứng khoán thờng có vai trò quan trọng trong thành phần
của Trọng tài, thậm chí có vai trò nh một cơ quan trọng tài để giải quyết
các tranh chấp.

- Toà án xét xử các vụ tranh chấp có liên quan đến chứng khoán phải
có các thành viên đặc biệt hoặc đợc xét xử tại các Tòa án đặc biệt.

14
Chơng 2
thực trạng Pháp luật về giao dịch chứng khoán
trên thị trờng giao dịch tập trung tại việt nam
Không nh lịch sử hình thành và phát triển thị trờng chứng khoán các
nớc trên thế giới, nơi khung pháp lý đợc xây dựng sau khi thị trờng chứng
khoán đã có một thời gian dài đi vào hoạt động, khung pháp luật về thị trờng
chứng khoán của Việt Nam đợc hình thành trớc và là cơ sở cho sự ra đời
của thị trờng chứng khoán. Từ những văn bản đầu tiên cho đến những bớc
phát triển đột phá qua việc ban hành Luật chứng khoán 2006 cho thấy quá
trình xây dựng và hoàn thiện pháp luật chứng khoán đã tạo dựng cơ sở pháp
lý ngày càng vững chắc cho sự phát triển của thị trờng theo các định hớng
cơ bản là: gia tăng hàng hoá có chất lợng cho thị trờng; khuyến khích và
phát triển cơ sở nhà đầu t; phát triển các định chế tài chính trung gian; tăng
cờng tính công bằng, công khai và minh bạch của thị trờng.
Bên cạnh những u điểm, pháp luật về giao dịch chứng khoán trên thị
trờng giao dịch tập trung còn tồn tại những hạn chế, bất cập, thể hiện ở
các nội dung cơ bản sau:
2.1. Pháp luật về tổ chức thị trờng giao dịch chứng khoán tập trung
2.1.1 Pháp luật về mô hình tổ chức thị trờng giao dịch tập trung
Xuất phát từ quan điểm loại bỏ sự can thiệp trực tiếp của cơ quan
quản lý Nhà nớc trong quá trình xây dựng và vận hành các thị trờng giao
dịch chứng khoán, đồng thời tăng cờng vai trò tự quản của các Trung tâm
giao dịch chứng khoán trong hoạt động của mình, Trung tâm giao dịch
chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh đã đợc chuyển đổi thành Sở giao
dịch chứng khoán theo Quyết định số 599/2007/QĐ-TTg ngày 11/5/2007
của Thủ t

ớng Chính phủ. Tuy nhiên, với mô hình công ty trách nhiệm hữu
hạn 1 thành viên thuộc sở hữu là Nhà nớc, Sở giao dịch chứng khoán
Thành phố Hồ Chí Minh vẫn cha đợc tổ chức theo mô hình thành viên
đúng nghĩa nh các Sở giao dịch chứng khoán trên thế giới. Điều này thể
hiện ở: (i) vai trò danh nghĩa của các công ty chứng khoán thành viên trong
quá trình sở hữu và điều hành hoạt động của Sở; (ii) khả năng xử phạt của

15
Sở giao dịch chứng khoán đối với thành viên không đợc đề cập trong Luật
Chứng khoán 2006. Nói một cách khác, Sở giao dịch chứng khoán cha là
một tổ chức tự quản thực sự.
2.1.2. Pháp luật về phạm vi tổ chức của thị trờng giao dịch tập trung
Phạm vi tổ chức của thị trờng giao dịch tập trung theo quy định tại
Luật Chứng khoán và Nghị định 14/2007/NĐ-CP hớng dẫn thi hành Luật
Chứng khoán còn hẹp do phạm vi của thị trờng chứng khoán tự do còn lớn
và nằm ngoài sự kiểm soát của pháp luật. Luật Chứng khoán mới chỉ tổ
chức đợc thị trờng giao dịch chứng khoán cho các doanh nghiệp đạt đủ
tiêu chuẩn niêm yết. Một số lợng lớn các doanh nghiệp không đạt đủ điều
kiện niêm yết, hoặc không niêm yết, vẫn đang tiếp tục đợc giao dịch trên
thị trờng tự do với rất nhiều rủi ro. Vì vậy, vấn đề đặt ra hiện nay là cần phải
tạo dựng đợc khung pháp lý nhằm sớm thu hẹp thị trờng giao dịch chứng
khoán tự do, mở rộng phạm vi quản lý của thị trờng chứng khoán có tổ chức,
trong đó trọng tâm là thị trờng giao dịch chứng khoán tập trung.
2.2. Pháp luật về đối tợng giao dịch
Cùng với tốc độ phát triển nhanh chóng của thị trờng trong thời gian
gần đây và những đòi hỏi mới về việc đa dạng hoá các hàng hoá nhằm tối
u hoá lợi nhuận và phân tán rủi ro cho nhà đầu t, các quy định pháp luật
về hàng hoá là đối tợng của các giao dịch chứng khoán trên thị trờng
giao dịch tập trung còn bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập nh sau:
Một là, mới chỉ chú trọng đến việc gia tăng các hàng hoá nh cổ

