Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Đánh giá một số bệnh sinh sản ở lợn nái và biện pháp phòng trị tại trang trại hiệp hòa, bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.17 MB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NGUYỄN VĂN TÀI
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ BỆNH SINH SẢN Ở LỢN NGOẠI VÀ BIỆN
PHÁP PHÒNG TRỊ TẠI TRANG TRẠI HIỆP HÒA, BẮC GIANG”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

46TY – N02

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2014 – 2019


Giảng viên hướng dẫn: TS. Bùi Thị Thơm

Thái Nguyên - 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập tại trường và thực tập tại cơ sở, đến nay em đã
hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này ngoài
sự nỗ lực của bản thân, em luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình của
nhà trường, các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, trại lợn của công ty Cổ Phần Dinh Dưỡng Hải Thịnh.
Em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận
tình dạy dỗ dìu dắt em trong suốt quá trình học tập tại trường.
Công ty Cổ Phần Dinh Dưỡng Hải Thịnh đã tạo điều kiện giúp đỡ em
trong suốt quá trình thực tập, giúp em hoàn thành tốt công việc trong thời gian
thực tập tại cơ sở.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Bùi Thị
Thơm đã luôn động viên, giúp đỡ và hướng dẫn chỉ bảo em tận tình trong suốt
quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại học này.
Để góp phần cho việc thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đạt
kết quả tốt, em đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ và động viên của gia
đình và bạn bè. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành trước mọi sự giúp đỡ
quý báu đó.
Thái Nguyên, ngày

tháng


Sinh viên

Nguyễn Văn Tài

năm 2018


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm tử cung ..........................................13
Bảng 3.1 Sơ đồ điều trị ...............................................................................................30
Bảng 4.1: Lịch sát trùng trại lợn nái ...........................................................................35
Bảng 4.2: Lịch phòng bệnh của trại lợn nái ................................................................36
Bảng 4.3: Kết quả công tác phục vụ sản xuất .............................................................41
Bảng 4.4: Tình hình mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú sau đẻ
của đàn lợn nái nuôi tại trại.........................................................................................42
Bảng 4.5: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú sau đẻ
của đàn lợn nái theo giống, dòng ................................................................................43
Bảng 4.6: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú sau đẻ ...........................................44
của đàn lợn nái theo lứa đẻ .........................................................................................44
Bảng 4.7: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú sau đẻ ...........................................46
của đàn lợn nái theo các tháng khác nhau...................................................................46
Bảng 4.8: Ảnh hưởng của một số bệnh sinh sản đến khả năng sinh sản
của lợn nái nuôi tại trại ...............................................................................................47
Bảng 4.9: Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung, viêm vú sau đẻ
tại cơ sở thực tập .........................................................................................................47



iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Cs

: Cộng sự

HTNC

: Huyết thanh ngựa chửa

MMA

: Mastitis Metritis Agalactia
- Hội chứng viêm vú, viêm tử cung và mất sữa

PRRS

: Porcine reproductive and respiratory syndrome
- Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn

Nxb

: Nhà xuất bản

TT

: Thể trọng


VTM

: Vitamin


iv

MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU..................................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề............................................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu của đề tài .............................................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học ............................................................................................................. 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn.............................................................................................................. 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................................ 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài................................................................................................... 3
2.1.1. Đại cương về cơ quan sinh dục gia súc cái .................................................................... 3
2.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái ............................................................................ 5
2.1.3. Một số bệnh thường gặp ở lợn ........................................................................................ 7
2.1.4. Một số hiểu biết về thuốc phòng, trị bệnh và hỗ trợ vật nuôi sử dụng trong đề tài ... 19
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ........................................................... 22
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................................................. 22
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ............................................................................... 25
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 28
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 28
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu.................................................................................... 28
3.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................................................. 28
3.3.1. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................................... 28
3.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi ...................................................................................................... 28
3.4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................. 29

3.4.1. Phương pháp xác định tình hình mắc bệnh sinh sản ở đàn lợn nái ............................ 29
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu biểu hiện lâm sàng và bệnh tích của lợn
mắc bệnh sinh sản .................................................................................................................... 29
3.4.3. Phương pháp điều trị bệnh sinh sản ở lợn nái (viêm vú viêm tử cung)
tại trại lợn công ty Hải Thịnh. ................................................................................................. 30
3.4.4. Một số công thức tính toán các chỉ tiêu........................................................................ 30


v

3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu............................................................................................. 31
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................................. 32
4.1. Công tác phục vụ sản xuất................................................................................................ 32
4.1.1. Công tác chăn nuôi ........................................................................................................ 32
4.1.2. Công tác thú y ................................................................................................................ 32
4.1.3. Biện pháp thực hiện ....................................................................................................... 32
4.1.4. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ............................................................................... 33
4.2. Kết quả nghiên cứu ........................................................................................................... 42
4.2.1. Tình hình mắc bệnh sinh sản ở lợn nái sinh sản từ nái hậu bị
đến nái lứa đẻ thứ 10 tại cơ sở thực tập .................................................................................. 42
4.2.2. Tình hình mắc bệnh sinh sản của đàn lợn nái theo giống, dòng tại cơ sở thực tập ... 43
4.2.3. Tỷ lệ mắc bệnh sinh sản của đàn lợn nái theo lứa đẻ tại cơ sở thực tập .................. 44
4.2.4. Tỷ lệ mắc bệnh sinh sản ở lợn nái theo tháng tại cơ sở thực tập ................................ 45
4.2.5. Ảnh hưởng của bệnh sinh sản đến khả năng sinh sản của lợn nái nuôi tại
cơ sở thực tập............................................................................................................................ 46
4.2.6. Kết quả điều trị bệnh sinh sản của lợn nái tại cơ sở thực tập ...................................... 47
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................... 49
5.1. Kết luận.............................................................................................................................. 49
5.2. Đề nghị .............................................................................................................................. 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................... 50



