Tải bản đầy đủ (.docx) (114 trang)

1 các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần xây dụng số 1 bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (498.54 KB, 114 trang )

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN

Trong thời gian thực tập vừa qua, em đã được thực tập và tìm hiểu thực
tế về vốn kinh doanh và quản trị sử dụng vốn kinh doanh của công ty Cổ phần
xây dựng số 1 Bắc Giang để hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài: “ Các
giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại
công ty Cổ phần xây dụng số 1 Bắc Giang”.
Em xin cam đoan đề tài luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu
độc lập của em. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là hoàn toàn hợp
lý xuất phát từ tình hình thực tế của Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Bắc
Giang. Em xin chịu trách nhiệm về số tài liệu mà em đã nêu trong luận văn
này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng năm 2017

Sinh viên thực hiện
Trương Bảo Yến

MỤC LỤC
SV: Trương Bảo Yến

1

Lớp: CQ51/11.13



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................1
MỤC LỤC.........................................................................................................2
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................5
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................8
CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ
SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
SỐ 1 BẮC GIANG..........................................................................................11
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp............11
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh................................11
1.1.1.1. Khái niệm về vốn kinh doanh................................................11
1.1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh..............................................12
1.1.2. Thành phần của vốn kinh doanh...................................................13
Theo tiêu thức này, VKD của doanh nghiệp được chia thành VKD đầu
tư vào tài sản lưu động, tài sản cố định và tài sản tài chính của doanh
nghiệp.....................................................................................................13
1.1.2.2. Phân loại theo đặc điểm luân chuyển vốn.................................14
1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh...............................................16
1.2. Quản trị sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp..........................18
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị sử dụng VKD của doanh nghiệp.........18
1.2.1.1.Khái niệm quản trị sử dụng vốn kinh doanh..............................18
1.2.1.2.Mục tiêu quản trị sử dụngvốn kinh doanh.................................18
1.2.2. Nội dung quản trị sử dụng vốn kinh doanh....................................19
1.2.2.1.Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp...................................19
1.2.2.2. Quản trị vốn cố định của doanh nghiệp..................................25
1.2.3.Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiêp.....................................................................................34

1.2.3.1.Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động...........34
1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
...............................................................................................................39

SV: Trương Bảo Yến

2

Lớp: CQ51/11.13


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp.............................................................................................43
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1 BẮC GIANG.......................46
2.1. Qúa trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động kinh doanh của
công ty cổ phần xây dựng số 1 Bắc Giang...................................................46
2.1.1. Qúa trình thành lập và phát triển.....................................................46
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh..................................................47
2.1.3. Tình hình tài chính chủ yếu của công ty.........................................52
2.1.3.1. Thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của công ty.
...............................................................................................................52
2.1.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty.................53
2.1.3.3. Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu..............................................57
2.2. Thực trạng quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần xây
dựng số 1 Bắc Giang trong thời gian qua.....................................................61

2.2.1. Tình hình vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của công
ty
......................................................................................................61
2.2.2. Thực trạng quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần xây
dựng số 1 Bắc Giang.................................................................................68
2.2.2.1. Thực trạng quản trị vốn lưu động.............................................68
2.2.2.2. Thực trạng quản trị vốn cố định................................................89
2.2.2.3. Thực trạng hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.......96
2.2.3. Đánh giá chung về tình hình quản trị sử dụng vốn kinh doanh của
công ty.....................................................................................................101
2.2.3.1. Những kết quả đạt được..........................................................101
2.2.3.2.Những hạn chế và nguyên nhân...............................................101
CHƯƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN
TRỊ SỬ DỤNG VKD TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1 BẮC
GIANG..........................................................................................................103
3.1.Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới...........103
3.1.1.Bối cảnh kinh tế- xã hội.................................................................103
SV: Trương Bảo Yến

3

Lớp: CQ51/11.13


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

3.1.2.Mục tiêu và định hướng phát tiển cuả công ty...............................104
3.2.Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị sử dụng vốn kinh

doanh ở công ty cố phần xây dựng số 1 Bắc Giang...................................106
3.2.1.Thực hiện chính sách huy dộng vốn theo xu hướng giảm thấp hệ số nợ
.................................................................................................................106
3.2.2.Xây dựng và hoàn thiện chính sach tín dụng thương mại..............106
3.2.3. Quản lý , theo dõi chặt chẽ nợ phải thu, nâng cao trình độ công tác
thu hồ nợ.................................................................................................107
3.2.4.Có kế hoạch dự trữ nguyên vật liệu hợp lý, đáp ứng yêu cầu của sản
xuất kinh doanh cho công ty...................................................................108
3.2.5.Có biện pháp đẩy nhanh tiến độ thi công trình trình, giảm chi phí
SXKD dở dang........................................................................................109
3.2.6.Tăng cường công tác quản trị vốn bằng tiền..................................109
3.2.7. Một số giải pháp khác...................................................................110
3.3.Điều kiện để thực hiện giải pháp..........................................................111
3.3.1. Đối với nhà nước...........................................................................111
3.3.2.Đối với công ty...............................................................................111
KẾT LUẬN...................................................................................................113
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................114