phiếu, trái phiếu Chính phủ mà cha tạo lập đợc hành lang pháp lý phù
hợp để khuyến khích sự phát triển của trái phiếu công ty, một loại hàng hoá
rất quan trọng và phổ biến trên thị trờng chứng khoán.
Hai là, phạm vi các loại chứng khoán theo quy định của pháp luật
đợc phép giao dịch trên thị tr
ờng tập trung còn quá hẹp. Khung pháp lý
cho việc giao dịch các chứng khoán phái sinh hầu nh cha đợc xây dựng.
2.3. Pháp luật về chủ thể tham gia giao dịch
2.3.1. Pháp luật về công ty chứng khoán
Luật Chứng khoán đã có những điểm tiến bộ cơ bản để tiệm cận với
thông lệ pháp luật quốc tế trong việc quản lý các công ty chứng khoán

16
nhằm: (i) bảo vệ nhà đầu t; (ii) bảo đảm sự công bằng, hiệu quả và minh
bạch của thị trờng; (iii) giảm thiểu rủi ro hệ thống trên thị trờng. Bên
cạnh những u điểm nêu trên, pháp luật về công ty chứng khoán của Việt
Nam hiện hành vẫn còn một số hạn chế cơ bản sau: Thứ nhất, các quy định
pháp luật về phòng ngừa xung đột lợi ích trong hoạt động của công ty
chứng khoán còn cha đầy đủ và rõ ràng, đặc biệt là trong bối cảnh Bộ quy
tắc đạo đức nghề nghiệp cho ngời hành nghề kinh doanh chứng khoán
cha đợc thiết lập tại Việt Nam. Thứ hai, pháp luật cha có hớng dẫn cụ
thể về việc cho phép công ty chứng khoán triển khai các dịch vụ về giao
dịch ký quỹ. Đây sẽ là một trở ngại cho sự tăng trởng của thị trờng chứng
khoán trong giai đoạn tới. Thứ ba, các quy định pháp luật về cơ chế giải thể,
phá sản công ty chứng khoán cha rõ ràng.
2.3.2. Pháp luật về nhà đầu t
Pháp luật về chứng khoán và thị trờng chứng khoán đóng một vai trò
quan trọng trong việc tạo nên sự gia tăng mạnh mẽ về số lợng nhà đầu t
trên thị trờng chứng khoán trong thời gian gần đây. Tuy nhiên, khi nghiên
cứu về tác động của các quy định pháp luật tới việc phát triển cầu đầu t

cho thấy: một là, nhà đầu t cá nhân nhìn chung cha đợc pháp luật bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp một cách đầy đủ và cũng cha có cơ chế thích
đáng để tự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; hai là, sự tham gia
của nhà đầu t có tổ chức trên thị trờng chứng khoán còn rất hạn chế do
các quy định pháp luật hiện hành còn hạn chế hoặc ch
a thực sự khuyến
khích sự tham gia của các đối tợng này; ba là, bên cạnh việc tiếp tục mở
cửa cho sự tham gia của bên nớc ngoài vào thị trờng chứng khoán Việt
Nam theo đúng các cam kết quốc tế về mở cửa thị trờng tài chính, Việt
Nam hiện vẫn cha có một chính sách tổng thể về quản lý dòng vốn đầu t
gián tiếp nớc ngoài, ngăn chặn khủng hoảng và duy trì an ninh kinh tế.
2.4. Pháp luật về cơ chế giao dịch
Qua nghiên cứu thực tiễn pháp lý của thị trờng chứng khoán cho
thấy những vấn đề pháp lý sau đây còn nhiều hạn chế cần phải đợc hoàn
thiện: Thứ nhất, các quy định về bảo đảm ký quỹ giao dịch còn cứng nhắc,
cha theo kịp sự phát triển của thị trờng. Thứ hai, khung pháp lý cho việc