1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi nước ta đang phát triển
mạnh mẽ theo hướng trang trại và hộ gia đình. Chăn nuôi lợn ngày càng chiếm
một vị trí quan trọng trong nền nông nghiệp Việt Nam. Nó đã góp phần rất lớn
vào tăng trưởng kinh tế nông thôn nước ta. Không chỉ để phục vụ cho tiêu
dùng, nâng cao chất lượng bữa ăn hàng ngày mà còn phải tiến tới xuất khẩu
với số lượng lớn. Đây là nguồn cung cấp thực phẩm với tỉ trọng cao và chất
lượng tốt cho con người, là nguồn cung cấp phân bón cho ngành trồng trọt và
là nguồn cung cấp các sản phẩm phụ như: Da, mỡ, nội tạng.... cho ngành công
nghiệp chế biến.
Với vị trí quan trọng hàng đầu trong việc cung cấp một lượng thực phẩm
lớn cho tiêu dùng của người dân, nên chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói
riêng đang được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm đến việc phát triển.
Nhờ vậy, công tác lai tạo giống cũng được triển khai và thu được nhiều kết quả
to lớn như: Tạo ra các giống lợn có tầm vóc lớn, sinh trưởng nhanh, tỉ lệ nạc
cao. Bên cạnh đó là việc áp dụng phương thức chăn nuôi theo hướng công
nghiệp, quy mô chăn nuôi lớn, áp dụng các biện pháp kỹ thuật chăm sóc, nuôi
dưỡng tiên tiến, chế biến thức ăn chất lượng cao, các loại thức ăn thay thế, thức
ăn bổ sung, phối hợp khẩu phần ăn có đầy đủ các chất dinh dưỡng. Trong đó,
công tác thú y đã được đặc biệt chú ý đến.
Tuy nhiên, một trong những trở ngại lớn nhất của chăn nuôi lợn nái sinh
sản là dịch bệnh còn xảy ra phổ biến gây nhiều thiệt hại cho đàn lợn nái nuôi
tập trong các trang trại cũng như nuôi nhỏ lẻ tại các hộ gia đình. Đối với lợn
nái nhất là lợn ngoại được chăn nuôi theo phương thức công nghiệp cho nên tỷ

lệ mắc bệnh sinh sản ngày càng nhiều hơn do khả năng thích nghi của đàn lợn
nái với điều kiện ngoại cảnh nước ta còn kém. Mặt khác trong quá trình sinh đẻ


2

lợn nái dễ bị nhiễm các vi khuẩn như Streptococcus, E.coli… xâm nhập và gây
nhiễm trùng. Đặc biệt là bệnh viêm tử cung đây là loại bệnh ảnh hưởng trực
tiếp đến khả năng sinh sản của lợn mẹ. Bệnh tuy không xảy ra ồ ạt nhưng gây
thiệt hại nghiêm trọng cho lợn nái: gây chết thai, lưu thai, sẩy thai… nghiêm
trọng hơn bệnh vẫn âm thầm làm hạn chế khả năng sinh sản của đàn lợn nái ở
các lứa tiếp theo, ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng và hiệu quả của toàn
ngành chăn nuôi lợn. Với mục đích góp phần nâng cao khả năng sinh sản của
đàn lợn, nâng cao hiệu quả của điều trị bệnh, tiết kiệm chi phí nuôi tại trại lợn
nái Công ty cổ phần dinh dưỡng Hải Thịnh.
Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá một số bệnh
sinh sản ở lợn nái và biện pháp phòng trị tại trang trại Bắc Giang”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Nghiên cứu tình hình bệnh sinh sản ở đàn lợn nái nuôi tại trại công ty
cổ phần dinh dưỡng Hải Thịnh.
- Đánh giá hiệu quả của biện pháp phòng trị thực tế tại cơ sở.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Xác định một số thông tin có giá trị khoa học bổ sung thêm những hiểu
biết về bệnh sinh sản ở đàn lợn nái (bệnh viêm tử cung, viêm vú, bại liệt…), là
cơ sở khoa học cho những biện pháp phòng trị bệnh có hiệu quả.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Xác định được một số thuốc có hiệu lực và độ an toàn cao trong điều trị
bệnh sinh sản ở đàn lợn nái (bệnh viêm tử cung, viêm vú, bại liệt…), để phòng,
hạn chế mầm bệnh.

Những khuyến cáo từ kết quả của đề tài giúp cho người chăn nuôi lợn
được những thiệt hại do bệnh gây ra.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Đại cương về cơ quan sinh dục gia súc cái
Cơ quan sinh dục của lợn nái bao gồm:
- Bộ phận sinh dục ngoài gồm: âm môn, âm vật, tiền đình.
+ Âm môn: Hay còn gọi là âm hộ (vuhvae) nằm dưới hậu môn. Phía
ngoài âm môn có hai môi (labia pudenda). Hai môi được nối với nhau bằng hai
mép (rima vulae). Trên hai môi của mỗi âm môn có sắc tố màu đen và có nhiều
tuyến tiết (như tuyến tiết chất nhờn trắng và tuyến mồ hôi).
+ Âm vật (clitoris): Âm vật nằm ở phía dưới hai mép của âm môn. Về
cấu tạo, âm vật cũng có các thể hồng như con đực.
+ Tiền đình (vestibulum): Tiền đình là giới hạn giữa âm môn và âm đạo.
Trong tiền đình có dấu vết màng trinh, phía trong là âm đạo, phía ngoài có lỗ
niệu đạo. Màng trinh có các sợi cơ đàn hồi giữa và do hai lá niêm mạc gập
thành một nếp. Tiền đình có một số tuyến xếp theo hàng chéo, hướng quay về
âm vật, chúng có chức năng tiết dịch nhầy, (Nguyễn Mạnh Hà và cs 2003) [9].
- Bộ phận sinh dục bên trong
+ Âm đạo: Âm đạo có chức năng chứa cơ quan sinh dục đực khi giao
phối đồng thời là bộ phận cho thai đi ra ngoài trong quá trình sinh đẻ là ống
thải các chất dịch từ tử cung. Âm đạo có cấu tạo như một ống cơ có thành dày,
phía trước âm đạo là cổ tử cung, phía sau là tiền đình có màng trinh che lỗ âm
đạo, âm đạo có cấu tạo gồm 3 lớp: Lớp liên kết ở ngoài, lớp cơ trơn ở giữa và
lớp niêm mạc ở trong. Trên bề mặt niêm mạc có nhiều thượng bì gấp nếp dọc.