SV: Trương Bảo Yến

4

Lớp: CQ51/11.13


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


BEP: Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản
CPBH: Chi phí bán hàng
CPQLN: Chi phí quản lý doanh nghiệp
DTT: Doanh thu thuần
GVHB: Gía vốn hàng bán
LNTT: Lợi nhuận trước thuế
LNST: Lợi nhuận sau thuế
NVNH: Nguồn vốn ngắn hạn
NVDH: Nguồn vốn dài hạn
ROA: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn chủ sở hữu
ROS: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh
ROE: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn chủ sở hữu
VKD: Vốn kinh doanh
VLĐ: Vốn lưu động
VCĐ: Vốn cố định
TSCĐ: Tài sản cố định
TSLĐ: Tài sản lưu động
HTK: Hàng tồn kho
SXKD: Sản xuất kinh doanh

SV: Trương Bảo Yến

5

Lớp: CQ51/11.13


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty hai năm gần
đây...................................................................................................................55
Bảng 2.2 Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu..........................................................59
Bảng 2.3: Cơ cấu tài sản – nguồn vốn của công ty năm 2015 - 2016.............63
Bảng 2.4: Cơ cấu và sự biến động nguồn vốn của công ty theo thời gian năm
2015 – 2016.....................................................................................................67
Bảng 2.5: Kết cấu và sự biến động vốn lưu động của công ty năm 2015 - 2016
.........................................................................................................................71
Bảng 2.6: Cơ cấu và sự biến động vốn bằng tiền của công ty năm 2015 - 2016
.........................................................................................................................73
Bảng 2.7: Các hệ số khả năng thanh toán của công ty ...................................76
Bảng 2.8: Kết cấu vốn tồn kho của công ty....................................................79
Bảng 2.9: Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn tồn kho của công ty...80
Bảng 2.10: Kết cấu các khoản phải thu của công ty năm 2015 – 2016...........83
Bảng 2.11: Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị các khoản phải thu của
công ty.............................................................................................................84
Bảng 2.12: So sánh VLĐ chiếm dụng và bị chiếm dụng của công ty.............86
Bảng 2.13: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của 5công ty....................................................................................................88
Bảng 2.14: Tình hình biến động và kết cấu của TSCĐ năm 2015 - 2016.......91
Bảng 2.15: Tình hình khấu hao TSCĐ của công ty.........................................94
Bảng 2.16: các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất, hiệu quả sử dụng TSCĐ và VCĐ
của công ty.......................................................................................................95
Bảng 2.17: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của công ty............................................................................................98

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
SV: Trương Bảo Yến


6

Lớp: CQ51/11.13


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Sơ đồ 2.1 : Cơ cấu bộ máy quản lý công ty.....................................48
Sơ đồ 2.2: Bộ máy kế toán của công ty...........................................49

SV: Trương Bảo Yến

7

Lớp: CQ51/11.13


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Vốn là một phạm trù kinh tế, là điều kiện tiên quyết cho bất cứ doanh
nghiệp, ngành nghề kinh tế kỹ thuật, dịch vụ nào trong nền kinh tế. Để tiến
hành hoạt động kinh doanh được thì doanh nghiệp cần phải nắm giữ một
lượng vốn nhất định. Số vốn này thể hiện giá trị toàn bộ tài sản và các nguồn

lực của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh. Vì vậy vốn kinh doanh có
vai trò quyết định trong việc thành lập, hoạt động và phát triển của doanh
nghiệp. Vấn đề đặt ra ở đây là làm thế nào để tăng cường quản trị sử dụng vốn
kinh doanh một cách hiệu quả?
Trong nền kinh tế thị trường dưới sự quản lý vĩ mô của nhà nước như
hiện nay, Để quá trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả tốt thì ngay từ đầu
doanh nghiệp cần phải có vốn để đầu tư và sử dụng số vốn đó sao cho hiệu
quả nhất, các doanh nghiệp cần quản trị sao cho vốn được sử dụng tiết kiệm
mà hiệu quả sản xuất kinh doanh vẫn cao, khi đầu tư có hiệu quả ta có thể thu
hồi vốn nhanh và có thể tiếp tục quay vòng vốn, số vòng quay vốn càng nhiều
thì càng có lợi cho doanh nghiệp và có thể chiến thắng đối thủ trong cạnh
tranh. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn có không ít doanh nghiệp làm ăn thua lỗ
kéo dài. Nguyên nhân sâu xa của các doanh nghiệp này là trong quá trình tổ
chức sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp chưa tìm được phương pháp, hướng
đi đúng để khai thác khả năng của mình, cũng như chưa phát huy được khả
năng của đồng vốn, sử dụng vốn lãng phí, quản trị vốn kém hiệu quả.
Do đó, việc tăng cường quản trị sử dụng vốn kinh doanh có ý nghĩa hết
sức quan trọng, là điều kiện tiên quyết để các doanh nghiệp khẳng định được
vị thế của mình trên thị trường. Nhận thức được tầm quan trọng này, qua quá
trình thực tập tại công ty Cổ phần xây dựng số 1 Bắc Giang, em mạnh dạn
chọn đề tài “Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị sử dụng vốn
kinh doanh tại công ty Cổ phần xây dựng số 1 Bắc Giang”
SV: Trương Bảo Yến