17
tiến hành các giao dịch chứng khoán bằng phơng tiện điện tử và giao dịch
trong môi trờng Internet tại Việt Nam còn cha đợc xây dựng. Thứ ba,
hoạt động giao dịch xuyên biên giới sẽ có xu hớng phát triển mạnh trong
thời gian tới song khung pháp lý để điều chỉnh còn cha đầy đủ. Thứ t,
pháp luật về thị trờng chứng khoán cha xây dựng đợc cơ chế giao dịch
đặc thù phù hợp với giao dịch trái phiếu và chứng khoán phái sinh. Thứ
năm, cơ chế pháp lý cho việc chuyển nhợng cổ phiếu niêm yết không
thông qua Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán
cha đợc quy định đầy đủ và rõ ràng. Thứ sáu, các quy định về biện pháp
bảo đảm thanh toán giao dịch chứng khoán cha hiệu quả
2.5. Pháp luật về xử lý vi phạm và giải quyết tranh chấp liên
quan đến giao dịch chứng khoán

2.5.1. Pháp luật về xử lý vi phạm về giao dịch chứng khoán
Các quy định về thanh tra và xử lý vi phạm tại Luật Chứng khoán
2006 đã thiết lập đợc những bớc tiến lớn trong việc nâng cao khả năng
xử lý các vi phạm pháp luật về chứng khoán, đảm bảo duy trì thị trờng
công bằng và minh bạch. Bên cạnh những u điểm, pháp luật về xử lý vi
phạm các giao dịch trên thị trờng chứng khoán còn tồn tại những bất cập
nh sau: Một là, cha có các chế tài hình sự để phòng ngừa và xử lý các
hành vi vi phạm trong hoạt động giao dịch trên thị trờng giao dịch tập
trung. Hai là, thực tiễn giao dịch trên thị trờng chứng khoán đã xuất hiện
những vi phạm pháp luật xuyên biên giới nh
ng cha có chế tài xử lý. Ba
là, không có quy định nào trong Luật Chứng khoán cho phép ủy ban Chứng
khoán Nhà nớc có vai trò và khả năng tham gia tố tụng, đặc biệt là vi phạm
pháp luật hình sự trong lĩnh vực chứng khoán. Trong khi đó, việc thừa nhận
vai trò của cơ quan quản lý nhà nớc chuyên ngành trong lĩnh vực thị trờng
chứng khoán trong các thủ tục tố tụng là một thông lệ thờng thấy trong pháp
luật về thị trờng chứng khoán của các nớc trên thế giới.
2.5.2. Pháp luật về giải quyết tranh chấp liên quan tới giao dịch
chứng khoán
Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực chứng khoán hiện
nay đợc quy định tại Điều 131 Luật Chứng khoán. Ngoài quy định tại

18
Luật Chứng khoán, hiện nay cha có văn bản pháp quy nào hớng dẫn thi
hành các vấn đề về giải quyết tranh chấp liên quan tới giao dịch chứng
khoán. Chính vì vậy, pháp luật liên quan tới việc giải quyết các tranh chấp
về giao dịch chứng khoán trên thị trờng tập trung hiện còn tồn tại nhiều
bất cập, thể hiện qua các nội dung sau: Thứ nhất, về thẩm quyền giải quyết
tranh chấp. Khác với quy định tại Nghị định 48/1998/NĐ-CP và Nghị định
144/2003/NĐ-CP, ủy ban Chứng khoán Nhà nớc không còn là cơ quan có