Âm đạo của lợn dài 10 - 12 cm.
+ Tử cung (dạ con): Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng,
trên bàng quang và niệu đạo trong xoang chậu, hai sừng tử cung nằm ở trước


4

xoang chậu, tử cung được giữ tại chỗ nhờ sự bám của âm đạo vào cổ tử cung
và được giữ bởi các dây chằng. Tử cung lợn thuộc loại tử cung sừng kép. Gồm
hai sừng thông với 1 thân và cổ tử cung.
Sừng tử cung: Dài 50 - 100 cm, hình ruột non thông với ống dẫn trứng.
Thân tử cung: Dài 3 - 5 cm.
Cổ tử cung: Dài 10 - 18 cm, có thành dày hình trụ, có các cột thịt xếp
theo kiểu cài răng lược thông với âm đạo.
Vách tử cung gồm 3 lớp từ ngoài vào trong: Lớp tương mạc lớp cơ trơn
và lớp nội mạc.
+ Buồng trứng: Buồng trứng nằm trong xoang chậu, gồm một cặp, thực
hiện cả hai chức năng: ngoại tiết (bài noãn) và nội tiết (sản sinh hormon sinh
dục cái). Buồng trứng được hình thành trong giai đoạn phôi thai, hình dáng và
kích thước của buồng trứng biến đổi theo giai đoạn của chu kỳ sinh dục và
chịu ảnh hưởng của tuổi, đặc điểm cá thể, chế độ dinh dưỡng…
Buồng trứng được bao bọc từ phía ngoài bởi một lớp màng liên kết sợi.
Phía trong buồng trứng được chia thành hai miền là miền vỏ và miền tủy. Miền
vỏ đảm bảo quá trình phát triển của trứng đến khi trứng chín và rụng.
+ Ống dẫn trứng: Ống dẫn trứng gồm có phễu phần rộng và phần eo.
Phễu mở ra để tiếp nhận noãn và có những sợi lông nhung để ra tăng diện tích
tiếp xúc với buồng trứng khi xuất noãn. Phễu tiếp nối với phần rộng. Phần rộng
chiếm 1/2 chiều dài của ống dẫn trứng, đường kính tương đối lớn và mặt trong
có nhiều nếp gấp với tế bào biểu mô có lông nhỏ. Phần eo tiếp nối với sừng tử
cung, nó có thành dầy hơn phần rộng và ít gấp nếp hơn. Vai trò cơ bản của ống

dẫn trứng là vận chuyển noãn và tinh trùng đến nơi thụ tinh của ống dẫn trứng
(1/3 phía trên của ống dẫn trứng) tiết ra các chất để nuôi dưỡng noãn duy trì sự
sống và ra tăng khả năng thụ tinh của tinh trùng, tiết các chất nuôi dưỡng phôi
trong mấy ngày trước khi phôi đi vào tử cung, nơi tiếp giáp giữa phần eo và tử
cung có vai trò điều khiển sự di chuyển của tinh trùng đến phần rộng của ống
dẫn trứng hoặc di chuyển của phôi vào tử cung.


5

2.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái
Sinh lý sinh dục của gia súc nói chung và loài lợn nói riêng đặc trưng
cho loài, có tính ổn định với từng giống của vật nuôi. Nó được duy trì qua các
thế hệ và luôn củng cố và hoàn thiện qua quá trình chọn lọc để đánh giá đặc
điểm sinh lý sinh dục của của lợn nái người ta thường tập trung nghiên cứu
theo dõi các chỉ tiêu sau đây: tuổi động dục lần đầu, chu kỳ động dục, thời gian
động dục, tuổi phối giống lần đầu, tuổi đẻ lứa đầu, thời gian động dục trở lại...
+ Tuổi động dục lần đầu: Là tuổi khi lợn nái hậu bị lần đầu tiên động
dục. Các giống lợn có tuổi động dục lần đầu khác nhau.
Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003) [6] cho rằng: tuổi động dục đầu tiên ở
lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng, khi khối lượng đạt từ 20 - 25 kg;
ở lợn nái là F1 lúc 6 tháng tuổi, đạt 50 - 55 kg. Lợn ngoại động dục muộn hơn
(6 - 7 tháng) khi đạt 65- 80 kg.
Tùy theo giống, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý mà lợn có
tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu
vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi), các giống lợn ngoại Yorkshire,
Landrace muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.
Tuổi động dục lần đầu phụ thuộc vào mùa vụ. Lợn cái hậu bị được sinh
vào mùa Thu sẽ động dục sớm hơn so với sinh vào mùa Xuân (Nguyễn Tuấn
Anh, Nguyễn Duy Hoan (1998) [1].

Lê Xuân Thọ, Lê Xuân Cương (1979) [28] cho rằng: đối với lợn nái hậu
bị và lợn nái sau cai sữa chậm động dục, tiêm HTNC có thể gây động dục.
+ Tuổi phối giống lần đầu
Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003) [6] cho rằng: Không nên phối giống
ở lần động dục đầu tiên vì ở thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ,
chưa tích tụ được chất dinh dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín một cách hoàn
chỉnh. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con nái lâu bền cần bỏ qua
1- 2 chu kỳ động dục rồi mới cho phối giống.


6

Lợn nội thường phối giống lần đầu lúc 6 - 7 tháng tuổi, khi khối lượng
đạt 40 - 50 kg, lợn lai lúc 8 tháng tuổi với khối lượng không dưới 65 - 70 kg,
nái ngoại vào lúc 9 tháng tuổi.
Nếu phối giống quá sớm sẽ ảnh hưởng đến tầm vóc và sức khỏe của lợn
mẹ. Nhưng nếu phối giống quá muộn sẽ lãng phí về kinh tế, ảnh hưởng đến
sinh sản của lợn.
+ Tuổi đẻ lứa đầu: Lê Hồng Mận (2004) [17], cho rằng Lợn ỉ, Móng
Cái cho đẻ lứa đầu vào 11 - 12 tháng tuổi, lợn nái lai, ngoại vào 12 tháng tuổi.
+ Chu kỳ động dục của lợn nái và động dục trở lại sau khi đẻ.
Chu kỳ tính dục của lợn nái thường khoảng 19 - 21 ngày. Thời gian
động dục thường kéo dài 3 - 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn
ngoại) (Nguyễn Văn Thiện, 1996) [27].
Lê Hồng Mận (2004) [17] cho biết: Thường sau khi cai sữa lợn con 3 5 ngày, lợn mẹ động dục trở lại.
+ Đặc điểm động dục của lợn nái: Ở lợn nái, thời gian động dục chia
làm 3 giai đoạn: trước chịu đực, chịu đực và sau chịu đực.
Trước chịu đực: Lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết, không cho con khác
nhảy lên lưng. Sự rụng trứng xảy ra sau 35 - 40 giờ ở lợn ngoại và lợn lại, 25 30 giờ ở lợn nội.
Chịu đực: lợn kém ăn, mê ì, đứng yên khi ấn tay lên lưng mông, âm hộ

giảm sưng, dịch nhờn chảy ra, dính, đục, đứng yên khi có đực đến gần và cho
đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày ở lợn ngoại, 28 - 30 giờ ở lợn nội. Nếu
được phối giống lợn sẽ thụ thai.
Sau chịu đực: lợn nái trở lại bình thường, âm hộ giảm sưng, đuôi cụp,
không cho con đực đến gần và nhảy lên lưng.
+ Thời điểm phối giống thích hợp: Đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho
phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động dục. Đối
với lợn nái nội, sớm hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3.