8

Lớp: CQ51/11.13


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

2. Mục tiêu nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu của đề tài dùng để giúp cho doanh nghiệp tăng
cường công tác quản trị sử dụng VKD của mình bằng cách tiếp tục phát huy
những mặt tích cực đã có và khắc phục những tồn tại, hạn chế trong việc
hoạch định, tổ chức quản lý và sử dụng VKD của doanh nghiệp. Nói cách
khác là giúp công tác quản trị sử dụng VKD của doanh nghiệp đạt được hiệu
quả cao nhất, mang lại lợi ích lớn nhất cho doanh nghiệp và cho chủ sở hữu.
Khi các doanh nghiệp làm tốt được công tác quản trị sử dụng VKD của mình
sẽ có điều kiện để tăng năng lực sản xuất, năng lực cạnh tranh của mình giúp
doanh nghiệp đứng vững và lớn mạnh trên thị trường. Doanh nghiệp lớn
mạnh là một trong các điều kiện quan trọng để thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình hình VKD, nguồn VKD, tình
hình quản trị sử dụng VKD của công ty cổ phần xây dựng số 1 Bắc Giang.
Mục đích nghiên cứu: Đề tài nhằm đưa đến cho người đọc những
kiến thức chung về VKD và giải pháp tăng cường quản trị sử dụng VKD
của doanh nghiệp, từ đó tạo nền tảng giup họ nâng cao hiệu quả công tác
quản lý tài chính trong thực tiễn. Đồng thời e cũng mong muốn đóng góp
một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VKD tại đơn vị thực tập
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Công ty cổ phần xây dựng số 1 Bắc
Giang. Đó là toàn bộ những gì liên quan đến công ty từ quá trình phát triển,
chức năng, nhiệm vụ kinh doanh, cơ cấu tổ chức hoạt động, đặc điểm hoạt
động SXKD, tình hình tài chính…… số liệu được sử dụng chủ yếu liên quan
đến tình hình tài chính và tình hình hoạt động kinh doanh của công tytrong 2
năm 2015 – 2016 như; Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh, thuyết mình báo cáo tài chính và các tài liệu liên quan
khác…

SV: Trương Bảo Yến

9

Lớp: CQ51/11.13


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

4. Phương pháp nghiên cứu:
So sánh thời gian( giữa kỳ này với kỳ trước, giữa thực tế với kế hoạch)
để biết được sự biến động của vốn, tình hình thực hiện kế hoạch về vốn của
doanh nghiệp.
So sánh theo không gian( giữa cơ sở thực tập của các doanh nghiệp cùng
ngành, giữa các cơ sở thực tập với mức trung bình ngành) để đánh giá vị thế
của đơn vị trong ngành và xem xét những biến động về vốn, tài sản của đơn vị
là phù hợp hay chưa.
So sánh bằng số tuyệt đối để thấy được quy mô tổng nguồn vốn và từng
loại vốn của công ty, so sánh bằng số tương đối để đánh giá tình hình tài chính
và hiệu quả sử dụng vốn của công ty ( thông qua hệ số, tỷ số)
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về vốn kinh doanh và quản trị sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ
phần xây dựng số 1 Bắc Giang.
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị sử dụng
vốn kinh doanh tại công ty Cổ phần xây dựng số 1 Bắc Giang.

Do kiến thức còn hạn hẹp cả về lý luận và thực tiễn nên bài viết này khó
tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
công ty và thầy cô để bài viết của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Sinh viên thực hiện
Trương Bảo Yến

SV: Trương Bảo Yến

10

Lớp: CQ51/11.13


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1
BẮC GIANG
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm về vốn kinh doanh
Để tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào, doanh nghiệp
cũng cần phải có vốn. Vốn kinh doanh là điều kiện tiên quyết có ý nghĩa
quyết định đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ trước đến nay, có rất nhiều khái niệm về vốn, xuất phát từ cách tiếp

cận vốn dưới nhiều góc độ khác nhau.
Theo các nhà kinh tế cổ điển, “ Vốn là yếu tố đầu vào của quá trình sản
xuất kinh doanh”. Đây là cách hiểu đơn giản, dễ hiểu nhưng chưa đầy đủ và
chưa phản ánh hết mặt tài chính của vốn.
Theo quan điểm của Mác, “ Vốn là giá trị mang lại giá trị thặng dư, là
một đầu vào của quá trình sản xuất”. Quan điểm này chỉ rõ mục tiêu của quản
trị và sử dụng vốn nhưng lại mang tính chất trừu tượng, do đó hạn chế về ý
nghĩa nhất là đối với các vấn đề như hạch toán, phân tích tình hình quản tị và
sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Theo P.A.Samuelon, nhà kinh tế học theo trường phái tân cổ điển: “ vốn
là hàng hóa được sản xuất ra để phục vụ cho quá trình sản xuất mới, là đầu
vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”. Khái niệm này
không đề cập đến các loại tài sản khác, các giấy tờ có giá có thể đem lại lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Do đó cũng không phản ánh đầy đủ mặt tài chính
của vốn.
SV: Trương Bảo Yến

11

Lớp: CQ51/11.13


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Nhiều nhà kinh tế học khác lại cho rằng: “ Vốn là một loại hàng hóa đặc
biệt mà quyền sử dụng vốn có thể tách rời quyền sở hữu vốn”.
Từ các quan điểm trê có thể định nghĩa : “ Vốn kinh doanh của doanh
nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình

phục vụ cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lời”.
1.1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh.
Để quản lý và sử dụng VKD trong doanh nghiệp một cách hợp lý và hiệu
quả đòi hỏi nhà quản trị cần nhận thức đúng đắn và đầy đủ các đặc trưng của
VKD trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. VKD trong
doanh nghiệp có các đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất: Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định.
VKD được biểu hiện bằng giá trị những tài sản có thực cho dù là tài sản
hữu hình (nhà xưởng, máy móc thiết bị, sản phẩm...) và vô hình ( nhãn hiệu,
bằng phát minh,sáng chế...). Do đó, không thể có vốn mà không có tài sản
hoặc ngược lại. Song, chỉ những tài sản có giá trị và giá trị sử dụng phục vụ
cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mới được coi là vốn.
Thứ hai: Vốn phải luôn vận động để sinh lời.
VKD phải vận động sinh lời, đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh
nghiệp. Trong quá trình vận động VKD tồn tại dưới nhiều hình thức vật chất
khác nhau và trở về hình thái biểu hiện ban đầu là vốn tiền tệ sau một vòng
tuần hoàn và lượng tiền thu về phải lớn hơn lượng tiền bỏ ra.
Thứ ba: VKD có giá trị về mặt thời gian.
VKD có giá trị về mặt thời gian. Nhất là trong nền kinh tế thị trường như
hiện nay thì điều này thể hiện rất rõ, vốn của doanh nghiệp luôn chịu ảnh
hưởng của các nhân tố như lạm phát, sự biến động của giá cả, tiến bộ khoa
học kỹ thuật... nên giá trị của VKD tại các thời điểm khác nhau là khác nhau.
Thứ tư: Vốn phải được tích tụ, tập trung thành một lượng nhất định, đủ
sức đầu tư vào một phương án kinh doanh.
VKD phải được tập trung tích tụ thành một lượng nhất định mới có thể
phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu vốn không được tích tụ đầy
SV: Trương Bảo Yến

12


Lớp: CQ51/11.13


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

đủ (thiếu vốn) thì hoạt động đầu tư sẽ bị ngưng trệ, và đồng thời hiệu quả sử
dụng vốn bị giảm sút. Điều này đòi hỏi doanh nghiệpphải biết tận dụng và
khai thác mọi nguồn vốn có thể huy động để đầu tư vào hoạt động kinh doanh
của mình.
Thứ năm: VKD gắn liền với chủ sở hữu.
Mỗi loại vốn bao giờ cũng gắn với một chủ sở hữu nhất định. Người sử
dụng vốn chưa chắc đã là người sở hữu vốn, do có sự tách biệt giữa quyền sở
hữu vốn và quyền sử dụng vốn. Những đồng vốn gắn liền với chủ sở hữu, gắn
liền với lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu thì chúng mới được sử dụng một
cách tiết kiệm và hiệu quả.
Thứ sáu: Vốn được coi là hàng hóa.
VKD được coi là một hàng hóa đặc biệt, tức là VKD cũng có sự thống
nhất giữa hai thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng . Các doanh nghiệp không
thể mua bán VKD mà chỉ có thể mua, bán quyền sử dụng VKD trên thị trường
tài chính. Giá cả của quyền sử dụng VKD chính là chi phí cơ hội trong việc sử
dụng VKD của doanh nghiệp.
1.1.2. Thành phần của vốn kinh doanh
VKD của doanh nghiệp có nhiều loại, để phục vụ cho yêu cầu quản lý,
sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả người ta thường phân loại chúng theo các
tiêu thức nhất định.
1.1.2.1.Phân loại theo kết quả của hoạt động đầu tư.
Theo tiêu thức này, VKD của doanh nghiệp được chia thành VKD đầu tư
vào tài sản lưu động, tài sản cố định và tài sản tài chính của doanh nghiệp.

- VKD đầu tư vào TSLĐ là số vốn đầu tư để hình thành các tài sản lưu
động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm
các loại vốn bằng tiền, vốn vật tư hàng hóa, các khoản phải thu, các loại
TSLĐ khác của doanh nghiệp.
- VKD đầu tư vào TSCĐ là số vốn đầu tư để hình thành các tài sản cố

SV: Trương Bảo Yến

13

Lớp: CQ51/11.13


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

định hữu hình và vô hình, như nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận
tải, phương tiện truyền dẫn, thiết bị, dụng cụ quản lý, các khoản chi phí mua
bằng phát minh, sáng chế, nhãn hiệu sản phẩm độc quyền, giá trị lợi thế về vị
trí địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đầu tư vào tài sản tài chính là số vốn doanh nghiệp đầu tư vào các tài
sản tài chính như cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu chính phủ, kì
phiếu ngân hàng, chứng chỉ quỹ đầu tư và các giấy tờ có giá khác.
1.1.2.2. Phân loại theo đặc điểm luân chuyển vốn.
Theo đặc điểm luân chuyển VKD, VKD của doanh nghiệp được chia
thành vốn cố định và vốn lưu động.
 Vốn cố định:
VCĐ của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ
ra để đầu tư hình thành nên các TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp. Là số vốn tiền tệ ứng trước để xây dựng, mua sắm
TSCĐ nên quy mô của VCĐ sẽ quyết định quy mô, năng lực và trình độ kỹ
thuật của TSCĐ. Ngược lại, các đặc điểm về kinh tế - kỹ thuật của TSCĐ lại
chi phối đặc điểm luân chuyển của VCĐ.
Đặc điểm chu chuyển của vốn cố định:
Một là, trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, VCĐ chu
chuyển dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm dưới hình thức chi phí khấu
hao tương ứng với phần hao mòn TSCĐ.
Hai là, VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Điều này
do đặc điểm của TSCĐ được sử dụng lâu dài, trong nhiều chu kỳ kinh doanh
quyết định.
Ba là, sau nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, VCĐ mới hoàn thành một
vòng luân chuyển. Sau mỗi chu kỳ sản xuất phần vốn được luân chuyển vào
giá trị sản phẩm tăng dần lên, song phần giá trị còn lại giảm cho đến khi
SV: Trương Bảo Yến