chức năng hoà giải các tranh chấp phát sinh trong lĩnh vực thị trờng chứng
khoán. Mặt khác, phạm vi hoà giải của Sở giao dịch chứng khoán, Trung
tâm giao dịch chứng khoán cũng chỉ giới hạn trong các tranh chấp "theo
yêu cầu của thành viên giao dịch" và chỉ đối với các "tranh chấp liên quan
đến hoạt động giao dịch chứng khoán." Quy định này là quá hạn hẹp so với
thông lệ pháp luật quốc tế. Thứ hai, vai trò của Hiệp hội các nhà kinh
doanh chứng khoán trong việc làm trung gian hoà giải các tranh chấp liên
quan tới hoạt động giao dịch chứng khoán cha đợc pháp luật thừa nhận
cũng là một hạn chế trong việc giải quyết tranh chấp về giao dịch chứng
khoán. Thứ ba, quy định về giải quyết tranh chấp có nhiều điểm không thống
nhất, mâu thuẫn với quy định về giải quyết các tranh chấp kinh tế khác.
Chơng 3
Phơng hớng v giải pháp hon thiện pháp luật
về giao dịch chứng khoán trên thị trờng
giao dịch tập trung tại việt nam
3.1. Phơng hớng hoàn thiện pháp luật Việt Nam về giao dịch
chứng khoán trên thị trờng giao dịch tập trung
Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn đã đợc trình bày tại Chơng 1 và
Chơng 2, việc hoàn thiện pháp luật Việt Nam về giao dịch chứng khoán
trên thị trờng giao dịch tập trung cần đợc thực hiện theo những ph
ơng
hớng cơ bản sau:
Một là, tôn trọng tính thị trờng trong xây dựng và phát triển thị
trờng chứng khoán

19
Hai là, nhằm mục tiêu tạo lập tính ổn định tơng đối cho hoạt động
giao dịch của thị trờng, song phải có khả năng thích ứng với biến đổi hết
sức linh hoạt của thực tế thị trờng chứng khoán Việt Nam.
Ba là, đảm bảo xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, trong đó trọng tâm là

hội nhập tài chính quốc tế
Bốn là, hoàn thiện theo hớng minh bạch, đơn giản, dễ áp dụng
3.2. Giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật về giao dịch chứng
khoán trên thị trờng giao dịch tập trung
Luận án đa ra các giải pháp chủ yếu sau:
3.2.1. Hoàn thiện pháp luật về tổ chức thị trờng giao dịch tập trung
- Đối với pháp luật về mô hình tổ chức thị trờng giao dịch tập trung:
Thứ nhất, cần sớm đa dạng hoá sở hữu của Sở giao dịch chứng khoán
để trở thành một tổ chức tự quản đúng nghĩa theo mô hình thành viên hoặc
mô hình công ty cổ phần nh thông lệ quốc tế.
Thứ hai, trong mô hình phát triển tiếp theo của Sở giao dịch chứng
khoán, cần khẳng định quan điểm cổ phần hoá Sở giao dịch chứng khoán gắn
với mục tiêu niêm yết Sở giao dịch chứng khoán.
Thứ ba, tiến tới hợp nhất Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ
Chí Minh và Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội để tăng tính cạnh
tranh trong bối cảnh cạnh tranh tài chính khốc liệt trên thế giới và khu vực.
- Đối với pháp luật về phạm vi tổ chức của thị trờng giao dịch tập trung:
Một là, cần ban hành cơ chế pháp lý nhằm đẩy mạnh việc quản lý
công ty đại chúng, yêu cầu các công ty cổ phần đáp ứng tiêu chuẩn công ty
đại chúng phải đăng ký hồ sơ công ty đại chúng theo quy định tại Luật
Chứng khoán 2006.
Hai là, sớm đa chứng khoán của công ty đại chúng vào đăng ký và
lu ký tập trung theo quy định của Luật Chứng khoán; xây dựng khung
pháp lý cho hoạt động giao dịch chứng khoán của các công ty đại chúng
cha niêm yết, theo đó chứng khoán của các công ty này phải giao dịch tại
các công ty chứng khoán.
Ba là, chấn chỉnh hoạt động phát hành chứng khoán nhằm kiểm soát
chặt hoạt động chào bán chứng khoán một cách công khai, minh bạch.