7

Nguyễn Hữu Ninh và cs (2002) [20] cho biết: Thời điểm phối giống ảnh
hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm hoặc phối muộn đều cho kết quả
kém, nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm tối ưu.
+ Mang thai: Thời gian mang thai của lợn trung bình là 114 ngày (113 115 ngày). Thời gian chửa của lợn nái được chia làm hai thời kỳ:
Chửa kỳ I: Là thời gian lợn có chửa 84 ngày đầu tiên.
Chửa kỳ II: Là thời gian lợn chửa từ ngày chửa thứ 85 đến khi đẻ.
+ Năng suất sinh sản của lợn
Một lợn nái một năm trung bình có thể đẻ từ 1,8 - 2,2 lứa/ năm. Tuy
nhiên, điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc và quản lý ảnh hưởng đến năng suất
sinh sản của lợn. Đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái thông qua các chỉ
tiêu: số con sơ sinh, số con cai sữa, khối lượng lợn con sơ sinh và cai sữa, tỷ lệ
nuôi sống, số lứa đẻ/năm...
2.1.3. Một số bệnh thường gặp ở lợn
 Bệnh viêm tử cung
* Nguyên nhân bệnh viêm tử cung, Trần Tiến Dũng và cs (2002) [8],
cho thấy viêm tử cung là một quá trình bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh
sản sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng
tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm

mất khả năng sinh sản ở gia súc cái.
Tác giả Nguyễn Xuân Bình (2000) [2], Phạm Sỹ Lăng và cs (2002)
[13], Nguyêñ Hữu Phước (1992) [22], bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường do
các nguyên nhân sau:
- Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng
phương pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn
tinh không được vô trùng khi phối giống có thể từ ngoài vào tử cung lợn nái
gây viêm.
- Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật
hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm
đạo truyền sang cho lợn khoẻ.


8

- Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm mạc
tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.
- Lợn nái sau đẻ bị sát nhau xử lý không triệt để cũng dẫn đến viêm tử cung.
- Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: Sảy thai truyền nhiễm,
Phó thương hàn, bệnh Lao… gây viêm.
- Do vệ sinh chuồng đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và sau
đẻ không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều kiện để
xâm nhập vào gây viêm.
Đoàn Kim Dung và Lê Thi Tài (2002) [7] cho biết, nguyên nhân gây
viêm tử cung là do vi khuẩn tu ̣cầu vàng (Staphylococcus aureus), Liên cầu
dung huyết (streptococcus hemolitica) và các loại Proteus vulgais, Klebriella,
E.coli….
Lê Văn Năm (1999) [19] cho rằng, có rất nhiều nguyên nhân từ ngoại
cảnh gây bệnh như: do thức ăn nghèo dinh dưỡng, do can thiêp ̣ đỡ đẻ bằng
dụng cu ̣hay thuốc sản khoa sai kỹ thuật dẫn đến Muxin của chất nhày các cơ

quan sinh dục bị phá hủy hoặc kết tủa, kết hợp với việc chăm sóc nuôi dưỡng
bất hợp lý và thiếu vận động đã làm chậm quá trình thu teo sinh lý của dạ con
(trong điều kiện cai sữa bình thường dạ con trở về khối lượng kích thước ban
đầu khoảng 3 tuần sau đẻ). Đây là điều kiện tốt để vi khuẩn xâm nhập vào tử
cung gây bệnh. Biến chứng nhiễm trùng do vi khuẩn xâm nhập vào dạ con gây
lên trong thời gian động đực (vì lúc đó tử cung mở) và do thụ tinh nhân tạo sai
kỹ thuật.
Bệnh còn xảy ra do thiếu sót về dinh dưỡng và quản lý: Khẩu phần
thiếu hay thừa protein, trong thời kỳ mang thai có ảnh hưởng đến viêm tử
cung. Lợn nái sử dụng quá nhiều tinh bột gây đẻ khó, viêm tử cung do xây xát.
Khoáng chất, vitamin cũng ảnh hưởng đến viêm tử cung.
* Hậu quả của bệnh viêm tử cung
Tử cung là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong cơ quan sinh
dục của lợn nái, nếu tử cung xảy ra bất kỳ quá trình bệnh lý nào thì đều ảnh


9

hưởng rất lớn tới khả năng sinh sản của lợn mẹ và sự sinh trưởng, phát triển
của lợn con.
Trần Tiến Dũng và cs (2002) [8], Trần Thị Dân (2004) [4], khi lợn nái
bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:
- Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn tới sảy thai.
Lớp cơ trơn ở thành tử cung có đặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co
thắt của cơ tử cung giảm đi dưới tác dụng của Progesterone, nhờ vậy phôi có
thể bám chặt vào tử cung.
Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử
cung tiết nhiều Prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2α gây phân huỷ thể vàng ở
buồng trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và gây
co mạch hoặc thoái hoá các mao quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng máu đi

đến thể vàng. Thể vàng bị phá huỷ, không tiết Progesterone nữa, do đó hàm
lượng Progesterone trong máu sẽ giảm làm cho tính trương lực co của cơ tử
cung tăng nên gia súc cái có chửa dễ bị sảy thai.
- Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai chết lưu.
Lớp nội mạc của tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung để
giúp phôi thai phát triển. Khi lớp nội mạc bị viêm cấp tính, lượng
Progesterone giảm nên khả năng tăng sinh và tiết dịch của niêm mạc tử cung
giảm, do đó bào thai nhận được ít thậm chí không nhận được dinh dưỡng từ mẹ
nên phát triển kém hoặc chết lưu.
- Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn sữa nên lợn con trong
giai đoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy.
Khi lợn nái bị nhiễm trùng tử cung, trong đường sinh dục thường có
mặt của vi khuẩn E.coli, vi khuẩn này tiết ra nội độc tố làm ức chế sự phân tiết
kích thích tố tạo sữa prolactin từ tuyến yên, do đó lợn nái ít hoặc mất hẳn sữa.
Lượng sữa giảm, thành phần sữa cũng thay đổi nên lợn con thường bị tiêu
chảy, còi cọc.