14

Lớp: CQ51/11.13


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

TSCĐ hết thời hạn sử dụng, giá trị của nó được dịch chuyển hết vào giá trị
thành phẩm thì VCĐ mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
Những đặc điểm về VCĐ đòi hỏi nhà quản lý phải biết kết hợp giữa quản
lý theo giá trị và quản lý hình thái hiện vật của các TSCĐ của doanh nghiệp,
nhưng TSCĐ lại có rất nhiều loại mỗi loại lại có những đặc điểm riêng. Để

phục vụ cho nhu cầu quản lý TSCĐ cũng như quản lý tốt VCĐ, doanh nghiệp
cần tiến hành phân loại TSCĐ.
Vốn lưu động :
VLĐ của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ
ra để đầu tư hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như nguyên nhiên vật liệu dự trữ sản
xuất, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các khoản
vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán. Nói cách khác, VLĐ là biểu hiện bằng
tiền của các TSLĐ trong doanh nghiệp. VLĐ chu chuyển toàn bộ giá trị trong
1 lần và được bù đắp toàn bộ khi doanh nghiệp kết thúc chu kỳ kinh doanh.
VLĐ cũng hoàn thành một vòng chu chuyển sau một chu kỳ kinh doanh.
Đặc điểm chu chuyển của VLĐ:
Một là, VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu
hiện từ hình thái ban đầu là tiền được chuyển hóa sang hình thái vật tư dự trữ,
sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng hóa và kết thúc quá trình tiêu thụ trở về
hình thái ban đầu là tiền.
Thứ hai, VLĐ chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn
lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
Thứ ba, VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
VLĐ là điều kiện vất chất không thể thiếu được cảu quá trình tái sản
xuất của doanh nghiệp nên doanh nghiệp cần quản lý tốt VLĐ, phải phân loại
VLĐ.
SV: Trương Bảo Yến

15

Lớp: CQ51/11.13


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh
Nguồn VKD của doanh nghiệp là toàn bộ các nguồn tài chính mà doanh
nghiệp có thể khai thác và sử dụng trong một thời kỳ nhất định đáp ứng nhu
cầu sản xuất kinh doanh của mình. Để tổ chức và lựa chọn hình thức huy
động VKD một cách thích hợp và có hiệu quả, theo một số tiêu thức người ta
chia nguồn VKD như sau:
a)Dựa vào quan hệ sở hữu vốn:
Dựa vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành 2
loại: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
Vốn chủ sở hữu : là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh
nghiệp, bao gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh
doanh. Vốn chủ sở hữu tại một thời điểm có thể được xác định bằng công
thức sau:
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả

Nợ phải trả : là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có
trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế như nợ vay, các khoản
phải trả cho người bán, phải trả phải nộp cho Nhà nước, phải trả người lao
động trong doanh nghiệp…
Để đảm bảo hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, thông thường một
doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn VSCH và nợ phải trả, sự kết hợp
giữa hai nguồn này tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp và
quyết định của người quản lý trong doanh nghiệp.
b)Dựa vào thời gian huy động và sử dụng vốn:
Căn cứ vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành:
nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
Nguồn vốn thường xuyên: Là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn

SV: Trương Bảo Yến

16

Lớp: CQ51/11.13


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

định mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn
này thường được sử dụng để mua sắm, hình thành TSCĐ và một bộ phận
TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể được xác
định bằng công thức:
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn

Hoặc:
Nguồn vốn thường xuyên = Giá trị tổng tài sản của doanh nghiệp–
Nợ ngắn hạn

Nguồn vốn tạm thời : là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một
năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất
tạm thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn
tạm thời thường bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng,
các khoản nợ ngắn hạn khác.
c) Dựa vào phạm vi huy động vốn:
Căn cứ vào phạm vi huy động các nguồn vốn của doanh nghiệp có thể
chia thành: nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.

Nguồn vốn bên trong : là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư
từ chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra. Nguồn vốn bên trong
thể hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm lợi
nhuận giữ lại để tái đầu tư, đây là nguồn tăng thêm tài sản và nguồn vốn của
doanh nghiệp.
Nguồn vốn bên ngoài : là nguồn vốn được huy động từ bên ngoài doanh
nghiệp để tăng thêm nguồn tài chính cho hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn
bên ngoài bao gồm một số nguồn vốn chủ yếu sau: Vay người thân (đối với
doanh nghiệp tư nhân), vay ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính
khác, gọi góp vốn liên doanh liên kết, tín dụng thương mại của nhà cung cấp,
SV: Trương Bảo Yến

17

Lớp: CQ51/11.13


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

thuê tài sản, huy động vốn bằng phát hành chứng khoán (đối với các loại hình
doanh nghiệp được pháp luật cho phép).
Việc phân loại nguồn vốn theo phạm vi huy động vốn sẽ giúp doanh
nghiệp điều chỉnh được cơ cấu tài trợ một cách hợp lý, dựa trên nguyên tắc:
huy động trước các nguồn có chi phí sử dụng vốn thấp, sau đó mới huy động
đến nguồn tài trợ có chi phí sử dụng vốn cao hơn. Mỗi nguồn đều có ưu,
nhược điểm riêng, vì vậy nên huy động vốn dưới hình thức nào đòi hỏi doanh
nghiệp phải tính toán một cách kỹ lưỡng, chặt chẽ và chính xác. Qua đó, xác
định được cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu, đảm bảo an toàn tài chính, tối thiểu hóa