20

3.2.2. Hoàn thiện pháp luật về hàng hoá là đối tợng của giao dịch
chứng khoán
Xuất phát từ những đòi hỏi mới về việc đa dạng hoá các hàng hoá nhằm
tối u hoá lợi nhuận và phân tán rủi ro cho nhà đầu t, các quy định pháp luật
về hàng hoá cho thị trờng cần đợc hoàn thiện theo những nội dung sau:
Thứ nhất, tạo lập hành lang pháp lý phù hợp để khuyến khích sự phát triển
của trái phiếu công ty trên thị trờng chứng khoán Việt Nam, trong đó việc
thành lập tổ chức định mức tín nhiệm là một trong các giải pháp quan trọng.
Thứ hai, mở rộng phạm vi các loại chứng khoán đợc phép giao dịch
trên thị trờng tập trung; sớm xây dựng khung pháp lý cho việc giao dịch
các chứng khoán phái sinh, trớc hết là các chứng khoán đã phổ biến và
hiện đang đợc giao dịch nhiều trên thị trờng tự do nh quyền mua cổ
phần, quyền chọn, hợp đồng tơng lai.
3.2.3. Hon thiện pháp luật về chủ thể tham gia giao dịch chứng khoán
- Cần hoàn thiện pháp luật về công ty chứng khoán theo các nội dung:
Thứ nhất, ban hành Bộ quy tắc đạo đức nghề nghiệp cho những ngời hành
nghề kinh doanh chứng khoán. Thứ hai, ban hành văn bản pháp luật hớng
dẫn công ty chứng khoán thực hiện giao dịch ký quỹ, trong đó việc nghiên
cứu thí điểm thành lập Công ty Tài chính Chứng khoán. Thứ ba, xây dựng cơ
sở pháp lý cho hoạt động giải thể, phá sản công ty chứng khoán.
- Cần hoàn thiện pháp luật về nhà đầu t theo các nội dung: Một là, đối
với nhà đầu t trong nớc: pháp luật phải thiết lập cơ chế bảo vệ quyền lợi
của các nhà đầu t cá nhân một cách hiệu quả; hỗ trợ nhà đầu t bằng cách đa
dạng hoá các phơng thức đầu t dành cho nhà đầu t
cá nhân, trong đó đặc
biệt chú trọng và khuyến khích các chơng trình đầu t tập thể thông qua quỹ
đầu t; khuyến khích sự tham gia của nhà đầu t có tổ chức. Hai là, đối với
nhà đầu t nớc ngoài: cần nghiên cứu, xem xét để mở rộng giới hạn đầu t
gián tiếp của nhà đầu t nớc ngoài theo hớng quy định thành 3 nhóm đầu
t khác nhau; khuyến khích thành lập các tổ chức kinh doanh, dịch vụ chứng

khoán có vốn nớc ngoài dới nhiều hình thức sở hữu khác nhau nh công ty
liên doanh, công ty cổ phần và công ty 100% vốn nớc ngoài, đặc biệt là việc

21
cho phép tham gia của bên nớc ngoài đầu t vào các quỹ mạo hiểm thành
lập theo mô hình quỹ thành viên hoặc mô hình quỹ mạo hiểm thành lập theo
pháp luật nớc ngoài. Trong dài hạn, Nhà nớc cần có những chính sách rõ
ràng về thu hút vốn đầu t gián tiếp từ nớc ngoài nh một hớng chiến lợc
trong phát triển kinh tế thị trờng ở Việt Nam.
3.2.4. Hoàn thiện pháp luật về cơ chế giao dịch
Một là, sửa đổi các quy định về bảo đảm ký quỹ giao dịch để tăng
tính linh hoạt, phù hợp với sự phát triển của thị trờng
Hai là, xây dựng cơ sở pháp lý cho việc tiến hành các giao dịch
chứng khoán qua Internet
Ba là, xây dựng khung pháp lý cho thị trờng giao dịch trái phiếu
chuyên biệt, thị trờng giao dịch chứng khoán phái sinh
Bốn là, bổ sung các quy định liên quan đến việc chuyển nhợng cổ
phiếu niêm yết không thông qua Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao
dịch chứng khoán
3.2.5. Hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm và giải quyết tranh
chấp liên quan tới giao dịch chứng khoán
- Về pháp luật về xử lý vi phạm về giao dịch chứng khoán: Một là, cần
có những chế tài hình sự áp dụng cho các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
chứng khoán và thị trờng chứng khoán. Hai là, cần thể chế hoá nội dung
hợp tác quốc tế trong cỡng chế thực thi các hành vi vi phạm về chứng khoán
nhằm giải quyết có hiệu quả các vi phạm pháp luật xuyên biên giới.
- Về pháp luật về giải quyết tranh chấp liên quan đến giao dịch chứng
khoán: cần mở rộng thẩm quyền của các cơ quan quản lý chuyên ngành trong
việc giải quyết tranh chấp liên quan tới giao dịch chứng khoán.
Kết luận