10

- Lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ không có khả năng động dục trở lại.
Nếu tử cung bị viêm mãn tính thì sự phân tiết PGF2α giảm, do đó thể
vàng vẫn tồn tại, vẫn tiếp tục tiết Progesterone.
Progesterone ức chế thuỳ trước tuyến yên tiết ra LH, do đó ức chế sự
phát triển của noãn bao trong buồng trứng, nên lợn nái không thể động dục trở
lại được và không thải trứng được.
- Tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung sau
khi sinh đẻ. Hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa đẻ trước đến lứa đẻ
sau là nguyên nhân làm giảm độ mắn đẻ. Mặt khác, viêm tử cung là một trong
các nguyên nhân dẫn đến hội chứng MMA, từ đó làm cho tỷ lệ lợn con nuôi

sống thấp. Đặc biệt, nếu viêm tử cung kèm theo viêm bàng quang thì còn ảnh
hưởng tới hoạt động của buồng trứng.
* Các thể viêm tử cung
Đặng Đình Tín (1986) [23] và Trần Tiến Dũng và cs (2002) [8], bệnh
viêm tử cung được chia làm 3 thể: viêm nội mạc tử cung, viêm cơ tử cung và
viêm tương mạc tử cung.
- Viêm nội mạc tử cung: khi gia súc sinh đẻ, nhất là trong những trường
hợp đẻ khó phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ, niêm mạc tử cung bị xây xát,
tổn thương, vi khuẩn xâm nhập và phát triển gây viêm nội mạc tử cung. Mặt
khác, một số bệnh truyền nhiễm như: Sảy thai truyền nhiễm, Phó thương hàn,
bệnh Lao, … thường gây ra viêm nội mạc tử cung. Căn cứ vào tính chất,
trạng thái của quá trình bệnh lý, viêm nội mạc tử cung có thể chia ra làm hai
loại: viêm nội mạc tử cung thể cata cấp có mủ và viêm nội mạc tử cung có
màng giả.
- Viêm nội mạc tử cung cata cấp tính có mủ: bệnh này xuất hiện trên tất
cả các loài gia súc, gặp nhiều ở trâu, bò, lợn. Sau khi sinh đẻ, niêm mạc cổ tử
cung và âm đạo bị tổn thương, xây xát, nhiễm khuẩn, nhất là khi gia súc bị sát
nhau, đẻ khó phải can thiệp.


11

Khi bị bệnh, gia súc có biểu hiện một số triệu chứng chủ yếu: Thân
nhiệt hơi cao, ăn uống giảm, lượng sữa giảm. Con vật có trạng thái đau đớn
nhẹ, đôi khi cong lưng rặn tỏ vẻ không yên tĩnh. Từ cơ quan sinh dục thải ra
ngoài hỗn dịch, niêm dịch lẫn với dịch viêm, mủ, những mảnh tổ chức chết, …
Khi con vật nằm, dịch viêm thải ra ngoài càng nhiều hơn. Xung quanh
âm môn, gốc đuôi, hai bên mông dính nhiều dịch viêm, có khi nó khô lại hình
thành từng đám vẩy, màu trắng xám. Kiểm tra qua âm đạo, niêm dịch và dịch
viêm thải ra nhiều. Cổ tử cung hơi mở và có mủ chảy qua cổ tử cung. Niêm mạc

âm đạo bình thường (Nguyễn Tuấn Anh và Nguyễn Duy Hoan, 1998) [1].
- Viêm nội mạc tử cung màng giả: thể viêm này, niêm mạc tử cung
thường bị hoại tử. Những vết thường đã ăn sâu vào tầng cơ của tử cung và
chuyển thành hoại tử.
Trường hợp này, con vật xuất hiện triệu chứng toàn thân rõ: Thân nhiệt
lên cao, ăn uống và lượng sữa giảm, có khi hoàn toàn mất sữa. Con vật biểu
hiện trạng thái đau đớn, luôn rặn, lưng và đuôi cong lên. Từ cơ quan sinh dục
luôn thải ra ngoài hỗn dịch; dịch viêm, máu, mủ, những mảnh tổ chức hoại tử
và niêm dịch… (Nguyễn Tuấn Anh và Nguyễn Duy Hoan, 1998) [1].
- Viêm cơ tử cung, theo Nguyễn Hữu Ninh và Bạch Đăng Phong (2002)
[20], viêm cơ tử cung thường kế phát từ viêm nội mạc tử cung thể màng giả.
Niêm mạc tử cung bị thấm dịch thẩm xuất, vi khuẩn xâm nhập và phát triển
sâu vào tổ chức làm niêm mạc bị phân giải, thối rữa gây tổn thương cho mạch
quản và lâm ba quản, từ đó làm lớp cơ và một ít lớp tương mạc của tử cung bị
hoại tử. Nếu bệnh nặng, can thiệp chậm có thể dẫn tới nhiễm trùng toàn thân,
huyết nhiễm trùng hoặc huyết nhiễm mủ. Có khi do lớp cơ và lớp tương mạc
của tử cung bị phân giải mà tử cung bị thủng hoặc tử cung bị hoại tử từng
đám to.
Lợn nái bị bệnh này thường biểu hiện triệu chứng toàn thân rõ: Thân
nhiệt tăng cao, mệt mỏi, ủ rũ, ăn uống giảm, lượng sữa giảm hoặc mất hẳn.


12

Mép âm đạo tím thẫm, niêm mạc âm đạo khô, nóng màu đỏ thẫm. Gia súc biểu
hiện trạng thái đau đớn, rặn liên tục. Từ cơ quan sinh dục luôn thải ra ngoài
hỗn dịch màu đỏ nâu, mủ và những mảnh tổ chức thối rữa nên có mùi tanh,
thối. Con vật thường kế phát viêm vú, có khi viêm phúc mạc.
Thể viêm này thường ảnh hưởng đến quá trình thụ thai và sinh đẻ lần
sau. Có trường hợp điều trị khỏi nhưng gia súc vô sinh.