chi phí sử dụng vốn mà vẫn cho lợi nhuận kinh tế cao.
1.2. Quản trị sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị sử dụng VKD của doanh nghiệp.
1.2.1.1.Khái niệm quản trị sử dụng vốn kinh doanh.
Quản trị VKD là quá trình hoạch định, tổ chức thực hiện, điều chỉnh và
kiểm soát quá trình tạo lập, phân bổ và sử dụng VKD của doanh nghiệp nhằm
đạt được mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tốt đa hóa giá trị doanh nghiệp.
Quản trị VKD là một bộ phận, một nội dung quan trọng trong quản trị tài
chính doanh nghiệp, có quan hệ chặt chẽ và ảnh hưởng tới tất cả các hoạt
động quản trị tài chính của doanh nghiệp.
1.2.1.2.Mục tiêu quản trị sử dụngvốn kinh doanh.
Quản trị VKD trước hết và quan trọng nhất là nhằm đạt dược mục tiêu
hoạt động của doanh nghiệp đó là lợi nhuận trong kinh doanh và tối đa hóa
giá trị của doanh nghiệp.
Hoạt động quản trị VKD phải làm cho VKD được sử dụng tiết kiệm và
hiệu quả nhất để VKD mang lại lợi ích lớn nhất cho doanh nghiệp. Trong
quản trị VKD, các nhà quản trị luôn phải chú ý đến đặc điểm luân chuyển của
từng loại vốn để xác định đúng đắn nhu cầu cần thiết phù hợp với quy mô,
SV: Trương Bảo Yến

18

Lớp: CQ51/11.13


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có biện pháp quản lý, sử

dụng chúng có hiệu quả nhất.
1.2.2. Nội dung quản trị sử dụng vốn kinh doanh
1.2.2.1.Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp là quản trị về tiền mặt, các
khoản phải thu và hàng tồn kho nhằm đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra bình
thường, liên tục.
a) Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Hoạt động SXKD của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên, liên tục.
Trong quá trình đó luôn đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng VLĐ cần
thiết để đáp ứng nhu cầu mua sắm vật tư dự trữ, bù đắp chênh lệch các khoản
phải thu, phải trả giữa doanh nghiệp với các khách hàng, đảm bảo cho quá
trình SXKD của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục.
Như vậy: Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết là số VLĐ tối thiểu
cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp được
tiến hành bình thường, liên tục.
Nhu cầu VLĐ được xác định theo công thức:
Nhu cầu VLĐ = Vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu - Nợ phải trả nhà cung cấp

Dưới mức này hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ gặp
nhiều khó khăn, thậm chí có thể bị đình trệ, gián đoạn. Nhưng trên mức cần
thiết lại gây ra tình trạng ứ đọng và lãng phí vốn , sử dụng vốn kém hiệu quả.
Vì vậy trong quản trị VLĐ , việc xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ
thường xuyên cần thiết, phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh cụ thể
của doanh nghiệp cần được chú trọng.
Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như:
đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh doanh; quy mô kinh doanh của
doanh nghiệp; trình độ tổ chức, quản lý sử dụng VLĐ của doanh nghiệp; sự
SV: Trương Bảo Yến

19


Lớp: CQ51/11.13


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

biến động giá cả vật tư, hàng hóa… để quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả thì
doanh nghiệp cần xác định đúng đắn các yếu tố ảnh hưởng để xác định đúng
nhu cầu VLĐ.
Có rất nhiều các xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp nhưng gộp lại
làm 2 nhóm phương pháp là: phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp.
*Phương pháp trực tiếp
Phương pháp này căn cứ vào nhữn gyếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến
lượng VLĐ ứng ra để xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết
bao gồm các nội dung :
+ Xác định nhu cầu vốn HTK trong khâu dự trữ, sản xuất và lưu thông.
+ Xác định nhu cầu vốn thành phẩm: số vốn tối thiểu dùng để hình thành
lượng dự trữ thành phẩm tồn kho chờ tiêu thụ.
+ Xác định nhu cầu vốn nợ phải thu.
+ Xác định nhu cầu vốn nợ phải trả nhà cung cấp.
Nhu cầu VLĐ xác định theo phương pháp này có ưu điểm là phản ánh rõ
nhu cầu VLĐ cho từng loại vật tư hàng hóa và từng khâu kinh doanh , do vậy
tương đôi sát với nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Tuy vậy, nó vẫn còn bộc lộ
nhiều hạn chế như: việc tính toán tương đối phức tạp, khối lượng tính toán nhiều
và mất nhiều thời gian trong việc xác định nhu cầu VLĐ cảu doanh nghiệp.
*Phương pháp gián tiếp
Phương pháp này dựa vào phân tích tình hình thực tế sử dụng VLĐ của
doanh nghiệp năm báo cáo, sự thay đổi về quy mô kinh doanh và tốc độ luân

chuyển VLĐ năm kế hoạch hoặc sự biến động nhu cầu VLĐ theo doanh thu
thực hiện năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ năm kế hoạch.
Các phương pháp cụ thể như sau;
+ Phương pháp điều chỉnh tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với năm báo
cáo: Thực chất phương pháp này là dựa vào thực tế nhu cầu VLĐ năm báo
SV: Trương Bảo Yến

20

Lớp: CQ51/11.13


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

cáo và điều chỉnh nhu cầu theo quy mô kinh doanh và tốc độ luân chuyên
VLĐ năm kế hoạch.
+Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân
chuyển vốn năm kế hoạch : Theo phương pháp này, nhu cầu VLĐ được xác
định căn cứ vào tổng mức luân chuyển VLĐ ( hay doanh thu thuần) và tốc độ
luân chuyển VLĐ dự tính của năm kế hoạch.
+Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu: Nội dung
phương pháp này dựa vào sự biến động theo tỷ lệ trên doanh thu của các yesu
tố cấu thành VLĐ của doanh nghiệp năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ
thep doanh thu năm kế hoạch.
b) Tổ chức phân bổ vốn lưu động.
Tổ chức phân bổ vốn lưu động hay kết cấu vốn lưu động phản ánh quan hệ
tỷ lệ giữa các thành phần VLĐ trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp.
Ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng khác nhau.