1. Thị trờng giao dịch tập trung đợc coi là thị trờng truyền thống,
điển hình và là thị trờng cơ bản của mọi thị trờng chứng khoán. Giao
dịch chứng khoán trên thị trờng giao dịch tập trung đợc pháp luật của

22
nhiều nớc trên thế giới coi là hành vi thơng mại điển hình với những đặc
thù riêng, chi phối nội dung và phơng thức các quy phạm pháp luật điều
chỉnh loại giao dịch này nh: chứng khoán là đối tợng của giao dịch là tài
sản đặc biệt; giao dịch chứng khoán có tính hệ thống và tính tập trung cao,
khiến cho giao dịch chứng khoán bị ảnh hởng bởi các nhân tố rủi ro rất
đặc thù so với các giao dịch dân sự thơng mại khác, đó là rủi ro hệ thống;
chủ thể giao dịch không xác định do việc giao dịch không đợc tiến hành trực
tiếp giữa các bên mà thực hiện thông qua hệ thống giao dịch điện tử tại Sở
giao dịch chứng khoán; xung đột lợi ích đan xen phức tạp trong giao dịch.
Chính vì vậy, pháp luật điều chỉnh giao dịch chứng khoán trên thị
trờng giao dịch tập trung cũng có nhiều nét đặc thù nhằm đáp ứng tính
đặc thù của các hoạt động giao dịch chứng khoán so với các giao dịch dân
sự thơng mại khác trong nền kinh tế. Việc nghiên cứu đặc điểm của các
giao dịch chứng khoán trên thị trờng giao dịch tập trung cũng nh những
đặc điểm của pháp luật điều chỉnh hoạt động giao dịch này chính là cơ sở
lý luận quan trọng để phân tích và tìm kiếm phơng pháp điều chỉnh phù
hợp phục vụ cho việc hoàn thiện pháp luật hiện hành điều chỉnh hoạt động
giao dịch trên thị trờng giao dịch tập trung tại Việt Nam.
2. Nghiên cứu thực trạng pháp luật điều chỉnh giao dịch chứng khoán
trên thị trờng giao dịch tập trung tại Việt Nam cho thấy quá trình xây
dựng và hoàn thiện pháp luật về thị trờng giao dịch chứng khoán đã tạo
dựng cơ sở pháp lý ngày càng vững chắc cho sự phát triển của thị trờng
theo các định hớng cơ bản là: gia tăng hàng hoá có chất lợng cho thị
trờng; khuyến khích và phát triển cơ sở nhà đầu t; phát triển các định chế
tài chính trung gian; tăng cờng tính công bằng, công khai và minh bạch

của thị trờng Tuy nhiên, cũng cần nhìn nhận một cách khách quan các
thiếu sót bất cập của hệ thống này nh: (i) Pháp luật về mô hình thị trờng
giao dịch chứng khoán tập trung tuy đã quy định cho Sở giao dịch chứng
khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán một địa vị pháp lý độc lập, tự chủ
song vẫn cha đáp ứng đợc mô hình của một tổ chức tự quản đúng nghĩa
theo thông lệ quốc tế. Phạm vi tổ chức của thị trờng giao dịch tập trung
còn hẹp do khung pháp lý hiện hành còn hạn chế khả năng thu hẹp thị

×