- Viêm tương mạc tử cung: viêm tương mạc tử cung thường kế phát từ
thể viêm cơ tử cung. Bệnh này thường ở thể cấp tính, cục bộ, toàn thân xuất
hiện những triệu chứng điển hình và nặng.
Lúc đầu, lớp tương mạc tử cung có màu hồng, sau chuyển màu đỏ sẫm,
mất tính trơn bóng. Sau đó, các tế bào bị phân hủy và bong ra, dịch thẩm xuất
rỉ ra làm cho lớp tương mạc bị xù xì. Trường hợp viêm nặng, nhất là thể viêm
có mủ, lớp tương mạc ở một số vùng có thể dính với các tổ chức xung quanh,
gây nên tình trạng viêm thể Parametritis và dẫn đến viêm phúc mạc, thân nhiệt
tăng cao, mạch nhanh. Con vật ủ rũ, uể oải, đại tiểu tiện khó khăn, ăn uống
kém hoặc bỏ ăn. Con vật luôn biểu hiện trạng thái đau đớn, khó chịu, lưng và
đuôi cong, rặn liên tục. Từ âm hộ thải ra ngoài rất nhiều hỗn dịch lẫn mủ và tổ
chức hoại tử, có mùi thối khắm. Kiểm tra qua trực tràng thấy thành tử cung
dày, cứng, hai sừng tử cung mất cân đối, kích thích con vật biểu hiện trạng thái
đau đớn càng rõ và càng rặn mạnh hơn. Thể viêm này thường dẫn đến kế phát
bệnh viêm phúc mạc, bại huyết, huyết nhiễm mủ.
* Chẩn đoán lâm sàng bệnh viêm tử cung
Xuất phát từ quan điểm lâm sàng thì bệnh viêm tử cung thường biểu
hiện vào lúc đẻ và thời kỳ tiền động đực, vì đây là thời gian cổ tử cung mở nên
dịch viêm có thể chảy ra ngoài. Số lượng mủ không ổn định, từ vài ml cho tới
200 ml hoặc hơn nữa. Tính chất mủ cũng khác nhau, từ dạng dung dịch màu
trắng loãng cho tới màu xám hoặc vàng, đặc như kem, có thể màu máu cá.
Người ta thấy rằng thời kì sau sinh đẻ hay xuất hiện viêm tử cung cấp tính,
viêm tử cung mạn tính thường gặp trong thời kì cho sữa. Hiện tượng chảy mủ
ở âm hộ có thể cho phép nghi viêm nội mạc tử cung.


13

Tuy nhiên, cần phải đánh giá chính xác tính chất của mủ, đôi khi có
những mảnh trắng giống như mủ đọng lại ở âm hộ nhưng lại có thể là chất kết

tinh của nước tiểu từ trong bàng quang chảy ra.
Các chất đọng ở âm hộ lợn nái còn có thể là do viêm bàng quang có mủ
gây ra. Khi lợn nái mang thai, cổ tử cung sẽ đóng rất chặt vì vậy nếu có mủ
chảy ra thì có thể là do viêm bàng quang. Nếu mủ chảy ở thời kỳ động đực thì
có thể bị nhầm lẫn.
Như vậy, việc kiểm tra mủ chảy ra ở âm hộ chỉ có tính chất tương đối.
Với một trại có nhiều biểu hiện mủ chảy ra ở âm hộ, ngoài việc kiểm tra mủ
nên kết hợp xét nghiệm nước tiểu và kiểm tra cơ quan tiết niệu sinh dục. Mặt
khác, nên kết hợp với đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái để chẩn đoán cho
chính xác.
Mỗi thể viêm khác nhau biểu hiện triệu chứng khác nhau và có mức độ
ảnh hưởng khác nhau tới khả năng sinh sản của lợn nái. Để hạn chế tối thiểu
hậu quả do viêm tử cung gây ra cần phải chẩn đoán chính xác mỗi thể viên từ
đó đưa ra phác đồ điều trị tối ưu nhằm đạt được hiệu quả điều trị cao nhất, thời
gian điều trị ngắn nhất, chi phí điều trị thấp nhất.
Để chẩn đoán người ta dựa vào những triệu chứng điển hình ở cục bộ
cơ quan sinh dục và triệu chứng toàn thân.
Bảng 2.1: Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm tử cung
Thể viêm

Chỉ tiêu

Viêm nội mạc
tử cung

Viêm nội mạc
tử cung

Viêm tương mạc
tử cung


Sốt nhẹ

Sốt nhẹ

Sốt cao

Phân biệt
Sốt
Dịch

Màu

Trắng, trắng xám

Hồng, nâu đỏ

Nâu rỉ sắt

viêm

Mùi

Tanh

Tanh thối

Thối khắm

Đau nhẹ


Đau rõ hơn

Đau có phản ứng

Bỏ ăn hoàn toàn

Bỏ ăn hoàn toàn

Phản ứng đau
Bỏ ăn

Bỏ ăn một phần
hoặc hoàn toàn


14

 Bệnh viêm vú
* Nguyên nhân gây bệnh viêm vú
- Trần Minh Châu (1996) [3] cho biết, khi lợn nái đẻ nếu nuôi không
đúng cách, chuồng bẩn thì các vi khuẩn Mycoplasma, các cầu khuẩn, vi khuẩn
đường ruột xâm nhập gây viêm vú. Một trong những nguyên nhân chính gây ra
bệnh viêm vú ở lợn nái là thức ăn không phù hợp cho lợn nái, không giảm
khẩu phần thức ăn cho lợn nái trước khi đẻ một tuần làm cho lượng sữa tiết ra
quá nhiều gây tắc sữa. Sau vài ngày đẻ mà lợn con không bú hết, sữa lưu là
môi trường tốt cho vi khuẩn xâm nhập và gây viêm.
- Phạm Tiến Dân (1998) [5], đã nghiên cứu xác định vi khuẩn gây viêm
vú ở lợn nái sinh sản gồm: E.coli chiếm 18,2%, Staphylococcus chiếm 19%,
Streptococcus chiếm 27,18%, Klebsiella chiếm 14,7%.