Việc phân tich kết cấu vốn lưu động theo nhiều tiêu thức khác nhau sẽ giúp
cho doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về số vốn lưu động mà
mình đang quản lý, sử dụng, từ đó xác định các biện pháp quản lý vốn lưu
động có hiệu quả hơn, phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động:
+ Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư: Khoảng cách giữa doanh nghiệp
và nhà cung cấp, khả năng cung cấp của thị trường, , kỹ thuật giao hàng và
khối lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời vụ của
chúng loại vật tư cung cấp.
+ Các nhân tố về mặt sản xuất: Đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất
của doanh nghiệp, mức độ phức tạp của sản phẩm, độ dài của chu kỳ sản xuất,
trình độ tổ chức quá trình sản xuất.
+ Các nhân tố về mặt thanh toán: phương thức thanh toán , thủ tục thanh
SV: Trương Bảo Yến

21

Lớp: CQ51/11.13


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

toán, việc chấp hành kỷ luật thanh toán giữa các doanh nghiệp.
c) Quản trị vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền (gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là
một bộ phận cấu thành TSNH của doanh nghiệp. Đây là loại tài sản có tính
thanh khoản cao nhất, tuy nhiên nó cần được sử dụng vào mục đích nhất định
thì mới có thể sinh lời. Đồng thời, do có tính thanh khoản cao nên vốn bằng

tiền dễ bị thất thoát, gian lận, lợi dụng.
Quản trị vốn bằng tiền cần đáp ứng ba yêu cầu cơ bản là: đảm bảo sự an
toàn tuyệt đối, đem lại khả năng sinh lời cao và đáp ứng kịp thời các nhu cầu
thanh toán tiền mặt của doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp thường có 3 lý do để lưu giữ vốn bằng tiền:
nhằm đáp ứng các nhu cầu giao dịch, thanh toán hàng ngày (trả tiền mua
hàng, trả tiền lương, tiền công, thanh toán cổ tức, nộp thuế…); đầu tư sinh lời
hoặc kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi nhuận, và dự phòng khắc phục rủi ro bất
ngờ có thể sảy ra.
Nội dung quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm:
- Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng
các nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ. Cách đơn giản
nhất để xác định mức tiền mặt hợp lý của doanh nghiệp là căn cứ vào số liệu
thống kê nhu cầu chi dùng tiền mặt bình quân 1 ngày và số ngày dự trữ tiền
mặt hợp lý. Quyết định tồn quỹ tiền mặt mục tiêu của doanh nghiệp được dựa
trên cơ sở xem xét sự đánh đổi giữa chi phí cơ hội của việc giữ quá nhiều tiền
mặt với chi phí giao dịch do giữ quá ít tiền mặt.
- Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt: doanh nghiệp cần quản lý
chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt để tránh bị mất mát, lợi dụng. Thực hiện
nguyên tắc các khoản thu chi tiền mặt đều phải qua quỹ. Phân định rõ ràng
trách nhiệm quản lý vốn bằng tiền giữa kế toán và thủ quỹ. Phải thực hiện đối
SV: Trương Bảo Yến

22

Lớp: CQ51/11.13


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

chiếu, kiểm tra tồn quỹ tiền mặt với sổ quỹ hàng ngày. Theo dõi,quản lý chặt
chẽ các khoản tạm ứng, tiền đang chuyển,…
- Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm, có
biện pháp phù hợp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng có hiệu quả
nguồn tiền mặt tạm thời nhàn rỗi. Dự báo và quản lý có hiệu quả các dòng
xuất nhập ngân quỹ trong từng thời kỳ để thanh toán đúng hạn.
d) Quản trị các khoản phải thu
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng
hóa hoặc dịch vụ, hầu hết các doanh nghiệp đều có khoản này nhưng với quy
mô, mức độ khác nhau. Nếu các khoản phải thu quá lớn, tức số vốn của doanh
nghiệp bị chiếm dụng cao, hoặc không kiểm soát nổi sẽ ảnh hưởng xấu đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế, quản trị khoản phải
thu là một nội dung rất quan trọng.
Quản trị khoản phải thu cũng liên quan đến sự đánh đổi giữa lợi nhuận
và rủi ro trong bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Nếu doanh nghiệp bán chịu hàng
hóa dịch vụ nhiều thì sẽ làm tăng chi phí quản trị các khoản phải thu, tăng
nguy cơ nợ khó đòi hoặc rủi ro không thu hồi được nợ. Nhưng nếu doanh
nghiệp không bán chịu hàng hóa, dịch vụ thì mất đi cơ hội tiêu thụ hàng hóa,
dịch vụ, do đó cũng mất đi cơ hội thu lợi nhuận.
Để quản trị các khoản phải thu, các doanh nghiệp cần chú trọng thực
hiện các biện pháp sau đây:
- Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng. Nội
dung chính sách bán chịu trước hết là xác định đúng đắn các tiêu chuẩn hay
giới hạn tối thiểu về mặt uy tín của khách hàng để doanh nghiệp có thể chấp
nhận bán chịu. Ngoài ra, cũng cần xác định đúng đắn các điều khoản bán chịu
hàng hóa, dịch vụ.
- Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu. Nội dung chủ yếu
SV: Trương Bảo Yến