+ Do kế phát từ một số bệnh: Sót nhau, viêm tử cung, bại liệt sau đẻ,
viêm bàng quang… khi lợn nái bị những bệnh này vi khuẩn theo máu về tuyến
vú cư trú tại đây và gây bệnh.
+ Lợn nái tốt sữa, lợn con bú không hết hoặc lợn nái cho con bú một
hàng vú, hàng vú còn lại căng sữa. Lợn con bú làm xây xát bầu vú hoặc lợn
con bị bệnh không bú, sữa xuống nhiều bầu vú căng dễ dẫn đến viêm (Trương
Lăng, 2000) [12].
+ Do quá trình chăm sóc nuôi dưỡng kém, chất độn chuồng và ổ đẻ bẩn,
sau khi đẻ bầu vú không được vệ sinh sạch, hàng ngày không vệ sinh bầu vú,
thời tiết quá ẩm kéo dài, nhiệt độ thay đổi đột ngột dẫn đến viêm.
* Triệu chứng
Bình thường bệnh viêm vú xảy ra ngay sau khi đẻ 4 - 5 giờ cho đến 5 7 ngày có khi đến một tháng. Theo Ngô Nhật Thắng (2006) [26], viêm vú
thường xuất hiện ở một vài vú nhưng đôi khi cũng lan ra toàn bộ các vú. Vú có
màu hồng, sưng đỏ, sờ vào thấy nóng, hơi cứng ấn vào lợn nái có phản ứng
đau. Lợn nái giảm ăn, trường hợp nặng thì bỏ ăn, sốt cao 40,5 - 42oC kéo dài
trong suốt thời gian viêm, sản lượng sữa giảm, lợn nái thường nằm úp đầu vú


15

xuống sàn, ít cho con bú. Lợn con thiếu sữa kêu la chạy vòng quanh lợn mẹ đòi
bú, lợn con ỉa chảy, xù lông, gầy tọp, tỷ lệ chết cao 30 - 100% (Lê Hồng Mận,
2002) [15]. Vắt sữa ở những vú bị viêm thấy sữa loãng, trong sữa có những
cặn hoặc cục sữa vón lại, xuất hiện những mảnh cazein màu vàng, xanh lợn
cợn, đôi khi có máu.
* Hậu quả của bệnh viêm vú
Khi lợn nái bị viêm vú sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sữa, từ đó
sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng phát triển của lợn con theo mẹ.
- Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ (2004) [14], bệnh viêm tử cung
và viêm vú là hai nguyên nhân trực tiếp gây ra sự giảm và mất sữa ở lợn nái

nuôi con.
- Nguyễn Xuân Bình (2000) [2] cũng khẳng định: Mất sữa sau khi đẻ là
do kế phát từ bệnh viêm tử cung và viêm vú. Do khi bị viêm cơ thể thường sốt
cao liên tục 2 - 3 ngày, nước trong máu và trong mô bào bị giảm ảnh hưởng
đến quá trình trao đổi chất, nhất là quá trình hấp thu chất dinh dưỡng trong
đường tiêu hóa bị giảm dần dẫn đến mất sữa, khả năng phục hồi chức năng tiết
sữa sẽ bị hạn chế thường xảy ra ở lứa đẻ tiếp theo.
Khi bị viêm vú, sản lượng sữa của lợn nái nuôi con giảm, trong sữa có
nhiều chất độc, sữa không đủ đáp ứng nhu cầu của lợn con hoặc khi lợn con bú
sữa sẽ dẫn đến tiêu chảy, ốm yếu, sức đề kháng giảm, dễ mắc bệnh và trọng
lượng cai sữa thấp.
Nếu viêm vú nặng dẫn đến huyết nhiễm trùng, huyết nhiễm mủ thì khó
chữa, lợn nái có thể chết.
Viêm vú kéo dài dẫn đến teo đầu vú, vú hóa cứng, vú bị hoại tử ảnh
hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái ở lứa đẻ sau.
 Hiện tượng đẻ khó
Lợn đẻ mà thời gian sổ thai kéo dài nhưng thai vẫn không được đẩy ra
ngoài. Bệnh biểu hiện dưới nhiều hình thức, diễn biến khác nhau. Nó không


16

những gây tổn thương cho cơ quan sinh dục mà còn dẫn đến hiện tượng vô
sinh, thậm chí cả lợn mẹ và lợn con có thể chết.
* Nguyên nhân
- Đẻ khó do nguyên nhân cơ thể mẹ: Khi chăm sóc, nuôi dưỡng không
tốt, thức ăn không đầy đủ, chất dinh dưỡng thiếu so với nhu cầu của lợn mang
thai dẫn đến cơ thể mẹ suy nhược, sức khỏe kém. Trong quá trình đẻ, sức rặn
đẻ của lợn yếu, thậm trí không rặn đẻ, cổ tử cung co bóp yếu nên không đẩy
thai ra ngoài.

Lợn ăn quá nhiều tinh bột, protein dẫn đến béo cũng gây ra đẻ khó. Lợn
quá gầy cũng dẫn đến đẻ khó.
Do cấu tạo tổ chức các phần mềm như: Cổ tử cung, âm đạo giãn nở
không bình thường có chỗ giãn quá mạnh, chỗ lại không giãn nên việc đẩy con
ra ngoài gặp khó khăn.
Khung xoang chậu bị biến dạng, khớp bán động háng phát triển không
bình thường, vôi hóa cột sống hay xoang chậu hẹp. Trong quá trình đẻ độ giãn
nở kém, thai bị mắc trước cửa xoang chậu không ra đươc. Khi quá trình rặn đẻ
kéo dài, sức co bóp lớn ép lợn con bị chết.
Ở thời gian có thai kỳ cuối, thai quá to, lợn nái vận động mạnh, chèn ép
tử cung làm tử cung bị xoắn vặn lại, tư thế tử cung thay đổi, đường sinh dục
trở nên không bình thường cũng gây đẻ khó.
Do rối loạn hormone tuyến sinh dục cái: Kích tố nhau thai Relaxin lúc
đẻ tiết ra ít nên không làm mất lớp canxi ở bán động háng, không giãn dây
chằng xương chậu (không sụt mông) hoặc Prostagladin tiết ít không đủ gây co
bóp tử cung nên không tống thai ra ngoài được.
- Đẻ khó do nguyên nhân bào thai.
Chiều hướng, tư thế của thai lúc đẻ không bình thường. Nguyễn Huy
Hoàng (1996) [11], cho rằng các trường hợp lợn con nằm không đúng tư thế:
Bốn chân lợn con hướng về xương sống lợn mẹ, lợn con nằm đưa vai ra trước,


17

lợn con đầu ngước ra sau lưng, lợn con đầu quẹo sang một bên, lợn con đưa
đầu và bốn chân ra một lượt, lợn con mõm ra trước, hai chân trước co xuống
bụng, lợn con đầu cúp xuống ngực.
Chế độ dinh dưỡng không phù hợp hoặc do quá ít thai, làm thai quá to
không phù hợp với kích thước của xương chậu và đường sinh dục của lợn mẹ.
Thai bị dị hình hay quái thai.

Đẻ khó do nguyên nhân bào thai thường chiếm 3/4, những nguyên nhân
và loại hình đẻ khó có thể xảy ra đơn độc hoặc kết hợp lại với nhau như bào
thai quá to mà xương chậu lại quá nhỏ, thai to cộng với tư thế thai không bình
thường… khi rặn đẻ thai bị kẹt không ra được.
* Triệu chứng
Lợn nái đến ngày đẻ, nước ối vỡ ra, trong nước ối có lẫn phân su nhưng
không thấy thai ra. Lợn nái có biểu hiện rặn nhiều lần, rặn mạnh, thậm chí lợn
nái còn rặn căng bụng, cong lưng, chân đạp vào thành chuồng để rặn nhưng
thai vẫn không ra. Do thời gian rặn đẻ mạnh và kéo dài mà thai vẫn không ra
làm cho lợn nái mệt mỏi. Nếu để lâu có thể dẫn đến hiện tượng thai bị ngạt mà
chết. Khi đưa tay vào đường sinh dục thấy khung xoang chậu hẹp, thai to hoặc
ở tư thế không bình thường nằm kẹt ở trước cửa xoang chậu.
* Hậu quả
Tử cung co bóp mạnh mà thai không ra, thai bị chèn ép, bị ngạt thở dẫn
đến lợn con bị chết.
Nếu mổ để lấy thai ra ngoài thì lợn mẹ hay bị chết hoặc không thể dùng
sinh sản lứa sau.
Do lợn nái rặn đẻ mạnh và kéo dài làm lợn nái mệt mỏi, kéo dài thời
gian đẻ, sức co bóp của tử cung giảm, gây ra hiện tượng sót nhau, sót con dẫn
đến viêm đường sinh dục.
Khi dùng biện pháp can thiệp không đúng cách, gây xây xát niêm mạc
tử cung, hoặc dụng cụ thủ thuật không đảm bảo vệ sinh làm lợn bị nhiễm một


18

số bệnh: viêm tử cung, viêm vú, sảy thai truyền nhiễm… khi đó, niêm mạc sẽ
có những vết sẹo gây cản trở cho quá trình thụ thai, thai làm tổ… dẫn đến xảy
thai, tiêu thai, đẻ non ở những lần sinh sản tiếp theo, thậm trí là vô sinh.
* Cách can thiệp

Xác định nguyên nhân đẻ khó để đề ra biện pháp can thiệp thích hợp.
- Do khô đường sinh dục: Dùng vaseline, nước xà phòng ấm đặc bôi
trơn âm đạo.
- Do hẹp âm môn: Giải phẫu mở rộng âm môn lôi thai ra.
- Do rặn đẻ yếu: Tiêm B1, C, cafein trợ sức, đồng thời tiêm oxytoxin
kích thích co bóp.
- Do vị trí, tư thế thai không thuận: Dùng tay đẩy thai vào trong, xoay
thai đúng tư thế từ từ lôi thai ra theo nhịp rặn của lợn nái.
Viêm âm môn, tiền đình và âm đạo (Vulvitis, Vestibuliti et vaginitis
puerperalis).
Nguyễn Tuấn Anh và Nguyễn Duy Hoan (1998) [1], trong quá trình sinh
đẻ, niêm mạc âm môn, tiền đình và âm đạo bị xây xát, tổn thương do bào thai
hay do can thiệp các trường hợp đẻ khó. Do trong quá trình đỡ đẻ thao tác kỹ
thuật không đúng, dụng cụ đỡ đẻ không vô trùng gây tổn thương các bộ phận
sinh dục bên ngoài. Ngoài ra, bệnh có thể kế phát từ hiện tượng sảy thai, thai
thối rữa trong tử cung hoặc từ bệnh sát nhau.
Lúc đầu niêm mạc bộ phận bị viêm xung huyết nhẹ, có nhiều dịch thẩm
xuất. Kiểm tra âm đạo bằng mỏ vịt, con vật không có phản xạ đau, không có
triệu chứng toàn thân. Con vật rặn vặt, đi đái rắt. Nhiều dịch viêm lẫn tổ chức
hoại tử màu trắng chảy ra ngoài.
 Viêm cổ tử cung (Cervitis)
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [8], cho rằng cổ tử cung lợn dài 10 18 cm, tròn, không có gấp nếp nên dễ thụ tinh nhân tạo hơn trâu bò.
Cổ tử cung luôn đóng, chỉ hé mở khi động dục và mở hoàn toàn khi
sinh đẻ.


19

Bệnh viêm cổ tử cung ở gia súc thường là hậu quả của những sai sót về
mặt kỹ thuật thụ tinh nhân tạo, do thao tác đỡ đẻ nhất là các trường hợp đẻ khó

phải can thiệp bằng tay hay dụng cụ không đúng làm niêm mạc cổ tử cung bị xây
xát. Ngoài ra, viêm cổ tử cung còn do kế phát từ viêm âm đạo, viêm tử cung.
Hậu quả của viêm cổ tử cung làm cổ tử cung bị tắc, khi gia súc động
dục niêm dịch không thoát ra ngoài được.
 Bệnh bại liệt sau đẻ
- Nguyên nhân:
Bệnh thường xuất hiện do thai quá to, tư thế chiều hướng của thai
không bình thường hoặc do quá trình thủ thuật kéo dài làm cho lợn nái bị tổn
thương thần kinh tọa làm ảnh hưởng tới đám rối hông khum.
Một phần do điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc kém dẫn đến lợn mẹ gầy
yếu ... gây bại liệt.
- Triệu chứng:
Ban đầu lợn nái không có triệu chứng toàn thân, không thấy vết thương
cục bộ nhưng đi lại khó khăn hay nằm bẹp một chỗ. Nếu bệnh kéo dài thì lợn
mẹ không đứng dậy được rất có thể bị loét da do tiếp xúc với nền chuồng, nếu
kéo dài 3 - 4 tuần lợn gầy dần rồi chết.
- Hậu quả:
Làm cho lợn nái đi lại khó khăn hoặc mất đi khả năng vận động, nếu
bệnh kéo dài có thể loét từng mảng da do tiếp xúc lâu với nền chuồng. Bệnh có
khả năng gây chết lợn.
- Chẩn đoán:
Dựa vào triệu chứng lâm sàng để chuẩn đoán bệnh như: lợn nái đi lại
khó khăn, nằm bẹp một chỗ...
2.1.4. Một số hiểu biết về thuốc phòng, trị bệnh và hỗ trợ vật nuôi sử dụng
trong đề tài
* Thuốc Amoxisol L.A
- Thành phần: Amoxycillin (Amoxycillin Trihydrate B.P.)...15g



×