23

Lớp: CQ51/11.13


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

là đánh giá khả năng tài chính và mức độ đáp ứng yêu cầu thanh toán của
khách hàng khi khoản nợ đến hạn thanh toán để tránh các tổn thất do các
khoản nợ không có khả năng thu hồi.
- Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ. Tùy
theo điều kiện cụ thể có thể áp dụng các biện pháp như: Sử dụng kế toán
thu hồi nợ chuyên nghiệp (thông qua bộ phận kế toán theo dõi khách hàng
vay nợ, kiểm soát chặt các khoản phải thu với từng khách hàng, xác định hệ
số nợ phải thu trên doanh thu bán hàng tối đa…); xác định trọng tâm quản
lý và thu hồi nợ trong từng thời kỳ để có chính sách thu hồi nợ thích hợp.
Ngoài ra doanh nghiệp cũng cần trích lập các khoản dự phòng để ngăn
ngừa rủi ro bán chịu.
e) Quản trị vốn tồn kho dự trữ
Tồn kho dự trữ là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để đưa vào sản
xuất hoặc bán ra sau này.Việc hình thành lượng hàng tồn kho đòi hỏi phải ứng
trước một lượng tiền nhất định gọi là vốn tồn kho dự trữ. Việc quản lý vốn tồn
kho dự trữ là rất quan trọng giúp doanh nghiệp tránh được tình trạng vật tư
hàng hóa ứ đọng, chậm luân chuyển, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường, góp phần đẩy nhanh tốc độ luân
chuyển VLĐ.
Vốn tồn kho dự trữ là một bộ phận của VLĐ, vốn tồn kho bao gồm vốn

tồn kho nguyên vật liệu, vốn tồn kho sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, vốn
tồn kho thành phẩm, hàng hóa, …Tùy thuộc đặc điểm và lựa chọn chính sách
tồn kho của mỗi doanh nghiệp mà quy mô và tỷ trọng các loại vốn trong tổng
vốn tồn kho dự trữ là khác nhau.
Quy mô vốn tồn kho dự trữ chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi mức tồn kho dự
trữ của doanh nghiệp. Mức tồn kho dự trữ của từng loại vốn tồn kho lại chịu
ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau. Đối với tồn kho dự trữ nguyên vật liệu
SV: Trương Bảo Yến

24

Lớp: CQ51/11.13


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

thường chịu ảnh hưởng bởi yếu tố quy mô sản xuất, khả năng sẵn sàng cung
ứng vật tư của thị trường, giá cả vật tư hàng hóa,... Đối với các loại sản phẩm
dở dang, bán thành phẩm thường chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố kỹ thuật,
công nghệ sản xuất, thời gian chế tạo sản phẩm, trình độ tổ chức sản xuất của
doanh nghiệp. Mức tồn kho thành phẩm chịu ảnh hưởng của các nhân tố như
số lượng sản phẩm tiêu thụ, sự phối hợp nhịp nhàng giữa khâu sản xuất và
khâu tiêu thụ, sức mua của thị trường…Nhận thức rõ các nhân tố ảnh hưởng
sẽ giúp cho doanh nghiệp có biện pháp quản lý phù hợp nhằm duy trì lượng
tồn kho dự trữ hợp lý nhất.
Mô hình quản lý hàng tồn kho: tồn kho dự trữ làm phát sinh chi phí, do
đó cần quản lý chúng tiết kiệm và hiệu quả. Nếu doanh nghiệp dự trữ nhiều
vật tư, hàng hóa thì chi phí lưu giữ, bảo quản hàng hóa (chi phí bảo quản, chi

phí bảo hiểm, chi phí tổn thất do hàng hóa hư hỏng, biến chất, mất giá; chi phí
cơ hội do ứ đọng vốn) sẽ tăng lên, còn các chi phí thực hiện hợp đồng cung
ứng (chi phí giao dịch, ký kết hợp đồng; chi phí vận chuyển; chi phí xếp dỡ,
giao nhận hàng hóa theo hợp đồng) sẽ giảm đi do số lần cung ứng và ngược
lại. Vì thế, trong quản lý hàng tồn kho, cần đánh đổi giữa lợi ích và chi phí
của việc duy trì lượng hàng hóa tồn kho để tối thiểu hóa chi phí thông qua
việc xác định mức đặt hàng kinh tế, hiệu quả nhất để đạt tới mức này thì tổng
chi phí tồn kho dự trữ là nhỏ nhất.
1.2.2.2. Quản trị vốn cố định của doanh nghiệp
Quản trị VCĐ là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, điều hành, kiểm tra việc
sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh.
a) Lựa chọn quyết định đầu tư TSCĐ
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần thiết
phải có đầy đủ các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất bao gồm: tư liệu lao
động, đối tượng lao động và sức lao động. TSCĐ là một bộ phận chủ yếu của
SV: Trương Bảo Yến

25

Lớp: CQ51/11.13


×